Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty quy chế từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.6 KB, 67 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên
cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp
tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận
dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các
điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì
vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sơn .
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sợn
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty công ty Quy Chế Từ Sơn

1


3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu.


* Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động
trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động
ở phạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ
Sơn . Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong một thời
gian nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới.
* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hướng đề
xuất.
+ Phương pháp thống kê:
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp thống kê để
so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng
lao động tại Công ty.
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh
hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ
làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy
Chế Từ Sơn
Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

2


Mục lục
Trang

Lời nói đầu

1

PHẦN I. CƠ SỞ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

3

A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

3

I CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG

3

1. Yêu cầu đối với các chỉ tiêu

3

2. Các chỉ tiêu đánh giá từng bộ phận

5

II Một số nhân tố tác động hiệu quả sử dụng lao động trong công ty

6


1. Nhân tố bên trong

6

2 . Nhân tố bên ngoài

10

B. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TRONG
CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

12

I VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

12

1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

12

1.1 Lich sử hình thành

12

1.2 Quá trình phát triển

13


2 . Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý

14

2. 1 Ban giám đốc

14

2. 2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng

16

II. Các điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh

22

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

23

2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật

25

2.1 Máy móc thiết bị

25

2.2 Lao động


26

2.3 Sản phẩm

26

2.4 Nguyên vật liệu

27

2.5 Thị trường .

28

3


2.6 Vị trí của công ty

29

III . Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở công ty

29

1. Quy mô cơ cấu bộ máy quản lý

29

2. Tình hình lao động ở công ty các năm 1998 - 2000


31

3. phân tích thực trạng lao động trong công ty năm 2000

34

4. phân tích thực trạng lao động sản xuất mnăm 2000

37

5. đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

38

6 . giá trị sản lượng sản phẩm của công ty trong 3 năm 98 - 2000

41

6.1 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nguội

44

6.2 giá trị sản lượng tại phân xưởng dập nóng

45

6.3 giá trị sản lượng tại phân xưởng mạ lắp ráp

47


6.4 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ khí

48

6.5 giá trị sản lượng tại phân xưởng cơ điện

49

6.6 giá trị sản lượng tại phân xưởng dụng cụ

50

6.7 doanh thu tại các tổ dịch vụ

51

PHẦN 2 . MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN

53

I. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian sắp tới

53

1. Phương hướng

53


2. Mục tiêu

53

II. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động

54

1. Giải pháp từ phía Công ty

54

2. Một số khuyến nghị đối với Nhà nước

58

Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại vững, phát
triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận động tích cực, phát
huy tìm tòi mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Bởi để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay
các doanh nghiệp phải nắm bắt được thông tin về thị trường về nguồn khách trên
cơ sở các thông tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp

tìm ra cơ cấu sản phẩm tối ưu, xác định được giá bán hợp lý đảm bảo vừa tận
dụng được nguồn lực hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. Để thực hiện tất cả các
điều nói trên yếu tố con người đóng vai trò quan trọng hơn cả, vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiệp quan tâm thích đáng. Vì
vậy đề tài "Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn "
là đề tài em lựa chọn cho luận văn tốt nghiệp".
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
* Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu kỹ hơn đặc điểm của lao động
trong công ty , hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Quy Chế Từ Sơn , từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sơn .
* Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu vấn đề lý luận về lao động và hiệu quả sử dụng lao động trong sản
xuất kinh doanh trong ngành cơ khí
2. Phân tích vấn đề về lao động và hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy
Chế Từ Sợn
3. Đưa ra những biện pháp để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty công ty Quy Chế Từ Sơn

5


3. Đối tượng phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là: vấn đề lao động và sử dụng lao động
trong sản xuất kinh doanh chuyên ngành cơ khí , với các đặc điểm và giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
* Phạm vi: Chỉ nghiên cứu những vấn đề lao động và hiệu quả sử dụng lao động
ở phạm vi mô tức là ở một doanh nghiệp cụ thể ở đây là Công ty Quy Chế Từ
Sơn . Về tình hình số liệu khách sạn chuyên đề cũng chỉ giới hạn trong một thời
gian nhất định năm 1998, 1999, 2000 và 1 vài năm tới.

* Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp phân tích:
Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo về thực trạng sử dụng
lao động trong tình hình phát triển hoạt động du lịch từ đó rút ra các hướng đề
xuất.
+ Phương pháp thống kê:
Từ việc nghiên cứu chỉ tiêu giữa các năm em sử dụng phương pháp thống kê để
so sánh về số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận tình hình sử dụng
lao động tại Công ty.
Ngoài các phương pháp trên đề tài còn áp dụng phương pháp đối chiếu so sánh
hệ thống các thông tin điều tra thực tế kết hợp các phương pháp nghiên cứu sẽ
làm tăng thêm tính chính xác và thuyết phục cho đề tài.
4. Kết cấu của chuyên đề:
Phần I: Cơ sở lý luận để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Quy
Chế Từ Sơn
Phần II: Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Quy Chế Từ Sơn
Phần III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.

6


Phần I
cơ sở để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong công ty quy chế
từ sơn
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
I. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
1 Yêu cầu đối với các chỉ tiêu:
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết, thông
qua chỉ tiêu về hiệu quả lao động của doanh nghiệp mình so sánh với kỳ trước, so

sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành các doanh nghiệp trong cùng địa
bàn, để thấy rõ việc sử dụng lao động của doanh nghiệp mình đã tốt hay chưa, từ
đó phát huy những điểm mạnh khắc phục những điểm yếu trong việc tổ chức,
quản lý và sử dụng lao động để đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao hơn.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong từng doanh nghiệp không thể nói một
cách chung chung mà phải thông qua một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng
suất lao động bình quân, lợi nhuận bình quân trên một nhân viên, hiệu quả sử
dụng thời gian lao động ngoài các chỉ tiêu trên, dựa trên cơ sở chi phí lao động ta
còn có hiệu quả sử dụng lao động qua các chỉ tiêu doanh thu trên 1000đ tiền
lương, lợi nhuận thu được trên 1000 đ tiền lương. Tuy nhiên các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Các chỉ tiêu phải được hình thành trên cơ sở nguyên tắc chung của phạm
trù hiệu quả kinh tế. Nó phải phản ánh được tình hình sử dụng lao động sống
thông qua quan hệ so sánh về kết quả kinh doanh với chi phí về lao động sống.
+ Các chỉ tiêu phải cho phép đánh giá một cách chung nhất toàn diện nhất,
bao quát nhất, hiệu quả sử dụng lao động trong khách sạn. Vì vậy phải có chỉ tiêu
tổng hợp trong hệ thống. Mặt khác nhằm đánh giá một cách cụ thể hơn sâu sắc
hơn đòi hỏi trong hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu bộ phận qua những chỉ

7


tiêu này có thể đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trên từng bộ phận. Từ đó rút
ra được những biện pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở toàn
doanh nghiệp.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có mối quan hệ khăng khít để thông qua hệ
thống chỉ tiêu đó, doanh nghiệp có thể rút ra những kết luận đúng đắn về tình
hình sử dụng lao động.
+ Hệ thống các chỉ tiêu này phải thống nhất với nhau để đảm bảo tính chất
so sánh được hiệu quả sử dụng lao động giữa các bộ phận trong một doanh

nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
- Các chỉ tiêu đánh giá chung.
+ Chỉ tiêu về năng suất lao động (W)
W=

(1)

Trong đó: W: Năng suất lao động
TR: Tổng doanh thu
T: Tổng số lao động
Năng suất lao động bình quân là một chỉ tiêu tổng hợp, cho phép đánh giá
một cách chung nhất của hiệu quả sử dụng lao động của toàn bộ doanh nghiệp.
Qua năng suất lao động bình quân ta có thể so sánh giữa các kỳ kinh doanh với
nhau.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân cho ta thấy, trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm) thì trung bình một lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận bình quân (N):
N=

(2)

Trong đó: N: Lợi nhuận bình quân 1 lao động
LN: Tổng lợi nhuận
T: Tổng số lao động
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ở
khách sạn, nó cho ta thấy một lao động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu
8



đồng lợi nhuận (tháng, quý, năm) nó phản ánh mức độ cống hiến của mỗi người
lao động trong doanh nghiệp trong việc tạo ra lợi nhuận để tích luỹ tái sản xuất
mở rộng trong đơn vị và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Chỉ tiêu này có thể
tính cho toàn bộ doanh nghiệp hoặc là từng bộ phận để có thể đánh giá, so sánh
hiệu quả sử dụng lao động ở từng bộ phận, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động ở từng bộ phận.
2. Các chỉ tiêu đánh giá ở từng bộ phận:
Để việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động được cụ thể sâu sắc cần phải
có các chi tiết mang tính đặc thù cho từng bộ phận lao động:
+ Bộ phận quản lý: Đánh giá hiệu quả sử dụng ở bộ phận này rất khó khăn
và phức tạp vì kết quả của hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố
khác, và sự biểu hiện của nó phải qua một thời gian dài, chi phí lao động ở bộ
phận này mang tính trí óc. Do đó hiệu quả sử dụng lao động được đánh giá trước
tiên ở kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với tổ kế toán: Hiệu quả lao động được đánh giá qua việc thực hiện
công tác kế hoạch thống kê, phân tích kết quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh theo đúng nguyên tắc, chế độ thể lệ về công tác kế toán tài vụ của nhà
nước.
+ Đối với bộ phận sản xuất thì hiệu quả lao động ở bộ phận này được đánh
giá khá đơn giản thông qua năng suất lao động bình quân của mọt công nhân
trong một ngày , tháng , quý ,năm …
+ Tổ tu sửa: Chất lượng của công việc được đánh giá qua các chỉ tiêu về số
giờ máy móc chạy an toàn trong ngành, số ngày an toàn trong năm và trình độ kỹ
thuật của nhân viên trong tổ.
+ Tổ dịch vụ khác: Hiệu quả sử dụng lao động của tổ chức đánh giá thông
qua các chỉ tiêu.
=
=

(1)

(2)

9


II. MỘT SỐ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY
1. Nhân tố bên trong:
- Tổ chức quản lý trong công ty
+ Phân công lao động hợp lý từng bộ phận đồng thời đi cùng với chất
lượng của mỗi nhân viên phù hợp với đòi hỏi chất lượng của mỗi công việc, mỗi
chức danh. Vì vậy để sử dụng lao động có hiệu quả các nhà quản lý phải biết bố
trí đúng người đúng việc và đúng thời điểm cần thiết. Phân công lao động hợp lý
tức là đối với công việc phức tạp, những công việc hay áp dụng máy móc hiện
đại thì cần những lao động có trình độ cao, còn những lao động chân tay đơn giản
không cần sự trợ giúp của máy móc thì chỉ cần những lao động có trình độ thấp
và trung bình.
Vậy phân công lao động hợp lý sẽ giúp khách sạn tránh được tình trạng
lãng phí nhân lực, tiết kiệm chi phí sức lao động và ngược lại nếu không thì dẫn
đến lãng phí sức lao động, sử dụng lao động không hiệu quả dẫn đến năng suất
lao động giảm.
+ Định mức lao động phải là định mức lao động trung bình tiên tiến có
nghĩa là mức công việc mà muốn thực hiện được phải có chút ít sáng tạo, cố gắng
phấn đấu tuy nhiên không quá khó nhưng cũng không phải ai cũng làm được,
như vậy sẽ dẫn đến chán nản hoặc trây lười dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao.
Tuy nhiên để xây dựng một định mức lao động hợp lý không phải là dễ mà còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.khác
+ Quản lý lao động bằng các hình thức trả lương khuyến khích lao động
làm việc bằng các chế độ thưởng phạt. Quản lý lao động theo hình thức phân
công lao động theo ca kíp, theo tổ đội.

Trong khách sạn tổ chức trả lương thường theo 2 hình thức:
Lương theo sản phẩm và theo cấp bậc thời gian.
+ Tuyển chọn và đào tạo lao động.

10


Thông thường thì đối với khách sạn mới thành lập việc tuyển chọn lao
động từ bên ngoài là điều không tránh khỏi. Đối với các khách sạn đang hoạt
động thì việc tuyển chọn từ bên ngoài là cần thiết trong trường hợp không có đủ
người hoặc không có người đủ khả năng đảm nhiệm chức vụ hoặc vị trí nào đó.
Nếu tuyển chọn không kỹ tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính hoặc theo một sức
ép nào đó sẽ dẫn đến hậu quả về kinh tế xã hội.
Đào tạo để trang bị kiến thức hoặc thêm kiến thức về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho người lao động.
+ Quy trình công nghệ: Một cái máy muốn chạy tốt thì các bộ phận của nó
phải hoạt động đều đặn, ăn khớp với nhau có nghĩa rằng để chất lượng phục vụ
khách sạn cao thì không có nghĩa là các bộ phận hoạt động rời rạc, không ăn
khớp mà chúng phải phụ thuộc vào nhau, có quan hệ mật thiết với nhau, nhận
được mọi thông tin khác của nhau. Hơn nữa do đặc điểm của sản phẩm khách sạn
mà mối quan hệ mật thiết giữa các bộ phận trong khách sạn quyết định đến năng
suất lao động.
+ Các công cụ đòn bẩy kinh tế.
Tiền lương là số lượng tiền là người lao động nhận được sau một thời gian
làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động vì tiền lương
là một phần thu nhập quốc dân dành cho tiêu dùng cá nhân biểu hiện dưới dạng
tiền tệ được phân phối cho người lao động căn cứ vào số lượng mà mỗi người đã
cống hiến. Nhưng để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế thì công tác tổ
chức tiền lương phải được xét trên 2 khía cạnh: quỹ lương và phương án phân

phối lương.
+ Quỹ tiền lương: Đây là tổng số tiền mà cơ sở kinh doanh dùng để trả
lương cho người lao động sau một thời gian lao động nhất định, quỹ này nhiều
hay ít phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì được xác
định theo chế độ lương khoán bao gồm 2 hình thức khoán là khoán theo thu nhập
hạch toán và theo tổng thu nhập.
11


+ Đối với hình thức khoán theo thu nhập.
Tổng thu nhập = Tổng doanh thu - Giá trị nguyên vật liệu hàng hoá - Chi
phí khác ngoài lương
Sau đó tổng thu nhập được phân chia như sau: Một phần dùng để trả lương
đó là quỹ lương.
Quỹ tiền lương thực tế = * Tổng thu nhập thực tế
Trong đó: Đơn giá lương khoán =
Phần còn lại được phân phối cho các quỹ: Nộp ngân sách, nộp quỹ tập
trung của ngành, lập quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi khen thưởng. Đối với
hình thức khoán theo thu nhập hạch toán.
Thu nhập hạch toán = Tổng thu nhập trích nộp ngân sách - Trích nộp cơ
quan quản lý cấp trên.
Quỹ tiền lương thực tế = Thu nhập hạch toán thực tế - Quỹ phát triển sản
xuất theo ĐM - Quỹ phúc lợi xã hội theo ĐM
Thực hiện cơ chế khoán tiền lương theo hai phương pháp trên là phù hợp
với thực trạng nền kinh tế nước ta. Mỗi khách sạn tuỳ theo tình hình cụ thể và
đặc điểm của mình mà áp dụng chế độ lương khoán nào cho phù hợp.
+ Chế độ phân phối tiền lương
Khi thực hiện việc phân phối tiền lương để đảm bảo sự công bằng và
khuyến khích người lao động cần dựa trên các yếu tố cơ bản:
* Trình độ tay nghề

* Hệ số thành tích
Trong đó thường tính 8 giời làm việc bằng một ngày công. Những thời
gian làm việc của người lao động lớn hơn 8 giờ thì phải quy đổi số thời gian làm
việc ngoài giờ ra ngày công theo hệ số thích hợp.
Còn yếu tố bậc thợ, chức vụ là căn cứ để xây dựng mức lương cơ bản, mức
lương cơ bản này khác nhau đối với các cấp bậc chức vụ khác nhau.

12


Hệ số thành tích là yếu tố đánh giá chất lượng công việc của người lao
động. Điều này quan trọng trong cách tính và xác định hệ số thành tích và sự
chênh lệch giữa các hệ số này không nên quá nhỏ để tránh sự bình quân trong
phân phối lương và cũng không quá lớn gây ra mức chênh lệch nhiều về thu nhập
của người lao động.
Ngoài ra cần chú ý: Đối với một số chức danh có vai trò quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như giám đốc ,phó giám đốc ,kế toán trưởng,các
trưởng phòng … thì phải được cộng thêm một số ưu đãi.
Đối với nhân viên làm việc trong môi trường độc hạithì phải được cộng
thêm một số ưu đãi trong khi làm việc.
Phân loại lao động trong công ty . Đó là những nhóm người trong tập thể
lao động của đơn vị sản xuất kinh doanh được phân định và theo những tiêu thức
cụ thể và mối quan hệ giữa những nhóm đó, nếu phân theo độ tuổi thì đối với
những ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ thì độ tuổi trung bình của người lao động
càng thì đó là một ưu thế, bởi vì người lao động trẻ họ thường lăng động hơn
trong quá trình làm việc Nhưng đối với ngành công nghiệp nói chung và các
ngành sản xuất kinh doanh cơ khí nói riêng thì đó chưa hẳn là ưu thế. Nếu độ
tuổi trung bình của người lao động quá trẻ thì thích hợp với tính chất công việc
phục vụ nhưng lại ít kinh nghiệm nghề nghiệp, còn nếu độ tuổi trung bình quá
cao thì nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nhưng lại không phù hợp với tính chất

công việc cân có sức khoẻ ,
Nếu phân theo giới tính đó là những nhóm người tập thể lao động được
phân định theo tiêu thức giới tính. Bởi tính chất của hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất không có sản phẩm dịch
vụ .Vì thế mà tỷ lệ nữ giới chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động, ở trong từng
bộ phận tỷ lệ nam giới và nữ giới là khác nhau
- Đội ngũ lao động là một trong những nhân tố tiền đề cho quá trình sản
xuất và là một trong những nhân tố có tác động tích cực nhất đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do vậy xây dựng một đội ngũ lao động hợp lý và có hiệu quả là
13


mục tiêu quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động. Với một đội ngũ lao
động như thế nào là hợp lý và có hiệu quả. Một đội ngũ lao động bao giờ cũng
cần hai mặt là số lượng và chất lượng.
+ Về số lượng lao động: Một vấn đề đặt ra là phải căn cứ vào đâu để tính
toán số lượng lao động hợp lý. Một đội ngũ lao động có số lượng lao động hợp lý
tức là số lượng lao động đó vừa đủ so với khối lượng công việc không thừa
không thiếu, chỉ có đảm bảo được mức lao động như vậy thì vấn đề sử dụng lao
động mới đạt hiệu quả cao.
+ Chất lượng lao động thể hiện khả năng của người lao động về trình độ
học vấn trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, trình độ còn phụ thuộc vào tính
chất của từng công việc mà họ có thể phát huy một cách tối đa khả năng của họ.
Để đảm bảo hiệu quả công việc cao thì người lao động phải đáp ứng được các
yêu cầu của công việc đối với người lao động về trình độ học vấn, chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ, ngoại hình, khả năng giao tiếp. Tuy nhiên ở mỗi khách sạn
các yêu cầu này là khác nhau.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: Khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại
mới. Số lượng lớn thì cần sử dụng ít lao động chân tay và sử dụng nhiều lao động
có trình độ học vấn, tay nghề cao.

Ngoài ra đối với từng bộ phận, lao động trong khách sạn chủ yếu là lao
động trực tiếp tuy nhiên trang thiết bị máy móc vẫn được áp dụng vào trong quá
trình lao động ở những bộ phận nào mà trang thiết bị máy móc có thể thay thế
được lao động thì bộ phận đó sử dụng ít lao động hơn và việc quản lý sử dụng lao
động ở bộ phận đó đơn giản hơn (ở bộ phận bếp chẳng hạn có bộ phận rửa bát sẽ
giảm được lao động rửa bát). Như vậy ở những bộ phận như thế áp dụng máy
móc vào quá trình phục vụ khách thì việc thay thế lao động bằng máy móc là cần
thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
- Các điều kiện khác:
+ Đối với nhân viên phục vụ trực tiếp thì việc ăn uống, sinh hoạt hay mọi
ưu đãi khác ngoài lương thưởng trong khách sạn là rất quan trọng nó cũng có vai
14


trò quyết định đến chất lượng phục vu. Nếu người lao động có tinh thần sức khoẻ
tốt thì họ làm việc sẽ có hiệu quả, hăng hái nhiệt tình trong công việc hơn và
ngược lại.
2. Nhân tố bên ngoài
- Nguồn khách đối với khách sạn: Khách với những đặc điểm về giới tính,
quốc tịch, tuổi tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội và những đặc điểm về tâm sinh lý
là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng đội ngũ lao động hợp
lý thì cần phải nghiên cứu tìm hiểu tâm lý dân tộc, thành phần xã hội, độ tuổi,
nghề nghiệp, khả năng thanh toán và tâm sinh lý của khách du lịch để xác định
những yêu cầu đối với người lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp và xác định hình thức phục vụ
kỹ thuật phục vụ thích hợp một cách tương xứng và đáp ứng được đúng và đầy
đủ nhu cầu của khách, hiểu rõ ý muốn của khách là điều kiện tiền đề để tổ chức
lao động một cách tốt nhất và nó quyết định hướng đi trong thời gian tới của
khách sạn. - Các chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao
động: Chính sách bảo hiểm xã hội, quỹ phúc lợi xã hội chế độ bảo hiểm người

lao động nhằm đảm bảo lợi ích cho người lao động cũng như trách nhiệm của
mỗi người lao động phải đóng góp. Nó giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu
quả hơn, lao động làm việc năng suất hơn, sự trung thành lớn hơn, tinh thần được
nâng cao hơn, làm giảm bớt khó khăn khi bị ốm đau, bệnh tật, khi về hưu... Đối
với tất cả những người chủ, lẫn công nhân đều phải đóng góp hàng tháng trên cơ
sở thu nhập hàng tháng của công nhân.
- Luật pháp: Trong những năm gần đây Nhà nước đã ban hành luật lao
động với những quy chế quản lý nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Do
đó việc chấp hành các quy chế đó phải được thực hiện ở mọi hình thức doanh
nghiệp. Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên
doanh... Để tránh những doanh nghiệp chỉ vì lợi ích trước mắt mà lợi dụng người
lao động bắt người lao động làm việc với cường độ cao gây chán nản kiệt sức cho
người lao động.
15


Luật pháp là cũng để bảo vệ người lao động giúp họ giải quyết những mâu
thuẫn, tranh chấp trong phạm vi làm việc của họ. Do vậy luật pháp phải rõ ràng
và công minh, xử lý công bằng với mọi người.

16


B THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY QUY CHẾ
TỪ SƠN
I.VÀI NÉT VỀ CÔNG TY QUY CHẾ TỪ SƠN
1. sơ lược quá trình hình thành và phát triển ở công ty
1.1:Lịch sử hình thành.
Ngành công nghiệp nặng là một trong những nghành kinh tế quan trọng
của một quốc gia trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế .Và trước sự

cần thiết của các sản phẩm Bulông và đai ốc đối với nền kinh t ế quốc dân .Bộ
công nghiệp nặng ra quyết định thành lập Nhà máy Quy chế Từ Sơn vào gày 18
tháng 11năm 1963 và thành lập lại vào ngày 25 tháng 5 năm 1993 .Nay đổi tên
thành Công ty Quy chế Từ Sơn (căn cứ vào thông báo số 3LCTB ngày 24
tháng 4 năm 1993của văn phòng chính phủ thông báo ý kiến của thủ tướng
Chính phủ thành lập lại doanh nghiệp nhà nước .Và theo quyết định số
2410QD – TCCB ngày 25 tháng 8năm 2000 của Bộ trưởng Công nghiệp đổi
tên nhà máy quy chế Từ Sơn thành công ty Quy Chế Từ Sơn thuộc tổng công
ty máy và thiêt bị công nghiệp
Công ty Quy chế là một doanh nghiệp Nhà Nước và có đầy đủ tư cách
pháp nhân hoạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng , được mở tài khoản tại
ngân hàng .Với vị trí nằm cách thủ đô Hà nội 18Km về phía Bắc , đây là điều
kiện rất thuận lội cho việc lưu thông hàng hoá , sản phẩm của công ty . sản phẩm
chính của nhà máy là sản xuất các loại bu lông đai ốc theo TCVN có tính lắp lẫn
cao, boa gồm các loại sản phẩm chủ yếu dỏ là bulông tinh và bulông thô , vòng
đêm vít các loậi , phụ tùng otô , máy kéo ,mayơ xe đạp …. Ngoài các sản phẩm
chủ yếu kể trên nhà máy còn sản xuất một số loại sản phẩm công nghiệp phụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp của các vùng phụ cận quanh vùng .
Từ sự thành lập của công ty nó đã thu hút được một số lượng lớn lực lượng
lao động tại địa phương vì thế mà nó thúc đẩy được nền kinh tế trong vùng phát
triển mạnh.
1.2 Quá trình phát triển .
17


Quá trình phát triển của công ty được chia làm 2 giai đoạn chính theo cơ
chế quản lý kinh tế ở nước ta.
Giai đoạn 1:Bắt đầu từ khi thành lập (1963) cho đến khi có quyết định
217/HĐBT ngày 14-11-1987 nay là chính phủ ra đời .Do cơ chế quản lý theo
kiểu hành chính bao cấp theo kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều do

Nhà nước quyết định điều tiết nhà máy chỉ lo khâu sản xuất theo kế hoạch Nhà
nước bàn giao .Tuy vậy trong giai đoạn này nhà máy luôn luôn sản xuất và đạt
vượt mức kế hoạch đề ra sản lượng có năm lên tới 1700 tấn (năm1976) đạt
112% kế hoạch vượt 12% kế hoạch bàn giao và năm1979 đạt 25 triệu tấn đạt
118% kế hoạch vượt chỉ tiêu 18% .
Giai đoan 2 : Từ khi có quyết định 217/HĐBT cho đến nay là giai đoạn
Nhà nước xoá bỏ chế đọ bao cấp .Các doanh nghiệp Nhà nước dần dần chuyển
từng bước sang tự hoạch toán kinh doanh và vậ đọng theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước .Vì thế mà tình hình sản xuất của ngành công nghiệp
nói chung và nhà máy Quy chế nói riêng đã gặp không ít khó khăn như vật tư
nhiên liệu ,thị trương tiêu thụ sản phẩm ,sự cạnh tranh vớ hàng ngoại nhập dẫn
đén công ty gặp nhiều khó khăn ,công nhân thiếu việc làm ,thu nhập thấp
không đảm bảo cuộc sống .Mặc dù đã gập nhiều khó khăn nhung công ty đã
từng bước khắc phục nhữmg khó khăn đó .Tự tiềm kiếm thị trường cải tổ toàn
bộ khoa hoc kỹ thuật , các chu trương chính sách của Nhà nước giảm bớt biên
chế ,xắp xếp lại nhân sự ,bên cạnh đó cố gắng khắc phục hậu quả do cơ chế cũ
để lại .Từ đó công ty đã từng bước lớn mạnh cụ thể là ổn định đươvj việc làm
,tiền lương của cán bộ công nhân viên đươc nâng cao một cách đáng kể đẻ đảm
bảo cuộc sống .Tình hình sản xuất kinh doanh luôn khả quan và phát triển theo
triều hướng tích cực.
Ngày 25-8-2000 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp đã ký quyết định số
2410/QĐ - TCCB về việc đổi tên nhà máy Quy chế Từ Sơn thành công ty Quy
chế Từ Sơn trực thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp
Tên gia dịch quốc tế là:
18


TUSON FASTENER COMPANY
(TUFACO)
Trụ sở chính đặt tại : Thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh

2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
2.1. Ban giám đốc.
Là cơ quan đầu não của mỗi bộ máy quản lý cuối cùng, là nơi quy định cơ
cấu hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy và cũng là nơi góp phần quyết định sự
tồn tại của bộ máy quản lý.
Kết quả hoạt động của ban giám đốc có ý nghĩa đặc biệt. Ban giám đốc tìm
việc làm cho CBCNV trong công ty. Việc tham gia đấu thầu ký kết hợp đồng có
thành công hay không chính là nhờ tài năng, uy tín, khéo léo trong giao tiếp, các
mối quan hệ với khách hàng. Sự năng động của ban giám đốc. Do vậy ban giám
đốc không những là những kỹ thuật mà còn là những nhà kinh tế để đảm đương
công việc.
*.Giám đốc công ty.
Như đã trình bày ở phần trên, công ty được thành lập từ sự chuyển đổi của
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh sang.
Do đó, giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất trong công
ty, là đại diện pháp nhân của công ty và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
người bổ nhiệm về điều hành công ty giám đốc có quyền hạn nhiệm vụ yếu sau:
+ Nhận và sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao cho công ty để thực hiện mục tiêu Nhà nước giao.
+ Quyết định giá mua giá bán sản phẩm dịch vụ, ban hành các định mức
kinh tế kỹ thuật tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương.
+ Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ: Phó giám đốc, kế
toán trưởng, các đơn vị thành viên (nếu có). Bổ nhiệm miễn nhiệm các chức vụ
trưởng phòng, phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ trong công ty.
+ Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ tổ chức điều hành hoạt động hàng
ngày của doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện chế
19


độ chính sách pháp luật. Giám đốc có quyền quyết định bộ máy tổ chức quản lý

của công ty, đảm bảo tinh giảm có hiệu quả. Tổ chức việc thi tuyển chuyên môn ,
về nghiệp và thực hiện có nề nếp chế độ nhận xét cán bộ trong công ty theo định
kỳ.
Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất và thực
hiện chính sách về lao động của Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng các nội quy,
quy chế nhằm thực hiện những quy định của Nhà nước về kỷ luật lao động, bảo
hộ lao động kỹ thuật an toàn và vệ sinh công nghiệp. Trường hợp không đảm bảo
an toàn lao động, giám đốc có quyền và có trách nhiệm chỉ định sản xuất, giám
đốc có quyền khen thưởng những người có thành tích. Đồng thời thi hành kỷ luật
đến mức buộc thôi việc những người vi phạm nội quy, quy chế, áp dụng trong
công ty, cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động những người không đáp
ứng yêu cầu sản xuất theo nội quy của công ty theo hợp đồng đã kết kết.
Giám đốc chỉ đạo thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách
Nhà nước và các khoản khác. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của
công ty trình lên tổng công ty cũng như cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nghĩa vụ điều hành của mình.
* Phó giám đốc.
Là người giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của
giám đốc đồng thời phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiemẹ vụ trách
nhiệm được uỷ quyền hoặc phân công.
* Phó giám đốc có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn.
- Được giám đốc uỷ quyền trực tiếp chỉ huy thống nhất sản xuất kỹ thuật
hàng ngày. Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất từ việc chuẩn
bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí điều khiển lao động trong nội bộ công
ty cho đến việc kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất đảm bảo số lượng và chất
lượng theo kế hoạch.

20



Tổ chức và chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch, tiến độ sản xuất tháng,
tuần, ngày cho toàn công ty phối hợp với kế toán trưởng dự toán chi phí sản xuất
và hiệu quả kinh doanh sản phẩm mới.
Nghiên cứu, xây dựng phương hướng các kế hoạch tiến bộ kỹ thuật lâu dài
hàng năm cho công ty.
Tổ chức bảo dưỡng và quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ, bảo đảm máy
móc hoạt động đều đặn phục vụ kịp thời cho sản xuất giúp giám đốc quy định các
chế độ cải thiện điều kiện lao động.
Có quyền kỷ luật với những người vi phạm kỷ luật sản xuất, kỷ luật lao
động. Có quyền định chỉ công tác, đình chỉ sản xuất đối với những người vi phạm
an toàn lao động và báo cáo giám đốc.
Có quyền đề nghị nâng bậc lương cho CBCNV và tham gia xét duyệt nâng
bậc định kỳ, có quyền khen thưởng, công nhận cánbộ có thành tích sản xuất và
hoàn thành kế hoạch trong phạm vi và mức độ được giám đốc uỷ quyền.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng
2.2.1. Văn phòng xí nghiệp :là một đơn vị trực thuộc công ty có chức năng tham
mưu trên các lĩnh vực quản lý hành chính, qủn trị đời sống,quản lý nhà trẻ mẫu
giáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động các mặt công tác
đó. Văn phòng xí nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
* Nhiệm vụ của văn phòng xí nghiệp.
Thu thập tổng hợp tình hình có liên quan đến các hoạt động của (xí nghiệp)
công ty.
Giúp giám đốc tổ chức chuẩn bị hoặc theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị các
đề án quyết định, chỉ thị, để ban hành trong công ty hoặc trình lên cấp trên.
Lập chương trình công tác hàng quý, 6 tháng năm của công ty. Bố trí lịch
làm việc hàng tuần, hàng tháng của giám đốc. Tổ chức và quản lý các kỳ họp của
giám đốc, của công ty.
Tổ chức phổ biến các văn bản của cấp tên và của công ty theo dõi đôn đốc
và kiểm tra hoặc tổ chức sự phối hợp giữa các phòng, xưởng, phân phân xưởng
21



để thực hiện các chỉ thị, nghị quyết và chương trình kế hoạch công tác của cấp
trên và của công ty.
Đảm bảo mối quan hệ công tác của giám đốc, công ty với bên ngoài. quản
lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hành chính, xác nhận các văn bản giấy tờ
về hành chính quản trị được giám đốc uỷ quyền. Lưu trữ đánh máy, in ấn tài liệu
phát các văn bản báo cáo theo quy định. Quản lý con dấu, quản lý tổ chức tốt
công tác thông tin liên lạc tỏng nội bộ công ty, hệ thống đienẹ báo trong công ty
từ bên trong ra bên ngoài, quản lý các thiết bị máy in, máy chữ. Phụ vụ tiếp khác,
thực hiện về sinh công cộng,vệ sinh nơi làm việc của bộ phanạ lãnh đạo.
Tổ chức quản lý ô tô con cả về thiết bị con người và tổ chức điều vận:
2.2.2. Phòng tổ chức lao động.
Phòng tổ chức lao động là một đơn vị trực thuộc giám đốc công ty có chức
năng thammưu cho giám đốc về lĩnh vựctổ chức nhân sự đào tạo và chế độ chính
sách đối với người lao động trong toàn công ty.
* Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu cải tiến cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý các hệ
thống, các biện pháp làm việc của bộ máy quản lý.
Trên cơ sở các quy định của Nhà nước tổ chức xây dựng các chức danh và
tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên chức trong phạm vi công ty.
- Làm các thủ tục tuyển dụng, tiepé nhận , bố trí, thuyên chuyển cho thôi
việc đối với công nhân viên chức theo pháp luật hiện hành và các quy định cụ thể
của giámđốc.
Điều động bố trí sắp xếp CBCNV trong nội bộ công ty.
Quản lý theo dõi điều kiện làm việc và phân phối thu nhập quan tâm đến
đời sống của người lao động trong công ty. Nhận và quản lý hồ sơ CBCNV.
Thống kê nhân sự , nhận xét thường kỳ CBCNV .
Chuẩn bị các tài liệu đề nghị khen thưởng kỷ luật CBCNV trong công ty.
Xây dựng định mức lao động. đơn giá tiền lương theo quy định hiện hành.

Tổ chức việc bổ túc , kèm cặp nâng bậc cho công nhân.
22


2.2.3.Phòng sản xuất kinh doanh ,
* Chức năng.
Phòng sản xuất kinh doanh là một dơn vị trực thuộc giám đốc công ty làm
công tác kinh tế tham mưu cho giám đốc trênlĩnh vực sản xuất kinh doanh.
nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạhc chuẩn bị mọi đieue fkiện xây
dựng các dịnh mức lao động đơngiá tiền lương và đieuè hành sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm đảmbảo kinh doanh có hiệu quả.
* Nhiệm vụ.
Tập hợp xây dựng kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của công ty. xây
dựng kế hoạch dài hạn ngắn hạn và kế hoạch tác tác nghiệp về sản xuất sản
phẩm.
Sản xuất dụng cụ khuôn, cối, gà lắp... hàng tháng, quý, năm tổ chức thực
hiện các kế hoạch đó.
Tổ chức điều độ sản xuất,quản lý sản xuất sản phẩm và dụng cụ khuôn cối
phục vụ cho sản xuất, quản lý thời gian lao động của các phân xưởng chính, phụ,
dịch vụ trực thuộc công ty.
Nghiên cứu thị trường tổ chức công tác marketing, kỹ kết hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trong công ty và tổ chức xét duyệt hoàn
thành kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc.
Hướng dẫn ghiệp vụ công tác kế hoạch hoá cho các dơdoanh nghiệp vị và
nhân viên kế hoạch ở các đơn vị trong toàn công ty.
2.2.4.Phòng tài chính kế toán.
* Chức năng.
Phòng tài chính kế toán là đơnvị trực thuộc giám đốc công ty có chức năng
tham mưu giúp cho giám đốc quản lý tổ chức và thực hiện công tác tài chính kê

toán, hạch toán thống kê, báo cáo theo quy định.

23


* Nhiệm vụ:
Ghi chép, phản ánh chính xác, lập thời, liên tục, có hệ thống về số liệu và
tình hình biến động của lao động vật tư, tiền vốn tình hình thanh toán, chi phí sản
xuất, tổng sản phẩm, kết quả lỗ lãi và các khoản thanh toán với cấp trên theo
đúng chế độ kế toán đồng thời đảmbảo yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của công
ty.
Thu thập tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phục vụ cho
công tác hạch toán kinh tế thông tin kinh tế phân tích hoạt động kinh tế và lapạ
báo cáo theo quy định hiện hành.
Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước trong phạm vi công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện
tượng tham ô, lãng phí, xâmphạm tài sản hội chủ nghĩa. Phát hiện và động viên
mọi khả năng tiềm tàng của công ty nhằm đưa vào sử dụng cso kết quả sử dụng
tiềm năng đó.
Thực hiện công tác kiểm kê định kỳ và đột xuất.
Chịu trách nhiịem bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán thống kê theo
qui định của Nhà nước .
Thực hiện hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâmg cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong công ty.
2.2.5 Phòng kỹ thuật
* Chức năng
Phòng kỹ thuật là một đơn vị trực thuộc giám đốc có chức năng tham mưu
cho giám đốc nghiên cứu tổ chức quản lý các lĩnh vực khoa học kỹ thuật công
nghệ và môi trường của công ty theo công nghệ mới môi trường và năng lượng,

thiết kế sửa chữa và bố trí lắp đặt trang thiết bị, quản lý mặt thiết bị của công ty.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động các lĩnh vực công tác đó.
Phòng kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc kỹ thuật.
24


* Nhiệm vụ:
Quản lý theo dõi chung công tác kỹ thuật chế tạo dụng cụ và sản phẩm, các
tiêu chuẩn định mức kỹ thuật và các thiết kế kỹ thuật trong công ty theo các quy
định của Nhà nước.
Nghiên cứu thiết kế dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới tổ chức thực hiện các
thử nghiệm chế tạo dụng cụ gá lắp và sản phẩm mới .
Tổ chức thực hiện kế hoạch tiến bộ kỹ thuật và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. nghiên cứu đầu tư chuyên sâu đổi mới thiết bị và công nghệ , đổi
mới sản phẩm, đổi mới sản xuất.
Lưu trữ các hồ sơ tài liệu kỹ thuật. Xây dựng và tổng hợp các báo cáo vê
công tác quản lý kỹ thuật của công ty.
Phối hợp với phòng tổ chức lao động tỏng việc soạn thảo các nội dung
phục vụ nâng cấp nâng bậc hàng năm cho công nhân, bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho công nhân, giám sát chấm điểm và xác định kết quả bài thi.
Giúp giám đốc xét duyệt các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đầu tư đổi mới
trang thiết bị máy móc dây truyền công nghệ.
Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ về kỹ thuật và công tác bảo dưỡng sửa
chữa máy móc , trang thiết bị phục vụ sản xuất của công ty.
Đề xuất phương hướng biện pháp cà kế hoạch kỹ thuật an toàn cũng với kế
hoạch sản xuất hàng năm, Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thi hành các chỉ thị, Nghị
quyết, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm.
Theo dõi hướng dẫn đôn đốc thực hiện các biến đề phòng tai nạn lao động
và có sự cố theo qui định của Nhà nước và của Bộ. Tổ chức phổ biến rút kinh
nghiệm.

2.2.6 Phòng KCS
* Chức năng.
Phòng KCS hay phòng kiểm tra chata slượng sản phẩm là doanh nghiệp vị
trực thuộc ban giám đốc công ty có chức năng tham mưu và đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
25


×