Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

giải pháp nâng cao chất lư¬ợng tín dụng khi cho vay doanh nghiệp nhà nư ớc tại chi nhánh ngân hàng công thư¬ơng khu vực đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.49 KB, 90 trang )

lời mở đầu
Nền kinh tế đất nước đang trên đà đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới đó các doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh tế-xã hội, duy trì vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong
nền kinh tế nhiều thành phần. Cùng với những thành tựu phát triển kinh tếxã hội của đất nước các DNNN theo thời gian đã và đang có những đóng
góp ngày càng tăng vào GDP cũng như vào ngân sách nhà nước, góp phần
tích cực trong việc thực hiện chủ trơng CNH-HĐH đất nước của Đảng và
Nhà nước ta. Tuy nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các
DNNN đã cho thấy một tình trạng đáng lo ngại và đang trở nên phổ biến đối
với hầu hết các DNNN đó là hiện tượng thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động.
Để giải quyết khó khăn này, ngoài phần tài trợ từ ngân sách nhà nước, bổ
sung từ nguồn vốn tự tạo, các doanh nghiệp thường tìm đến nguồn vốn tín
dụng ngân hàng.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các DNNN và thực hiện theo
đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, Ngân
hàng Công thương Việt Nam về đầu tư phát triển cho các DNNN, kinh tế
nhà nước. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu
vực Đống Đa đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng,
cung ứng vốn cho các DNNN nhằm triển khai, mở rộng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến và nâng
cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,…từ đó, tạo ra thế cạnh tranh
mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy, trong nhiều năm
các DNNN luôn là đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu của nghiệp vụ tín
dụng tại Chi nhánh với số lượng khá đông đảo, thường chiếm trên 95% dư
nợ hàng năm và là khu vực mang lại nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực
Đống Đa, em nhận thấy hoạt động tín dụng đối với các DNNN tại đây đã
đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các doanh nghiệp. Trong quá
trình hoạt động Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và


nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách
1


quan và chủ quan mà chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được đảm
bảo, còn có những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu
tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt
nhất cho việc đầu tư tín dụng. Xuất phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài:
”Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà
nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa” cho
chuyên đề của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân
hàng đối với Doanh nghiệp nhà nước.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các Doanh
nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống
Đa.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
Doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu
vực Đống Đa.

2


lời mở đầu
Nền kinh tế đất nước đang trờn đà đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế thị trường cỳ sự quản lý của nhà nước theo định
hướng xú hội chủ nghĩa. Trong quỏ trỡnh đổi mới đú cỏc doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) luụn đúng một vai trũ quan trọng trong việc thực hiện cỏc
mục tiờu kinh tế-xú hội, duy trỡ vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong

nền kinh tế nhiều thành phần. Cựng với những thành tựu phỏt triển kinh tếxú hội của đất nước cỏc DNNN theo thời gian đú và đang cú những đúng
gúp ngày càng tăng vào GDP cũng như vào ngơn sỏch nhà nước, gỳp phần
tớch cực trong việc thực hiện chủ trơng CNH-HĐH đất nước của Đảng và
Nhà nước ta. Tuy nhiờn, thực tiễn phản ỏnh tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc
DNNN đú cho thấy một tỡnh trạng đỏng lo ngại và đang trở nờn phổ biến
đối với hầu hết cỏc DNNN đú là hiện tượng thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu
động. Để giải quyết khú khăn này, ngoài phần tài trợ từ ngơn sỏch nhà nước,
bổ sung từ nguồn vốn tự tạo, cỏc doanh nghiệp thường tỡm đến nguồn vốn
tớn dụng ngừn hàng.
Nhận thức rừ được tầm quan trọng của cỏc DNNN và thực hiện theo
đỳng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chớnh phủ, Ngành ngơn hàng, Ngơn
hàng Cụng thương Việt Nam về đầu tư phỏt triển cho cỏc DNNN, kinh tế
nhà nước. Trong những năm qua, Chi nhỏnh Ngơn hàng Cụng thương Khu
vực Đống Đa đú cỳ nhiều cố gắng tớch cực trong việc mở rộng tớn dụng,
cung ứng vốn cho cỏc DNNN nhằm triển khai, mở rộng cỏc hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, cụng nghệ, cải tiến và nừng
cao chất lượng sản phẩm, trỡnh độ cỏn bộ,…từ đú, tạo ra thế cạnh tranh
mạnh mẽ hơn trờn thị trường trong nước và quốc tế. Vỡ vậy, trong nhiều
năm cỏc DNNN luụn là đối tượng khỏch hàng phục vụ chủ yếu của nghiệp
vụ tớn dụng tại Chi nhỏnh với số lượng khỏ đụng đảo, thường chiếm trờn
95% dư nợ hàng năm và là khu vực mang lại nguồn thu lớn nhất cho Chi
nhỏnh.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhỏnh Ngơn hàng Cụng thương Khu vực
Đống Đa, em nhận thấy hoạt động tớn dụng đối với cỏc DNNN tại đőy đú
đỏp ứng được khỏ lớn nhu cầu vốn từ phớa cỏc doanh nghiệp. Trong quỏ
trỡnh hoạt động Chi nhỏnh khụng ngừng quan tőm đến vấn đề củng cố và
nừng cao chất lượng hoạt động tớn dụng. Tuy nhiờn, do nhiều nhừn tố
khỏch quan và chủ quan mà chất lượng tớn dụng vẫn chưa hoàn toàn được
3



đảm bảo, cũn cỳ những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiờn
cứu tỡm ra giải phỏp giải quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả
tốt nhất cho việc đầu tư tớn dụng. Xuất phỏt từ nhận định đú em đú chọn đề
tài: ”Giải phỏp nừng cao chất lượng tớn dụng khi cho vay Doanh nghiệp
Nhà nước tại Chi nhỏnh Ngơn hàng Cụng thương Khu vực Đống Đa”
cho chuyờn đề của mỡnh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyờn đề gồm cú 3 chương:
Chương I: Tớn dụng Ngừn hàng và vai trũ của tớn dụng Ngơn
hàng đối với Doanh nghiệp nhà nước.
Chương II: Thực trạng hoạt động tớn dụng đối với cỏc Doanh
nghiệp nhà nước tại Chi nhỏnh Ngơn hàng Cụng thương Khu vực Đống
Đa.
Chương III: Giải phỏp nừng cao chất lượng tớn dụng đối với
Doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhỏnh Ngơn hàng Cụng thương Khu
vực Đống Đa.
Cũng qua phần mở đầu này em xin chừn thành gửi lời cảm ơn tới
Thầy giỏo_T.s ……_Giỏm đốc trung tơm đào tạo Ngơn hàng Cụng thương
Việt Nam và cụ ……….._cỏn bộ Phũng Kinh doanh Chi nhỏnh Ngừn hàng
Cụng thương Khu vực Đống Đa đú tận tỡnh chỉ bảo hướng dẫn, tạo điều
kiện giỳp đỡ em hoàn thành chuyờn đề. Do kinh nghiệp thực tế, kiến thức,
thời gian cũn hạn chế nờn chắc chắn chuyờn đề sẽ khỳ trỏnh khỏi những
thiếu sỳt. Rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đúng gúp của cỏc thầy
cụ giỏo và cỏc bạn đồng học để bản chuyờn đề cú điều kiện hoàn thiện hơn.

4


Chương 1
tớn dụng ngừn hàng và vai trũ của tớn dụng ngơn hàng đối với

Doanh nghiệp nhà nước
1.1. tớn dụng và nghiệp vụ tớn dụng của Ngơn hàng thương mại

1.1.1. Tớn dụng
1.1.1.1. Khỏi niệm tớn dụng
Lịch sử phỏt triển cho thấy, tớn dụng là một phạm trự kinh tế và cũng
là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoỏ. Nỳ tồn tại song song và phỏt
triển cựng với nền kinh tế hàng hoỏ và là động lực quan trọng thỳc đẩy nền
kinh tế hàng hoỏ phỏt triển lờn những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phỏt
triển qua nhiều hỡnh thỏi kinh tế-xú hội, đú cỳ nhiều khỏi niệm khỏc nhau
về tớn dụng được đưa ra. Song khỏi quỏt lại cỳ thể hiểu tớn dụng theo khỏi
niệm cơ bản sau:
“ Tớn dụng là một phạm trự kinh tế phản ỏnh mối quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đú một bờn chuyển giao một lượng giỏ trị sang
cho bờn kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bờn
nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đú thoả thuận.”
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện cỏc nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giỏ trị nhất định.
Giỏ trị này cỳ thể dưới hỡnh thỏi tiền tệ hoặc dưới hỡnh thỏi hiện vật như:
hàng hoỏ, mỏy múc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay.
- Giỏ trị hoàn trả thụng thường lớn hơn giỏ trị lỳc cho vay ban đầu hay núi
cỏch khỏc người đi vay phải trả thờm phần lợi tức (lúi vay).
Tỳm lại, tớn dụng là phạm trự kinh tế phản ỏnh mối quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa cỏc chủ thể trong nền kinh tế trờn nguyờn tắc hoàn trả cả vốn
lẫn lúi.
1.1.1.2. Đặc trưng và bản chất của tớn dụng
a. Đặc trưng của tớn dụng

Cỳ thể nhận thấy về thực chất tớn dụng là một quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay, giữa họ cỳ mối quan hệ với nhau thụng qua
5


sự vận động của giỏ trị vốn tớn dụng được biểu hiện dưới hỡnh thức tiền tệ
và hàng hoỏ từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời
gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giỏ trị lớn hơn ban đầu.
Tớn dụng được cấu thành nờn từ sự kết hợp của ba yếu tố chớnh là: lũng tin
(sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đỳng hạn của người cho vay
đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tớn dụng (thời gian người vay sử
dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trự tớn dụng cú cỏc
đặc trưng chủ yếu sau:
Tớn dụng là cỳ lũng tin: bản thừn từ tớn dụng xuất phỏt từ tiếng latinh “creditum” cỳ nghĩa là “sự giao phỳ” hay “sự tớn nhiệm”. Nghiờn cứu
khỏi niệm tớn dụng cũng cho ta thấy tớn dụng là sự cho vay cỳ hứa hẹn thời
gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tớn nhiệm” hay “lũng tin” của
người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lũng tin tuy vụ hỡnh nhưng khụng
thể thiếu trong quan hệ tớn dụng, đơy là yếu tố bao trựm trong hoạt động tớn
dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tớn dụng phỏt sinh.
Trong quan hệ tớn dụng “lũng tin” được biểu hiện từ nhiều phớa,
khụng chỉ cỳ lũng tin từ một phớa của người cho vay đối với người đi vay.
Nếu người cho vay khụng tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi
vay thỡ quan hệ tớn dụng cỳ thể khụng phỏt sinh và ngược lại, nếu người đi
vay cảm nhận thấy người cho vay khụng thể đỏp ứng được yờu cầu về khối
lượng tớn dụng, về thời hạn vay,…thỡ quan hệ tớn dụng cũng cỳ thể khụng
phỏt sinh. Tuy nhiờn, trong quan hệ tớn dụng lũng tin của người cho vay đối
với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao
phỳ tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khỏc sử dụng.
Tớn dụng là cỳ tớnh thời hạn: khỏc với cỏc quan hệ mua bỏn thụng
thường khỏc (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua

hay cũn gọi là “mua đứt bỏn đoạn”), quan hệ tớn dụng chỉ trao đổi quyền sử
dụng giỏ trị khoản vay chứ khụng trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người
cho vay giao giỏ trị khoản vay dưới dạng hàng hoỏ hay tiền tệ cho người kia
sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thỏc giỏ trị sử dụng của
khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giỏ trị
khoản vay cộng thờm khoản lợi tức hợp lý kốm theo như cam kết đú giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoỏ và
vỡ thế nỳ cũng cỳ giỏ trị và giỏ trị sử dụng. Trong kinh doanh tớn dụng ngư6


ời cho vay chỉ bỏn “giỏ trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ khụng bỏn
“giỏ trị của khoản vay”, nờn sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết,
khoản vay đú được hoàn trả về và vẫn giữ nguyờn giỏ trị của nỳ, phần lợi
tức theo thoả thuận nếu cỳ là “giỏ bỏn” quyền sử dụng khoản vay trong thời
gian nhất định. Như vơy, khối lượng hàng hoỏ hay tiền tệ (phần gốc) cho
vay ban đầu chỉ là vật chuyờn trở giỏ trị sử dụng của chỳng, nú được phỏt ra
qua cỏc thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ khụng được bỏn đứt.
Tớn dụng là cỳ tớnh hoàn trả: đơy là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tớn dụng và là dấu ấn để phừn biệt phạm trự tớn dụng với cỏc
phạm trự kinh tế khỏc. Sau khi kết thỳc một vũng tuần hoàn của tớn dụng,
hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thỏi tiền tệ, vốn tớn dụng được
người đi vay hoàn trả cho người cho vay kốm theo một phần lúi như đú thoả
thuận.
Một mối quan hệ tớn dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện
với đầy đủ cỏc đặc trưng trờn, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ
gốc và lúi đỳng thời hạn.
b.Bản chất và chức năng của tớn dụng
Tớn dụng là một phạm trự của nền kinh tế hàng hoỏ, bản chất của tớn
dụng là quan hệ vay mượn cỳ hoàn trả cả vốn lẫn lúi sau một thời gian nhất
định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ

bỡnh đẳng hai bờn cựng cỳ lợi. Tớn dụng nỳi chung và tớn dụng ngơn hàng
núi riờng đều cỳ hai chức năng cơ bản là:
- Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trờn nguyờn tắc hoàn trả cỳ lúi.
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tỏch hẳn ra là huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với cỏc nhu cầu cần thiết của nền kinh
tế.
- Kiểm soỏt cỏc hoạt động kinh tế thụng qua cỏc quan hệ tớn dụng đối
với cỏc tổ chức và cỏ nhừn.
1.1.1.3. Cỏc loại hỡnh tớn dụng trong lịch sử
Cựng với sự phỏt triển của nền sản xuất hàng hoỏ, tớn dụng ngày
càng phỏt triển cả về nội dụng lẫn hỡnh thức. Cỏc quan hệ tớn dụng ngày
càng được mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa cỏc cỏ nhừn với nhau, sau
đú là giữa cỏ nhừn với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước
và cao nhất là tớn dụng quốc tế. Trong quỏ trỡnh phỏt triển lơu dài đú quan
hệ tớn dụng đú hỡnh thành và phảt triển qua cỏc hỡnh thức sau:
7


- Tớn dụng nặng lúi
Tớn dụng nặng lúi hỡnh thành khi xuất hiện sự phừn chia giai cấp dẫn
đến kẻ giàu, người nghốo. Đặc điểm nổi bật của tớn dụng này là lúi suất cho
vay rất cao. Chớnh vỡ vậy, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đớch tiờu
dựng cấp bỏch, hoàn toàn khụng mang mục đớch sản xuất nờn đú làm giảm
sức sản xuất xú hội. Nhng đỏnh giỏ một cỏch cụng bằng thỡ tớn dụng nặng
lúi lại gỳp phần quan trọng làm tan rú kinh tế tự nhiờn, mở rộng quan hệ
hàng hoỏ tiền tệ, tạo tiền đề cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
- Tớn dụng thương mại
Đơy là hỡnh thức tớn dụng giữa cỏc nhà sản xuất kinh doanh với nhau.
Cụng cụ của hỡnh thức tớn dụng này là cỏc thương phiếu thương mại (gồm
cỳ kỳ phiếu và hối phiếu thương mại). Tớn dụng thương mại cú đặc điểm là:

đối tượng cho vay là hàng hoỏ vỡ hỡnh thức tớn dụng được dựa trờn cơ sở
mua bỏn chịu hàng hoỏ giữa cỏc nhà sản xuất với nhau và do đú cỏc chủ thể
tham gia vào quỏ trỡnh vay mợn cũng là cỏc nhà sản xuất kinh doanh. Qui
mụ tớn dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay là của từng chủ thể sản xuất
kinh doanh.
- Tớn dụng ngừn hàng
Tớn dụng ngừn hàng (TDNH) là hỡnh thức phản ỏnh quan hệ vay và
trả nợ giữa một bờn là cỏc ngừn hàng, cỏc tổ chức tớn dụng và một bờn là
cỏc nhà sản xuất kinh doanh. Hỡnh thức TDNH thể hiện rừ ưu thế của mỡnh
so với hai hỡnh thức tớn dụng trờn ở chỗ: đơy là hỡnh thức tớn dụng rất linh
hoạt vỡ đối tượng cho vay mượn là tiền tệ; chiều vận động nhiều do ngừn
hàng cỳ thể vay với mọi thành phần kinh tế, thoả mún nhu cầu của khỏch
hàng từ cỏc mỳn vay nhỏ để trang trải chi tiờu trong gia đỡnh đến cỏc khoản
vay lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phục vụ cho phỏt triển kinh tếxú hội; qui mụ tớn dụng lớn hơn vỡ nguồn vốn cho vay là nguồn vốn mà
ngừn hàng cỳ thể tập trung và huy động được trong nền kinh tế. TDNH là
hỡnh thức tớn dụng chủ yếu của nền kinh tế thị trường, nú đỏp ứng nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế linh hoạt, kịp thời, khắc phục được nhược điểm của
cỏc hỡnh thức tớn dụng khỏc trong lịch sử.
1.1.2 Hoạt động tớn dụng của ngơn hàng thương mại
1.1.2.1. Ngơn hàng thương mại (NHTM)
a. Khỏi niệm NHTM
8


Để đưa ra được một khỏi niệm về NHTM, người ta thường phải dựa
vào tớnh chất và mục đớch hoạt động của nỳ trờn thị trường tài chớnh và đụi
khi cũn kết hợp tớnh chất, mục đớch và đối tượng hoạt động. Xuất phỏt từ
đặc điểm trờn, Luật Ngừn hàng của nhiều quốc gia trờn thế giới đú đưa ra
những khỏi niệm khỏc nhau về NHTM. Mặc dự cỳ nhiều cỏch thể hiện khỏc
nhau, nhng phừn tớch khai thỏc nội dung của cỏc khỏi niệm đú, ta dễ dàng

nhận thấy cỏc NHTM đều cỳ chung một tớnh chất đú là việc nhận tiền gửi
khụng kỳ hạn và cỳ kỳ hạn, để sử dụng vào cỏc nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu và cỏc nghiệp vụ kinh doanh khỏc của chớnh ngừn hàng.
ở việt Nam, trong bước chuyển đổi sang kinh tế thị trường cỳ sự quản
lý của Nhà nước, thực hiện nhất quỏn chớnh sỏch kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN. Mọi người được tự do kinh doanh theo phỏp luật,
được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp phỏp, cỏc hỡnh thức sở hữu cỳ
thể hỗn hợp, đan kết với nhau hỡnh thành cỏc tổ chức kinh doanh đa dạng.
Cỏc doanh nghiệp, khụng phừn biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh,
hợp tỏc và cạnh tranh với nhau, bỡnh đẳng trước phỏp luật.
Theo hướng đú, nền kinh tế hàng hoỏ phỏt triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đũi hỏi sự ra đời của nhiều loại hỡnh ngừn hàng và cỏc
tổ chức tớn dụng khỏc. Để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động của
cỏc ngừn hàng và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc, tạo thuận lợi cho sự phỏt triển
nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ớch hợp phỏp của cỏc tổ chức và cỏ nhừn.
Việc đưa ra khỏi niệm về NHTM là hết sức cần thiết. Theo Phỏp lệnh của
Ngơn hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 24/05/1990:” NHTM là tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyờn là nhận
tiền gửi của khỏch hàng với trỏch nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đú
để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toỏn.”. Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ thụng qua cỏc
nghiệp vụ huy động cỏc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để
cho vay, đầu tư và thực hiện cỏc nghiệp vụ tài chớnh khỏc.
Từ định nghĩa chung về NHTM trờn, căn cứ vào tớnh chất và mục tiờu
hoạt động phỏp lệnh cũn chỉ rừ cỏc loại hỡnh ngừn hàng gồm: NH Thương
mại, NH Phỏt triển, NH Đầu tư, NH Chớnh sỏch, NH Hợp tỏc và cỏc loại
hỡnh ngừn hàng khỏc.
b.Cỏc nghiệp vụ cơ bản của NHTM
* Nghiệp vụ huy động vốn
9



Vốn của NHTM là những gớa trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được, dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện cỏc dịch vụ kinh doanh
khỏc. Thực chất, nguồn vốn của ngừn hàng là một bộ phận thu nhập quốc
dừn tạm thời nhàn rỗi trong quỏ trỡnh sản xuất, phừn phối và tiờu dựng, mà
người chủ sở hữu của chỳng gửi vào ngơn hàng để thực hiện cỏc mục đớch
khỏc nhau. Nhỡn chung, vốn chi phối toàn bộ cỏc hoạt động và quyết định
đối với việc thực hiện cỏc chức năng của NHTM.
Xuất phỏt từ vai trũ và tớnh chất vốn như vậy, nghiệp vụ huy động vốn
(hay cũn gọi là nghiệp vụ tạo lập vốn) luụn được coi là nghiệp vụ khởi đầu
tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM. Ngoài vốn ban đầu cần thiết_tức
là đủ vốn phỏp định theo luật thỡ ngừn hàng phải thường xuyờn chăm lo tới
việc tăng trưởng vốn trong suốt quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của mỡnh.
Thụng thường kết cấu nguồn vốn của một NHTM gồm cỳ: vốn tự cỳ, vốn
huy động, vốn đi vay, vốn khỏc. Mỗi loại vốn đều cỳ một tớnh chất, vai trũ
riờng trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM và trong suốt quỏ trỡnh
hoạt động của NHTM cỏc nghiệp vụ huy động theo từng loại vốn kể trờn sẽ
được tiến hành xen kẽ lẫn nhau tuỳ thuộc vào yờu cầu của hoạt động kinh
doanh và thực trạng vốn hiện cỳ của ngừn hàng.
* Nghiệp vụ sử dụng vốn
Sau khi huy động được vốn, NHTM phải sử dụng thế nào để hiệu quả
hoỏ những nguồn tài sản này. Thụng thường hoạt động sử dụng vốn của
ngừn hàng tập trung vào cỏc hỡnh thức sau:
Nghiệp vụ ngừn quỹ: là hoạt động của ngừn hàng nhằm bảo đảm
khả năng thanh toỏn thường xuyờn, bao gồm : cỏc quỹ tiền mặt, cỏc khoản
tiền gửi thanh toỏn ở NHTƯ và NHTM khỏc, cỏc khoản tiền đang trong quỏ
trỡnh thu về
Nghiệp vụ cho vay: là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của ngơn
hàng để tạo ra lợi nhuận. Cỏc khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn từ

60-80% tổng số tài sản cỳ của NHTM và đem lại hơn 60% doanh lợi cho
ngơn hàng. Đại bộ phận tiền huy động được ngừn hàng cho vay theo 2 loại
chớnh là cho vay ngắn hạn và cho vay trung-dài hạn để thực hiện cỏc dự ỏn
đầu tư phỏt triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tuy nhiờn, trờn
thực tế, cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế thị trường và của ngành ngừn
hàng, cỏc NHTM cũn đưa ra nhiều loại hỡnh tớn dụng khỏc, đỏp ứng mọi
nhu cầu tớn dụng của cỏc thành phần trong nền kinh tế. Vớ dụ như: tớn
10


dụng thụng thường cho cỏc đơn vị kinh doanh, tớn dụng chứng từ, tớn dụng
thuờ mua,…
Nghiệp vụ đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM diễn ra chủ yếu
trờn thị trường tài chớnh thụng qua việc mua bỏn cỏc chứng khoỏn. Thu
nhập của ngừn hàng thu được từ hoạt động này là khoản chờnh lệch giữa giỏ
bỏn và giỏ mua. Ngoài ra, ngừn hàng cũn cỳ thể tiến hành đầu tư thụng qua
việc mua cổ phiếu hoặc hựn vốn, gỳp vốn liờn doanh với cỏc doanh nghiệp
và sẽ được phơn chia lơi nhuận trong quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
* Nghiệp vụ trung gian
Để giỳp cỏc ngừn hàng phỏt triển toàn diện và đem lại cho ngừn hàng
những khoản thu nhập khỏ quan trọng, NHTM cũn tiến hành cỏc nghiệp vụ
trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngừn hàng khỏc nhau để đỏp ứng mọi
nhu cầu của khỏch hàng qua đú làm tăng sự thoả mún của khỏch hàng đối
với 2 loại nghiệp vụ cơ bản kể trờn. Cỏc dịch vụ trung gian thường gặp là:
dịch vụ chuyển khoản, dịch vụ cung cấp cỏc cụng cụ thanh toỏn, dịch vụ thu
hộ-chi hộ, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ kiều hối-thu đổi ngoại tệ, dịch vụ
thuờ mua và bảo lúnh, dịch vụ tư vấn thụng tin,…Vai trũ của cỏc nghiệp vụ
trung gian này là bổ sung thờm vào cỏc nghiệp vụ cơ bản, nỳ tạo giỏ trị gia
tăng và cú thể tạo ra sự khỏc biệt của ngừn hàng trong cạnh tranh.

1.1.2.2. Nghiệp vụ tớn dụng của NHTM
a. Khỏi niệm TDNH
TDNH là mối quan hệ tớn dụng giữa một bờn là ngừn hàng với một
bờn là cỏc chủ thể khỏc trong nền kinh tế, trong đú ngơn hàng đúng vai trũ
vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nỳi cỏch khỏc, ngừn hàng là
một trung gian tài chớnh luừn chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi
thiếu. Giỏ (lúi suất) của khoản vay do ngừn hàng ấn định cho khỏch hàng
vay là mức lợi tức mà khỏch hàng phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại
của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là ngơn hàng, nhà nước, doanh
nghiệp và hộ dơn cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tớn dụng là
tiền, do đú, nú khụng chịu sự giới hạn theo hàng hoỏ, vận động đa phương
đa chiều. Đơy chớnh là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khỏc biệt giữa
TDNH với cỏc loại hỡnh tớn dụng khỏc.
b.Cỏc hỡnh thức TDNH
11


ở việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1
của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tớn dụng đối với khỏch hàng, NHTM cỳ thể cỳ cỏc
hỡnh thức tớn dụng sau:
* Cho vay từng lần
Hỡnh thức này ỏp dụng đối với khỏch hàng cỳ nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần, khỏch hàng cỳ nhu cầu vay vốn khụng thường xuyờn hoặc
khỏch hàng mà ngừn hàng xột thấy cần thiết phải ỏp dụng cho vay từng lần
để giỏm sỏt, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi
lần vay vốn khỏch hàng và ngừn hàng phải làm cỏc thủ tục vay vốn cần thiết
và ký hợp đồng tớn dụng. Mỗi hợp đồng tớn dụng cỳ thể phỏt tiền vay một
hay nhiều lần phự hợp với tiến độ và yờu cầu sử dụng vốn thực tế của khỏch

hàng. Ngừn hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo
tổng số tiền trờn cỏc giấy nhận nợ do khỏch hàng lập khụng vượt quỏ số tiền
đú ký trong hợp đồng tớn dụng.
* Cho vay theo hạn mức tớn dụng
Cho vay theo hạn mức tớn dụng là việc ngơn hàng cho khỏch hàng
vay căn cứ vào dự ỏn, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tớnh toỏn và thoả
thuận một hạn mức tớn dụng duy trỡ trong thời hạn nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết
trong hợp đồng tớn dụng. Khỏch hàng được rỳt vốn trong phạm vi hạn mức
tớn dụng cho phộp căn cứ vào nhu cầu vốn của phương ỏn sản xuất kinh
doanh và chỉ phải xuất trỡnh những thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp. Hỡnh thức tớn dụng này thường được ỏp dụng cho cỏc khỏch
hàng cỳ nhu cầu vay vốn thường xuyờn, sản xuất kinh doanh ổn định, cỳ uy
tớn trong quan hệ kinh doanh với ngừn hàng.
* Cho vay theo dự ỏn đầu tư
Ngừn hàng cho khỏch hàng vay vốn để thực hiện cỏc dự ỏn đầu tư
phỏt triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cỏc dự ỏn đầu tư phục vụ đời
sống. Hỡnh thức này ỏp dụng cho cỏc trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
* Cho vay hợp vốn
Theo hỡnh thức này, một nhỳm cỏc tổ chức tớn dụng cựng cho vay
đối với một dự ỏn hoặc phương ỏn vay vốn của khỏch hàng, trong đú cú một
tổ chức tớn dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với cỏc tổ chức tớn dụng
khỏc. Cho vay hợp vốn thường được ỏp dụng đối với cỏc dự ỏn cỳ nhu cầu
12


vốn lớn, vượt quỏ khả năng của một ngừn hàng hoặc cỳ phạm vi qui mụ
rộng mà một ngừn hàng khỳ cỳ thể kiểm soỏt nổi. Hỡnh thức tớn dụng này
giỳp cho cỏc ngừn hàng giảm thiểu rủi ro, đụng thời khỏc bổ sung kinh
nghiệm, kiến thức cho nhau.

* Cho vay trả gỳp
Đơy là hỡnh thức tớn dụng mà qua đú ngơn hàng cho khỏch hàng vay
để mua tài sản, hàng hoỏ khi khỏch hàng khụng cú đủ tiền trả một lỳc. Khi
vay vốn, ngơn hàng cho vay và khỏch hàng xỏc định và thoả thuận số lúi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn
trong thời hạn cho vay. Tài sản mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bờn
vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lúi cho ngừn hàng. Với hỡnh thức này, để
được vay vốn khỏch hàng phải cú phương ỏn trả nợ gốc và lúi vay khả thi
bằng cỏc khoản thu nhập cú cơ sở chắc chắn, ổn định.
* Cho vay theo hạn mức tớn dụng dự phũng
Cho vay theo hạn mức tớn dụng dự phũng là việc ngừn hàng cho vay
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khỏch hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tớn dụng nhất định để đầu tư cho dự ỏn. Theo hỡnh thức này, căn cứ vào nhu
cầu của khỏch hàng, ngừn hàng và khỏch hàng thoả thuận trong hợp đồng
tớn dụng: hạn mức tớn dụng dự phũng, thời hạn hiệu lực của tớn dụng dự
phũng. Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khỏch hàng khụng sử
dụng hoặc khụng sử dụng hết hạn mức, khỏch hàng phải trả phớ đú cam kết
theo thoả thuận. Khi khỏch hàng vay chớnh thức, phần vốn vay được tớnh
theo lúi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thụng qua nghiệp vụ phỏt hành và sử dụng thẻ
Với hỡnh thức này, ngừn hàng cho phộp khỏch hàng trong phạm vi
hạn mức để thanh toỏn tiền mua hàng hoỏ, dịch vụ tại cỏc cơ sở bỏn hàng cỳ
chấp nhận thanh toỏn thẻ hay rỳt tiền mặt tại cỏc mỏy rỳt tiền tự động. Hỡnh
thức tớn dụng này đem lại cho khỏch hàng tớnh tự chủ cao và tiết kiệm thời
gian.
Ngoài cỏc hỡnh thức tớn dụng kể trờn, trong tỡnh hỡnh kinh doanh
hiện nay để tăng tớnh cạnh tranh trờn thị trường, thu hỳt được nhiều khỏch
hàng cỏc ngừn hàng cũn cỳ thể ỏp dụng nhiều hỡnh thức cho vay khỏc phự
hợp với nhu cầu, nguyện vọng vay vốn của khỏch hàng.
c. Nguyờn tắc tớn dụng

13


Tớn dụng ngơn hàng được thực hiện trờn 3 nguyờn tắc sau:
* Tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả
vốn lẫn lúi
Đơy là nguyờn tắc quan trọng hàng đầu vỡ đại bộ phận vốn kinh
doanh của ngừn hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyờn tắc
hoàn trả phản ỏnh đỳng bản chất quan hệ tớn dụng, tớnh chất của tớn dụng
sẽ bị phỏ vỡ nếu nguyờn tắc này khụng được thực hiện đầy đủ. Nếu trong
quỏ trỡnh hoạt động kinh doanh, cỏc khoản tớn dụng mà ngơn hàng đú cung
cấp khụng được hoàn trả đỳng hạn nhất định sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh toỏn và thu nhập của ngừn hàng. Do đú, khỏch hàng khi vay vốn phải
cam kết trả cả gốc và lúi trong một thời hạn nhất định, cam kết này được ghi
trong hợp đồng vay nợ.
* Vốn vay phải cỳ giỏ trị tương đương làm đảm bảo
Trong nền kinh tế thị trường cỏc hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phức tạp, vỡ thế mọi dự đoỏn về rủi ro của ngừn hàng chỉ mang
tớnh tương đối. Trong mụi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tớn dụng
được coi là một tiờu chuẩn xột duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn
chế của nhà quản trị tớn dụng cũng như phũng ngừa những diễn biến khụng
thuận lợi của mụi trường kinh doanh. Cỏc giỏ trị tương đương làm bảo đảm
cỳ thể là: vật tư hàng húa trong kho, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư
trờn tài khoản tiền gửi, hoỏ đơn chuẩn bị nhận hàng hoặc cỳ thể là cam kết
bảo lúnh của một cơ quan khỏc thậm chớ cỳ thể là chớnh uy tớn của doanh
nghiệp trờn thị trường và trong mối quan hệ quỏ khứ với ngừn hàng. Giỏ trị
đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khỏch hàng, cơ sở để hạn chế rủi
ro tớn dụng của ngơn hàng và là điều kiện để thực hiện nguyờn tắc thứ nhất
trong cỏc điều kiện khỏc nhau.
* Cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử

dụng đỳng mục đớch)
Tớn dụng đỳng mục đớch khụng những là nguyờn tắc mà cũn là phương chừm hoạt động của tớn dụng. Quan hệ tớn dụng phản ỏnh nhu cầu về
vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện đỳng cam kết trong hợp
đồng tớn dụng là cơ sở để doanh nghiệp tớnh toỏn cỏc yếu tố hiệu quả của
quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, đồng thời nỳ cũng là một trong những yếu tố
đảm bảo khả năng thu nợ của ngừn hàng.
Để thực hiện nguyờn tắc này, ngừn hàng yờu cầu khỏch hàng vay vốn
14


phải sử dụng tiền vay đỳng mục đớch như đú cam kết trong hợp đồng, bởi
vỡ mục đớch đú đú được ngừn hàng thẩm định. Nếu phỏt hiện khỏch hàng
vi phạm ngơn hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khỏch
hàng khụng cỳ tiền thỡ chuyển nợ quỏ hạn.
d. Lúi suất tớn dụng
Trong quan hệ tớn dụng lúi suất là biểu hiện giỏ cả khoản tiền mà
người cho vay đũi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của
mỡnh cho người khỏc trong một thời gian nhất định. Người đi vay coi lúi
suất như một khoản chi phớ phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của
người khỏc. Nỳi một cỏch khỏc lúi suất tớn dụng là giỏ cả của quyền sử
dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngừn hàng, lúi suất là một trong những
biến số được theo dừi chặt chẽ nhất, nỳ khụng chỉ là cụng cụ điều tiết vĩ mụ
mà cũn là phương tiện giỳp cỏc ngừn hàng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Thụng thường lúi suất của ngơn hàng được hỡnh thành trờn cơ sở lúi
suất thị trường nờn luụn biến động. Trong hoạt động tớn dụng, lúi suất tớn
dụng thường cỳ cỏc giới hạn sau:
Trần lúi suất < Lúi suất < Lúi suất <
huy động

huy động


cho vay

Trần lúi suất <
cho vay

Tỷ suất lợi
nhuận bỡnh

quừn

Đối với mọi thành viờn trong hệ thống Ngơn hàng Cụng thương Việt
Nam, hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tớn dụng được quy
định như sau:
- Mức lúi suất cho vay do ngừn hàng cho vay và khỏch hàng thoả thuận
phự hợp với qui định của NHNN và hướng dẫn của Tổng giỏm đốc NHCT
về lúi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tớn dụng. Ngừn hàng cho
vay cụng bố mức lúi suất cho vay cho khỏch hàng biết.
- Lúi suất cho vay ưu đúi được ỏp dụng đối với cỏc khỏch hàng được ưu đúi về lúi suất do Tổng giỏm đốc NHCT thụng bỏo theo qui định của
Chớnh phủ và hướng dẫn của NHNN.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quỏ hạn, phải ỏp dụng lúi
suất nợ quỏ hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN tại thời điểm ký
kết hợp đồng tớn dụng.
e. Quy trỡnh tớn dụng
Quy trỡnh tớn dụng là tập hợp cỏc nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, trỡnh tự cỏc bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thỳc một
15


vũng quay của vốn tớn dụng. Quy trỡnh tớn dụng là yếu tố quan trọng, để
đảm bảo hiệu quả tớn dụng quy trỡnh tớn dụng thường gồm cỳ 10 bớc.

Khai thỏc khỏch hàng, tỡm kiếm dự ỏn

1

2 Hướng dẫn khỏch hàng về điều kiện tớn dụng và lập hồ sơ vay vốn
3 Điều tra, thu thập, tổng hợp thụng tin về khỏch hàng
4 Phừn tớch, thẩm định khỏch hàng và phương ỏn vay vốn
5 Quyết định cho vay
6 Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố,

bảo lúnh
7 Phỏt tiền vay
8 Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
9 Xử lý rủi ro
10 Thanh lý hợp đồng và đỏnh giỏ kết quả cho vay

Nắm vững quy trỡnh tớn dụng, tuừn thủ thực hiện chặt chẽ cỏc bước
của quy trỡnh sẽ là điều kiện đầu tiờn để nừng cao chất lượng tớn dụng.
1.1.2.3. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng
a. Khỏi niệm chất lượng tớn dụng
Vận động trong cơ chế thị trường để cỳ thể tồn tại, phỏt triển và dành
ưu thế trong cạnh tranh, thớch ứng với thị trường và sự yờu cầu ngày càng
cao của người tiờu dựng, cỏc DNNN luụn phải tiến hành đa dạng hoỏ cỏc
sản phẩm, dich vụ của mỡnh nhằm thu hỳt được khỏch hàng. Chớnh sỏch
sản phẩm mà trong đú tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nừng cao chất
lượng sản phẩm là một biện phỏp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết cỏc
doanh nghiệp hiện nay.
Cỳ thể nỳi, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được
biểu hiện ở mức độ thoả mún nhu cầu của người tiờu dựng và lợi ớch về mặt
tài chớnh cho người cung cấp. Theo cỏch đú, trong kinh doanh TDNH, chất

lượng tớn dụng được thể hiện ở sự thoả mún nhu cầu vay vốn của khỏch
hàng, phự hợp với sự phỏt triển kinh tế-xú hội của đất nước, đồng thời đảm
bảo sự tồn tại và phỏt triển của ngừn hàng.
Với cỏch định nghĩa nh vậy, ta thấy chất lượng tớn dụng ở đơy được
đỏnh giỏ trờn 3 gúc độ: ngừn hàng, khỏch hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tớn dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
16


hạn tớn dụng phải phự hợp khả năng thực lực của bản thơn ngơn hàng và
đảm bảo được tớnh cạnh tranh trờn thị trường với nguyờn tắc hoàn trả đỳng
hạn và cỳ lúi.
Đối với khỏch hàng: do nhu cầu vay vốn tớn dụng của khỏch hàng là
để đầu tư cho cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh nờn chất lượng tớn dụng được đỏnh giỏ theo tớnh chất phự hợp với mục đớch sử dụng của khỏch hàng
với mức lúi suất và kỳ hạn hợp lý. Thờm vào đú là thủ tục vay đơn giản,
thuận lợi, thu hỳt được nhiều khỏch hàng nhng vẫn bảo đảm nguyờn tắc tớn
dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phỏt triển kinh tế-xú hội chất lượng tớn
dụng được đỏnh giỏ qua mức phục vụ sản xuất và lưu thụng hàng hoỏ, gúp
phần giải quyết cụng ăn việc làm, khai thỏc cỏc khả năng trong nền kinh tế,
thỳc đẩy qua trỡnh tớch tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tớn dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng
quốc tế.
Hiểu đỳng về bản chất của chất lượng tớn dụng, phơn tớch và đỏnh giỏ
đỳng chất lượng tớn dụng hiện tại cũng như xỏc định chớnh xỏc cỏc nguyờn
nhừn của những tồn tại về chất lượng sẽ giỳp cho ngừn hàng tỡm được biện
phỏp quản lý thớch hợp để cỳ thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
Trong luận văn này, nội dung chỉ tập trung phừn tớch về chất lượng tớn
dụng trờn gúc độ NHTM.
b. Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng

Tớn dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đú, đo lường chất lượng tớn dụng là một nội dụng quan trọng trong việc phừn tớch
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đớch phơn tớch
mà người ta đa ra nhiều chỉ tiờu khỏc nhau, tuy mỗi chỉ tiờu cỳ nội dung
khỏc nhau nhưng giữa chỳng cỳ mối liờn hệ mật thiết với nhau. Trong phạm
vi bảng bỏo cỏo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta cỳ thể ỏp dụng
cỏc chỉ tiờu sau để đỏnh giỏ tỡnh hỡnh chất lượng tớn dụng của ngừn hàng.
*Chỉ tiờu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn = ắắắắ
Sử dụng
Đơy là chỉ tiờu hiệu quả phản ỏnh chất lượng tớn dụng, cho phộp đỏnh
17


giỏ tớnh hiệu quả trong hoạt động tớn dụng của một ngừn hàng. Chỉ tiờu
này càng lớn thỡ càng chứng tỏ ngơn hàng đú sử dụng một cỏch hiệu quả
nguồn vốn huy động được.
* Chỉ tiờu d nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn) / Tổng dư nợ
Đơy là một chỉ tiờu định lượng, xỏc định cơ cấu tớn dụng trong trường
hợp dư nợ được phừn theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiờu
này cũn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa cỏc loại dư nợ tớn dụng của
một ngừn hàng qua cỏc thời kỳ khỏc nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức
độ phỏt triển của nghiệp vụ tớn dụng càng lớn, mối quan hệ với khỏch hàng
càng cỳ uy tớn.
* Chỉ tiờu nợ quỏ hạn Nợ quỏ hạn / Tổng dư nợ
Nợ quỏ hạn khú đũi / Tổng dư nợ
Nợ quỏ hạn khú đũi / Tổng nợ quỏ hạn
Chỉ tiờu nợ quỏ hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng
nghiệp vụ tớn dụng. Cỏc ngừn hàng cỳ chỉ số này thấp đú chứng minh được
chất lượng tớn dụng cao của mỡnh và ngợc lại.

Thụng thường thỡ tỷ lệ nợ quỏ hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy
nhiờn, chỉ tiờu này đụi khi cũng cha phản ỏnh hết chất lượng tớn dụng của
một ngừn hàng. Bởi vỡ bờn cạnh những ngơn hàng cú được tỷ lệ nợ quỏ hạn
hợp lý do đú thực hiện tốt cỏc khừu trong qui trỡnh tớn dụng, cũn cỳ những
ngơn hàng cú được tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp thụng qua việc cho vay đảo nợ,
khụng chuyển nợ quỏ hạn theo đỳng qui định,…
* Chỉ tiờu về tốc độ chu chuyển vốn tớn dụng (vũng quay vốn tớn dụng)
Doanh số thu trong năm
Vũng quay vốn tớn dụng trong năm = ắắắắắắắắắắắ
D nợ bỡnh quừn trong năm
Chỉ tiờu này phản ỏnh một đồng vốn của ngơn hàng được sử dụng cho
vay mất lần trong một năm. Chỉ tiờu này càng lớn càng tốt, nỳ chứng tỏ
nguồn vốn của ngơn hàng đú luừn chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
* Lúi treo: là khoản lúi tớnh trờn nợ quỏ hạn mà ngơn hàng cha thu được và
như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Ngoài việc sử dụng cỏc chỉ tiờu định lượng trờn, hiện nay nhiều ngừn
hàng cũng đú sử dụng cỏc chỉ tiờu định tớnh để đỏnh giỏ chất lượng tớn
18


dụng nh việc tuừn thủ cỏc quy chế, chế độ thể lệ tớn dụng, lập hồ sơ cho
vay, phương ỏn sản xuất kinh doanh cỳ hiệu quả,…
c. Cỏc nhừn tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng
Chất lượng tớn dụng là kết quả của cả một quỏ trỡnh tớnh từ khi khoản
tớn dụng được ngừn hàng xột duyệt, phỏt ra cho đến khi được thu hồi.
Trong quỏ trỡnh đú cú rất nhiều những tỏc động gừy rủi ro dẫn đến việc
ngừn hàng khụng thu hồi được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất
lượng tớn dụng đũi hỏi phải hiểu rừ về cỏc nhừn tố gừy ảnh hưởng tới nỳ.
* Cỏc yếu tố chủ quan (hay nhỳm nhừn tố từ phớa ngừn hàng)

Chớnh sỏch tớn dụng: chớnh sỏch tớn dụng phản ỏnh định hướng cơ bản
cho hoạt động tớn dụng, nỳ cỳ ý nghĩa quyết định đến sự thành cụng hay
thất bại của ngơn hàng. Để đảm bảo và nừng cao chất lượng tớn dụng, ngừn
hàng cần phải cỳ chớnh sỏch tớn dụng phự hợp với đờng lối phỏt triển kinh
tế, đồng thời kết hợp được lợi ớch của người gửi tiền, của ngơn hàng và người vay tiền.
Quy trỡnh tớn dụng: quy trỡnh tớn dụng là trỡnh tự tổ chức thực hiện cỏc bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rừ cỏch làm, trỡnh tự cỏc bớc từ khi bắt
đầu đến khi kết thỳc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cỏn bộ
tớn dụng và lúnh đạo ngừn hàng cỳ liờn quan. Quy trỡnh tớn dụng là yếu tố
quan trọng, nếu nú được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phộp bảo đảm thực
hiện cỏc khoản vay cỳ chất lượng.
Kiểm soỏt nội bộ: đơy là hoạt động mang tớnh thường xuyờn và cần thiết
đối với mọi ngừn hàng. Cụng tỏc kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của
ngơn hàng càng thường xuyờn, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tớn dụng
đỳng hướng, thực hiện đỳng cỏc nguyờn tắc, yờu cầu thể lệ trong qui chế
tớn dụng cũng như qui trỡnh tớn dụng. Kiểm soỏt nội bộ là biện phỏp mang
tớnh chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sỳt của cỏn bộ tớn dụng, giỳp cho
hoạt động tớn dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nừng cao chất
lượng tớn dụng.
Tổ chức nhừn sự: con người luụn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
mọi hoạt động kinh doanh nỳi chung và tất nhiờn nỳ cũng khụng loại trừ
khỏi hoạt động của một ngừn hàng. Muốn nơng cao được hiệu quả trong
kinh doanh, chất lượng trong hoạt động tớn dụng, ngừn hàng cần phải cỳ
một đội ngũ cỏn bộ tớn dụng giỏi, được đào tạo cỳ hệ thống, am hiểu và cỳ
kiến thức phong phỳ về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư
19


vốn, nắm vững những văn bản phỏp luật cú liờn quan đến hoạt động tớn
dụng. Trong bố trớ sử dụng, người cỏn bộ tớn dụng cần phải được sàng lọc
kỹ càng và phải cỳ kế hoạch thường xuyờn bồi dỡng những kiến thức cần

thiết để bắt kịp với nhịp độ phỏt triển và biến đổi của nền kinh tế thị trư ờng.
Ngoài ra, họ cũn phải cỳ tiờu chuẩn về đạo đức và sự liờm khiết, bởi lẽ nếu
người cỏn bộ tớn dụng thiếu trỏch nhiệm hay cố tỡnh vi phạm cỳ thể sẽ gừy
tổn thất rất lớn cho ngừn hàng.
Thụng tin tớn dụng: hoạt động tớn dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an
toàn cần phải cỳ hệ thống thụng tin hữu hiệu phục vụ cho cụng tỏc này. Vai
trũ và yờu cầu thụng tin phục vụ cụng tỏc tớn dụng và kinh doanh ngừn
hàng là hết sức quan trọng. Muốn nừng cao chất lượng tớn dụng, ngừn hàng
cần xừy dựng được hệ thống thụng tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đú cung cấp
cỏc thụng tin chớnh xỏc, kịp thời, tăng cường khả năng phũng ngừa rủi ro
tớn dụng.
*Cỏc yếu tố khỏch quan
Nhỳm nhừn tố từ phớa khỏch hàng
Uy tớn, đạo đức của người vay
Trong qui trỡnh tớn dụng cỏc ngơn hàng thường chỉ đa ra quyết định
cho vay sau khi đú phừn tớch cẩn thận cỏc yếu tố cú liờn quan đến uy tớn và
khả năng trả nợ của người vay nhằm hạn chế thấp nhất cỏc rủi ro do chủ
quan của người vay cỳ thể gừy nờn.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của qui trỡnh thẩm
định, tớnh cỏch của người vay khụng chỉ được đỏnh giỏ bằng phẩm chất đạo
đức chung mà cũn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong
quỏ khứ, hiện tại và chiến lược phỏt triển trong tơng lai. Thực tế kinh doanh
đú cho thấy, tớnh chừn thật và khả năng chi trả của người vay cỳ thể thay
đổi sau khi mún vay được thực hiện. Khỏch hàng cỳ thể lừa đảo ngừn hàng
thụng qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng
vốn vay khụng đỳng mục đớch, khụng đỳng đối tượng kinh doanh, phương
ỏn kinh doanh,…Việc khỏch hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro
cho ngừn hàng.
Uy tớn của khỏch hàng cũng là một yếu tố đỏng quan tőm, uy tớn của
khỏch hàng là tiờu chớ để đỏng giỏ sự sẵn sàng trả nợ và kiờn quyết thực

hiện cỏc nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phớa khỏch hàng. Uy tớn của
khỏch hàng được thể hiện dưới nhiều khớa cạnh đa dạng nh: chất lượng, giỏ
20


cả hàng hoỏ, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống
của sản phẩm, cỏc quan hệ kinh tế tài chớnh, vay vốn, trả nợ với khỏch
hàng, bạn hàng và ngơn hàng. Uy tớn được khẳng định và kiểm nghiệm
bằng kết quả thực tế trờn thị trường qua thời gian càng dài càng chớnh xỏc.
Do đú, ngơn hàng cần phừn tớch cỏc số liệu và tỡnh hỡnh trong suốt quỏ
trỡnh phỏt triển của khỏch hàng với những thời gian khỏc nhau mới cỳ kết
luận chớnh xỏc.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khỏch hàng
Chất lượng tớn dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh
nghiệm quản lý kinh doanh của người vay. Đơy chớnh là tiền đề tạo ra khả
năng kinh doanh cú hiệu quả của khỏch hàng, là cơ sở cho khỏch hàng thực
hiện cam kết hoàn trả đỳng hạn nợ ngừn hàng cả gốc lẫn lúi. Nếu trỡnh độ
của người quản lý cũn bị hạn chế về nhiều mặt nh học vấn, kinh nghiệm
thực tế,…thỡ doanh nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kộm,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tớn dụng của ngừn hàng.
Nhỳm nhừn tố thuộc mụi trường
Mối trường kinh tế
Tớnh ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chớnh sỏch kinh tế của mỗi
quốc gia luụn cú tỏc động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp trờn thị trường. Tớnh ổn định về kinh tế mà trớc hết và chủ yếu là ổn định về tài chớnh quốc gia, ổn định tiền tệ, khống
chế lạm phỏt là những điều mà cỏc doanh nghiệp kinh doanh rất quan từm
và ỏi ngại vỡ nỳ liờn quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, mụi trường thuận lợi để cỏc
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được lợi nhuận cao, từ
đú gúp phần tạo nờn sự thành cụng trong kinh doanh của ngơn hàng. Trong

trường hợp ngợc lại, sự bất ổn tất nhiờn cũng bao chựm đến cỏc hoạt động
của ngừn hàng, làm ảnh hưởng tới chất lượng tớn dụng, gừy tổn thất cho
ngừn hàng.
Mụi trường chớnh trị
Mụi trường chớnh trị đang và sẽ tiếp tục đúng vai trũ quan trọng trong
kinh doanh, đặc biệt đối với cỏc hoạt động kinh doanh ngừn hàng. Tớnh ổn
định về chớnh trị trong nước sẽ là một trong những nhừn tố thuận lợi cho
cỏc doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cỳ hiệu quả. Nếu xẩy ra cỏc diễn
biến gừy bất ổn chớnh trị như: chiến tranh, xung đột đảng phỏi, cấm vận,
21


bạo động, biểu tỡnh, búi cụng,…cỳ thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh
nghiệp và cả nền kinh tế nỳi chung (làm tờ liệt sản xuất, lu thụng hàng hoỏ
đỡnh trệ,…). Và nh vậy, những mỳn tiền doanh nghiệp vay ngừn hàng sẽ
khú được hoàn trả đầy đủ và đỳng hạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng tớn
dụng.
Mụi trường phỏp lý
Một trong những bộ phận của mụi trường bờn ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nỳi chung và NHTM nỳi riờng là hệ
thống phỏp luật. Với một mụi trường phỏp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tớnh
đồng bộ, thống nhất giữa cỏc luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nỳ là sự
sắc nhiễu của cỏc cỳ quan hành chớnh cỳ liờn quan sẽ khiến cho doanh
nghiệp gặp phải những khú khăn, thiếu đi tớnh linh hoạt cần thiết, vốn đa
vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đú, xőy dựng mụi trường phỏp lý lành mạnh
sẽ tạo thuận lợi trong việc nừng cao hiệu quả kinh doanh của cỏc doanh
nghiệp trong đú cú cỏc NHTM.
Mụi trường cạnh tranh
Cỳ thể núi đơy là yếu tố tỏc động mạnh mẽ đến chất lượng tớn dụng
nỳi riờng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tỏc động đú diễn

ra theo hai chiều hướng: thứ nhất, để chiếm u thế trong cạnh tranh ngừn
hàng luụn phải quan từm tới đầu tư trang thiết bị tốt, tăng cường đội ngũ
nhừn viờn cỳ trỡnh độ, củng cố và khuyếch trương uy tớn và thế mạnh của
ngơn hàng. Hướng tỏc động này đú tạo điều kiện nừng cao chất lượng tớn
dụng. Tuy nhiờn, ở hướng thứ hai, dưới ỏp lực của cạnh tranh gay gắt cỏc
ngừn hàng cỳ thể bỏ qua những điều kiện tớn dụng cần thiết khiến cho độ
rủi ro tăng lờn, làm giảm chất lượng tớn dụng.
Mụi trường tự nhiờn
Cỏc yếu tố rủi ro do thiờn nhiờn gơy ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất,
dịch bệnh,… cỳ thể gừy ra những thiệt hại khụng lường trước được cho cả
người vay và ngừn hàng. Mặc dự những rủi ro này là khỳ dự đoỏn nhưng bự
lại nỳ chiếm tỷ lệ khụng lớn, mặt khỏc ngừn hàng thường được chia sẻ thiệt
hại với cỏc Cụng ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
d. Hiệu quả của việc nừng cao chất lượng tớn dụng
Trong tổng thể cỏc hoạt động kinh doanh của ngừn hàng, hoạt động
tớn dụng luụn giữ vai trũ quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số cỏc
tài sản cỳ và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngừn hàng. Tuy nhiờn, trong hoạt
22


động tớn dụng yếu tố rủi ro luụn thường trực và ở mức tỷ lệ khỏ cao, do đú
mà tại cỏc ngơn hàng người ta luụn dành sự chỳ ý đặc biệt đến việc kiểm
soỏt cũng như những biện phỏp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tớn dụng. Một
trong những biện phỏp hữu hiệu là việc đảm bảo và khụng ngừng nừng cao
chất lượng của cỏc khoản tớn dụng. Đảm bảo chất lượng tớn dụng đem đến
lợi ớch cho cả cỏc NHTM, cỏc doanh nghiệp nỳi riờng và tổng thể nền kinh
tế nỳi chung. Xột riờng về phớa ngừn hàng, nừng cao chất lượng tớn dụng
cỳ thể đem lại một số kết quả tớch cực sau:
- Việc nừng cao chất lượng tớn dụng sẽ gỳp phần đảm bảo và làm gia
tăng lợi nhuận cho ngừn hàng, bởi tớn dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi

chủ yếu cho ngừn hàng.
- Nừng cao chất lượng tớn dụng đồng nghĩa với việc ngừn hàng cỳ khả
năng thu hồi nợ đầy đủ và đỳng hạn. Nhờ đú, ngơn hàng cú điều kiện mở
rộng khả năng cung cấp tớn dụng cũng như cỏc dịch vụ ngừn hàng khỏc do
tạo được thờm nguồn vốn từ việc tăng vũng quay vốn tớn dụng.
- Nừng cao chất lượng tớn dụng sẽ giỳp cho ngơn hàng thu hỳt được
nhiều khỏch hàng hơn bằng cỏc hỡnh thức và chất lượng của sản phẩm, dịch
vụ, qua đú tạo ra một hỡnh ảnh tốt về biểu tượng và uy tớn của ngừn hàng,
nừng cao khả năng cạnh tranh của ngừn hàng trờn thị trường.
- Nừng cao chất lượng tớn dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của
cỏc sản phẩm, dịch vụ ngừn hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phớ
nghiệp vụ, chi phớ quản lý và cỏc chi phớ thiệt hại do khụng thu hồi được
vốn đú cho vay.
Cỏc kết quả thu được từ việc nừng cao chất lượng tớn dụng kể trờn sẽ
gỳp phần cải thiện tỡnh hỡnh tài chớnh của ngừn hàng, tạo thế mạnh cho
ngừn hàng trong quỏ trỡnh cạnh tranh. Vỡ vậy, việc nừng cao chất lượng tớn
dụng là một tất yếu khỏch quan vỡ sự tồn tại và phỏt triển lừu dài của bản
thừn cỏc NHTM.
1.2. Vai trũ của tớn dụng ngơn hàng đối với doanh nghiệp nhà nước

1.2.1. Doanh nghiệp nhà nước (DNNN)
1.2.1.1. Khỏi niệm DNNN
Núi đến doanh nghiệp chỳng ta cỳ thể cỳ một khỏi niệm chung nhất:
doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để tiến hành cỏc hoạt
động kinh doanh, thực hiện cỏc chức năng sản xuất, chế biến, chế tạo sản
phẩm hoặc mua bỏn hàng hoỏ, làm dịch vụ cung ứng nhằm thoả mún nhu
23


cầu của thị trường, xú hội. Thụng qua cỏc hoạt động hữu ớch đú, doanh

nghiệp cỳ thể đạt được nhiều mục đớch khỏc nhau trong đú cú mục đớch
căn bản là thu lợi nhuận hoặc lúi.
DNNN là một bộ phận của doanh nghiệp núi chung được hỡnh thành
và phỏt triển trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trờn thế giới. Nhưng tiờu
thức cụ thể để phừn loại và nhận biết về DNNN ở nhiều nước trờn thế giới
cũn rất khỏc nhau. Mỗi quốc gia trong quan niệm của mỡnh cỳ thể nhấn
mạnh tiờu chớ này hay tiờu chớ khỏc.
ở việt Nam trong những năm trước đőy, khi nền kinh tế phỏt triển dựa
trờn quan niệm về mụ hỡnh kinh tế xú hội chủ yếu bao gồm hai thành phần
kinh tế quốc doanh và tập thể. Chỳng ta thường cỳ quan niệm về cỏc XN
quốc doanh, Cụng ty quốc doanh, Mậu dịch quốc doanh,… đú là những tổ
chức do nhà nước: đầu tư vốn (100%), quyết định thành lập, quyết định
phương hướng hoạt động, quyết định bộ mỏy quản lý và tuyển dụng người
lao động theo chế độ biờn chế ổn định. Sau quỏ trỡnh đổi mới những năm
vừa qua, chỳng ta đú hoàn thiện dần quan niệm về DNNN. Điều này thể
hiện rừ trong cỏc văn bản phỏp quy: nhiều Luật, Nghị định đều cú đề cập
đến khỏi niệm DNNN. Tiờu biểu như Luật DNNN được Quốc hội thụng
qua, ban hành ngày 20/04/1995.
Điều 1 của Luật qui định:” DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu
tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh, hoặc hoạt
động cụng ớch nhằm thực hiện cỏc mục tiờu kinh tế, xú hội do nhà nước
giao.”
DNNN cú tư cỏch phỏp nhơn, cú cỏc quyền và nghĩa vụ dừn sự, tự
chịu trỏch nhiệm về toàn bộ cỏc hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn
do doanh nghiệp quản lý. DNNN cỳ tờn gọi, cỳ con dấu riờng và cỳ trụ sở
chớnh trờn lúnh thổ Việt Nam.
Tại điều 3 của Luật: xỏc định vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý là vốn ngừn sỏch cấp, vốn cỳ nguồn gốc vốn ngừn sỏch cấp và vốn
của doanh nghiệp tự tớch lũy.
Tỳm lại: DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu nhà nước, ra đời

và hoạt động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mụ của nhà nước.
DNNN là một tổ chức kinh tế khỏc với tổ chức hành chớnh và tổ chức sự
nghiệp nhà nước, khụng chỉ lấy hoạt động kinh doanh, hoạt động cụng ớch
làm chủ yếu. Điều cơ bản là DNNN phải chịu trỏch nhiệm quản lý, sử dụng
24


cỳ hiệu quả, bảo toàn và phỏt triển vốn, cỏc nguồn lực do nhà nước là chủ sở
hữu giao cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phừn loại DNNN
Cũng theo Luật DNNN của Việt Nam cỏc DNNN được chia ra theo
cỏc tiờu chớ sau:
a. Theo mục tiờu hoạt động (2 loại)
+ DNNN hoạt động cụng ớch: là cỏc doanh nghiệp hoạt động sản
xuất, cung ứng hàng hoỏ, dịch vụ cụng cộng theo cỏc chớnh sỏch của nhà
nước hoặc trực tiếp thực hiện cỏc nhiệm vụ quốc phũng, an ninh.
+ DNNN hoạt động kinh doanh: là DNNN hoạt động chủ yếu nhằm
mục tiờu lợi nhuận.
b. Theo sở hữu (4 loại)
+ Loại DNNN chỉ cỳ một chủ sở hữu duy nhất là nhà nước.
+ Loại DNNN cỳ nhiều chủ sở hữu vốn, trong đú nhà nước nắm giữ
khụng dưới 50% vốn.
+ Loại DNNN cỳ nhiều chủ sở hữu vốn, trong đú phần sở hữu của nhà
nước ớt nhất gấp 2 lần cổ phần của cỏc cổ đụng lớn nhất khỏc trong doanh
nghiệp.
+ Loại DNNN cỳ nhiều chủ sở hữu vốn, trong đú nhà nước sở hữu cổ
phần đặc biệt để nắm giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của
doanh nghiệp theo thoả thuận được ghi trong Điều lệ doanh nghiệp.
c. Theo mụ hỡnh tổ chức hoạt động (2 nhỳm)
+ DNNN độc lập, cỏc Tổng cụng ty 90,91

+ DNNN thành viờn của cỏc Tổng cụng ty
d. Theo cấp chủ quản (3 nhỳm)
+ DNNN do cỏc Bộ quản lý
+ DNNN do địa phương quản lý
+ DNNN do cỏc tổ chức đoàn thể quản lý
e. Theo qui mụ kinh doanh (3nhỳm)
+ DNNN qui mụ lớn: vốn nhà nước trờn 10 tỷ đồng, doanh thu trờn
100tỷ
+ DNNN qui mụ vừa:vốn nhà nước từ 5-10 tỷ đồng, doanh thu từ 50100tỷ
25


×