Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Thuật ngữ “tín dụng” ra đời bắt nguồn từ chữ Latin “credo”, có thể hiểu là
tin tưởng, tín nhiệm. Tuy nhiên, ngày nay, thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau, cả trong đời sống và trong lĩnh vực tài chính. Cụ thể:
- Xét trên góc độ chuyển dịch nguồn vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể
thiếu vốn thì “tín dụng” được hiểu là phương pháp chuyển dịch quỹ theo nguyên
tắc hoàn trả từ người cho vay sang người đi vay.
- Xét trên góc độ tài chính, “tín dụng” là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
có hồn trả giữa hai chủ thể. Đó có thể là giao dịch mua bán chịu hàng hóa giữa
hai cơng ty; hay giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác, hay giữa
ngân hàng và các tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay. Theo đó, người vay cần
phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo một thời hạn được ấn định trước cho ngân hàng.
- Trong một số trường hợp cụ thể, thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo
nghĩa tương đương như thuật ngữ “cho vay”. Chẳng hạn như, tín dụng ngắn hạn
(short-term credit) và tín dụng dài hạn (long-term credit) được hiểu là cho vay
ngắn hạn và cho vay dài hạn.
Nếu coi tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, thì tín dụng
được hiểu là:
Tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, hoặc nguồn vốn huy
động được trong một thời gian nhất định để thỏa thuận cho khách hàng sử dụng
khoản tiền đó với nguyên tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi.
Xét dưới góc độ quản lý nhà nước, thì:
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước đóng vai trò là chủ
thể vay nợ hoặc cho vay, hay nói một cách khác, tín dụng nhà nước là hoạt động
vay và cho vay được nhà nước thực hiện trong những điều kiện nhất định.
Tín dụng ĐTPT là một nội dung chi ĐTPT của ngân sách nhà nước. Mục
đích của nguồn tín dụng ĐTPT này là nhằm hỗ trợ vốn đối với “các dự án ĐTPT
của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn
của nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư”; nhằm tăng cường
Nguyễn Thị Nhung
1
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
năng lực sản xuất, đảm bảo sự phát triển cân đối hài hòa giữa các vùng, các ngành,
các thành phần kinh tế trong cả nước.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu như sau:
Tín dụng ĐTPT là việc Nhà nước thực hiện ưu đãi đối với các dự án ĐTPT của
Nhà nước như các chương trình phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư trọng
điểm trong từng thời kỳ, các dự án ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc ngành,
lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững…
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ĐTPT
Dựa trên các khái niệm trên, tín dụng ĐTPT của Nhà nước có thể được
nhìn nhận theo các đặc điểm sau:
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT có nguồn gốc là vốn của ngân sách Nhà nước
hoặc nguồn vốn được huy động theo kế hoạch, chính sách của Nhà nước để phục
vụ theo chủ trương đầu tư của Nhà nước.
Thứ hai, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý và cho vay đối với nguồn vốn
tín dụng ĐTPT là các cơ quan chuyên môn của Nhà nước, được thành lập và hoạt
động dưới sự chỉ đạo của Nhà nước.
Thứ ba, đối tượng cho vay của tín dụng ĐTPT là những dự án trọng điểm,
có tầm quan trọng lớn, chương trình mục tiêu theo định hướng và chủ trương của
Nhà nước. Các chương trình, dự án này thường có quy mơ, thời gian xây dựng và
hoàn vốn lớn, khả năng sinh lời thấp hoặc khơng có, chịu nhiều rủi ro mà các ngân
hàng thương mại không muốn cho vay hoặc không đủ tiềm lực để cho vay. Tuy
nhiên, đây lại là những cơng trình mang lại nhiều lợi ích cho xã hội nên Nhà nước
phải sử dụng nguồn tín dụng này để đầu tư nhằm đảm bảo cho việc xây dựng được
hoàn thành.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT có các điều kiện vay vốn được ưu đãi: lãi suất cho
vay thấp hơn lãi suất thị trường, thời hạn cho vay dài, điều kiện đảm bảo tiền vay
được nới lỏng hơn… Tất cả những ưu đãi này của Nhà nước là nhằm mục đích
khuyến khích ĐTPT kinh tế - xã hội.
Qua những đặc điểm trên của tín dụng ĐTPT, chúng ta có thể thấy rằng đây
là nguồn vốn đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của một quốc
gia.
1.1.3. Sự cần thiết của tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT là một cơng cụ quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước thơng qua đó để huy động các nguồn vốn cho ĐTPT. Sự hình thành của
Nguyễn Thị Nhung
2
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
nguồn tín dụng ĐTPT là một tất yếu khách quan và đặc biệt quan trọng đối với
nền kinh tế.
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn cho
phát triển kinh tế của một quốc gia.
Nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế của một quốc gia là rất lớn. Những nhu
cầu về vốn thiết yếu có thể kể đến như: nhu cầu về cải tạo xây dựng cơ sở hạ tầng
quan trọng cho phát triển đường giao thông, bến cảng, cung cấp điện nước, nghiên
cứu cơ bản... ; nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp về đầu tư mới, trang bị máy móc,
mở rộng quy mơ sản xuất… Các nhu cầu này chủ yếu được tài trợ bằng nguồn thu
ngân sách của Nhà nước, tiền tiết kiệm của dân cư… Tuy nhiên, quy mô nguồn này
rất hạn chế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, nguyên nhân là do:
- Nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng thương mại huy động được từ dân cư
chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, chỉ vì vậy nên ngân hàng chỉ tập trung cho vay
ngắn hạn đối với những đối tượng cần vốn. Tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thấp
và kỳ hạn thường chỉ là 3 – 7 năm. Lý do là vì các ngân hàng thương mại khơng
thể sử dụng quá mức cho phép các nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn vì sẽ dẫn tới rủi ro trong hoạt động. Các cơng trình xây dựng cơ bản, xây dựng
các cơ sở hạ tầng lại thường là cần những nguồn vốn có quy mơ lớn, thời hạn cho
vay dài, vì bản thân các cơng trình này thường có thời gian xây dựng dài, thời hạn
thu hồi vốn chậm.
- Nhu cầu đầu tư dài hạn thường được đáp ứng thông qua thị trường vốn
dài hạn, thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó, một lượng vốn lớn được huy
động thơng qua thị trường chứng khốn và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy
nhiên, các cơng trình lớn lại thường có mức sinh lời thấp, thời gian thu hồi vốn
chậm, lại chịu nhiều rủi ro nên không hấp dẫn được nhiều nhà đầu tư như mong
đợi. Đối với các nước đang phát triển, cả hai loại thị trường này đều bị hạn chế do
thị trường chứng khốn cịn sơ khai, mơi trường đầu tư chưa hấp dẫn…
- Một lý do quan trọng nữa là mặc dù các nước trên thế giới đã thường
xuyên dành cho ĐTPT một lượng vốn lớn từ ngân sách Nhà nước hàng năm nhưng
cũng không thể đáp ứng được nhu cầu ngày một gia tăng của ĐTPT.
Từ những lý do này đã dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn hiện
có và nhu cầu ĐTPT của nền kinh tế. Chính vì vậy, việc hình thành tín dụng ĐTPT
là hết sức cần thiết, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế thông qua việc thu
hút và cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn có hiệu quả cho các dự án phát triển.
Thứ hai, nguồn vốn tín dụng ĐTPT nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước đề ra. Một trong những yêu cầu quan trọng đối với hiệu quả
Nguyễn Thị Nhung
3
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
của một dự án là ngoài hiệu quả tài chính, các dự án cịn phải đáp ứng hiệu quả
kinh tế - xã hội như làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo cơng
ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ mơi trường… nhằm đảm bảo phát triển
kinh tế một cách bền vững.
Các dự án ĐTPT là rất cần thiết cho mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
các dự án này nếu đáp ứng hiệu quả kinh tế - xã hội lại thường có hiệu quả tài
chính rất thấp, hoặc rủi ro cao, đặc biệt là các dự án trong các ngành công nghiệp
mũi nhọn và vùng nông thôn rộng lớn cần nhiều vốn. Các ngân hàng thương mại
không sẵn sàng đầu tư vào các dự án này do phần lớn các khoản tín dụng của ngân
hàng thương mại địi hỏi phải có tài sản thế chấp và phải đạt được mục tiêu hiệu
quả tài chính theo cơ chế thị trường. Do sự khan hiếm nguồn vốn nói chung và
nguồn vốn trung và dài hạn nói riêng đã làm cho lãi suất các nguồn tài chính này
trở nên rất đắt, khơng thích hợp với các dự án dài hạn có tỷ lệ sinh lời thấp, song
lại đóng vai trị quan trọng đối với phát triển kinh tế. Để khắc phục hạn chế này,
tín dụng ĐTPT thực hiện chính sách lãi suất, điều kiện tài trợ ưu đãi, thời hạn cho
vay dài, chấp nhận rủi ro cao hơn.
Thứ ba, tín dụng ĐTPT nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Nhà nước.
Trước đây, tại phần lớn các nước trên thế giới, vốn dành cho ĐTPT từ ngân sách
và các nguồn vốn khác của Nhà nước thường dưới hình thức cấp phát, có nghĩa là
đối với các lĩnh vực, chương trình và địa bàn nằm trong chương trình phát triển
trọng điểm, ngân sách Nhà nước sẽ cấp vốn khơng hồn lại để thực hiện. Tuy
nhiên, điều này đặt ra hai vấn đề: gánh nặng đối với ngân sách Nhà nước và hiệu
quả thực hiện dự án do những người tiếp nhận vốn có tâm lý coi đó là “tiền chùa”
dẫn đến móc nối, rút ruột cơng trình làm giảm hiệu quả của dự án. Cùng với việc
giải quyết hai vấn đề trên, xu thế tất yếu của sự phát triển nền kinh tế thế giới địi
hỏi việc hỗ trợ bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế làm cho việc cấp
phát vốn đầu tư khơng cịn phù hợp. Thay vào đó, Nhà nước chuyển dần từ cấp
phát sang tín dụng (cho vay có hồn lại) và chỉ xem xét cho vay đối với các dự án
thực sự cần thiết cho sự phát triển kinh tế.
1.1.4. Vai trị của tín dụng ĐTPT
Xét trên nhiều khía cạnh, tín dụng ĐTPT khơng chỉ là biện pháp huy động
nguồn tài chính nhàn rỗi bổ sung cho ngân sách Nhà nước mà cịn là cơng cụ tài chính
quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm sốt vĩ mơ. Vai trờ điều tiết
và kiểm sốt vĩ mơ của tín dụng ĐTPT được biểu hiện cụ thể như sau:
Tín dụng ĐTPT là địn bẩy kinh tế quan trọng mà Nhà nước sử dụng để
Nguyễn Thị Nhung
4
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
điều tiết tỷ lệ tích lũy và tiêu dùng. Tín dụng ĐTPT có thể biến nguồn vốn nhàn
rỗi đổi chiều từ khả năng đi vào tiêu dùng chuyển thành khả năng làm gia tăng khả
năng tích lũy phục vụ cho mục đích đầu tư.
Tín dụng ĐTPT góp phần điều tiết lượng tiền lưu thông và hướng dẫn lưu
thông tiền tệ trên thị trường. Tùy theo thực tế lượng tiền và xu hướng lưu thông
tiền tệ trên thị trường mà Nhà nước có thể sử dụng tín dụng ĐTPT để điều tiết, ổn
định vĩ mô thông qua việc tăng giảm phát hành trái phiếu, nâng cao hay hạ thấp lãi
suất tái chiết khấu.
Thông qua các khoản cho vay, Nhà nước điều tiết cơ cấu kinh tế phát triển
theo ngành, vùng lãnh thổ. Việc điều tiết này được thực hiện theo nguyên tắc ưu
tiên cho những ngành trọng điểm tạo tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế một cách hài hịa, cân đối, đảm bảo cơng bằng xã hội. Thêm vào đó, thơng qua
các khoản vay ưu đãi, Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho những khu vực cần khuyến
khích phát triển, những khu vực vùng núi miền hải đảo ít được quan tâm nhằm
thực hiện mục tiêu cân bằng xã hội và tạo ra sân chơi cạnh tranh lành mạnh đối
với mọi thành phần kinh tế. Có thể nói đây là vai trị quan trọng nhất của tín dụng
ĐTPT của Nhà nước. Vì thế, chun đề cũng đi sâu nghiên cứu khía cạnh này.
Ngồi ra, tín dụng ĐTPT là một hình thức làm thay đổi cơ chế quản lý kinh
tế từ cơ chế cấp phát sang cơ chế mang tính chất kinh doanh làm tăng hiệu quả của
việc sử dụng vốn.
1.1.5. Các hình thức chủ yếu của tín dụng ĐTPT
Các hình thức chủ yếu của tín dụng ĐTPT là cho vay và bảo lãnh. Cụ thể,
chúng ta sẽ xem xét từng nội dung như sau:
Cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một trong các
hình thức tín dụng đầu tư của Nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc một số
ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn và các vùng khó khăn,
đặc biệt khó khăn cần khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ.
1.1.5.1. Hình thức cho vay
Chúng ta có thể hiểu cho vay là việc các cơ quan quản lý tín dụng ĐTPT
cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện các dự án ĐTPT.
Các nội dung chủ yếu trong cho vay:
- Đối tượng cho vay: là các dự án, chương trình mục tiêu thuộc đối tượng
cần đầu tư của Nhà nước trong từng thời kỳ kế hoạch. Đây là những chương trình,
Nguyễn Thị Nhung
5
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
dự án có tầm ảnh hưởng lớn, đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển của
quốc gia đó.
- Điều kiện cho vay: điều kiện cho vay được xem xét theo các khía cạnh
pháp lý, tài chính, phương án trả nợ khả thi… của chủ đầu tư cũng như bản thân
dự án đầu tư.
- Mức vốn cho vay: mức vốn cho vay được xác định tùy thuộc vào tình
hình nhu cầu vốn thực tế, đặc điểm riêng, tính cấp thiết của dự án và theo quy định
của mỗi nước. Thông thường, mức vốn được phép cho vay chiếm từ 70% đến
100% tổng nhu cầu vốn thực tế của dự án.
- Thời hạn cho vay: đối với từng dự án cụ thể, thời hạn cho vay thường
được xác định theo thời gian hoàn vốn của dự án. Các dự án ĐTPT thường là các
dự án trọng điểm, thời gian thu hồi vốn dài nên thời hạn cho vay đối với các dự án
này thường rất lớn, có những quốc gia, tổ chức tài chính quy định thời gian cho
vay lên đến 30 – 40 năm.
- Lãi suất cho vay: tín dụng ĐTPT là hình thức tín dụng ưu đãi của Nhà
nước nên lãi suất được áp dụng thường thấp hơn lãi suất của thị trường. Tuy nhiên,
do u cầu của hội nhập địi hỏi phải có cạnh tranh lành mạnh nên các nước dần
dần phải cắt giảm sự hỗ trợ này. Cũng vì vậy, theo tiến độ và cam kết của các quốc
gia thì lãi suất tín dụng ĐTPT có xu hướng tiếp cận gần hơn với lãi suất thị trường.
- Đảm bảo tiền vay: tín dụng ĐTPT là một chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước đối với các chủ dự án nên các chủ dự án thường được nới lỏng các điều
kiện đảm bảo tiền vay so với việc vay vốn ở các ngân hàng thương mại như: được
sử dụng tài sản hình thành từ nguồn vốn đã vay để làm tài sản đảm bảo, được áp
dụng hình thức bảo lãnh, tín chấp…
1.1.5.2. Hình thức bảo lãnh
Bảo lãnh là hình thức mà tổ chức quản lý tín dụng ĐTPT cam kết với tổ chức
vay vốn về việc sẽ trả nợ thay cho chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư khơng có
khả năng trả nợ hoặc trả nợ không đủ số cần thiết cho bên nhận bão lãnh.
Hình thức này bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:
- Đối tượng được bảo lãnh: chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng dự án tín
dụng ĐTPT theo quy định của Nhà nước và có nhu cầu cần được bảo lãnh để tiếp
tục vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác.
Nguyễn Thị Nhung
6
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
- Điều kiện bảo lãnh: các chủ đầu tư muốn được bảo lãnh cần phải có đầy
đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của Nhà nước đối với chủ đầu tư và đối
với dự án đầu tư.
- Thời hạn bảo lãnh, mức bão lãnh và phí bảo lãnh: thời hạn và mức bão
lãnh thường được xác định căn cứ theo đề nghị của chủ đầu tư và căn cứ theo giá
trị phần vốn vay đã xác định trên hợp đồng giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng,
phí bảo lãnh thường bằng khơng hoặc không đáng kể.
Nguyễn Thị Nhung
7
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐTPT TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2008
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiền thân là Tổng cục ĐTPT, hoạt động
theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Nghị định 187/CP ngày 10 tháng 12
năm 1994 của Chính phủ.
Theo đó, Tổng cục ĐTPT là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính
ĐTPT, tổ chức thực hiện việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và vốn tín
dụng ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án, mục tiêu, chương trình theo danh
mục do Chính phủ quyết định hàng năm.
Tổng cục Đầu tư và phát triển có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể sau đây:
- Giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tài chính ĐTPT:
+ Nghiên cứu các chính sách, chế độ về quản lý vốn đầu tư để Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
+ Tham gia ý kiến với các cơ quan Nhà nước về chủ trương, chính sách, kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn có liên quan đến đầu tư của Nhà nước.
+ Thẩm định về mặt tài chính và tham gia việc xét thầu, chọn thầu các dự
án đầu tư có sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
+ Thông báo kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước cho các chủ đầu tư theo kế
hoạch hàng năm đã được duyêt.
+ Kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn nói trên của chủ đầu tư; kiến nghị với
cấp có thẩm quyền về chính sách, biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
Được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn đề liên
quan đến quản lý vốn đầu tư, vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện việc cấp phát vốn ngân sách Nhà nước đầu tư; cấp và
thu hồi vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với dự án, mục tiêu, chương trình
theo chỉ định của Chính phủ hàng năm;
Nguyễn Thị Nhung
8
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
+ Cấp phát vốn cho các chủ đầu tư theo kế hoạch đầu tư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Cấp và thu hồi vốn tín dụng ưu đãi đối với dự án, mục tiêu, chương trình
theo danh mục do Chính phủ quyết định.
+ Có quyền tạm ngừng cấp phát vốn đầu tư, ngừng cấp tín dụng ưu đãi khi
phát hiện thấy đối tượng nhận vốn vi phạm chế độ quản lý vốn đầu tư của Nhà
nước và báo cáo ngay với Bộ trưởng Bộ Tài chính để xử lý.
+ Tổ chức cơng tác kế tốn, thống kê và thanh toán, quyết toán việc cấp
phát vốn đầu tư, cấp và thu hồi vốn tín dụng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành
của Nhà nước; giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện việc thẩm tra và phê duyệt
quyết tốn đối với các cơng trình đầu tư theo quy định trong Điều lệ Quản lý đầu
tư xây dựng của Chính phủ.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng cục ĐTPT
Bộ máy của Tổng cục ĐTPT được tổ chức thành hệ thống từ Trung ương
đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ở Trung ương có Tổng cục ĐTPT trực thuộc Bộ Tài chính.
Tổng cục ĐTPT có Tổng cục trưởng và các Phó Tổng cục trưởng giúp việc.
Tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Phó Tổng cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Tài
chính bổ nhiệm (hoặc miễn nhiệm) theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
ĐTPT.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy của các đơn
vị nói trên.
- Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Cục ĐTPT trực thuộc Tổng
cục ĐTPT. Cục ĐTPT ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện nhiệm
vụ cấp phát vốn đầu tư và cấp vốn tín dụng ưu đãi đầu tư trên địa bàn.
- Tại khu vực có khối lượng lớn vốn đầu tư của Nhà nước, hoặc có cơng
trình thuộc nhóm A, Bộ trưởng Bộ Tài chính được thành lập Phịng hoặc Chi cục
ĐTPT trực thuộc Cục hoặc Tổng cục ĐTPT. Phòng hoặc chi cục ĐTPT giải thể
sau khi kết thúc cơng trình.
Theo nghị định 145/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2000, Tổng cục ĐTPT được giải thể và thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Quỹ được hoạt động theo quy định tại Nghị định số 50/1999/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 1999.
Nguyễn Thị Nhung
9
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập để huy động vốn trung và dài hạn, tiếp
nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng ĐTPT để thực
hiện chính sách hỗ trợ ĐTPT của Nhà nước.
Quỹ hỗ trợ phát triển là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động khơng vì
mục đích lợi nhuận, bảo đảm hồn vốn và bù đắp chi phí, có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước, các ngân hàng trong nước và ngoài nước. Quỹ hỗ trợ phát triển hoạt động
theo điều lệ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quỹ được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước để giảm
lãi suất cho vay và giảm phí bảo lãnh.
Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán kinh tế tập trung, có chế độ tài
chính do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Vốn điều lệ của Quỹ là 3.000 tỷ đồng từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ
hỗ trợ đầu tư quốc gia và ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm.
Quỹ Hỗ trợ phát triển có nhiệm vụ
- Huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà nước (bao
gồm cả vốn trong và ngoài nước) để thực hiện chính sách hỗ trợ ĐTPT của Nhà
nước;
- Sử dụng đúng mục tiêu, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ;
- Cho vay đầu tư và thu hồi nợ;
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
- Thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tư vay vốn đầu tư; tái bảo lãnh và
nhận tái bảo lãnh cho các quỹ đầu tư;
- Quỹ có thể uỷ thác, nhận ủy thác cho vay vốn đầu tư;
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có
liên quan đến hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan theo quy định.
Quỹ Hỗ trợ phát triển có quyền:
- Kiểm tra và yêu cầu các chủ đầu tư cung cấp tài liệu và giải trình những vấn
đề liên quan đến quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ ĐTPT của Nhà nước;
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của dự án đầu tư;
- Từ chối và kiến nghị với cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư về việc cho
vay, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án không
Nguyễn Thị Nhung
10
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
đúng đối tượng được hỗ trợ ĐTPT của Nhà nước, khơng có hiệu quả, khơng đảm
bảo điều kiện theo quy định của Chính phủ về tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
- Đình chỉ việc hỗ trợ ĐTPT của Nhà nước khi phát hiện chủ đầu tư vi phạm
hợp đồng tín dụng, hợp đồng hỗ trợ lãi suất, hợp đồng bảo lãnh;
- Kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung,
sửa đổi các chính sách, cơ chế có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và hoạt
động của Quỹ;
- Thực hiện việc xử lý rủi ro, xử lý tài sản bảo đảm nợ vay theo quy định của
Chính phủ về tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
- Khởi kiện đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo pháp luật hoặc
khiếu nại theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp
đồng, cam kết với Quỹ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ Hỗ trợ phát triển
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ hỗ trợ phát triển gồm có: Hội đồng quản lý,
Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc và các phòng, ban nghiệp
vụ.
Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật thành viên của Hội
đồng quản lý, Trưởng Ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc
Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển có 5 thành viên, trong đó có 2 thành
viên chuyên trách là Chủ tịch và Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc và 3 thành
viên bán chuyên trách là đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ kiểm sốt tồn
bộ hoạt động của Quỹ.
Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg thành
lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ thống Quỹ Hỗ trợ
phát triển để thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước.Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank (VDB).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Hoạt động của Ngân hàng phát triển khơng vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Ngân hàng phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh tốn, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nguyễn Thị Nhung
11
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Trụ sở hoạt động: 25A Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội
Các đơn vị trực thuộc gồm:
Văn phịng đại diện (tại thành phố Hồ Chí Minh)
Ban quản lý các dự án đầu tư
02 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại TP. Hà Nội, Sở giao dịch II tại
TP. Hồ Chí Minh)
60 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hảng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển được quy định tại Quyết
định này và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi Quyết
định này có hiệu lực thi hành.”
(Trích “Quyết định 108/2006/QĐ-TTG” của Thủ tướng Chính phủ ban
hành ngày 19/05/2006 về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
VDB là một đơn vị cho vay chính sách phi lợi nhuận, với số vốn điều lệ lên
tới 10 nghìn tỷ đồng. Cùng với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, VDB có
mục tiêu đóng góp vào q trình xố đói giảm nghèo thơng qua các khoản vay cho
các cơng trình xây dựng thuỷ lợi và giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng
cho các làng nghề, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội cho các vùng sâu vùng xa
và hỗ trợ xuất khẩu. So với hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển, Ngân hàng Phát
triển hiện nay sẽ được tăng quyền chủ động, tăng tính trách nhiệm trong đánh giá,
thẩm định cho vay các dự án và có quyền từ chối cho vay đối với những dự án
kém hiệu quả.
So với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Phát triển có sự khác
biệt là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ, khơng nhận tiền gửi từ
dân cư. Do hoạt động của ngân hàng khơng vì mục đích lợi nhuận nên được hưởng
một số ưu đãi đặc biệt như không phải dự trữ bắt buộc, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn chịu sự điều tiết của Luật các tổ chức tín dụng, do vậy vẫn phải
chấp hành các quy định trong việc thực hiện chính sách tiền tệ, chính sách tín
dụng, và quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước. Trong năm 2007, hoạt động
Nguyễn Thị Nhung
12
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ hoạt động theo nghị định 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng Phát triển với lãi suất cho vay sẽ rẻ
hơn vay của các ngân hàng thương mại khác. Bởi vì ngân hàng cho vay theo lãi
suất thị trường, theo thông lệ quốc tế là lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm
cộng thêm một khoản phí nhất định (khoảng 1%/năm). Điều này cho thấy sự ưu
đãi không chỉ được vay rẻ mà thời hạn cho vay dài sẽ giúp cho đối tượng vay vốn
chủ động hơn trong kế hoạch sản xuất. Hơn nữa, việc khấu hao máy móc, nhà
xưởng, v.v. cũng được dài hơn nên khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái
sản xuất và mở rộng đầu tư. Lãnh đạo của Ngân hàng Phát triển cho biết, điều kiện
cho vay của ngân hàng đơn giản hơn so với vay từ các ngân hàng thương mại khác
như không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp ở mức tương đối thấp,
bằng 30% giá trị khoản vay. Trong tương lai, ngân hàng có dự định trình Chính
phủ giảm mức thế chấp xuống còn 15% giá trị khoản vay.
Nếu như Tổng cục đầu tư có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính của Nhà
nước nhiều như: tham gia góp ý về xây dựng luật, nghiên cứu các chính sách chế
độ về quản lý vốn đầu tư... thì Quỹ hỗ trợ phát triển có nhiều chức năng về quản lý
tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Và đến khi thành lập Ngân hàng Phát triển thì chức
năng này được thể hiện rõ, qua việc quản lý tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Cụ thể, chức năng và nhiệm vu của Ngân hàng Phát triển như sau:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngồi nước để thực hiện
tín dụng ĐTPT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ;
- Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT:
Cho vay ĐTPT
Hỗ trợ sau đầu tư
Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
Cho vay xuất khẩu;
Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát triển với các
tổ chức uỷ thác.
- Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
Nguyễn Thị Nhung
13
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
của Ngân hàng Phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát triển
theo qui định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng ĐTPT và tín
dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
(Trích Quyết định số 108/QĐ-TTg Ngày 19/5/2006 về việc thành lập Ngân
hàng Phát triển Việt Nam)
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SỐT
CHI NHÁNH
VĂN PHỊNG
VĂN PHỊNG
NGÂN HÀNG
SỞ
ĐẠI DIỆN TẠI
ĐẠI DIỆN
TẠI ĐỊA
GIAO DỊCH
NƯỚC NGOÀI
TRONG NƯỚC
PHƯƠNG
Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu sự điều hành và quản lý trực tiếp từ
Thủ tướng Chính phủ. Đối với nội bộ Ngân hàng thì Hội đồng Quản lý là cấp quản
lý cao nhất. Theo nghị định 110/2006/NĐ-CP về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và
Nguyễn Thị Nhung
14
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thì:
Hội đồng Quản lý:
- Hội đồng quản lý có 05 thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và
thành viên không chuyên trách. Chủ tịch, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển là
thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản
lý theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan.
- Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm. Hết nhiệm kỳ, thành
viên Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm lại.
Ban Kiểm sốt:
- Ban Kiểm sốt có tối đa 07 thành viên chuyên trách, là các chuyên gia am
hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư..., hiểu biết về pháp luật, khơng có tiền
án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp
luật.
- Trưởng Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ
nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát:
a) Kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và Nghị quyết
của Hội đồng quản lý;
b) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán,
hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phát triển;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên
quan đến hoạt động tài chính của Ngân hàng Phát triển khi xét thấy cần thiết để
báo cáo Hội đồng quản lý, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
d) Báo cáo Hội đồng quản lý về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của
việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế tốn, báo cáo tài chính; hoạt động của
hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phát triển.
đ) Thông qua nhiệm vụ kiểm soát, kiến nghị với Hội đồng quản lý các biện
pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định
của pháp luật;
e) Được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát
triển để thực hiện các nhiệm vụ của mình;
f) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác được giao.
Nguyễn Thị Nhung
15
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Điều hành hoạt động Ngân hàng Phát triển là Tổng giám đốc, giúp
việc Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế tốn trưởng.
Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Phát triển, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý, trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về
việc điều hành hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Điều lệ này.
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng là người giúp Tổng giám đốc điều hành
một số lĩnh vực hoạt động theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân cơng.
Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Phát
triển là những người cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm, có trình độ
chuyên môn, năng lực điều hành ngân hàng.
Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Phát triển do Hội đồng quản
lý bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
Các phòng ban tại Hội sở chính – 25A, Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Ban Kế hoạch – Tổng hợp
Ban Thẩm định
Ban Tín dụng trung ương
Ban Tín dụng địa phương
Ban Tín dụng xuất khẩu
Ban Hỗ trợ sau đầu tư và quản lý vốn ủy thác
Ban Quản lý vốn nước ngoài và quan hệ quốc tế
Ban Kiểm tra nội bộ
Ban Pháp chế
Ban Tài chính – Kế tốn – Kho quỹ
Ban Quản lý tài sản và xây dựng cơ bản nội bộ ngành
Ban Tổ chức cán bộ
Trung tâm xử lý nợ
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học
Tạp chí Hỗ trợ phát triển
Văn phòng
Nguyễn Thị Nhung
16
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh
Sở giao dịch 1
2.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Phát triển
Hoạt động cơ bản của ngân hàng phát triển là huy động vốn và sử dụng vốn
nhằm thực hiện tốt mục tiêu ĐTPT kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
công cuộc đổi mới của đất nước.
2.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng nói chung và của
Ngân hàng Phát triển nói riêng. Riêng đối với Ngân hàng Phát triển, vấn đề đặt ra
là làm thế nào để huy động và gia tăng được nguồn vốn trung và dài hạn với lãi
suất bình quân thấp, thời gian sử dụng vốn dài và chấp nhận rủi ro. Đặc biệt trong
điều kiện hiện nay, cạnh tranh của các tổ chức tín dụng thương mại tăng lên, kinh
tế vĩ mơ kém ổn định và khả năng tích lũy của nền kinh tế chưa đạt đến mức khả
quan... Do đó để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của Ngân hàng
Phát triển và các điều kiện pháp luật, kinh tế phù hợp.
Để thực hiện gia tăng nguồn vốn, Ngân hàng Phát triển có thể sử dụng
những hình thức huy động vốn như: huy động vốn từ Chính phủ; huy động vốn từ
phát hành trái phiếu thông qua thị trường vốn; huy động từ các Quỹ của Nhà nước;
huy động từ các khoản tài trợ từ tổ chức khác; huy động tiền gửi; vay nước ngoài
(vay song phương, đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính)...
Theo quy định tại Nghị định 110/2006/NĐ-CP, Ngân hàng phát triển được
sử dụng các kênh huy động vốn như:
1. Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu.
3. Vốn ODA được Chính phủ giao để cho vay lại.
4. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
5. Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngồi nước.
6. Vay của Cơng ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các
tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngồi nước;
7. Vốn đóng góp tự nguyện khơng hồn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Nhung
17
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
8. Vốn nhận uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng
từ các tổ chức trong và ngoài nước th”ng qua Hợp đồng nhận uỷ thác giữa ngân
hàng Phát triển với các tổ chức uỷ thác.
9. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, tình hình huy động vốn của Ngân hàng Phát triển thời gian qua như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Lũy kế đến 31/12/2006
Vốn điều lệ
5.007,66
Vốn huy động từ các đơn vị, tổ chức:
- Tín phiếu kho bạc Nhà nước
3.511,827
- Tồn ngân kho bạc Nhà nước
500,000
- Vay Quỹ tích lũy trả nợ nước ngồi
2.275,512
- Vay công ty Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
5.400,000
- Vay Bảo hiểm xã hội
9.200,000
- Vốn NSNN cho vay kiên cố hóa kênh mương
500,000
- Vốn NSNN cho vay tơn nền vượt lũ
520,000
- Vốn khấu hao của Tập đoàn Điện lực
450,000
Bộ Tài chính cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
260,059
Phát hành trái phiếu Chính phủ
25.753,000
Vốn huy động tại Chi nhánh đến thời điểm báo cáo
7.924,333
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Năm 2006 là năm mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam chuyển đổi từ mơ
hình hoạt động quỹ hỗ trợ ĐTPT sang mơ hình hoạt động ngân hàng phát triển với
số vốn điều lệ là hơn 5 tỷ đồng. Năm 2007, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tăng
vốn điều lệ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Như vậy, số vốn điều lệ
hiện nay của Ngân hàng là 10 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Nhung
18
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Qua bảng trên ta cũng có thể thấy, nguồn vốn huy động được của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam khá đa dạng về hình thức, quy mơ nguồn vốn đã có
nhiều bước gia tăng đáng kể. Cụ thể, tổng nguồn vốn của Ngân hàng trong 3 năm
2006 – 2008 như sau:
Bảng 2: Nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2006 – 2008
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
Khoản mục
Tiền gửi của KBNN,
TCTD, TCTC
Tiền gửi của TCKT,
khách hàng
Vay NSNN, TCTC,
TCTD
2006
2007
1.428.608
271.909
5.594.776
4.312.591
23.193.210
17.316.350
4
Vốn ủy thác đầu
49.266.881
53.178.770
5
Phát hành giấy tờ có
giá
25.753.000
49.588.000
6
Các khoản phải trả,
phải nộp
2.035.282
2.201.976
7
Tài sản Nợ khác
760.340
792.659
8
Vốn của NHPT
5.387.927
5.782.332
9
Quỹ của NHPT
1.016.952
2008
880.114
Kết quả hoạt động
798.234
715.938
chưa phân phối
11 Tổng Nguồn vốn
115.235.210
135.040.639
(Nguồn: Báo cáo tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam qua các năm)
10
Ta có thể thấy rằng, tổng nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam năm
2006 là 115.235,210 tỷ đồng. Năm 2007, tổng nguồn vốn của Ngân hàng là
135.040,639 tỷ đồng. Trong đó, sự gia tăng nguồn vốn có sự đóng góp đáng kể của
nguồn phát hành giấy tờ có giá. Đây là một dấu hiệu cho thấy nguồn vốn của Ngân
hàng ngày càng gia tăng về quy mô và chất lượng. Điều này chứng tỏ hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng đang diễn biến theo chiều hướng ngày một đi lên.
Như vậy, việc thực hiện các biện pháp gia tăng quy mô nguồn vốn với lãi
suất thấp, kỳ hạn dài và ổn định là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng Phát triển.
Nguyễn Thị Nhung
19
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Chiến lược huy động vốn hiện nay của Ngân hàng là khai thác triệt để các nguồn
hỗ trợ từ Chính phủ, các tổ chức tài chính, tiết kiệm trung và dài hạn của nền kinh
tế.
2.1.3.2. Sử dụng vốn
Theo quy định tại Nghị định 110/2006/NĐ-CP, Ngân hàng Phát triển được
sử dụng vốn để:
1. Thực hiện chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước:
a) Cho vay ĐTPT;
b) Hỗ trợ sau đầu tư;
c) Bảo lãnh tín dụng đầu tư;
d) Cho vay các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu:
a) Cho vay bên bán;
b) Cho vay bên mua;
c) Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
d) Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản của Ngân hàng Phát triển theo
quy định của pháp luật.
4. Cấp phát ủy thác, cho vay ủy thác theo yêu cầu của bên ủy thác.
Cụ thể, tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Phát triển trong thời gian qua
như sau:
2.1.3.2.1. Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước
Đây chính là hoạt động mà Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động được từ
trong nước để cho vay các dự án.
Nguyễn Thị Nhung
20
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Tình hình đầu tư bằng nguồn vốn trong nước của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Số dự án
Tổng số vốn
cho vay (theo
hợp đồng tín
dụng đã ký)
+ Dự án nhóm A
85
41.732,044
18.486,231
15.300,272
+ Dự án nhóm B,C
660
24.165,335
18.990,257
14.217,893
28
6.586
3.026
2.532
5.055
25.166
21.111
13.235
Tổng số vốn đã
Dư nợ đến
giải ngân đến
31/12/2006
31/12/2006
1. Khối Trung ương
2. Khối địa phương
+ Dự án nhóm A
+ Dự án nhóm B,C
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Như vậy, ta có thể thấy rằng, đến cuối năm 2006, công tác giải ngân các dự
án được đầu tư bằng nguồn vốn trong nước vẫn còn rất chậm. Số vốn giải ngân
được chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng số vốn cho vay. Qua bảng này, ta cũng
có thể thấy được, vốn vay dành cho các dự án tín dụng ĐTPT chủ yếu tập trung
vào khối trung ương. Khối trung ương chiếm nhiều hơn cả về số dự án cho vay và
khối lượng cho vay.
2.1.3.2.2.Vốn ODA cho vay lại
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiếp nhận từ các nước
viện trợ vốn ODA cho Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý số vốn
này và cho vay lại cho các doanh nghiệp, các dự án cần đến nguồn vốn nhiều ưu
đãi này. Tình hình cho vay lại vốn ODA tính đến hết ngày 31/12/2006 như sau:
Tình hình chung:
- Số dự án ODA hiện đang quản lý: 327 dự án, với số vốn vay theo hợp đồng
tín dụng đã ký: 6.546,57 triệu USD.
- Dư nợ vốn vay ODA: 44.760,5 tỷ VND.
Thực hiện các Quỹ quay vòng và ủy thác:
Nguyễn Thị Nhung
21
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
Quỹ quay vòng:
Quỹ đầu tư ngành Giống (vốn vay Đan Mạch trị giá 8,4 triệu USD):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 06 dự án, với số vốn chấp
thuận là 16,33 tỷ đồng.
- Lũy kế số vốn đã giải ngân: 6,56 tỷ đồng, dư nợ vốn vay: 6,33 tỷ đồng.
- Đến nay, Hợp phần giống đã chuyển về Quỹ đầu tư ngành giống tổng số tiền
là (bao gồm 03 đợt) 18.873 triệu đồng. Như vậy, tổng số vốn duyệt vay của Quỹ đầu
tư ngành giống đạt 86,5% tổng nguồn vốn hiện có và tỷ lệ giải ngân đạt 35%.
Quỹ Phà (vốn vay Đan Mạch trị giá 168 tỷ đồng):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 08 dự án, với số vốn chấp
thuận là 187 tỷ đồng.
- Lũy kế số vốn đã giải ngân: 104 tỷ đồng, dư nợ vốn vay: 89,18 tỷ đồng.
- Lũy kế số nợ đã thu: 29,73 triệu đồng, trong đó nợ gốc là 14,82 triệu đồng
và lãi vay là 11,23 triệu đồng, không có nợ quá hạn.
Nguồn vốn Kfw Đức (trị giá 7 triệu EUR):
- Số dự án đã thẩm định và chấp thuận cho vay: 12 dự án, với số vốn chấp
thuận là 115,96 tỷ đồng.
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng: 11 dự án, với số vốn đã giải ngân: 5,2 tỷ
đồng, dư nợ vốn vay: 5,2 tỷ đồng.
Quỹ quay vịng cấp nước đơ thị (vốn WB trị giá 10 triệu USD):
- Số dự án đã đăng ký: 24 dự án với tổng số vốn đề nghị vay là 364 tỷ đồng.
- Số dự án đã tiếp nhận và tổ chức thẩm định: 04 dự án, trong đó đã chấp
thuận 01 dự án (với số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký là 16 tỷ đồng), từ chối 02
dự án, và đang thẩm định 01 dự án.
- Hiện chưa có dự án nào giải ngân vốn vay.
Quỹ Ủy thác
Hiệp định 27 triệu USD – ODA Ấn Độ (Quỹ ủy thác):
- NHPT đã thẩm định và chấp thuận cho vay đối với 16 dự án, với số vốn
chấp thuận là 27 triệu USD.
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng đã ký: 15 dự án, với số vốn đã giải ngân
4,6 triệu USD. Dư nợ: 4,6 triệu USD.
Dự án năng lượng nông thôn 2 (RE2 trị giá 329,5 triệu USD):
- Dự án thực hiện tại 26 tỉnh với khoảng 1.015 xã với tổng số vốn đầu tư
khoảng 329,5 triệu USD, trong đó NHPT được giao quản lý cho vay phần vốn WB
của các Hợp phần A, B, C và D với tổng trị giá 218,5 triệu USD. Hiện nay, việc
Nguyễn Thị Nhung
22
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
triển khai giai đoạn I được thực hiện tại 6 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tĩnh,
Quảng Ngãi, Phú Yên và Cà Mau, cụ thể như sau:
+ Số đã giải ngân: 42,99 tỷ VND.
+ Giai đoạn 2 tại 12 tỉnh đang bắt đầu triển khai.
Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài: Quản lý và thu hồi nợ từ dự án theo ủy
quyền của Bộ Tài chính
Bộ Tài chính đã giải ngân cho các dự án sau:
- Xi măng Hải Phòng: 24.336,180 USD (dự án đã rút xong vốn)/
- Xi măng Thái Nguyên: 17.136,879 USD (dự án sẽ rút tiếp 2.683.130 USD).
Chương trình phát triển khu vực tư nhân (vốn Đan Mạch):
- Số dự án đã ký hợp đồng tín dụng: 06 dự án, với số vốn tương đương 19,6
tỷ đồng.
- Số dự án đã giải ngân: 05 dự án, với số vốn đã giải ngân 18 tỷ đồng.
- Lũy kế thu nợ: 8 tỷ đồng (trong đó thu gốc 6,1 tỷ đồng, thu lãi 1,6 tỷ đồng,
thu phí 0,3 tỷ đồng). Hiện các dự án khơng có nợ quá hạn.
Dự án cấp nước vệ sinh nông thôn (nguồn vốn WB):
Dự án thực hiện tại 12 tỉnh
Hiện nay, giai đoạn 1 của dự án đang triển khai cho vay tại 4 tỉnh Thái Bình,
Ninh Bình, Hải Dương, Nam Định với tổng số vốn vay 45,7 triệu USD. Số vốn đã
giải ngân hơn 5 tỷ VND.
Dự án phát triển cấp nước đô thị (vốn vay WB)
Tổng số vốn vay 112,6 triệu USD. Giai đoạn I thực hiện tại 2 tỉnh: Hà Nam
và Bình Định.
Số vốn đã giải ngân cho Bình Định: 13 tỷ VND.
Như vậy, ta có thể thấy rằng, hiện nay nguồn vốn này đang được sử dụng
một cách tích cực. Do tính chất ưu đãi của nguồn vốn này nên nhiều chủ đầu tư đã
bị thu hút. Hoạt động cho vay lại vốn ODA vì thế rất sơi động tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam.
2.1.3.2.3.Cho vay tín dụng xuất khẩu
Nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ về tín dụng xuất khẩu, trong thời
gian vừa qua, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã cho vay đối với các dự án xuất
khẩu hàng hóa ra nước ngồi. Thơng thường, khi các doanh nghiệp Việt Nam
muốn xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi thì sẽ gặp rất nhiều rào cản. Cho vay tín
dụng xuất khẩu là một chính sách hợp lý của Nhà nước nhằm khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh ở nước ngoài, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Nguyễn Thị Nhung
23
Lớp đầu tư 47C
Chun đề thực tập
Bảng 4: Tình hình cho vay tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Ngành nghề,
lĩnh vực và mặt
hàng vay vốn
tín dụng xuất
khẩu
Nhóm hàng
nơng, lâm, thủy
sản
Doanh số cho
vay đến
31/12/2006
Dư nợ đến
31/12/2006
Thu nợ
Thu lãi
6.319,731
1.322,027
6.773,848
98,216
684,932
234,292
715,483
18,071
1.053,857
1.195,574
917,248
59,378
190,124
243,827
17,300
3,96
8.423,880
179,572
Nhóm hàng thủ
cơng mỹ nghệ
Nhóm sản
phẩm cơng
nghiệp
Máy tính, phụ
kiện máy tính
và phần mềm
tin học
Tổng số
8.248,644
2.995,720
Ngồi ra, theo Hiệp định tín dụng giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
Campuchia, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đang quản lý và cho vay dự án đường
78 với tổng số vốn vay theo hợp đồng tín dụng là 25,8 triệu USD.
Trong năm 2008, Ngân hàng Phát triển đã đẩy mạnh tín dụng xuất khẩu
nhằm góp phần thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập siêu cho nền kinh tế; Ngân hàng
Phát triển đã đảm bảo đủ nhu cầu vốn để thực hiện xuất khẩu theo Hiệp định liên
chính phủ Việt Nam – Cu Ba (11 tháng giải ngân 4.326 tỷ đồng, dự kiến cả năm
2008 giải ngân 4.500 tỷ đồng); đã đảm bảo hỗ trợ theo hạn mức 3.000 tỷ đồng cho
Tập đồn Cơng nghiệp tàu thủy (Vinashin) để đóng tàu xuất khẩu. Trong quý
IV/2008 đã nâng mức hỗ trợ cho tập đoàn lên 4.500 tỷ đồng, đảm bảo đủ nhu cầu
vốn cho mục tiêu này.
Doanh số cho vay xuất khẩu đến nay đã đạt được 25.300 tỷ đồng, gấp hơn
Nguyễn Thị Nhung
24
Lớp đầu tư 47C
Chuyên đề thực tập
3 lần so với cùng kỳ năm 2007. Dư nợ bình quân cả năm 2008 dự kiến đạt khoảng
10.200 tỷ đồng; gấp 2,55 lần so với kế hoạch được giao đầu năm, bằng 136% so
với kế hoạch điều chỉnh; đạt an tồn tín dụng, nợ q hạn chỉ chiếm 1,8% dư nợ.
2.1.3.2.4.Hỗ trợ sau đầu tư
Đây là một nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhằm hỗ trợ cho
các dự án sau khi đưa vào hoạt động. Thông thường, khi mới đi vào sản xuất
kinh doanh, dự án sẽ gặp nhiều khó khăn do cần chi phí vốn lưu động ban đầu
mà lãi lại chưa thu được. Do đó, hỗ trợ sau đầu tư là một công việc rất cần thiết
đảm bảo cho dự án khơng bị bỏ lửng.
Bảng 5: Tình hình hỗ trợ sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số dự án đã ký
hợp đồng hỗ trợ
Tổng số
Kinh tế trung ương
Kinh tế địa
phương
sau đầu tư
2.579
498
Tổng số vốn hỗ
trợ cho cả dự án
Tổng số vốn đã
cấp đến
1.878
2.261
3.369
1.490
31/12/2006
530,486
271,392
259,093
Qua bảng trên ta có thể thấy, nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tư là một nghiệp vụ
không kém phần quan trọng, khi mà số dự án cần hỗ trợ sau đầu tư chiếm một số
lượng rất lớn so với tổng số dự án cho vay. Công tác này hiện nay vẫn đang được
triển khai rất tích cực tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2.1.3.2.5. Bảo lãnh đầu tư
Bảo lãnh là một trong những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đứng ra bảo lãnh cho một doanh
nghiệp nào đó và chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ thay cho doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã cam kết.
Bảng 6: Tình hình bảo lãnh đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Đơn vị: tỷ đồng
Nguyễn Thị Nhung
25
Lớp đầu tư 47C