Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty hoá chất bộ thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.12 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong
điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải năng
động, nhạy bén mới có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh
tồn tại hay không là kết quả của hệ thống các chiến lược kinh doanh, chính
sách, biện pháp với các hoạt động cụ thể như: mua, bán, tồn kho, dự trữ, tổ
chức lao động, sử dụng vốn...
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại".Trong đề tài
này tôi xin trình bày một số vấn đề sau:
+ Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
+ Thực trạng kinh doanh tại Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại.
+ Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Hoá Chất - Bộ thương Mại.
Do thời gian thực tập hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót
mong được sự góp ý sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Trần Thăng Long và các cô chú
trong Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại đã tận tình giúp tôi hoàn thành
chuyên đề này.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................2
CHƯƠNG I.................................................................................................3
KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...........................................3

2


I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền


kinh tế thị trường.....................................................................................3
1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại..............................................3
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.....5
2.1 Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế
thị trường.........................................................................................5
2.2 Các hình thức kinh doanh thương mại......................................7
II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại..............................................................................................9
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại..........................................................................................9
1. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại........................................................................................13
1.1 Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý
hành chính.....................................................................................13
1. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp
thương mại....................................................................................16
2. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................21
III. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA KINH DOANH HOÁ CHẤT.............23
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất...................................................23
2. Đặc điểm của kinh doanh hoá chất..............................................23
CHƯƠNG II..............................................................................................24
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY HOÁ
CHẤT – BỘ THƯƠNG MẠI....................................................................24
I. Tổng quan về Công ty Hóa Chất........................................................24
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty............................24
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty............................................25
2.1 Chức năng của Công ty...........................................................25
2.2 Nhiệm vụ của Công ty.............................................................26
3. Hệ thống tổ chức của Công ty và chức năng của các đơn vị phòng
ban trực thuộc....................................................................................28

3.1 Ban giám đốc...........................................................................28
3.2 Các phòng ban.........................................................................28
3.3 Các đơn vị khác.......................................................................30
II. Tình hình thực trạng kinh doanh của Công ty Hóa Chất..................31
1. Đặc điểm môi trường kinh doanh của Công ty............................31
1.1. Một số khó khăn đối của Công ty trước sự dịch chuyển của
nền kinh tế nước ta........................................................................31
1.2. Một số đặc điểm bên trong Công ty......................................32
2. Môi trường cạnh tranh của Công ty..............................................37
3


3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.......................................38
III. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và phương
hướng phát triển....................................................................................43
1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh........................................43
1.1. Ưu điểm..................................................................................43
1.2 Nhược điểm.............................................................................44
2. Đánh giá công tác quản trị hoạt động kinh doanh.........................44
2.1 Đánh giá theo chức năng quản trị............................................44
2.2 Đánh giá theo hoạt động tác nghiệp........................................45
3. Phương hướng phát triển của Công ty trong vài năm tới..............46
3.1. Định hướng xuất nhập khẩu...................................................46
3.2. Định hướng phát triển kinh doanh trong nước.......................48
3.3. Định hướng về công tác tài chính..........................................49
3.4. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, lao động tiền lương......50
3.5. Kế hoạch phát triển sản xuất,đầu tư hợp tác liên doanh liên
kết..................................................................................................51
3.6. Kế hoạch khoa học và ứng dụng công nghệ tin học trong quản
lý kinh doanh.................................................................................51

3.7. Kế hoạch xây dựng cơ bản.....................................................51
CHƯƠNG III............................................................................................52
Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở Công ty Hoá Chất –
Bộ Thương Mại.........................................................................................52
1. Phát triển công tác thu thập và xử lý thông tin, nắm bắt nhu cầu thị
trường, mở rộng thị trường kinh doanh.................................................52
2. Định hướng kinh doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng,kết hợp
kinh doanh mặt hàng hoá chất với mặt hàng khác................................53
3. Nâng cao hiệu quả dụng vốn trên cơ sở các biện pháp phát triển vốn
kinh doanh.............................................................................................54
4. Dự trữ hợp lý hàng hoá phục vụ cho hoạt động kinh doanh.............55
5. Đổi mới công tác bán hàng trên cơ sở sử dụng chiến lược tiếp thị...56
6. Sử dụng đòn bẩy kinh tế để kích thích người lao động.....................56
7. Nâng cao chất lượng sản phẩm.........................................................57
KẾT LUẬN...................................................................................................58

4


LỜI MỞ ĐẦU
Theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nền kinh tế
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong
điều kiện mới của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải năng
động, nhạy bén mới có thể tồn tại và phát triển. Doanh nghiệp kinh doanh
tồn tại hay không là kết quả của hệ thống các chiến lược kinh doanh, chính
sách, biện pháp với các hoạt động cụ thể như: mua, bán, tồn kho, dự trữ, tổ
chức lao động, sử dụng vốn...
Chính vì vậy tôi chọn đề tài "Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh ở Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại".Trong đề tài
này tôi xin trình bày một số vấn đề sau:

+ Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
+ Thực trạng kinh doanh tại Công ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại.
+ Một số biện pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Hoá Chất - Bộ thương Mại.
Do thời gian thực tập hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót
mong được sự góp ý sửa chữa để bài viết hoàn thiện hơn. Tôi xin gửi lời
cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn …….. và các cô chú trong Công
ty Hoá Chất - Bộ Thương Mại đã tận tình giúp tôi hoàn thành chuyên đề này.

5


CHƯƠNG I
KINH DOANH HÀNG HOÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. Kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại
trong nền kinh tế thị trường.
1. Mục tiêu của kinh doanh thương mại.
Kinh doanh là việc thực hiện một hoặc một số công đoạn của quá
trình từ đầu tư đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện quá trình dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì mục tiêu kinh doanh đầu tiên là lợi nhuận
vì lợi nhuận duy trì sự sống của toàn bộ công nhân viên trong công ty cũng
như sự tồn tại của doanh nghiệp và nó cũng là động lực của kinh doanh.
Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra. Muốn
có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải bán được hàng và giảm tối đa
các khoản chi phí kinh doanh không cần thiết. Nền kinh tế ngày nay là nền
kinh tế thị trường do vậy không có độc quyền bán cũng như độc quyền mua,
chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau để tiêu thụ được

hàng hoá. Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường, việc thu hút khách
hàng không phải là công việc có thể thực hiện trong ít ngày mà nó là một
công việc lâu dài và bền bỉ. Doanh nghiệp phải kinh doanh loại hàng hoá
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để được khách hàng
chấp nhận. Muốn làm được điều này, doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã cũng như tăng cường công tác
bán hàng. Lợi nhuận và sự kì vọng vào nó phụ thuộc vào loại hàng hoá và
chất lượng hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh. Ngoài ra, khối lượng và
giá cả hàng hoá bán được, cung cầu hàng hoá trên thị trường, chi phí và tốc
6


độ tăng giảm chi phí kinh doanh,...cũng là những nhân tố quan trọng quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Công việc kinh doanh chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, vấn đề rủi ro là không thể tránh khỏi, do vậy an toàn là mục tiêu
thứ hai mà doanh nghiệp cần quan tâm. Thị trường kinh doanh luôn có nhiều
biến động có thể gây rủi ro cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, vì
vậy vấn đề bảo toàn nguồn vốn và duy trì hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải
có sự an toàn thông qua việc đa dạng hoá kinh doanh “trứng không cho hết
vào một giỏ”. Các quyết định kinh doanh phải được đưa ra nhanh, nhạy và
kịp thời nếu không cơ hội sẽ trôi qua nhưng các quyết định đó cũng cần phải
được cân nhắc mặt lợi, mặt hại. Chính vì vậy, bản lĩnh và khả năng nhìn xa
trông rộng của người lãn đạo hết sức quan trọng đối với sự sống còn của
doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Chính vì
điều đó mà các doanh nghiệp cần phải hoạch định chiến lược cho đúng đắn.
Điều quan trọng là phải chiếm lĩnh được thị trường và tạo chỗ đứng vững
chắc trên thị trường. Mục đích chính của công việc kinh doanh là lợi nhuận
nhưng không phải lúc nào mục đích này cũng được thực hiện nên doanh

nghiệp cần phải có sự lựa chọn mục tiêu. Doanh nghiệp cần phải xác định
được đâu là mục tiêu quan trọng nhất, có khả năng thực hiện lớn nhất và sẽ
được doanh nghiệp thực hiện trước nhất để đặt đó là mục tiêu hàng đầu. Việc
lựa chọn mục tiêu có thể biểu diễn thông qua mô hình tháp mục tiêu. Trong
mô hình này, các mục tiêu quan trọng và dễ thực hiện được đặt trên nhất và
tuần tự là các mục tiêu lâu dài hơn.
Mục tiêu quan trọng nhất

Mục tiêu lâu dài hơn
7


Nhìn chung, các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông hàng hoá thường có ba mục tiêu cơ bản là: lợi nhuận, an toàn và vị thế
của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp mới bắt đầu bước vào kinh
doanh thì yếu tố an toàn được đặt lên hàng đầu và chỉ khi nào mục tiêu an
toàn được thực hiện thì các mục tiêu tiếp theo là vị thế và lợi nhuận của
doanh nghiệp mới đựoc thực hiện. Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu lâu dài và
để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp cũng phải tuân thủ các quy luật của
thị trường nếu không muốn phải trả giá đắt bởi thị trường cũng có quy luật
riêng của nó đó là:
+ Quy luật hàng hoá vận động từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá trị cao
+ Quy luật mua rẻ bán đắt. Thuận theo đó thì doanh nghiệp có lợi nhuận
thông qua phần chênh lệch giá còn ngược lại thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Quy luật “mua của người chán, bán cho người cần”. Nếu doanh nghiệp
thực hiện được điều này thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn vì người bán vì
muốn bán hàng nhanh sẽ chịu bán với giá thấp hơn còn người mua thì do
muốn có hàng hoá đó nên sẵn sàng trả cao hơn lúc bình thường.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
2.1 Doanh nghiệp thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường.


a) Doanh nghiệp thương mại và chức năng của nó.
 Doanh nghiệp thương mại.
Quá trình phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
đã nảy sinh nền sản xuất hàng hoá. Quá trìng sản xuất bao gồm: sản xuất,
trao đổi và tiêu dùng. Tiền tệ ra đời đã làm cho quá trình trao đổi mang hình
thái mới là lưu thông hàng hoá với hai thái cực là mua và bán. Thực hiện

8


chức năng lưu thông hàng hoá này là những thương nhân và như vậy thương
mại trở thầnh một lĩnh vực kinh doanh. Quy luật chi phối của hoạt động
thương mại là quy luật mua rẻ bán đắt. Tiền được dùng để mua hàng hoá rồi
sau đó bán lại với giá cao hơn, lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa giá
mua và giá bán.
Giữa thương mại và sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh
nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh
nghiệp sản xuất sẽ nhường lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương
mại.
Như vậy doanh nghiệp thương mại là một đơn vị kinh doanh được thành
lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực lưu thông hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường nhằm thu lợi nhuận.
 Chức năng của doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá
nên có một số đặc điểm sau:
- Chức năng lưu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế nhằm thoả mãn nhu
cầu của xã hội. Đây là chức năng xã hội của doanh nghiệp thương mại. Để
tực hiện tốt chức năng này thì doanh nghiệp phải nghiên cứu nắm vững thị
trường, huy động và sử dụng tốt các nguồn hàng, tổ chức các mối quan hệ

giao dịch thương mại, đảm bảo việc phân phối hàng hoá thông qua các kênh
phân phối.
- Chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Chức năng
này thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thực hiện phân loại hàng hoá,
đóng gói bao bì hàng hoá, ghép đồng bộ sản phẩm, bảo quản và vận chuyển
hàng hoá. Khi thực hiện chức năng này, doanh nghiệp sẽ duy trì và nâng cao
giá trị sử dụng hàng hoá, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
và nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của hàng hoá.
9


- Chức năng tiếp theo của các doanh nghiệp thương mại là chức năng
thực hiện hàng hoá. Mục đích của các doanh nghiệp thương mại không phải
là mua hàng hoá mà là mua để bán. Khi mua hàng hoá, các doanh nghiệp
thương mại đã làm chức năng tiêu thụ hàng hoá cho sản xuất. Mục đích của
doanh nghiệp là thu lợi nhuận, muốn thu được lợi nhuận thì phải bán được
hàng hoá và giá bán phải cao hơn giá mua cộng với chi phí khác. Nếu không
bán được hàng hoá hoặc bán với giá thấp hơn giá mua thì doanh nghiệp sẽ bị
thua lỗ có thể dẫn tới phá sản.
Chức năng cuối cùng của doanh nghiệp thương mại là tổ chức sản xuất.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá sẽ không chỉ tác động đến quá
trình lưu thông hàng hoá mà thông qua các hoạt động mua bán đó doanh
nghiệp tác động đến quá trình tái sản xuất. Hoạt động thương mại có thể tác
động thúc đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ sản xuất.
b) Nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại.
Để thực hiện các chức năng đó thì doanh nghiệp thương mại cần làm tôt
các nhiệm vụ sau:
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ
chức tốt khâu mua bán và đặc biệt giảm bớt khâu trung gian.
- Giảm chi phí kinh doanh và tăng lợi nhuận, đáp ứng tốt nhất mọi nhu

cầu của khách hàng.
- Đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại, thực hiện các hoạt động
tiếp tục sản xuất trong lưu thông như: vận tải, bảo quản, đóng gói, bao bì....
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh.
- Thực hiện các ngiã vụ đối với nhà nước, xã hội và người lao động, có
trách nhiệm bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội trên phạm vi doanh nghiệp
và thực hiện tôt các vấn đề bảo vệ môi trường.

10


2.2 Các hình thức kinh doanh thương mại.

a) Kinh doanh chuyên môn hoá.
Kinh doanh chuyên môn hóa tức là doanh nghiệp chỉ chuyên môn kinh
doanh một mặt hàng hay một nhóm hàng hóa nhất điịnh. Ví dụ như: xăng
dầu, lương thực.
Loại hình kinh doanh chuyên môn hóa có các ưu điểm sau:
- Nắm chắc được thông tin về người mua, ngưòi bán, giá cả,thị trường,
tình hình hàng hóa và dịch vụ nên có thể làm chủ được thị truờng để vưon
lên thành độc quyền trong kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng cao, có điều kiện để hiện đại hóa
các cơ sở vật chất kĩ thuật, đặc biệt là hệ thống cơ sở vật chất chuyên dùng
tạo lợi thế lớn trong cạnh tranh.
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý,các chuyên gia và
nhân viên kinh doanh giỏi về cả chuyên môn và nghiệp vụ.
Bên cạnh những ưu điểm đó thì loại hình kinh doanh này cũng tồn tại
những nhược điểm sau:
- Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì hệ số rủi ro
cao.

- Khi mặt hàng kinh doanh không chiếm được lợi thế nữa và doanh
nghiệp muốn chuyển hướng kinh doanh thì sự chuyển hướng này diễn ra
chậm.
b) Kinh doanh tổng hợp.
Kinh doanh tổng hợp là loại hình kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào thị trường truyền thống, bất cứ hàng
hóa nào có thể kiếm được lợi nhuận thì doanh nghiệp kinh doanh.
Loại hình kinh doanh này có những ưu điểm sau:
- Hạn chế được rủi ro trong kinh doanh và dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh(Khi kinh doanh một loại hàng hóa nào nào đó bất lợi thì doanh nghiệp
có thể nhanh chong chuyển sang kinh doanh loại hàng hóa khác).
- Vốn kinh doanh không bị ứ đọng vì mua nhanh, bán nhanh và doanh
nghiệp thường đầu tư cho những mặt hàng có khả năng lưu chuyển nhanh
nên khả năng quay vòng vốn nhanh.

11


- Thị trưòng kinh doanh rộng lớn và luôn phải đối đầu với vấn đề cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác nên kích thích tính năng động của các
doanh nghiệp.
Loại hình kinh doanh này cũng có những nhược điểm sau:
- Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia vào
các liên minh độc quyền.
- Mỗi ngành hàng kinh doanh chỉ là những ngành hàng kinh doanh nhỏ
nên không thể tìm kiếm được lợi nhuận siêu ngạch.
- Không bộc lộ sở trường kinh doanh. Do không chuyên môn hóa nên
khó đào tạo về chuyên môn và bồi dưỡng được những chuyên gia giỏi.

II. Nội dung việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ở doanh

nghiệp thương mại.
1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh ở doanh nghiệp thương
mại.
a)Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
Một nhà doanh nghiệp kinh doanh thương mại có những đức tính cần
thiết và những am hiểu về kĩ năng quản trị kinh doanh vẫn chưa thể đưa
doanh nghiệp của mình dến với thành công nếu chưa đề ra được chiến lược
kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh thể hiện nội dung hoạt động,
mục tiêu và các giải pháp ứng xử của doanh nghiệp trên thị trường. Chiến
lược kinh doanh bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
+)Chiến lược quy mô kinh doanh và tích lũy tài sản vô hình.
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định hợp lí trên cơ sở
tính toán đúng dung lượng thị trường, tiềm lực kinh doanh. Doanh nghiệp
phải xác định được điểm hòa vốn để tối ưu hóa quy mô kinh doanh.

12


Mỗi doanh nghiệp đề có hai loại tài sản là: tài sản hữu hình và tài sản vô
hình.
Tài sản vô hình: tài sản vô hình đó là lòng tin của khách hàng với doanh
nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, là hình ảnh quen thuộc và nổi tiếng
của nhãn hiệu, là các hiểu biết về thông tin khoa học kĩ thuật, là bầu không
khí làm việc trong nội bộ doanh nghiệp, là kĩ năng quản lí của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Tài sản hữu hình: Tài sản hữu hình đó là những yếu tố vật chất có tính
định lượng như: nhà xưởng, vật tư, máy móc thiết bị.
Nhìn chung cả hai loại hình tài sản trên đều quan trọng đối với doanh nghiệp
và nếu xét về lâu dài thì tài sản vô hình có phần quan trọng hơn. Tài sản vô
hình là vũ khí cạnh tranh rất lợi hại của doanh nghiệp trên thị trường. Nó

quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp.
Tài sản vô hình có thể tích lũy bằng hai cách:
- Cách quảng cáo trực tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng, huấn
luyện nhân viên của doanh nghiệp để giao tiếp tốt với khách hàng.
- Cách gián tiếp là các hoạt động hàng ngày thông qua giao tiếp với
khách hàng, thông qua các dịch vụ phục vụ khách hàng để nâng cao tín
nhiệm của sản phẩm và danh tiếng của sản phẩm trên thị trường.
+ Chiến lược thích nghi với môi trường
Môi trường của doanh nghiệp bao gồm môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài. Môi trường cạnh tranh bên ngoài thực sự nhiều phức tạp
vì doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp khác. Để thích nghi
với môi trường thì doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Đáp ứng những nhu cầu khách hàng, đáp ứng những thay đổi trong
nhu cầu kế hoạch của khách hàng.

13


- Xác định đối thủ cạnh tranh, tích luỹ và thực hiện lợi thế cạnh tranh,
lựa chọn vũ khí cạnh tranh hợp lí.
- Tiếp cận được với khoa học kĩ thuật hiện đại. Đó là giới hạn về năng
lực kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có những
phương thức ứng xử hợp lí với sự phát triển của khoa học công nghệ,
tìm ra giải pháp mới trong việc ứng dụng khoa học kĩ thuật.
+ Chiến lược marketing thương mại
Marketing là quá trình hoạch định và thực hiện một số công việc để thoả
mãn nhu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ thông qua việc lưu
chuyển hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc nắm bắt được bản chất của
marketing và thực hiện tôt công tác marketing có một ý nghĩa quan trọng vì

marketing là một công cụ quản lí kinh tế, kế hoạch hoá kinh doanh. Nhiệm
vụ của marketing trong doanh nghiệp thương mại là làm cho kinh doanh phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của thị trường và thông qua đó doanh nghiệp bán
được nhiều sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Marketing thương mại trong các doanh nghiệp có vai trò hỗ trợ cho quá
trình kinh doanh, là vũ khí của nhà kinh doanh, làm cho công việc tiêu thụ
hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng hơn. Doanh nghiệp không chỉ bán được
nhiều hàng hoá hơn mà còn có thể mở rộng thị trường. Nhu cầu của khách
hàng được đáp ứng tốt hơn vì doanh nghiệp thông qua các biện pháp thăm
dò, khuyến mại, tìm hiểu sở thích người tiêu dùng để cải tiến chất lượng
hàng hoá, dịch vụ tốt hơn.
b) Kế hoạch kinh doanh hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại.
Trong doanh nghiệp thương mại, kế hoạch kinh doanh chính là kế hoạch
lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Lưu chuyển hàng hoá có những loại sau:
14


- Lưu chuyển hàng hoá là những tư liệu sản xuất, yếu tố đầu vào của các
doanh nghiệp sản xuất. Loại lưu chuyển này do các doanh nghiệp thương
mại vật tư đảm nhiệm.
- Lưu chuyển hàng hoá là nông sản do hệ thống các doanh nghiệp kinh
doanh lương thực đảm nhiệm.
- Lưu chuyển hàng hoá là các tư liệu tiêu dùng cá nhân do các doanh
nghiệp thương mại hàng tiêu dùng thực hiện.
- Lưu chuyển hàng hoá là các sản phẩm xuất nhập khẩu tham gia vào
thương mại quốc tế do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạch định lưu chuyển hàng hoá:
- Đáp ứng kịp thời, tốt nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng,
chủng loại và thời gian giao hàng, tạo điều kiện phân phối hợp lí hàng hoá

và các kênh tiêu thụ.
- Khai thác tốt nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng.
- Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lượng dự trữ hàng hoá ở các doanh
nghiệp thương mại.
- Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động.
Các chỉ tiêu của kế hoạch lưu chuyển hàng hoá gồm:
+ Doanh số bán hàng.
+ Doanh số mua vào.
+ Dự trữ hàng hoá đầu kì và cuối kì kế hoạch.
+ Tốc độ chu chuyển vốn lưu động kì kế hoạch.
Trong các doanh nghiệp thương mại, kế hoạch lưu chuyển hàng hoá
được xây dựng bằng hai phương pháp
Phương pháp thống kê - kinh nghiệm.
15


Phương pháp này chủ yếu dựa trên cơ sở là các số liệu báo cáo hoạt động
kinh doanh trong thời gian gần nhất, căn cứ vào thời gian lên kế hoạch và
ước tính thực hiện của thời kì còn lại để ước tính thực hiện kế hoạch lưu
chuyển trong năm. Ước tính thực hiện của một số năm làm cơ sở kế hoạch
lưu chuyển cho năm sau. Phương pháp này có nhược điểm là: không phản
ánh chính xác số lượng hàng hoá lưu chuyển kì kế hoạch, không thâu tóm
hết những thay đổi trong cơ cấu tổ chức bán hàng cho khách và những thay
đổi trong danh mục sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra.
Phương pháp kinh tế - kĩ thuật.
Đây là phương pháp kế hoạch hoá lưu chuyển hàng hoá được coi là đúng
đắn hơn. Cơ sở xây dựng kế hoạch lưu chuyển hàng hoá theo phương thức
này dựa trên nhu cầu của khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để
thoả mãn nhu cầu đó của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tính tổng mức bán hàng hóa theo công thức sau:

T = P + (Dđk – Dck)
Trong đó:

T

: là tổng doanh số bán

P

: là lượng hàng hoá thu gom

Dđk : là dự trữ hàng hoá đầu kì

Dck : là dự trữ hàng hoá cuối kì
Sau khi xác địng doanh số bán doanh nghiệp cần tính lượng hàng hoá
lưu chuyển thẳng. Lượng hàng hoá lưu chuyển thẳng tính bằng lượng hàng
hoá thu gom thẳng.
2. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại.
2.1 Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành
chính.

16


Quản lý kinh doanh thương mại bằng các phương pháp quản lý hành
chính là sự tác động trực tiếp của cơ quan quản lí hay người lãnh đạo đến cơ
quan bị quản lí hay người chấp hành nhằm bắt buộc thực hiện một hành

động.
Các phương pháp hành chính trong quản lí chính là các cách tác động
trực tiếp của chủ thể quản trị lên các cá nhân trong tổ chức bằng các quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi hỏi mọi người trong tổ chức phải
chấp hành thực hiện nếu không sẽ bị trừng phạt thích đáng, kịp thời.
Vai trò của các phương pháp hành chính trong quản trị là rất to lớn, nó
xác định trật tự kỉ cương trong doanh nghiệp, kết nối các phương pháp
khác thành hệ thống, giải quyết nhanh chóng các vấn đề đặt ra.
2.2 Phương pháp kinh tế.
Phương pháp kinh tế là dùng sự tác động đến lợi ích vật chất của cá nhân
hay tập thể nhằm làm cho họ quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và chịu trách nhiệm về các hành động của chính bản thân họ.
Phương pháp này lấy động lực cơ bản của phát triển là lợi ích vật chất.
Lợi ích cá nhân của người lao động là yếu tố cơ bản nhất tác động đến hoạt
động của người lao động. Nếu không có sự khuyến khích của lợi ích vật chất
và trách nhiệm vật chất thì động lực kích thichs người lao động sẽ bị thủ
tiêu.
Vai trò của lợi ích vật chất trong cơ chế thị trường đã được xác định rất rõ
ràng: Lợi ích vật chất là cái làm chuyển động quảng đại quần chúng nhân
dân lao động, đồng thời lợi ích vật chất là chất kết dính mọi hoạt động riêng
lẻ theo một mục đích chung. Các nhà CNXH khoa học đã khẳng định: ở đâu
không có sự thống nhất về mục đích thì đừng nói gì về thống nhất hành
động. Trong nền kinh tế thị trường nước ta, do tồn tại nhiều thành phần kinh
tế nên tồn tại nhiều hệ thống lợi ích khác nhau. Thực chất của việc huy động
17


sử dụng các thành phần kinh tế khác nhau chính là sự kết hợp hài hoà các lợi
ích. Nguyên tắc các bên cùng có lợi sẽ chi phối sự kết hợp hay chia rẽ hoạt
động kinh doanh giữa các doanh nghiệp.

Sử dụng đòn bẩy kinh tế là nội dung của phương pháp kinh tế. Các đòn
bẩy kinh tế như: tiền lương, tiền thưởng, giá cả, lợi nhuận, chi phí ...có tác
động rất lớn đến người lao động. Nó kích thích hay hạn chế động lực làm
việc của mỗi người. Các đòn bẩy kinh tế phải được sử dụng đồng bộ, bên
cạnh đó cần sử dụng các biện pháp hành chính như xử phạt và các trách
nhiệm về vất chất khác.
2.3 Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục là các cáh tác đọng đén tinh thần và
năng lực chuyên môn của người lao động để nâng cao ý thức và hiệu quả
công tác.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục bao gồm những nội dung chủ yếu
sau:
+ Tác động thông qua hệ thống thông tin đa chiều tới toàn bộ hệ thống
quản lí và người lao động. Hệ thống thông tin đa chiều có định hướng, chính
xác và tác động kịp thời sẽ có tác động kích thích chủ thể theo khuynh
hướng dự kiến. Qua hệ thống thông tin tác động đến tư tưởng người lao
động, nắm bắt và sửa chữa, uốn nắn các tư tưởng sai lạc, thiếu lành mạnh,
phát huy tinh thần trách nhiệm của người lao động.
+ Phương pháp tuyên truyền giáo dục thể hiện sự khen, chê rõ ràng, nêu
gương trước tập thể là cách quan trọng tác động gây sự chú ý và thuyết phục
người khác làm theo, xử phạt nghiêm minh để giữ vững kỉ cương và ngăn
chặn các khuynh hướng xấu.

18


+ Bồi dưỡng, đào tạo và nâng cao tay nghề, trình độ nghiệp vụ chuyên
môn, kết hợp chặt chẽ với cơ chế tuyển dụng, bố trí và sủ dụng, đào thải
người lao động một cách hợp lí.
+ Giáo dục chuyên môn và năng lực công tác là hệ thống quan trọng

trong hệ thống tuyên truyền vận động, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả công tác.
+ Giáo dục tuyên truyền ở mỗi doanh nghiệp là việc làm có ý nghĩa và
hiệu quả cao làm cho mỗi người có ý thức đầy đủ về vị trí doanh nghiệp, xác
định rõ trách nhiệm cá nhân là nguồn động lực để nâng cao trách nhiệm đối
với công việc.
+ Phải làm phong phú đời sống tinh thần để tăng niềm tin của mỗi người
lao động vào doanh nghiệp.
Phương pháp kinh tế và phương pháp tuyên truyền giáo dục là hai cách
thức tác động gián tiếp đến người lao động, hiệu quả của các phương pháp
này không biểu hiện ngaymà mang tính chất của một quá trình. Mỗi phương
pháp quản lí đều có những ưu điểm và những nhược điểm khác nhau nên
trong quản trị kinh doanh thương mại chúng ta cần sử dụng tổng hợp các
phương pháp để đạt được hiệu quả cao nhất.
3. Tổ chức và điều khiển hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp thương
mại.
3.1 Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh.
Hoạt động thương mại thực chất là hoạt động mua bán. Nhiều người cho
rằng thương mại chỉ đơn thuần là bán nhưng trên thực tế cả mua và bán đều
là tiền đề và là cơ sở hành vi kiếm tiền. Kiến thức về nhập hàng và nghệ
thuật nhập hàng trong thương mại có một ý nghĩa to lớn.

19


Để có thể vạch ra những kế hoạch nhập hàng phù hợp với nhu cầu thị
trường thì ngườ lập kế hoạch phải hiểu rõ tình hình thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào. Cần phải làm rõ quy luật lưu thông hàng hoá, đặc điểm mới
của xu thế tiêu dùng và tình hình biến động của cung và cầu trên thị trường.
Để thành công trong nhập hàng thì chúng ta phải lên kế hoạch nhập hàng

dựa trên các cơ sở khoa học gồm những nội dung sau:
- Nguyên tắc thu gom được, bán được và đảm bảo có lãi.
- Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng như: mẫu mã,
chủng loại, kiểu dáng, quy cách...đồng thời phải chú ý đến hàng hoá
chủ lực theo nguyên tắc 8.2 trong kinh doanh (tức là đảm bảo thu
được 80% doanh thu từ 20% mặt hàng chủ lực). Vì vậy khi lập kế
hoạch mua hàng bao giờ cũng phải xác định hàng hoá chủ lực là
những hàng hoá nào.
- Số lượng hàng hoá thu gom: Về nguyên tắc thì số lượng hàng hoá thu
gom bao giờ cũng lớn hơn hoặc bằng số lượng hang hoá tiêu thụ theo
kế hoạch. Cụ thể là:
* Nếu nhập hàng theo lô, phải dưa trên cơ sở lượng hàng hoá có nhu cầu
trong thời gian nhất định. Căn cứ vào một số đặc điểm ta có thể xác định
được số lượng hàng hoá tối ưu cần nhập vào.
Nếu gọi C là tổng chi phí.
C1: là tổng chi phí mua hàng hoá một lần.
C2: là chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoa trong một thời gian nhất
định.
D: là số lượng hàng hoá cần trong một đơn vị thời gian.
Q: là số lượng hàng hoá thu mua một lần.
Giả thiết rằng Q không thay đổi và số lượng hàng hoá lưu kho luôn bằng
Q/2 thì ta có:
20


Q = 2 * C1 *D / C2.
C = C2 * Q / 2 + C1 * D / Q.
* Nếu nhập hàng có giới hạn: Trong kho lúc nào cũng cần một lượng
hàng nhất định, khi nào lượng hàng trong kho giảm tới số lượng đó thì tiếp
tục nhập hàng vào và số lượng hàng mới nhập đó chỉ bằng số lượng bán ra.

Nhập với số lượng thích hợp:Nếu doanh nghiệp dự tính được số hàng
bán ra trong một thời gian nhất định thì phải có kế hoạch nhập hàng đó vào
theo công thức sau:
Lượng hàng hoá
thích hợp thu

Lượng hàngđịnh + Lượng hàng tồn - Lượng hàng
= bán ra

mua một lần.

kho cuối kì

tồn kho ĐK

Số lần lưu chuyển hàng hóa dự kiến

Doanh nghiệp phải luôn nắm được thời cơ để nhập hàng vì nó đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, để nhập hàng kịp thời và kinh doanh có
lãi doanh nghiệp cần:
Tìm thời cơ trong tiêu thụ hàng hóa tức là nhập hàng vào trong giai đoạn
hàng hoá đang bán chạy nhất.
Tìm thời cơ trong thời gian hình thành hàng hoá tức là nhập vào giai
đoạn hàng hoá phổ biến.
Tìm thời cơ ở đơn vị nhập hàng tức là mua hàng ở những đơn vị nổi
tiếng.
Tìm thời cơ trong khâu bán buôn tức là phải mua hàng tận gốc.
Tìm thời cơ trong sự biến động chất lượng và thời vụ( hàng thanh lí,
hàng khó bảo quản, hàng tồn kho lâu ngày...).
3.2 Nghiệp vụ bán hàng của doanh nghiệp thương mại.

*Bán hàng trong cơ chế thị trường
21


Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh tồn tại trong hai khâu
mua và bán. Lợi nhuận trong thương mại được tạo ra do mua vào với giá
thấp và bán ra với giá cao. Hoạt động bán hàng trong thương mại tốt có thể
làm tăng tiền bán hàng hoá còn hoạt động mua hàng tốt thì có thể làm giảm
tiền mua hàng tức là làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bán hàng là sự chuyển dịch hình thái gía trị của hàng hoá thành tiền
(H-T) nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị sử dụng nhất
định của hàng hoá.
Trong cơ chế thị trường, hoạt động bán hàng văn minh bao gồm những
nội dung sau:
+ Khối lượng và chất lượng hàng hoá dịch vụ tiêu thụ phải đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng.
+ Phải không ngừng cải tiến, thiết kế quầy hàng và các cơ sở kinh doanh.
Đối với các loại thiết bị công cụ bảo quản, trưng bày để bán, đảm bảo cho
khách hàng bao giờ cũng được phục vụ một cách tốt nhất, kết hợp bán hàng
với quảng cáo thúc đẩy việc bán hàng và tạo điều kiện cạnh tranh trên thị
trường.
+ Tổ chức tốt lao động bán hàng sao cho thời gian làm việc của nhân
viên bán hàng đạt hiệu quả cao.
+ Xây dựng thái độ bán hàng văn minh, lịch sự, tất cả vì khách hàng với
phương châm “Khách hàng là thượng đế”.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp trong kinh doanh.
* Chuẩn bị và bổ xung hàng hoá
Hàng hoá trước khi đem bán phải được chuẩn bị kĩ lưỡng. Có như vậy
thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng ngày càng được nâng cao và
góp phần đẩy mạnh tốc độ bán hàng.


22


Trước khi đem hàng hoá bán thì phải làm những công việc chuẩn bị như:
vệ sinh, kiểm tra chất lượng để loại bỏ những hàng hoá hư hỏng, kém chất
lượng, lắp ghép đồng bộ và bao gói...Cần có các phương án dự trữ tại điểm
bán hàng để làm căn cứ cho việc định lượng và bổ xung hàng hoá cho các
cửa hàng, quầy hàng. Các dơn vị kinh doanh cần phải được bổ xung hàng
hoá kịp thời. Khối lượng hàng hoá bổ xung sao cho tại đơn vị kinh doanh
mức dự trữ luôn đảm bảo ở mức ổn định. Tuỳ thuộc vào mức bán bình quân
một ngày đêm mà ta quy định số lượng hàng hoá dự trữ lớn nhất cho từng
loại mặt hàng. Khi nào nhu cầu thị trường thay đổi thì số lượng đó mới thay
đổi, số lượng quy định mỗi mặt hàng tại thời điểm kinh doanh không được
thấp hơn lượng bán của ngày bán nhiều nhất để tránh ngừng bán hoặc bổ
xung nhiều lần trong một ngày.
Đối với các cử hàng kinh doanh thì việc bán hết hàng dự trữ là không tốt.
Vì khi bán hết hàng nhân viên bán hàng sẽ không còn để bán khi khách hàng
có nhu cầu và như vậy rất có thể mất khách hàng vào tay các đối thủ cạnh
tranh. Để tránh hiện tượng đó, công việc kiểm tra hàng hoá dự trữ phải tuân
theo các quy tắc sau:
+ Kiểm tra định kì đều đặn.
+ Sắp xếp hàng hoá khoa học để dễ dàng tìm thấy và dễ lấy.
+ Khi hàng hoá tăng thêm thì hàng hoá phải được sắp xếp riệng theo
từng nhóm khác nhau.
+ Nếu danh mục hàng hoá có trên 20 mặt hàng thì phải có bảng kê dự
trữ.
* Phương pháp làm giá bán
Làm giá bán tức là doanh nghiệp ssẽ định giá sản phẩm là bao nhiêu để
thu được lãi. Khi định giá cần chú ý:

+ Tính hết các chi phí kinh doanh.
23


+ Thăm dò giá của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng giá của
doanh nghiệp mình cao hơn nhiều so với giá của các doanh nghiệp khác.
+ Thăm dò khách hàng để biết mức giá mà khách hàng dễ chấp nhận.
Đối với kinh doanh thương mại thì giá bán là rất quan trọng vì nó quyết
định lượng hàng hoá bán được và qua đó quyết định doanh thu của doanh
nghiệp. Doanh thu bán hàng bao gồm ba phần:
+ Chi phí trực tiếp là chi phí cho việc bán toàn bộ hàng hoá, kể cả chi
phí vận tải.
+ Chi phí gián tiếp là chio phí để vận hành điểm kinh doanh như: lương,
thuế, điện thoại...
+ Lãi dự tính của doanh nghiệp.
Công ty Hoá Chất-Bộ Thương Mại tiến hành tính giá theo quy trình sau:
Giá bán = Giá mua + Thuế NK(nếu có) + Chi phí khác
Lãi bán hàng thường được xác đinh bằng % so với giá bán, việc tính lãi
bán hàng bình quân như sau:
Lãi bán hàng bình quân = Tiền bán hàng(chi phí trực tiếp)/Giá bán
Quy trình bán hàng:
Đây là hệ thống các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ có liên
quan đến nhau trong quá trình bán hàng, được sắp xếp theo một trình tự nhất
định tuỳ thuộc vào sự khác nhau về phương thức bán, về đặc điểm nhu cầu
khách hàng.
Các thao tác kĩ thuật và các công việc phục vụ gồm có từ khâu tiếp
khách, tìm hiểu nhu cầu, giới thiệu hàng hoá đến thu tiền và giao hàng cho
24



khách. Khi xây dựng quy trình bán hàng cần dựa trên cơ sở lợi dụng những
lợi thế về địa điểm, cơ sở vật chất kĩ thuật, trình độ nghiệp vụ của người bán
hàng mà lựa chọn phương án tiết kiệm nhất nhằm đảm bảo nâng cao năng
suất lao động bán hàng và chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.

4. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại chính
là lợi nhuận hay nói một cách khác lợi nhuận chính là mục đích kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước cững phải lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động
của mình. Lợi nhuận của công ty phải được thu từ các nguồn chính đáng và
hợp pháp. Nhìn nhung, với tất cả các doanh nghiệp thì lợi nhuận không phải
chỉ tính trên một đơn vị hàng hoá kinh doanh mà là tổng lợi nhuận tối đa.
Lợi nhuận tối đa thu được do bán được nhiều hàng hoá và do thu được từ
nhiều lĩnh vực hoạt động khác.
Tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp được xác đinh theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong đó:
Tổng doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, tiền thu được từ các hoạt
động dịch vụ, tiền do đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh khác, thu được do
bồi thường, lãi tiền gửi ngân hàng và các khoản thu khác.
Tổng chi phí bao gồm: Chi phí lưu thông, chi phí cho các hoạt động dịch
vụ, tiền bị phạt, phí sản xuất đầu vào các lĩnh vực khác.

25


Sau khi xác định được tổng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần xác định tỉ
suất lợi nhuận để phân tích hiêụ quả kinh doanh.
Có ba cách tính tỉ suất lợi nhuận như sau:

Cách 1:
P1 = Tổng lợi nhuận * 100 / Vốn kinh doanh
Cách tính này cho ta biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại cho chúng ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 2:
P2 =Tổng lợi nhuận * 100 / doanh số bán được
Cách tính này cho ta biết mỗi đồng doanh số bán ra đem lại cho chúng ta
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cách 3:
P3 = Tổng lợi nhuận * 100 / Tổng chi phí kinh doanh
Cách tính này phản ánh hiệu quả chi phí. Nó cho biết một đồng chi phí
bỏ ra đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

III. Đặc điểm chung của kinh doanh hoá chất.
1. Đặc điểm của mặt hàng hoá chất
Mặt hàng hoá chất là một mặt hàng quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Trong đời sống mặt hàng hoá chất xuất hiện ở mọi nơi và đây là thứ
không thể thiếu trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Hoá chất là mặt
26


×