Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CLIM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CHO SÔNG THỊ VẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA VŨNG TÀU
VIỆN KỸ THUẬT VÀ KINH TẾ BIỂN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CLIM ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỊU TẢI CHO
SÔNG THỊ VẢI

Trình độ đào tạo

: Đại học

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Công nghệ kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành

: Công nghệ môi trường

Khóa học

: 2017-2020

GVHD

: PGS.TSKH. BÙI TÁ LONG



SV thực hiện

: LƯƠNG VĂN NGHĨA

MSSV

: 15030601

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện và làm đồ án tốt nghiệp tôi cam đoan không sao
chép đồ án dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu được thu thập, đo đạc trích dẫn
trong đồ án là trung thực và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một
cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả
này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.

BRVT, ngày…..tháng…năm 2020
Sinh viên thực hiện
LƯƠNG VĂN NGHĨA


LỜI CẢM ƠN
Phía sau sự thành công, vinh quang của mỗi học trò đều có những sự hy sinh
thầm lặng của người Thầy. Trong suốt quá trình học tập Thầy đã không ngừng dìu

dắt, trau dồi những kiến thức cần thiết vì một tương lai trồng người.
Trước hết em xin cảm ơn chân thành đến: Trung tâm quan trắc tỉnh BRVT,
trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh BRVT đã hỗ trợ, tạo điều kiện và cung cấp số liệu
cho em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Bà Rịa Vũng
Tàu, thầy cô viện Kỹ thuật – Kinh tế biển đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức cho
em trong suốt quá trình học tập. Và đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy PGS.TSKH. Bùi
Tá Long cùng nhóm Envim đã hướng dẫn và giúp em rất nhiều trong quá trình hoàn
thành bài báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình.
Với vốn kiến thức và thời gian thực hiện đồ án có hạn nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý
thầy cô. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình.
Trân trọng cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
LƯƠNG VĂN NGHĨA


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 4
1.1. Tổng quan vị trí địa lý ................................................................................. 4
1.2. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 4

1.2.1 Đặc điểm địa hình .............................................................................. 4
1.2.2 Tài nguyên đất, rừng, khoảng sản ..................................................... 5
1.2.3 Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh vật học ................................... 11
1.2.4 Khí hậu ............................................................................................ 12
1.3. Đặc điểm kinh tế -xã hội ........................................................................... 14
1.3.1. Dân số lao động .............................................................................. 14
1.3.2. Văn hóa – giáo dục ......................................................................... 15
1.3.3. Vệ sinh môi trường – y tế ............................................................... 16
1.3.4. Giao thông vận tải .......................................................................... 16
1.3.5. Hoạt động kinh tế ........................................................................... 16
CHƯƠNG 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 19
2.1. Đặc điểm thủy văn ..................................................................................... 19
2.2. Chế độ thủy triều ....................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..................... 23
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN............................................................ 28
4.1. Kết quả của quá trình nhập liệu vào mô hình CLIM [5] ........................... 28
4.2. Kết quả chạy mô hình ................................................................................ 31
4.2.1.Chỉ tiêu COD ................................................................................... 31
4.2.2.Chỉ tiêu BOD5 ................................................................................. 33
+

4.2.3.Chỉ tiêu NH4 ................................................................................... 34
4.2.4Chỉ tiêu TSS ..................................................................................... 36


4.2.5.Chỉ tiêu Tổng Coliforms................................................................ 38
4.2.6.Tổng hợp các kết quả đạt được...................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 44



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BRVT

: Bà Rịa Vũng Tàu

QCVN08-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

TNMT

: Tài nguyên môi trường

CSDL

: Cở sở dữ liệu

CSSX

: Cở sở sản xuất

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

COD

: Nhu cầu oxy hóa học

BOD


: Nhu cầu oxy sinh hóa

NH4
TSS

+

: Hàm lượng amoni
: Tổng chất rắn lơ lửng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1-1: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải.......................................... 15
Bảng 2-1: Các yếu tố đặc trưng của hệ thống sông Thị Vải.................................... 20
Bảng 3-1: Thông tin trạm quan trắc nước mặt......................................................... 24
Bảng 3-2: Thông tin trạm thủy văn......................................................................... 24
Bảng 3-3: Thông tin nguồn xả................................................................................. 25


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2-1. Bản đồ hành chính Bà Rịa – Vũng Tàu.....................................................4
Hình 3-1. Hệ thống phạm vi nghiên cứu Sông Thị Vải............................................ 19
Hình 3-2. Diễn biến mực nước lên xuống theo thủy triều........................................ 21
Hình 4-1. Sơ đồ quy trình các bước thực hiện......................................................... 23
Hình 4-2. Đoạn sông cần số hóa được tích hợp trên Google EarthError! Bookmark not define

Hình 4-3. Sơ đồ mạng lưới thông tin, dữ liệu cho mô hình chịu tải.........................27
Hình 5-1. Danh sách cơ sở sản xuất.................................
Hình 5-2. Danh sách trạm quan trắc chất lượng nước
Hình 5-3. Danh sách đo tại trạm.......................................

Hình 5-5. Danh sách đo đạc tại điểm xả........................
Hình 5-6. Danh sách chỉ tiêu đo đạc................................
Hình 5-7. Nhập dữ liệu đoạn sông....................................
Hình 5-8. Danh sách trạm thủy văn.................................
Hình 5-9. Danh sách đo tại các trạm thủy văn.............
Hình 5-10. Nhập dữ liệu tính trên từng đoạn sông.....
Hình 5-11. Kết quả khả năng chịu tải COD mùa mưa
Hình 5-12. Khả năng chịu tải COD mùa mưa..............
Hình 5-13. Kết quả khả năng chịu tải BOD5 mùa mưa
Hình 5-14. Khả năng chịu tải BOD5 mùa mưa............
+

Hình 5-15. Kết quả khả năng chịu tải NH4 mùa mưa
+

Hình 5-16. Khả năng chịu tải NH4 mùa mưa.............
Hình 5-17. Kết quả khả năng chịu tải TSS mùa mưa
Hình 5-18. Khả năng chịu tải TSS mùa mưa................
Hình 5-19. Kết quả khả năng chịu tải Tổng Coliforms mùa mưa

Hình 5-20. Khả năng chịu tải Tổng Coliforms mùa mưa
Hình 5-21. Tổng hợp kết quả tính toán...........................


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Thị Vải là con sông chảy qua và làm ranh giới tự nhiên giữa Đồng Nai
và Bà Rịa- Vũng Tàu. Sông được bắt nguồn từ huyện Long Thành chảy theo hướng
đông - nam, qua Nhơn Trạch, đến huyện Tân Thành đổi hướng theo hướng nam đổ
ra biển tại Vịnh Gành Rái. Sông có tổng chiều dài khoảng 76km đoạn chảy theo

hướng nam làm ranh giới tự nhiên giữa hai huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai và Tân
Thành, Bà Rịa Vũng Tàu. Đây là con sông bị ô nhiễm nặng.
Để giải quyết vấn đề thực trạng trên, ta cần phải xác định được tải lượng ô
nhiễm, khả năng chịu tải của sông, từ đó đưa ra được cái nhìn toàn diện về nguyên
nhân gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm chính, giúp cho các nhà quản lý và những nhà
hoạch định chiến lược đưa ra được những biện pháp ứng phó và xử lý phù hợp.
Chính vì thế, tác giả đã sử dụng mô hình tính toán khả năng chịu tải CLIM do nhóm
ENVIM nghiên cứu và cải tiến. Kết quả chạy mô hình cho thấy chất lượng nước ô
+

nhiễm COD, BOD5, TSS, NH4 và Tổng Coliforms nặng, cần có biện pháp xử lý
kịp thời và hiệu quả nhằm bảo đảm chất lượng nguồn nước phục vụ cho sản xuất
của người dân trong khu vực.
Lưu vực sông Thị Vải nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, chảy
qua địa phận các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh với diện tích
2

lưu vực là 394 km .
Sông Thị Vải dài khoảng 46km, lòng sông sâu (trung bình 30 – 50 m) và
rộng (trung bình 300 – 800 m) nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, đặc biệt
là xây dựng các cảng nước sâu. Vùng tả ngạn sông Thị Vải có trục quốc lộ 51 tuyến đường huyết mạch nối liền thành phố biển Vũng Tàu với các trung tâm kinh
tế lớn như TP Hồ Chí Minh, TP Biên Hòa cùng với hệ thống cảng nước sâu thì quá
trình phát triển công nghiệp và cảng dọc theo lưu vực sông là điều tất yếu.

1


Quá trình phát triển công nghiệp đem lại nhiều nguồn lợi và phát triển kinh tế
xã hội, nhưng bên cạnh có nhiều vấn đề liên quan đến môi trường nảy sinh làm gia
tăng các hoạt động xấu, làm nảy sinh nhiều vấn đề tiêu cực đối với môi trường, đặc

biệt là sự suy giảm nghiêm trọng chất lượng nước sông Thị Vải.
Thực tế, nước thải tại các khu công nghiệp đã làm cho nước sông Thị Vải bị
ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là từ khu vực cảng Phú Mỹ trở lên Nhơn Trạch.
Điều đó được thể hiện qua màu nước sông đã bị chuyển sang màu đen và có mùi hôi
thối rất khó chịu, các chỉ tiêu phân tích chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn,
hệ động - thực vật thủy sinh và động vật đáy bị ảnh hưởng nghiêm trọng theo chiều
hướng xấu cả về thành phần và số lượng loài. Tuy nhiên từ sau năm 2008, khi vụ
việc vi phạm của công ty Vedan bị phát hiện và ngăn chặn, công tác quản lý và bảo
vệ môi trường trên lưu vực sông Thị Vải diễn ra chặt chẽ hơn, đã có nhiều hệ thống
xử lý nước thải được xây dựng và hoạt động. Hiện nay, các nhà máy, xí nghiệp trên
lưu vực sông không còn xả thải trực tiếp nước thải chưa xử lý ra sông, chất lượng
môi trường nước sông Thị Vải đã được cải thiện rõ rệt.
Chính vì vậy, đề tài Ứng dụng mô hình CLIM đánh giả khả năng chịu tải
sông Thị Vải, Nhằm mục đích đánh giá được tải lượng của kênh với các chỉ tiêu
+

như: COD, BOD5, TSS, NH4 và tổng Coliforms, từ đó vạch ra những biện pháp
giải quyết phù hợp với chất lượng nước khu vực nhằm đảm bảo chất lượng sống
cũng như hoạt động sản xuất của người dân.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá khả năng chịu tải của sông Thị Vải bằng phần mềm CLIM, trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước sông.

2


3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết bao gồm:
Tổng quan tài liệu: Phương pháp này nhằm mục đích kế thừa và thu thập
thông tin về tài nguyên nước, tình hình môi trường sông Thị Vải do Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cung cấp.
Khảo sát điều tra: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập và bổ sung
thông tin về tình hình chất lượng nước mặt và tình hình sử dụng nước của người
dân trong khu vực.
Ứng dụng mô hình: Phương pháp này được sử dụng để xác định khả năng
chịu tải của kênh sông Thị Vải một cách chính xác và mang tính khoa học cao.
Phương pháp so sánh: Kết quả chạy mô hình được so sánh với QCVN
08:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm ở khu vực miền Đông Nam Bộ có diện tích 1.989,46
2

km , Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có cắc mặt tiếp giáp như sau:
 Phía Tây giáp Thành Phố Hồ Chí Minh;
 Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
 Phía Đông giáp Bình Thuận;
 Phía Nam giáp Biển Đông.
o

o

Về tọa độ địa lý 10 24‟37‟Bắc đến 107 08‟12‟‟Đông.Error! Reference
source not found.

Hình 1-1: Bản đồ hành chính Bà Rịa – Vũng Tàu

1.2 . Điều kiện tự nhiên
1.2.1 Đặc điểm địa hình
Bà Rịa - Vũng Tàu có 7 đơn vị hành chính nằm trên đất liền và một đơn vị
hành chính hải đảo là huyện Côn Đảo. Địa hình tỉnh có thể chia làm 4 vùng: bán
4


đảo hải đảo, vùng đồi núi bán trung du và vùng thung lũng đồng bằng ven biển. Bán
2

đảo Vũng Tàu dài và hẹp diện tích 82,86 km , độ cao trung bình 3-4m so với mặt
biển. Hải đảo bao gồm quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn. Vùng đồi núi bán trung
du nằm ở phía Bắc và Đông Bắc tỉnh phần lớn ở huyện Tân Thành, Châu Đức,
Xuyên Mộc. Ở vùng này có vùng thung lũng đồng bằng ven biển bao gồm một phần
đất của các huyện Tân Thành, Long Điền, Bà Rịa, Đất Đỏ. Khu vực này có những
đồng lúa nước, xen lẫn những vạt đôi thấp và rừng thưa có những bãi cát ven biển.
1.2.2 Tài nguyên đất, rừng, khoảng sản
a.Tài nguyên đất
Đất cát: diện tích đất cát ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là 21.658ha (11,03% diện
tích toàn tỉnh). Phân bố dọc theo bờ biển thuộc huyện Xuyên Mộc, Long Điền, Đất
Đỏ, Tân Thành và Tp Vũng Tàu. Đất cát có 3 dạng địa hình cơ bản:


Cồn cát và đụn cát;



Đất cát trắng vàng;




Đất cát glây.

Đất cát tuy không phải là loại đất tốt nhưng lại có nhiều loại hình sử dụng đất
phong phú, bao gồm: rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp
ngắn ngày, cây lương thực và thực phẩm.
Đất mặn: có diện tích 536 ha (0,27% diện tích toàn tỉnh). Phân bố chủ yếu ở
huyện Tân Thành, thị xã Bà Rịa và Tp Vũng Tàu ven quốc lộ 51 đi TP.HCM, giáp
ranh giữa khối đất đồi núi và đất phèn dưới rừng ngập mặn. Đất mặn đã được khai
thác trồng lúa lâu năm, có bờ bao ngăn mặn. Đất chỉ mặn trong mùa khô do mao
dẫn đưa muối lên tầng đất mặt, mùa mưa đất không bị mặn. Căn cứ độ mặn nhóm
đất này được chia thành 2 đơn vị:
Đất mặn ít

: 449 ha

Đất mặn trung bình

: 449 ha

5


Đất phèn: có diện tích 19.463 ha (chiếm 9,91% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
tập trung ở huyện Tân Thành và Tp Vũng Tàu. Xét về khía cạnh phát triển và thành
thục của đất, có thể chia đất phèn thành 2 nhóm:
Nhóm đất phèn chưa phát triển: bao gồm các loại đất phèn tiềm tàng
bị nhiễm mặn thường xuyên và luôn ở trạng thái ngập nước.
Nhóm đất phèn đã phát triển: bao gồm các loại đất phèn đã bị oxy
hóa, tầng pyrite bị oxyt hóa từng phần hoặc toàn phần tạo thành tầng jarosite có

hình thái phẫu diện rất đa dạng.
Đất phèn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 hạn chế lớn: tầng sinh phèn
và tầng sinh phèn rất nông, chỉ cách mặt đất vài chục cm, nhiều nơi phát hiện ngay
ở tầng đất mặt, hàm lượng lưu huỳnh và các độc tố Fe

3+

, Al

3+

cao.

Hàm lượng muối cao trong đất phèn làm cho đất phèn trong vùng trở nên
phức tạp và diễn biến rất nhanh chóng theo hướng bất lợi cho sản xuất cũng như
môi trường khi điều kiện tự nhiên thay đổi.
Đất phù sa: có diện tích 8.198 ha (4,17% diện tích toàn tỉnh). Phân bố dọc
ven sông Dinh và sông Ray thuộc các huyện Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Đất
Đỏ và Xuyên Mộc. Căn cứ đặc điểm hình thái phẫu diện và tính chất của chúng, đất
phù sa được chia thành 3 loại (chiếm 16,06% diện tích toàn tỉnh). Phân bố ở các
huyện Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ và Xuyên Mộc; có rải rác ở thị xã
Bà Rịa, Tp Vũng Tàu và huyện Côn Đảo:
Đất phù sa có tầng loang lỗ đỏ vàng

: 2.820 ha

Đất phù sa ven suối

: 5.013 ha


Đất phù sa glây

: 356 ha

Đất xám tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được hình thành trên 2 mẫu chất khác nhau;
trên mẫu chất phù sa cổ (Pleistosen muộn); trên đá Granite, giàu thạch anh, nghèo
kiềm và kiềm thổ.
Đất xám trên phù sa cổ

: 17.453 ha
6


Đất xám trên đá Granite

: 14.086 ha

Đất đen: có diện tích 11.133 ha (chiếm 5,67% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
thành những khối tập trung ở huyện Tân Thành, Châu Đức, thị xã Bà Rịa và một ít
ở các huyện Long Điền, Đất Đỏ và Xuyên Mộc.
Đất đen hình thành trên mẫu chất: tàn tích, sườn tích, lưu tích của đá bazan
(đá bọt bazan và đá bazan). Đất đen trong tỉnh được chia thành 2 đơn vị bản đồ:
Đất nâu thẫm trên đá bọt bazan

: 10.370 ha

Đất đen trên sản phẩm bồi tụ

: 763 ha


Đất đỏ vàng

: chiếm diện tích khá lớn 82.233 ha,

chiếm 41,87% diện tích toàn tỉnh. Phân bố tập trung ở phía Bắc của tỉnh, trong
phạm vi các huyện Tân Thành, Châu Đức, thị xã Bà Rịa, Long Điền, Đất Đỏ,
Xuyên Mộc và một diện tích nhỏ ở Vũng Tàu và huyện Côn Đảo.
Nhóm đất đỏ vàng được tách thành các loại như sau:
Đất nâu đỏ trên đá bazan

: 37.437 ha

Đất nâu vàng trên đá bazan

: 24.657 ha

Đất vàng đỏ trên đá Granite

: 13.578 ha

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

: 144 ha

Đất nâu vàng trên phù sa cổ

: 6.417 ha

Nhóm đất dốc tụ : có diện tích 8.897 ha (4,53% diện tích toàn tỉnh). Phân bố
rải rác ở khắp tỉnh trong các hợp thủy vùng đồi núi. Đất dốc tụ hình thành và phát

triển trên sản phẩm rửa trôi và bồi tụ của các loại đất ở các chân sườn phải hoặc khe
dốc. Vật liệu feralit hóa được dòng nước mang từ đồi núi kế cận tập trung về nơi
thấp của địa hình. Cùng với vật liệu này thường có một lượng chất hữu cơ từ ít đến
nhiều. Nước mặt đọng trong thời gian dài làm cho đất bị glây, lớp thực vật mọc dày
đặc bị vùi lấp có thể tồn tại trong hố sâu phẫu diện đất.

7


Đất xói mòn trôi sỏi đá : nhóm này có diện tích 7.095 ha (3,61% diện tích
toàn tỉnh). Phân bố tập trung ở các núi đá Macma acid, địa hình cao và dốc, phân bố
tập trung ở Vũng Tàu, Côn Đảo, Tân Thành và Châu Đức.
b.Tài nguyên rừng
Diện tích rừng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu không lớn, đất có khả năng trồng
rừng là 38.850 ha chiếm 19,7% diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất có rừng là
35.080 ha (rừng tự nhiên 15.993 ha, rừng trồng 14.741 ha, rừng tự nhiên nghèo kiệt
cần phải khoanh nuôi phục hồi thường 4.346 ha).
Hiện nay, tài nguyên rừng chủ yếu tập trung tại hai khu vực Bình Châu –
Phước Bửu (huyện Xuyên Mộc) với diện tích 11.392 ha và Vườn Quốc gia Côn Đảo
diện tích 5.998 ha. Ngoài ra, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu còn có rừng ngập mặn ven
sông Thị Vải, sông Dinh và ven biển.
Theo thông kê, rừng ngập mặn hiện nay tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ước tính
khoảng 11.000 ha, bao gồm các quần thể thực vật chủ yếu sau: quần thể Mắm, quần
thể Đước, quần thể Mắm + Đước + Chà Là.
Các quần thể này phân bố tại các khu vực ven sông Thị Vải thuộc xã Mỹ
Xuân, Phú Mỹ, Phước Hòa, Tân Phước, Tân Hòa, Tân Hải (huyện Tân Thành), ven
hạ lưu sông Dinh (thị xã Bà Rịa), xã Lộc An (huyện Đất Đỏ), xã Long Sơn (Tp
Vũng Tàu) và huyện Côn Đảo.

8



c.Tài nguyên khoáng sản và tình hình khai thác sử dụng
Khoáng sản rắn:
Khoáng sản rắn của tỉnh được chia làm 2 nhóm:
Nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng : đá xây dựng, sét gạch ngói, cát xây
dựng, đất và cát san lấp.
 Đá xây dựng: các khối đá granit riolit lộ thiên trên địa bàn huyện Tân
Thành, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và Côn Đảo. Chúng có tiềm năng lớn, điều
kiện khai thác và chế biến rất thuận lợi. Đây là loại vật liệu có chất lượng cao trong
việc xây dựng nền móng các công trình, sản xuất bê tông chịu lực, bê tông sàn làm
3

đường giao thông. Dự báo tổng trữ lượng đạt được khoảng 10 tỉ m .
 Đá bazan ít lỗ hổng: đây là nguồn nguyên liệu quan trọng dùng để sản
xuất sỏi bazan và đá xây dựng, phân bố rải rác ở các huyện Long Điền, Đất Đỏ,
Xuyên Mộc, Châu Đức. Hiện nay, vẫn chưa có công trình nghiên cứu, điều tra về
trữ lượng mỏ đá bazan, nguồn nguyên liệu này hiện nay vẫn tồn tại ở dạng nguyên
thủy và chưa được khai thác.
 Sét gạch ngói: là nguồn nguyên liệu quan trọng. Hiện nay, trên địa bàn
3

tỉnh có 4 mỏ, trong đó mỏ sét gạch ngói Mỹ Xuân có trữ lượng 1,2 triệu m đảm bảo
tiêu chuẩn sản xuất gạch ngói để đáp ứng nhu cầu cung cấp vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
Nhóm khoáng sản làm nguyên vật liệu phụ gia và sản xuất gốm thủy tinh: cát
thủy tinh SiO2, Puzolan, Bentonit, sét Caolin.
 Puzolan: phần lục địa có gần chục điểm khoáng sản puzolan phân bố

ở các miệng núi lửa cổ, lộ ra trên bề mặt địa hình thuộc huyện Long Điền, Đất Đỏ,

Xuyên Mộc, Châu Đức. trong các năm qua chỉ khai thác mỏ puzolan Gia Huy, xã
Long Phước, thị xã Bà Rịa.
 Bentonit: có tại mỏ Gia Huy, xã Long Phước, thị xã Bà Rịa. Qua phân
tích thành độ hạt, tổng dung tích trao đổi cation, thành phần khoáng vật, độ keo, độ
9


pH, độ trương phồng của sét và nghiên cứu các loại mẫu công nghệ,… kết luận sét
bentonit mỏ này có chất lượng kém, khả năng tẩy màu thấp không đủ tiêu chuẩn
làm dung dịch khoan dầu khí. Tuy nhiên, bentonit của mỏ này có thể sử dụng làm
khuôn đúc tươi.
 Sét Caolin: có 2 điểm sét Caolin tại phía Bắc thị xã Bà Rịa và xã Châu
Pha (Tân Thành), công suất khoảng 1.300.000 tấn.
 Cát thủy tinh: mỏ cát thủy tinh tại xã Bình Châu (huyện Xuyên Mộc)
được tìm kiếm và đánh giá trữ lượng năm 1994 là loại cát thạch anh màu trắng đục,
trắng xám, có chỗ hơi vàng. Thành phần gồm: 97,92% SiO 2; 0,47% Fe2O3 và các
tập chất khác. Cát thủy tinh ở Bình Châu có chất lượng trung bình nên chưa được
khai thác quy mô lớn, chủ yếu nhân dân địa phương khai thác phục vụ cho các nhu
cầu khác nhau.
Dầu khí:
Ngành công nghiệp khai thác dầu khí Việt Nam được xếp thứ 4 ở Đông Nam
Á và xếp thứ 44 trong danh sách các quốc gia dầu khí trên thế giới. Trong những
năm gần đây dầu thô trở thành mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, là
nguồn thu lớn và ổn định của ngân sách nhà nước.
Tổng trữ lượng tiềm năng (quy đổi) dầu khí Việt Nam vào khoảng 2.500 –
3

3

3


3.500 triệu m (bao gồm, dầu: 957 triệu m ; khí: 1.500 tỷ m ). Trong đó, tổng trữ
3

lượng đã xác định đến năm 2000 là 1.130 triệu m (quy đổi) chiếm khoảng 30% trữ
3

lượng tiềm năng, bao gồm: dầu 429 triệu m3, khí 617 tỷ m , chiếm 16,2% trữ lượng
khí cả nước.
Hiện nay, tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu dầu thô đang được khai thác tại mỏ
Bạch Hồ, Ruby, Rạng Đông, Đại Hùng,…Ngoài ra, ngành dầu khí đã và đang tiến
hành thăm dò và khai thác tại một số mỏ như Sư Tử Vàng, Sư Tử Đen,… Nguồn
khí hiện nay chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ của các ngành công nghiệp trong
3

tỉnh, công suất khai thác khoảng 3 triệu m /ngày đêm. Chủ yếu cung cấp cho các
nhà máy điện và một số khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
10


Tuy nhiên, ngoài mặt tích cực đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước, ngành thăm dò và khai thác dầu khí đã và đang gây ra một số tác động ảnh
hưởng đến chất lượng nước biển trong khu vực.
Tại các khu vực thăm dò và khai thác dầu khí, các dung dịch khoan, bùn
khoan, mùn khoan và nước vỉa hầu hết chưa được xử lý triệt để nên gây ô nhiễm
môi trường biển xung quanh khu vực khai thác.
1.2.3 Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh vật học
Thảm thực vật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rất phong phú về thành phần, phức
tạp về cấu trúc thảm, đa dạng về các quần hệ và cấu trúc lâm phần. Có 29 quần
hệ thực vật khác nhau, trong đó có 21 quần hệ thực vật hình thành và phát triển

trên đất lâm nghiệp, 7 quần hệ trến đất canh tác nông nghiệp và 1 quần hệ trên
đất thổ cư.
Tỉnh có hệ thực vật rất phong phú, qua điều tra hệ thực vật của Vườn
Quốc gia Côn Đảo và Khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng thì Vườn Quốc gia
Côn Đảo có 822 loài thực vật bậc cao thuộc 562 chi của 161 họ.
Hệ động vật có một số loài đặc hữu như Bò biển, cá Voi, các loại Rùa
biển, Đồi Mồi, Vích, Mòng Bể, Chim Điên,…
Lớp động vật có vú của tỉnh: trong số 70 loài thú ghi nhận, có 35 loài thú
được xác nhận có trên thực địa và có 20 loài đã được ghi nhận trong sách Đỏ Việt
Nam với mức độ quý hiếm cần được bảo vệ.
Lớp chim có thành phần loài tương đối phong phú, có 296 loài thuộc 56
họ của 20 bộ chim, gồm chim Sẻ, bộ Rẻ, Gõ Kiến, Sả, Hạc, bộ Bồ Câu, bộ Cắt,
bộ cu Cu, bộ Cú và một số bộ khác có dưới 10 loài.
Lớp lưỡng thể có 18 loài lưỡng thể của 4 họ của bộ không đuôi.
Lớp bò sát gồm 81 loài thuộc 20 họ của 3 bộ gồm: bộ có vảy, bộ Rùa, bộ
Cá Sấu. Trong đó có 21 loài bò sát quý hiếm đã được ghi vào sách Đỏ Việt Nam.
Có thể thấy thánh phần loài của lớp bò sát phong phú, đa dạng sinh học cao.
11


Lớp Côn Trùng có 133 loài của 34 họ thuộc 10 bộ.
Số lượng các loài động thực vật quý hiếm giảm nghiêm trọng do săn bắt,
cháy rừng và do mất nơi cư trú. Những cánh rừng thưa dần rồi mất hẳn gây hậu
quả xấu với đất trồng, làm cho đất xói mòn và bạc màu theo thời gian.
1.2.4 Khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc miền Đông Nam Bộ, trong vùng khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa nên khí hậu phân hóa rõ rệt theo 2 mùa: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
Phía Bắc của tỉnh có thể xem là chân của cao nguyên Di Linh – một vùng
mưa nhiều của Nam Tây Nguyên, phía Đông Bắc giáp với Bình Thuận – mảnh

đất cực Nam Trung Bộ khô cằn và thiếu nước, phía Tây Bắc và Tây giáp tỉnh
Đồng Nai và Tp Hồ Chí Minh, phía Đông là biển Đông có bờ biển kéo dài
khoảng 100km. Do đặc điểm địa hình đã làm cho tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vừa có
kiểu khí hậu mang nét đặc trưng khí hậu biển, vừa mang đặc trưng khí hậu sườn
Nam Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Sự phân hóa nói trên về nhiệt độ không
rõ nét bằng sự phân hóa lượng mưa và chế độ mưa.
a.Nhiệt độ
Do nằm gần xích đạo, lại ngay sát biển nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nền
nhiệt độ cao, ổn định, nóng ẩm quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong
o

khoảng 26,8 – 27,5 C. Tháng nóng nhất nhiệt độ trung bình tháng khoảng 28 –
o

29 C. Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất (tháng XII trên đất liền, tháng I trên biển)
o

dao động trong khoảng 25 – 26 C. Theo số liệu đo được năm 2003, tháng nóng nhất
o

o

trong năm là tháng IV với 29,3 C, tháng lạnh nhất trong năm là tháng I với 25,6 C.
o

Biên độ nhiệt năm nhỏ, chỉ khoảng 3 – 4 C cho cả vùng biển và đất liền.
o

Biên độ nhiệt ngày ở những vùng xa biển dao động trong khoảng 7 – 8 C vào
o


mùa hè và khoảng 10 – 11 C vào các tháng mùa đông. Còn ở những vùng ven biển
và ngoài khơi có biên độ nhiệt độ ngày càng nhỏ hơn, chỉ khoảng 4,0 –
o

6,5 C.Error! Reference source not found.
12


b.Số giờ nắng
Nằm trong vùng cận xích đạo, có thời gian chiếu sáng dài và không phải là
vùng mưa nhiều nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh có số giờ nắng vào loại cao
trong cả nước. Hằng năm trung bình có khoảng 2400 – 2800 giờ nắng.
c.Độ ẩm tương đối của không khí
Do sự phân hóa sâu sắc giữ hai mùa mưa, mùa khô rõ rệt nên chế độ ẩm
không khí cũng có sự khác biệt giữa hai mùa. Trong mùa mưa (tháng V – X) độ ẩm
không khí tương đối trung bình tháng dao động trong khoảng 80 – 83% (trên đất
liền), khoảng 84 – 88% (trên biển). Trong mùa khô (tháng XI – IV) giá trị này trên
đất liền dao động trong khoảng 74 – 80%, trên biển khoảng 80 – 85%.
Trong biến trình ngày, độ ẩm tương đối thấp nhất là thời gian từ 12 – 14 giờ
và độ ẩm cao nhất rơi vào thời gian từ 5 – 6 giờ.Error! Reference source not
found.
d.Lượng mưa
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt. Mùa mưa
bắt đầu từ tháng V – X trên đất liền và từ X – XI trên biển. Lượng mưa trong 6
tháng mùa mưa chiếm 90% tổng lượng mưa trong cả năm. Tháng V – X trung bình
khoảng 200 – 300 mm/tháng, các tháng II – IV chỉ vào khoảng 10 – 15 mm/tháng.
Lượng mưa trung bình năm trên đất liền ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có xu
hướng giảm dần từ Bắc vào Nam, từ Tây sang Đông. Lượng mưa trên đất liền thấp
hơn trên biển và mùa mưa cũng ngắn hơn trên biển khoảng một tháng.

Khu vực Vũng Tàu và phụ cận có lượng mưa trung bình năm thấp (khoảng
1300 – 1400 mm/năm). Khu vực Tân Thành, Châu Đức, Xuyên Mộc có lượng mưa

13


cao hơn (khoảng 1600 – 1800 mm/năm). Vùng biển ngoài khơi Côn Đảo có lượng
mưa khoảng 2000 – 2100 mm/năm.
e.Lượng bốc hơi
Mùa khô độ bay hơi từ 91,8 – 143,4mm. Trong mùa mưa là từ 49,8 –
90,9mm.
f.Gió
Do nằm trong khu vực gió mùa nên tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có hướng gió
thổi theo mùa một cách rõ rệt, các tháng XI đến tháng III (trên đất liền) và đến tháng
IV (trên biển) là thời kỳ gió Đông Bắc và Đông Đông Bắc chiếm ưu thế với tần số
lớn nhất (trên 70%). Các tháng VI – IX là thời điểm gió mùa Tây Nam chiếm ưu
thế. Các tháng V và tháng X là thời điểm giao mùa giữa 2 luồng gió Đông Bắc và
Tây Nam nên hướng gió luân phiên thay đổi, không thịnh hành rõ nét một hướng
gió nào.
Ngay trong mỗi mùa gió thịnh hành vẫn xuất hiện những hướng gió khác như
gió Tây, gió Đông hoặc gió Đông Nam, song chúng chiếm tần suất không lớn so với
hướng gió chính thống.
1.3. Đặc điểm kinh tế -xã hội
1.3.1. Dân số lao động
Theo số liệu thống kê năm 2006 của cục thống kê tỉnh Đồng Nai, BR – VT
và TP.HCM, tổng diện tích các xã ven sông Thị Vải khoảng 74.546 ha, tổng dân số
2

96.708 người, mật độ dân số trung bình khoảng 130 người/km .
Phần đông dân số sống ven sông Thị Vải chủ yếu dựa vào nghề nông, làm muối,

nuôi tôm và đánh bắt thủy sản. Ngoài ra, một số lao động có trình độ văn hóa cao được
tuyển dụng vào các khu công nghiệp, nhưng do mặt bằng trình độ học vấn của dân cư ở
đây còn thấp nên số lao động này không nhiều, chủ yếu làm công nhân

14


trong các KCN, còn lực lượng lao động kĩ thuật cao trình độ đại học chủ yếu
từ nơi khác đến.
Huyện

Xã/thị trấn

Diện tích(ha) Dân số(người)

Xã Long Phước

4.420

12.933

Xã Phước Thái

1.720

15.794

Xã Phước An

14.799


7.240

Xã Long Thọ

2.388

7.292

Xã Mỹ Xuân

37.059

19.544

Thị trấn Phú Mỹ

3.174

20.235

Xã Tân Phước

5.500

8.322

Xã Phước Hòa

5.540


10.896

74.546

96.708

Long Thành

Nhơn Trạch

Tân Thành

Tổng cộng

Bảng 1-1: Diện tích và dân số các xã ven sông Thị Vải
(Nguồn: Tổng hợp số liệu năm
2006)
1.3.2. Văn hóa – giáo dục
Nhìn chung mặt bằng trình độ dân trí của những người trong độ tuổi lao
động trong vùng còn thấp. Đa số người dân học hết cấp 1, cấp 2 đã nghỉ học do gia
đình gặp nhiều khó khăn, và do các công việc lúc bấy giờ chưa đòi hỏi trình độ cao
(như làm ruộng lúa, làm muối, đánh bắt thủy sản). Đây là một hạn chế trong việc
tuyển lựa công nhân có kĩ thuật người địa phương phục vụ cho các khu công
nghiệp. Những năm gần đây, việc đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo nghề ven lưu
vực sông Thị Vải đã được chú trọng, trình độ dân trí được nâng cao rõ rệt.
15


1.3.3. Vệ sinh môi trường – y tế

Công tác vệ sinh môi trường trên khu vực chưa tốt: hầu hết các hộ gia đình
đều đã có nhà vệ sinh riêng nhưng phân và nước thải của các chuồng chăn nuôi gia
cầm gia súc còn tùy tiện nên làm ô nhiễm môi trýờng và phát triển ruồi, muỗi gây
dịch bệnh cho khu dân cư. Hiện nay, mới chỉ có các xã dọc theo trục đường chính
(như quốc lộ 51) và những nơi đông dân cư như chợ, trường học có dịch vụ thu gom
rác thải sinh hoạt, còn lại vẫn xả rác bừa bãi hoặc thiêu đốt tự tiện không hợp vệ
sinh. Hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt vẫn chưa có nên hiện tượng ngập úng
thường xảy ra vào mùa mưa.
Công tác khám chữa bệnh ở các xã trong vùng nhìn chung tương đối tốt, hầu
hết các xã đều có trạm y tế và bác sĩ khám chữa bệnh, sức khỏa người dân được
đảm bảo.
1.3.4. Giao thông vận tải
Tuyến quốc lộ 51 nằm dọc phía Đông sông Thị Vải là tuyến đường huyết
mạch tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa từ BR – VT về
Đồng Nai, Tp.HCM và ngược lại, thúc đẩy quá trình đô thị hóa – công nghiệp hóa
trên địa bàn. Nhiều tuyến đường nông thôn trên địa bàn đã được bê tông hóa và xây
dựng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa.
Sông Thị Vải tương đối rộng và sâu kéo dài trên toàn chiều dài sông, ít bị bồi
lắng nên rất thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, góp phần làm cho hoạt động
giao thông đường thủy ngày càng phát triển.
1.3.5. Hoạt động kinh tế

Nông nghiệp
Song song quá trình phát triển công nghiệp, hiện nay đất nông nghiệp đã bị
thu hẹp dần do quy hoạch chuyển sang đất xây dựng. Tuy nhiên vẫn còn khoảng
50% dân số sống bằng nghề nông, chủ yếu là phát triển kinh tế vườn với nhiều loại
cây ăn trái, rau, đậu…Lúa một vụ với năng suất thấp vẫn còn được duy trì trong

16



mùa mưa ở các vùng đất giáp ranh giữa vùng triền gò và vùng trũng thấp của lưu
vực sông Thị Vải.

Công nghiệp
Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, năng lượng…và đổi mới các chính
sách nên quá trình công nghiệp hóa phát triển rất nhanh, những năm gần đây số
lượng các khu công nghiệp đã tăng đáng kể. Ven sông Thị Vải có rất nhiều Khu
công nghiệp hoạt động ở nhiều ngành như:
Công nghiệp hóa chất: superphotphate Long Thành, nhà máy sản xuất
chất tẩy rửa, nhà máy sản xuất PVC…
Công nghiệp chế biến thực phẩm: nhà máy Vedan, dầu thực vật
Tường An, các nhà máy chế biến bột mì…
Công nghiệp chế biến thủy tinh: thủy tinh Nhật, nhà máygốm Taicera,
sứ vệ sinh Caesar Việt Nam…
Công nghiệp thuộc da, dệt may.


Công nghiệp điện - điện tử - cơ khí.
Nuôi trồng và khai thác thủy hải sản

Nghề khai thác thủy sản mang tính truyền thống lâu đời của nhiều hộ dân tại
đây. Trước đây, nghề khai thác thủy sản rất phát triển, chủ yếu là khai thác tôm, cá
trên sông rạch. Trong những năm gần đây, sản lượng khai thác đang có chiều hướng
giảm dần do môi trường nước bị ô nhiễm và nạn sử dụng xung điện khai thác thủy
sản đã làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản.
Việc phá rừng để làm ao nuôi tôm đã làm diện tích rừng ngập mặn giảm đi
đáng kể, cộng với việc lạm thác nguồn lợi thủy sản của ngư dân đã làm suy kiệt
nguồn lợi thủy sản của rừng ngập mặn. Trên 50% hộ dân hành nghề khai thác trước
đây có điều kiện đã chuyển sang nghề khác để sinh sống. Những hộ không đủ điều

kiện để chuyển nghề khác do thu nhập không đủ trang trải có nhiều người vẫn cố

17


×