Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Đề tài: NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUANG BÁO GIAO TIẾP MÁY TÍNH SỬ DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN AT89C52

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HÓA

-----*    *-----

Thuyết minh

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUANG BÁO
GIAO TIẾP MÁY TÍNH SỬ DỤNG
VI ĐIỀU KHIỂN AT89C52

GVHD : ThS.Lâm Tăng Đức
SVTH : Nguyễn Xuân Khương
Lớp : 06D3

Đà Nẵng - 2011


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA ĐIỆN
--------oOo--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------- oOo----------


BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HÓA

NHIỆM VỤ

THIẾT KẾ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên
Lớp
Khoa
Bộ môn

: Nguyễn Xuân Khương
: 06D3
: Điện
: Tự Động Hóa

1. Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUANG BÁO GIAO TIẾP
MÁY TÍNH SỬ DỤNG VI ĐIỀU KHIỂN AT89C52

2. Nội dung:
Chương 1 : Tổng quan về hệ thống quang báo
Chương 2 : Khảo sát vi điều khiển( AT89C52)
Chương 3 : Tổng quan về giao tiếp RS-232
Chương 4 : Giới thiệu về một số linh kiện điện tử số
Chương 5 : Thiết kế phần cứng
Chương 6 : Thiết kế phần mềm điều khiển

3. Bản vẽ:

4. Thời gian:

Ngày giao nhiệm vụ thiết kế

: 25 / 03 / 2011

Ngày hoàn thành nhiệm vụ

: 03 / 06 / 2011


Giáo viên hướng dẫn
Ngày …... tháng …... năm 2011
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trưởng bộ môn
Ngày …… tháng …… năm 2011
(Ký và ghi rõ họ tên)

ThS. Lâm Tăng Đức

TS. Nguyễn Hoàng Mai

Giáo viên duyệt
Ngày …... tháng …... năm 2011
(Ký và ghi rõ họ tên)

Chủ tịch hội đồng
Ngày …... tháng …... năm 2011
(Ký và ghi rõ họ tên)

Sinh viên thực hiện

Ngày …... tháng …... năm 2011
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Xuân Khương


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ nói
chung và công nghệ bán dẫn nói riêng, các hệ thống quang báo không những
không ngừng được cải tiến về mặt cấu trúc, qui mô mà còn được nâng cao về mặt
chất lượng hiển thị để thõa mãn nhu cầu sử dụng của con người. Nhiều hệ thống
mới ra đời với nhiều tính năng, mẫu mã mới, hình ảnh sắc nét với đa màu
sắc….đã gây được sự chú ý và chiếm được cảm tình của rất nhiều người. Mặt
khác, cùng với sự nâng cao về chất lượng mẫu mã, cấu trúc thì kích thước của
bảng quang báo ngày càng mỏng đi tạo điều kiện cực kì thuận lợi cho sự xuất
hiện của quang báo ở hầu hết mọi nơi trên đường phố.
Việc ứng dụng các chíp vi điều khiển với tốc độ cao vào điều khiển quang
báo cùng với việc kết nối với máy tính đã đem lại một hệ thống quang báo đơn
giản với nhiều hiệu ứng chức năng. Mặt khác, việc thay đổi nội dung thông tin
hiển thị hay thay đổi hiệu ứng thể hiện lại càng đơn giản hơn rất nhiều bằng cách
thay đổi bằng phần mềm.
Đồ án tốt nghiệp với đề tài:” Nghiên cứu, thiết kế hệ thống quang báo giao
tiếp máy tính sử dụng vi điều khiển AT89C52” giúp cho sinh viên có những hiểu
biết sâu sắc về cấu tạo, nguyên lí hoạt động của một hệ thống quang báo hoàn
chỉnh. Đồng thời còn giúp cho sinh viên nâng cao khả năng lập trình, khả năng
ứng dụng lí thuyết vào thực tế công việc.
Do đó nhiệm vụ của đồ án là nghiên cứu và thiết kế hệ thống quang báo
giao tiếp máy tính sử dụng vi điều khiển, thiết kế được phần mềm trên vi điều
khiển và phần mềm trên máy tính để thay đổi nội dung thông tin hiển thị trên
bảng quang báo.

Em xin chân thành cảm ơn các quí thầy cô trong bộ môn Tự động hóa, đặc
biệt là thầy Lâm Tăng Đức đã cung cấp kiến thức và nhiệt tình hướng dẫn em
trong quá trình làm đồ án.
Do có sự hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nên chắc chắn đồ án này
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong quí thầy cô cùng các
bạn nhận xét đánh giá, bổ sung, đóng góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện hơn.
Trang iii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 : Sơ đồ khối của hệ thống quang báo trong thiết kế đề tài
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu trúc của 89C52
Hình 2.2 : Sơ đồ chân của 89C52
Hình 2.3 : Sơ đồ cấu trúc bộ nhớ của AT89C52
Hình 2.4 : Sơ đồ mạch kết nối với bộ nhớ Rom ngoài
Hình 2.5 : Sơ đồ mạch kết nối với bộ nhớ Ram ngoài
Hình 2.6 : Sơ đồ nguyên lí mạch Reset
Hình 3.1 : Sơ đồ cấu trúc và hình dạng thực tế của cổng Com 9 chân
Hình 3.2 : Sơ đồ chân và hình dạng thực tế của IC max 232
Hình 4.1 : Sơ đồ chân IC HM62256
Hình 4.2 : Sơ đồ cấu trúc của Ram ngoài HM62256
Hình 4.3 : Sơ đồ chân của IC 74HC573
Hình 4.4 : Sơ đồ mô tả hoạt động của IC 74HC573.
Hình 4.5 : Sơ đồ chân và hình dáng thực tế của IC 74HC138
Hình 4.6 : Sơ đồ mô tả hoạt động của IC 74HC138
Hình 4.7 : Sơ đồ chân và hình dáng thực tế của IC 74HC595
Hình 4.8 : Cấu trúc mô tả hoạt động của IC 74HC595
Hình 4.9 : Giản đồ thời gian hoạt động của IC 74HC595
Hình 4.10: Sơ đồ nối chân của led của led matrix một màu
Hình 4.11: Hình dạng thực tế của led ma trận

Hình 5.1 : Sơ đồ khối của một khối ổn áp cơ bản
Hình 5.2 : Sơ đồ nguyên lí của mạch nguồn
Hình 5.3 : Sơ đồ nguyên lí của mạch giao tiếp máy tính
Hình 5.4 : Sơ đồ nguyên lí bên trong của led ma trận
Hình 5.5 : Sơ đồ phân bố chân thực tế của led ma trận hai màu
Hình 5.6 : Sơ đồ mạch bộ giải mã điều khiển hàng
Hình 5.7 : Sơ đồ mạch bộ chốt dữ liệu điều khiển cột
Hình 5.8 : Sơ đồ nguyên lí mạch khuếch đại công suất

Trang v


Trang v


MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Trang bìa ........................................................................................................ i
Nhiệm vụ đồ án ............................................................................................. ii
Lời nói đầu ................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................ iv
Danh sách hình vẽ ......................................................................................... v
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG QUANG BÁO ......................... 1
1.1. Giới thiệu chung về quang báo ............................................................... 1
1.2. Tổng quan cơ bản về đèn LED ................................................................ 3
1.3. Giới thiệu về công nghệ quang báo.......................................................... 4
1.4. Tổng quan về thiết kế hệ thống quang báo của đề tài ............................... 6

CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VI ĐIỀU KHIỂN (CHÍP AT89C52)................ 12
2.1. Giới thiệu về họ vi điều khiển AT89C52. .............................................. 12
2.2. Giới thiệu về cấu trúc phần cứng AT89C52 ........................................... 12
2.3. Khảo sát sơ đồ chân của AT89C52 và chức năng của từng chân. ........... 13
2.4. Cấu trúc bên trong của vi điều khiển. ................................................... 17
2.5. Các hoạt động chính của AT89C52 ...................................................... 21
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ GIAO TIẾP RS232 ................................... 25
3.1. Tổng quan về chuẩn kết nối RS232 ...................................................... 25
3.2. Ưu điểm của chuẩn kết nối RS232........................................................ 25
3.3 Đặc điểm của chuẩn RS232 ................................................................... 26
3.4 Các mức điện áp đường truyền .............................................................. 26
3.5. Quá trình truyền nhận dữ liệu. .............................................................. 27
3.6 Giới thiệu về cổng COM trên COMPUTER .......................................... 28
3.7 Giới thiệu về vi mạch giao tiếp MAX 232 ............................................. 29
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ LINH KIỆN ĐIỆN TỬ ............. 31
4.1 Giới thiệu về IC HM62256 .................................................................... 31
4.2 Giới thiệu về IC 74573 .......................................................................... 33

Trang iv


4.3 Giới thiệu về IC 74138 .......................................................................... 36
4.4 Giới thiệu về IC 74HC595 ..................................................................... 39
4.5 Giới thiệu về led ma trận. ...................................................................... 41
CHƯƠNG 5: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG ....................................................... 44
5.1 Thiết kế phần mạch nguồn..................................................................... 44
5.2 Thiết kế phần mạch điều khiển .............................................................. 47
5.3 Thiết kế phần mạch công suất................................................................ 50
5.4 Kết quả đạt được sau khi thi công .......................................................... 58
CHƯƠNG 6: THIẾT KẾ PHẦN MỀM......................................................... 59

6.1. Thiết kế phần mềm cho vi điều khiển ................................................... 59
6.2 Thiết kế phần mềm trên máy tính đi kèm theo mạch .............................. 68
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72

Trang iv


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG
QUANG BÁO
1.1. Giới thiệu chung về quang báo
Quang báo là tên gọi của một bảng điện tử có thể thay đổi được màu sắc,
hình thức, nội dung, thông tin hiển thị…hay còn có tên gọi khác là màn hình điện tử
LED.
Với nhiều cách hiển thị sinh động, nhiều màu sắc khác nhau, dễ dàng thay
đổi thông tin hiển thị, dễ dàng thu hút sự chú ý của mọi người…., quang báo đã trở
thành một phương tiện truyền đạt thông tin hiện đại, phổ biến một cách nhanh
chóng từ khi nó xuất hiện.

Quang báo ngày nay; với nhiều loại hình qui mô, mẫu mã; xuất hiện ngập
tràn trên các đường phố, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, công ty, công viên….Các
dạng của quang báo được thể hiện đa dạng dưới nhiều hình thức như:
 Bảng thông tin điện tử chữ chạy: là sản phẩm của ngành công nghệ cao với
nhiều ưu điểm nổi bật đã trở thành một phần không thể thiếu trong nhiều lĩnh
vực của cuộc sống.Nó được ứng dụng rộng rãi ở nhiều nơi với nhiều mục
đích khác nhau như: khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại, trụ sở công
ty, ngân hàng, sân bay, hiệu vàng, sàn giao dịch chứng khoán ….

 Biển hiệu, biển vẫy gây chú ý cho khách đi đường: là loại biển quảng cáo
điện tử sử dụng đèn LED siêu sáng được lập trình bằng vi điều khiển tạo nên
các hiệu ứng hiển thị khác nhau gây ấn tượng mạnh mẽ và sự chú ý đặc biệt
đối với người đi đường.
 Bảng quảng cáo màn hình Full Colour: là dòng sản phẩm mới, ứng dụng
những công nghệ khoa học tiên tiến nhất của ngành LED hiện nay. Sản phẩm
được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của xã hội như văn hóa, truyền thông, thể
thao, du lịch….
SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

Mặc dù được chế tạo dưới nhiều hình thức, ứng dụng khác nhau, nhưng thực
chất quang báo cũng chỉ thuộc một trong ba kiểu sau đây, đó là: indoor, outdoor và
semi-outdoor. Sự khác biệt giữa các kiểu này là:
 Bảng indoor sử dụng tốt trong nhà, không sử dụng ngoài trời được vì
không đủ độ sáng và không chịu được mưa nắng.
 Bảng outdoor có độ sáng cao, kết cấu chắc chắn, chịu được mưa nắng.
 Bảng semi-outdoor (bán ngoài trời) có độ sáng cao, sử dụng tốt ngoài trời
nhưng chịu mưa nắng kém nên bảng quảng cáo loại này thường được đặt
ở dưới mái hiên nhà.
Một vài năm gần đây các bảng quang báo ở Việt Nam đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức.. Quang báo có thể được sử dụng ở mọi nghành
nghề và mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: quang báo trong các nhà
xe, sân bay, nhà ga để thông báo cho hành khách thời gian và lịch trình của các

tuyến đường chạy, để quảng cáo các dịch vụ hay đơn giản là để chào đón quý
khách; quang báo tại các quầy lễ tân để thông báo thông tin, để chào đón khách
hàng hay để chào mừng một sự kiện, một ngày lễ nào đó; quang báo trên sàn nhà,
tường rào, vỉa hè, công viên…để thông báo một số thông tin tuyên truyền; quang
báo tại showroom, quang báo trong sảnh chờ, quang báo trên cột thu phát, quang
báo tại các nơi công cộng để thông tin …Do quang báo có khả năng gây ra sự chú ý,
thu hút rất lớn nên nó được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực quảng cáo.
Quang báo thực chất là một hình thức phát triển của công nghệ LED vì cấu
tạo chính của quang báo cũng chính là từ các đèn LED mà ra. Do đó,sự phát triển
của công nghệ làm quang báo phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của công nghệ
sản xuất LED. Phần tiếp theo đây sẽ trình bày một vài vấn đề cơ bản nhất về công
nghệ LED để chúng ta có thể hiểu hơn về công nghệ của quang báo.

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

1.2. Tổng quan cơ bản về đèn LED
1.2.1. Định nghĩa về LED
LED (là từ viết tắt của Light Emitting Diode, có nghĩa là điốt phát quang) là
các điốt có khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại, tử ngoại. Cũng giống như
điốt, LED được cấu tạo từ một khối bán dẫn loại P ghép với một khối bán dẫn loại
N.
Đèn LED có hình dáng tương tự như bóng đèn tròn bình thường nhưng
không có dây tóc ở giữa. Đèn LED tạo ra nhiều ánh sáng hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với

các thiết bị chiếu sáng khác.
1.2.2. Hoạt động của LED
Khối bán dẫn loại P chứa nhiều lỗ trống tự do mang điện tích dương nên khi
ghép với khối bán dẫn N (chứa các điện tử tự do) thì các lỗ trống này có xu hướng
chuyển động khuếch tán sang khối N. Cùng lúc khối P lại nhận thêm các điện tử
(điện tích âm) từ khối N chuyển sang. Kết quả là khối P tích điện âm (thiếu hụt lỗ
trống và dư thừa điện tử) trong khi khối N tích điện dương (thiếu hụt điện tử và dư
thừa lỗ trống).
Ở biên giới hai bên mặt tiếp giáp, một số điện tử bị lỗ trống thu hút và khi
chúng tiến lại gần nhau, chúng có xu hướng kết hợp với nhau tạo thành các nguyên
tử trung hòa. Khi quá trình kết hợp này xảy ra thì nó có thể giải phóng năng lượng
dưới dạng ánh sáng (hay các bức xạ điện từ có bước sóng gần đó).
1.2.3. Tính chất của LED
Tùy theo mức năng lượng giải phóng cao hay thấp mà bước sóng ánh sáng
phát ra khác nhau (tức màu sắc của LED sẽ khác nhau). Mức năng lượng (và màu
sắc của LED) hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc năng lượng của các nguyên tử chất
bán dẫn cấu tạo nên LED.
Tùy vào từng loại LED mà điện áp phân cực thuận khác nhau. Đối với LED
thường thì điện áp phân cực thuận khoảng 1,5V đến 2,5V; còn đối với LED siêu
sáng thì điện áp phân cực thuận có thể lên tới 5V.
Khi LED hoạt động bình thường thì dòng từ 10mA đến 50mA.

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo


1.2.4. Ưu điểm của LED.
 LED có nhiều loại, phong phú về hình dáng kích thước và màu sắc.
 LED được chế tạo từ vật liệu polyme nên có độ bền cao, dễ vận chuyển mà
không lo bị vỡ.
 Đèn LED là ít tiêu hao năng lượng và hầu như không nóng. Bóng đèn truyền
thống, đèn neon, đèn halogen... đều cần từ 110-220 V mới cháy được, trong
khi đèn LED trắng chỉ cần từ 3-24 V để phát sáng. Do ít tiêu hao năng lượng
nên đèn LED có thể sử dụng được ở cả những nơi mà nguồn công suất không
cao.
 Tuổi thọ của đèn LED khá cao, hiện nay đã có đèn LED trắng có tuổi thọ tới
50.000 giờ sử dụng, gấp 50 lần so với bóng đèn 60W bình thường.
 Đèn LED không gây cháy nổ, an toàn tuyệt đối, chống rung động tốt, giá
thành lại vừa phải.
1.2.5. Ứng dụng của đèn LED.
 LED được dùng để làm bộ phận hiển thị trong các thiết bị điện, điện tử, trang
trí….
 Với ngành giao thông vận tải, đèn LED được sử dụng để làm đèn tín hiệu
điều khiển giao thông hay dùng để chiếu sáng cầu đường, thay thế đèn sợi
đốt tại các điểm tín hiệu chỉ đường...
 Các đèn LED phát ra tia hồng ngoại được dùng trong các thiết bị điều khiển
từ xa trong điện tử dân dụng…
 Một trong những ứng dụng quan trọng và phổ biến hiện nay của đèn LED
chính là trong lĩnh vực quảng cáo: bảng quang báo bằng đèn LED.

1.3. Giới thiệu về công nghệ quang báo
Quang báo thuở khai sinh xuất hiện với cấu trúc không khác ngày nay là
mấy, tuy nhiên việc điều khiển gặp rất nhiều hạn chế do việc phần điều khiển hiển
thị được thực hiện bằng các IC số ghép nối lại với nhau. Việc sử dụng các IC số để
điều khiển bảng quang báo cũng đồng nghĩa với kích thước bảng quang báo bị giới

hạn, bo mạch điều khiển cồng kềnh, kích thước lớn,… gây nhiều khó khăn cho việc
thiết kế, bảo trì, sữa chữa, lắp ráp và vận chuyển

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ bán dẫn: các chíp vi xử lí, vi
điều khiển ra đời với tốc độ xử lý càng về sau càng lớn; thì việc điều khiển hiển thị
quang báo lại càng trở nên nhẹ nhàng hơn với các bảng quang báo có kích thước
lớn, độ phân giải cao. Việc ứng dụng các chíp bán dẫn này đã thực sự tạo ra một
bước phát triển nổi bật cho ngành công nghệ quang báo với những cải tiến đáng kể
sau: quy mô, kích thước bảng quang báo không còn bị hạn chế; càng về sau chất
lượng hiển thị càng cao (số lượng điểm ảnh lớn làm hình ảnh mịn hơn…); khối
lượng và bề ngang bảng được giảm xuống một cách đáng kể; mạch điều khiển đơn
giản, gọn gàng hơn trong khi hiệu ứng phong phú với nhiều màu sắc lôi cuốn, thể
hiện sinh động hơn…
Ngày nay, hầu hết các hệ thống quang báo lớn nhỏ đều sử dụng các chíp vi
điều khiển để điều khiển việc hiển thị nội dung cho bảng quang báo. Nội dung hiển
thị của các bảng này có thể là cố định hoặc có thể thay đổi bằng nút ấn bên ngoài,
hay bằng kết nối với máy tính, thậm chí bằng thiết bị kết nối điều khiển từ xa
chuyên dụng…
Nói về phương pháp điều khiển hiển thị nội dung của các bảng quang báo
ngày nay thì hầu như tất cả đều được điều khiển hiển thị theo phương pháp quét.
Nội dung cơ bản của phương pháp quét là: tại một thời điểm nào đó thì chỉ có một

led nào đó của bảng quang báo được phép hiển thị; tại thời điểm tiếp theo thì sẽ là
led tiếp theo được phép hiển thị….Led tiếp theo có thể nằm cùng hàng hay cùng cột
với led ban đầu. Việc trên sẽ được thực hiện lần lượt từng led cho đến khi hết bảng
led với một tốc độ rất lớn, lớn hơn tốc độ lưu ảnh của mắt người xem. Khi quét đến
cuối bảng led thì sẽ quay lại đầu bảng thực hiện lại từ đầu.
Tuy nhiên, nếu theo phương pháp cơ bản trên thì chỉ có thể áp dụng với các
bảng có kích thước nhỏ, còn với các bảng quang báo loại lớn thì hình ảnh xuất hiện
sẽ bị giật, không mịn, từ đó dẫn đến không thỏa mãn yêu cầu về kĩ thuật. Một giải
pháp mới được đưa ra trên cơ sở phương pháp quét cơ bản đó là: thay vì quét từng
led, ta quét luôn cả một hàng, một cột hay cả một vùng led thì vấn đề về tốc độ quét
sẽ dễ dàng được giải quyết với các bảng quang báo có kích thước lớn. Với qui ước
cho một bảng quang báo: hàng là tên gọi của một dãy các đèn led lắp theo chiều dài,
và cột là tên gọi của dãy led theo chiều rộng; tùy theo cách quét mà chia ra làm ba

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

phương pháp quét: đó là phương pháp quét theo hàng, phương pháp quét theo cột và
phương pháp quét theo từng vùng. Nội dung cơ bản của các phương pháp quét trên
là:
 Quét theo hàng: đưa dữ liệu ra cột và cấp nguồn cho từng hàng lần lượt từ
trên xuống. Như vậy tại một thời điểm chỉ có một hàng được phép hiển
thị. Phương pháp này thực sự có ưu điểm nổi bật đối với các bảng led có
chiều rộng không quá lớn, còn chiều dài thì có thể lớn gấp nhiều lần

chiều rộng
 Quét theo cột: là phương pháp quét theo hàng nhưng bảng quang báo sẽ
được quay đi 1 góc 90 độ. Tức là dữ liệu đưa ra theo hàng, nguồn cấp ra
theo cột. Tại một thời điểm chỉ có một cột led được hiển thị. Chỉ áp dụng
cho các bảng led có kích cỡ hạn chế.
 Quét theo vùng: là một sự biến dạng từ hai phương pháp trên. Tức là tại
một thời điểm sẽ có một vùng nào đó gồm nhiều hàng (nhiều cột hoặc
cũng có thể là một phân vùng được phép hiển thị). Phương pháp này hiện
nay đang rất được ưa chuộng vì nó có thể được áp dụng với tất cả các
bảng quang báo mà không hạn chế bởi bất cứ kích thước nào của bảng.
Việc thay đổi phương pháp quét cũng đồng nghĩa với việc thay đổi cấu trúc
phần cứng của bảng quang báo. Do đó, trước khi thiết kế cần phải xác định phương
pháp quét để thiết kế cấu trúc phần cứng cho phù hợp. Đề tài này sẽ ứng dụng theo
kiểu quét theo vùng. Cụ thể là tại một thời điểm sẽ có hai hàng được phép hiển thị.
Việc điều khiển hiển thị sẽ được thực hiện bằng vi điều khiển. Việc thay đổi nội
dung hiển thị sẽ được thực hiện bằng máy tính qua kết nối RS232 với vi điều khiển.

1.4. Tổng quan về thiết kế hệ thống quang báo giao tiếp máy tính sử dụng
vi điều khiển AT89C52.
Như đã giới thiệu ở phần trước, đề tài thiết kế sẽ ứng dụng vi điều khiển vào
việc điều khiển hiển thị bảng quang báo để cho đơn giản hơn trong quá trình thiết kế
hệ thống.
Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ bán dẫn đã cho ra đời
nhiều loại vi điều khiển với tốc độ xử lí cao, có khả năng xử lí nhiều nhiệm vụ phức
tạp cùng lúc mà giá thành lại rất cạnh tranh. Điều này tạo nhiều điều kiện thuận lợi
SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 6



Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

cho người thiết kế hệ thống quang báo có thêm nhiều sự lựa chọn thành phần điều
khiển trung tâm này.
Do nhiệm vụ của đề tài này thiết kế hệ thống quang báo có giao tiếp với máy
tính, như vậy ngoài nhiệm vụ điều khiển việc hiển thị (tức là quét led) thì vi điều
khiển còn phải thực hiện thêm một chức năng nữa: đó là phải kết nối được với máy
vi tính(computer). Trên cơ sở hai nhiệm vụ chính đó của vi điều khiển thì người
thiết kế mới bắt đầu đưa ra các tiêu chuẩn chính để lựa chọn vi điều khiển phù hợp:
1)

Phải đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật ( về tốc độ xử, bộ nhớ, khả
năng ghép nối ngoại vi…). Do nhiệm vụ chính đầu tiên của vi điều
khiển là điều khiển việc hiển thị led cho nên nó phải có tốc độ đáp ứng
được tốc độ quét (lớn hơn tốc độ lưu ảnh của mắt người xem). Và
nhiệm vụ tiếp theo là kết nối được với máy tính cho nên yêu cầu là vi
điều khiển được lựa chọn phải có hỗ trợ phần cứng về giao tiếp.

2)

Một nhiệm vụ ngoài lề mà người thiết kế cũng phải đảm nhận, đó là vấn
đề về giá thành của hệ thống thiết kế. Do đó, giá thành của vi điều khiển
cũng là một tiêu chuẩn không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống này.

3)

Do tính chất quang báo là đòi hỏi dung lượng lưu trữ lớn, do đó việc lựa
chọn vi điều khiển cũng cần phải chú ý đến vấn đề này. Tuy nhiên, vấn

đề này có thể cân nhắc giữa việc chọn một bộ vi điều khiển có bộ nhớ
cao, giá thành lớn hay việc tận dụng modul mở rộng bộ nhớ (nếu phần
cứng của vi điều khiển có hỗ trợ).

Đối với đề tài thiết kế thì AT89C52 được lựa chọn để thực hiện hai nhiệm vụ
chính ở trên. Việc lựa chọn thành phần điều khiển trung tâm này sẽ được đề cập chi
tiết ở chương 5 của đề tài. Còn tổng quan chi tiết, đặc điểm cấu trúc, hoạt động của
AT89C52 sẽ được tổng quan ở chương 2 của đề tài.
Một vấn đề nữa mà người thiết kế cần tập trung giả quyết đó là vấn đề thay
đổi nội dung hiển thị trên bảng quang báo và cách thức hiển thị nội dung (màu sắc,
hiệu ứng, tốc độ hiệu ứng…) quang báo. Có nhiều giải pháp được đưa ra để thay đổi
nội dung và cách hiển thị của bảng quang báo và mỗi một giải pháp cũng đều có
những ưu điểm và nhược điểm của riêng nó :

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 7


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

Giải pháp 1: Thay thế phần mềm vi điều khiển. Đây là giải pháp chỉ ứng
dụng cho những người có khả năng lập trình và hệ thống quang báo nhỏ. Mất thời
gian, công sức trong khi hiệu quả không khả quan
Giải pháp 2: Sử dụng phím bấm bên ngoài để thay đổi hiệu ứng quang báo,
còn nội dung sẽ là cố định (nội dung sẽ được định sẵn và lưu vào trong Room của vi
điều khiển). Việc mã hóa font chữ sẽ được thực hiện bằng một phần mềm mã hóa
font chữ chuyên dụng bất kì hay người lập trình có thể tự mã hóa theo ý tưởng. Giải

pháp này đơn giản và gọn nhẹ, rẻ. Tuy nhiên, việc chạy mãi một nội dung sẽ gây ra
một sự nhàm chán cho người coi, đồng thời không thể ứng dụng được ở những nơi
cần cập nhật thông tin thường xuyên như là ngân hàng, sàn chứng khoán….
Giải pháp 3: Cũng như giải pháp 1, tuy nhiên có thể thay đổi nội dung nhờ
bàn phím. Giải pháp này được thực hiện bằng cách mã hóa từng chữ cái, kí tự, kí
hiệu…của một bộ font chữ nào đó và lưu vào Rom. Việc mã hóa font chữ cũng như
giải pháp 1.Giải pháp này ưu điểm hơn giải pháp 1 là có thể thay đổi được nội dung
hiển thị. Tuy nhiên, dung lượng Rom để lưu một bộ font chữ kèm theo hiệu ứng
hiển thị là rất lớn do đó nên việc lựa chọn vi điều khiển rất khắt khe về vấn đề bộ
nhớ Rom. Đồng thời do dung lượng bộ font chữ lớn nên đương nhiên hiệu ứng hiển
thị sẽ bị hạn chế.
Giải pháp 4: Sử dụng kết nối máy tính qua kết nối RS232 để giao tiếp với vi
điều khiển nhằm thay đổi nội dung, hiệu ứng. Đây là một giải pháp toàn diện. Tuy
nhiên giải pháp này chỉ có thể thực hiện khi người thiết kế có khả năng xây dựng
được phần mềm, mà phần mềm đó trước hết phải đảm bảo được hai yêu cầu đó là
có khả năng mã hóa nội dung cần thay đổi và tiếp đó là làm sao phải tương thích
với phần mạch vi điều khiển thiết kế.
Đối với đề tài này thì vấn đề thay đổi nội dung và hiệu ứng sẽ được thực hiện
theo giải pháp 4. Việc giải quyết vấn đề này sẽ được trình bày ở chương 6 :chương
thiết kế phần mềm điều khiển. Chương này sẽ đi lập trình một vài hiệu ứng xử lí cơ
bản trên vi điều khiển AT89C52 đồng thời thiết kế, lập trình chương trình xử lí nội
dung trên máy tính.
Hiển nhiên, chuẩn kết nối RS-232 sẽ được chọn làm chuẩn kết nối giữa máy
tính và vi điều khiển do tính đơn giản, hiệu quả cao và truyền nhận chính xác. Đặc

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 8



Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

điểm chuẩn này được giới thiệu một cách khá chi tiết và đầy đủ trong chương 3 của
thuyết minh.
Để bảng quang báo hoạt động thì ngoài thành phần điều khiển trung tâm ra
cần phải có thêm các IC điện tử số chuyên dụng hỗ trợ cho việc điều khiển, hiển thị
bảng quang báo. Việc lựa chọn hay không lựa chọn các IC này là tùy thuộc vào kích
thước, qui mô bảng quang báo: đối với bảng nhỏ có thể dùng trực tiếp chân vi điều
khiển để điều khiển, đối với bảng lớn thì cần phải có sử dụng các IC chuyên dụng.
Việc thiết kế lựa chọn các IC hỗ trợ cho việc hiển thị này sẽ được trình bày
chi tiết ở chương 5. Đặc điểm, cấu tạo và hoạt động của các IC này được trình bày
chi tiết ở chương 4.
Các hệ thống điều khiển quang báo được thiết kế tùy theo yêu cầu sử dụng
nên có thể khác nhau về kích cỡ, hình dáng, mạch công suất, phần điều khiển….
Tuy nhiên nhìn chung thì chúng cũng đều có các khối thành phần cơ bản như hình
vẽ sau:

Để hiểu rõ về cách thức hoạt động của một hệ thống quang báo, ta cần đi tìm
hiểu cấu trúc, hoạt động của từng thành phần trong hệ thống trên, để rồi từ đó mới
có thể điều khiển hiển thị quang báo theo mong muốn.

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp


Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

 Khối nguồn nuôi có nhiệm vụ cung cấp năng lượng cho toàn mạch hoạt
động. Ngoài ra nó còn có nhiệm vụ ổn định chất lượng dòng và áp ở đầu
ra để cho mạch có thể hoạt động ổn định.
 Khối dao động: là bộ dao động thạch anh cung cấp trực tiếp cho vi điều
khiển. Thạch anh sử dụng trong mạch có tần số hoạt động tùy theo vi
điều khiển. Trong đề tài thì tần số thạch anh được lựa chọn là 24MHz.
 Khối reset: làm nhiệm vụ khởi động lại trạng thái làm việc ban đầu của
khối điều khiển trung tâm.
 Khối điều khiển trung tâm: là bộ vi điều khiển chứa phần mềm lập trình
sau khi đã biên dịch làm nhiệm vụ điều khiển toàn bộ hệ thống mạch
nguyên lý chạy theo ý muốn của người lập trình. Ngoài ra nó còn có chức
năng kết nối với các thiết bị ngoại vi khác. Vi điều khiển được lựa chọn
trong đề tài là AT89C52 có các chức năng chính sau: điều khiển việc hiển
thị nội dung quang báo, xử lí nội dung giao tiếp với máy tính.
 Khối hiển thị: Là hệ thống ma trận led làm nhiệm vụ hiển thị thông tin từ
khối xử lý trung tâm sau khi được xử lý. Khối hiển thị trong đề tài là một
hệ thống led ma trận có độ phân giải là 16x 48 điểm ảnh, có kích thước
dài 0,5m và cao 0,2 m.
 Khối giao tiếp: Có chức năng trao đổi dữ liệu giữa máy tính và vi điều
khiển, truyền các dữ liệu như nội dung hiển thị, màu sắc hiển thị, hiệu
ứng hiển thị… đến vi điều khiển. Do đó, khối này khi thực hiện cần có
một phần mềm sử dụng trên máy tính có chức năng giao tiếp với người
dùng để chọn các thông số cần truyền tới vi điều khiển và một số thủ tục
để nhận dữ liệu tại vi điều khiển. Trong đề tài thiết kế thì chuẩn RS-232
được lựa chọn làm chuẩn giao tiếp giữa máy tính và vi điều khiển. Phần
mềm được thiết kế bằng ngôn ngữ Delphi. Phần mềm có chức năng mã
hóa nội dung để truyền xuống cho vi điều khiển hiển thị nội dung mới, có
chức năng cho quan sát trước các hiệu ứng lựa chọn trước khi truyền

xuống vi điều khiển.

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

Chương 1: Tổng quan về hệ thống quang báo

 Khối điều khiển dữ liệu cột: Có chức năng chốt các giá trị logic cấp
nguồn cho các cột của ma trận. Dữ liệu về mức logic của các cột và tín
hiệu báo chốt dữ liệu sẽ được khối điều khiển hiển thị gửi đến. Các dữ
liệu này sẽ được chốt lại tại đầu ra của khối cho đến khi dữ liệu mới được
yêu cầu chốt. Đề tài thiết kế sử dụng một hệ thống bao gồm 32 IC 74595
chia làm hai nhóm, mỗi nhóm sẽ gồm 16 IC để điều khiển hiển thị một
màu cho hai hàng. Và trong mỗi nhóm 16 IC đó lại bao gồm hai nhóm
nữa, mỗi nhóm bao gồm 8 IC để điều khiển hiển thị dữ liệu cho 1 hàng.
 Khối công suất hàng : Có chức năng chốt các giá trị logic cấp nguồn cho
các hàng của ma trận. Dữ liệu về mức logic của các hàng sẽ được khối
điều khiển hiển thị gửi đến phù hợp với dữ liệu của các cột để có thể hiển
thị đúng như mong muốn. Trong đề tài thì khối này là IC 74HC138 kết
nối với hệ thống 8 transistor 2SB772 để điều khiển cấp nguồn cho 8
nhóm, mỗi nhóm có 2 hàng.
 Kết luận: Tóm lại, nội dung chính của chương này là đưa ra một cái
nhìn nhận tổng quan nhất về một hệ thống quang báo: định nghĩa, phân loại, chức
năng, và các công nghệ quang báo ngày nay. Trên cơ sở đó mới đi khái quát về hệ
thống quang báo được thiết kế trong đề tài.


SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 11


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

CHƯƠNG 2:TỔNG QUAN VI ĐIỀU KHIỂN
(CHÍP AT89C52)
2.1. Giới thiệu về họ vi điều khiển AT89C52.
Do họ MSC-51TM đã trở thành chuẩn công nghiệp nên có rất nhiều hãng sản
xuất ra nó, điển hình là ATMEL Corprporation. Hãng này đã kết hợp rất nhiều tính
năng dựa trên nền tảng kỹ thuật của mình để tạo ra các vi điều khiển tương thích với
MSC-51TM nhưng mạnh mẽ hơn
AT89C52 là một vi điều khiển 8 bít do ATMEL sản xuất, chế tạo theo công
nghệ CMOS, có chất lượng cao, công suất nguồn tiêu thụ thấp với 8Kb Flash(flash
programmable and erasable read only memory). Thiết bị này được chế tạo bằng
cách sử dụng kỹ thuật bộ nhớ không bốc hơi mật độ cao của ATMEl và tương thích
với chuẩn công nghiệp MSC-51TM về tập lệnh và các chân ra. Flash on chip cho
phép bộ nhớ lập trình được lập trình bên trong hệ thống bởi một lập trình viên bình
thường. Bằng cách nối 1 CPU 8 bít với một Flash trên một chip đơn, AT89C52 là
một vi điều khiển mạnh (có công suất lớn), cung cho chúng ta một giải pháp có hiệu
quả về chi phí và rất linh hoạt đối với các ứng dụng điều khiển.

2.2. Giới thiệu về cấu trúc phần cứng AT89C52:
Đặc điểm và chức năng hoạt động của họ IC MCS-51 hoàn toàn tương tự
nhau. Ở đây giới thiệu IC AT89C52 là một IC điều khiển do hãng Intel của Mỹ sản
xuất, chúng có những đặc điểm như sau:

 Bộ nhớ chương trình 8 KB EFROM thuộc loại Flash Memory.
 Độ bền: 1000 lần ghi xóa.
 Tần số xung clock hoạt động: 0Hz đến 24MHz.
 Hỗ trợ bảo mật, chống copi chương trình trong Flash
 256 Byte RAM nội
 4 Port xuất nhập I/O 8 bit
 Hỗ trợ giao tiếp nối tiếp UART
 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoài
 Ba Timer/Cuonters 16 bit

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

 Hỗ trợ 6 loại ngắt: ngắt phần cứng, Timer, Serial Port.
 Xử lý bit (hoạt động trên Bit đơn)
 210 vị trí có thể định vị Bit
 4 us cho hoạt động nhân, hoạt động chia

Hình 2.1 : Sơ đồ cấu trúc của 89C52

2.3. Khảo sát sơ đồ chân của AT89C52 và chức năng của từng chân.
Chip 89C52 gồm có 40 chân:
 2 chân nguồn cấp điện (VCC, VSS)
 32 chân xuất/nhập

 6 chân chức năng (EA, ALE, PSEN, XTAL1, XTAL2, RST)
 Port xuất/nhập 8 bit (P0.0 – P0.7)
 Port xuất/nhập 8 bit (P1.0 – P1.7)
 Port xuất/nhập 8 bit (P2.0 – P2.7)
 Port xuất/nhập 8 bit (P3.0 – P3.7)

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

Hình 2.2 : Sơ đồ chân của 89C52
Port 0: (P0.0 – P0.7) có số chân từ 32 – 39. Port 0 có hai chức năng:
 Là port xuất nhập dữ liệu (P0.0 - P0.7) khi không sử dụng bộ nhớ ngoài. Lưu
ý: Khi Port 0 đóng vai trò là port xuất nhập dữ liệu thì phải sử dụng các điện
trở kéo lên bên ngoài.
 Là bus địa chỉ byte thấp và bus dữ liệu đa hợp (AD0 – AD7) khi sử dụng bộ
nhớ ngoài. Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 0 đóng vai trò là ngõ
vào của dữ liệu (D0 -> D7)
Port 1: (P1.0 – P1.7) có số chân từ 1 – 8. Port 1 có một chức năng: là port
xuất nhập dữ liệu dùng cho giao tiếp với các thiết bị bên ngoài. Khi lập trình cho
ROM trong chip thì Port 0 đóng vai trò là ngõ vào của dữ liệu (D0 -> D7).

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 14



Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

Port 2: (P2.0 – P2.7) có số chân từ 21 – 28. Port 2 có hai chức năng:
 Là port xuất nhập dữ liệu (P2.0 – P2.7) khi không sử dụng bộ nhớ ngoài (bộ
nhớ mở rộng).
 Là bus địa chỉ byte cao (A8 – A15) khi sử dụng bộ nhớ ngoài. Khi lập trình
cho ROM trong chip thì Port 2 đóng vai trò là ngõ vào của địa chỉ byte cao
(A8 – A11) và các tín hiệu điều khiển.
Port 3: (P3.0 – P3.7) có số chân từ 10 – 17. Port 3 có hai chức năng:
 Là port xuất nhập dữ liệu (P3.0 – P3.7) khi không sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc
các chức năng đặc biệt.
 Là các tín hiệu điều khiển khi sử dụng bộ nhớ ngoài hoặc các chức năng đặc
biệt. Khi lập trình cho ROM trong chip thì Port 3 đóng vai trò là ngõ vào của
các tín hiệu điều khiển. Chức năng đặc biệt của các chân Port 3 được tóm tắt
theo bảng sau:

Bảng các chức năng đặc biệt của Port 3
Bit

Tên

Địa chỉ bit

P3.0

RxD


B0H

Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp

P3.1

TxD

B1H

Chân phát dữ liệu của port nối tiếp

P3.2

INT0\

B2H

Ngõ vào ngắt ngoài 0

P3.3

INT1\

B3H

Ngõ vào ngắt ngoài 1

P3.4


T0

B4H

Ngõ vào của bộ định thời đếm 0

P3.5

T1

B5H

Ngõ vào của bộ định thời đếm 1

P3.6

WR\

B6H

Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu Ram ngoài

P3.7

RD\

B7H

Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu Ram

ngoài

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Chức năng

Trang 15


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

Chân PSEN(Program Store Enable): chân số 29 có chức năng:
 Chân PSEN là tín hiệu ngõ ra ở chân 29 có tác dụng cho phép đọc bộ nhớ
chương trình mở rộng thường được nói đến chân 0E\ (output enable) của
Eprom cho phép đọc các byte mã lệnh.
 PSEN ở mức thấp trong thời gian Microcontroller 8952 lấy lệnh. Các mã
lệnh của chương trình được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào
thanh ghi lệnh bên trong 8952 để giải mã lệnh. Khi 8952 thi hành chương
trình trong ROM nội PSEN sẽ ở mức logic 1.
Chân ALE(Address Latch Enable): chân số 30
 Khi 8952 truy xuất bộ nhớ bên ngoài, port 0 có chức năng là bus địa chỉ và
bus dữ liệu do đó phải tách các đường dữ liệu và địa chỉ. Tín hiệu ra ALE ở
chân thứ 30 dùng làm tín hiệu điều khiển để giải đa hợp các đường địa chỉ và
dữ liệu khi kết nối chúng với IC chốt.
 Tín hiệu ra ở chân ALE là một xung trong khoảng thời gian port 0 đóng vai
trò là địa chỉ thấp nên chốt địa chỉ hoàn toàn tự động.
 Các xung tín hiệu ALE có tốc độ bằng 1/6 lần tần số dao động trên chip và
có thể được dùng làm tín hiệu clock cho các phần khác của hệ thống- Khi lập

trình cho ROM trong chip thì chân ALE đóng vai trò là ngõ vào của xung lập
trình (PGM\).
Chân EA(External Access): chân số 31.
 Tín hiệu vào EA\ ở chân 31 thường được mắc lên mức 1 hoặc mức 0. Nếu ở
mức 1, 8952 thi hành chương trình từ ROM nội trong khoảng địa chỉ thấp 8
Kbyte. Nếu ở mức 0, 8952 sẽ thi hành chương trình từ bộ nhớ mở rộng(ROM
ngoài)..
 Khi lập trình cho ROM trong chip thì chân EA đóng vai trò là ngõ vào của
điện áp lập trình (Vpp = 12V/89xx, 21V/80xx,87xx)
 Lưu ý: Chân EA\ luôn luôn phải được nối lên Vcc (sử dụng chương trình của
ROM trong) hoặc xuống Vss (sử dụng chương trình của ROM ngoài).
Chân RST(Reset): chân số 9 là ngõ vào Reset của 8952. Khi ngõ vào tín
hiệu này đưa lên cao ít nhất là 2 chu kỳ máy, các thanh ghi bên trong được nạp
những giá trị thích hợp để khởi động hệ thống. Khi cấp điện mạch tự động Reset.

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

Chương 2: Tổng quan về vi điều khiển AT89C52

Chân XTAL1, XTAL2: Crystal (tinh thể thạch anh) chân số 18-19. Dùng để
nối với thạch anh hoặc mạch dao động tạo xung clock bên ngoài, cung cấp tín hiệu
xung clock cho chip hoạt động
Chân Vcc, GND: chân số 40-20, nguồn cấp điện.
 Vcc = +5V ± 10%.
 GND = 0V.


2.4. Cấu trúc bên trong của vi điều khiển.
2.4.1. Tổ chức bộ nhớ.

Hình 2.3 : Sơ đồ cấu trúc bộ nhớ của AT89C52
Bộ nhớ trong 8952 bao gồm ROM và RAM. RAM trong 8952 bao gồm
nhiều thành phần: phần lưu trữ đa dụng, phần lưu trữ địa chỉ hóa từng bit, các bank
thanh ghi và các thanh ghi chức năng đặc biệt.
AT8952 có bộ nhớ theo cấu trúc Harvard: có những vùng bộ nhớ riêng biệt
cho chương trình và dữ liệu. Chương trình và dữ liệu có thể chứa bên trong 8952
nhưng 8952 vẫn có thể kết nối với 64 Kbyte bộ nhớ chương trình và 64 Kbyte dữ
liệu.
Bộ nhớ chương trình (ROM)
 Bộ nhớ chương trình lưu giữ chương trình điều khiển chip 89C52.
 Sau khi RESET, CPU bắt đầu thực hiện chương trình từ địa chỉ 0000H. Khi
chương trình lớn quá kích thước bộ nhớ chương trình bên trong chip, chương
trình này phải được nạp vào bộ nhớ chương trình ngoài. Nếu chương trình
nằm trong ROM nội, chân /EA của 89C52 phải được treo lên 5V. Nếu

SVTH : Nguyễn Xuân Khương

Trang 17


×