Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh ngân hàng NoPTNT đông hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.55 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa đã giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản
phẩm trong nước đã vượt kế hoạch đề ra, nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng…
Bên cạnh những thành tựu đạt được chúng ta còn những mặt chưa làm được
như: Tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực, quản lý nhà nước về kinh tế còn lỏng
lẻo, chỉ số giá tiêu dùng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đã xác định nhiệm
vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài hạn lớn
để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đồng
thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành phần kinh tế
từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung - dài hạn mới
giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài hạn đóng một
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thì mới phát huy hết được vai trò tích cực cũng như
chống lại sự lãng phí. Hay nói một cách khác, chỉ khi nào mở rộng gắn liền với
nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thì nguồn vốn trung - dài hạn mới
phát huy được vai trò tích cực của mình.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra,
ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn
nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân
Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
Đề tài của tôi ngoài phần lời nói đầu, kết luận thì nội dụng được chia làm
3 chương:



ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng
No&PTNT Đông Hà Nội.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội.

MỤC LỤC


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lónh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà
Nước đất nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường đinh hướng xó hội chủ nghĩa đó giành được
những thành tựu to lớn như kiềm chế lạm phát, nhịp độ tăng trưởng về tổng sản
phẩm trong nước đó vượt kế hoạch đề ra, nước ta đó thoỏt khỏi khủng hoảng…
Bờn cạnh những thành tựu đạt được chúng ta cũn những mặt chưa làm được
như: Tỡnh hỡnh xó hội cũn nhiều tiờu cực, quản lý nhà nước về kinh tế cũn
lỏng lẻo, chỉ số giỏ tiờu dựng tăng đột biến…Đảng và Nhà Nước ta đó xỏc định
nhiệm vụ quan trọng trong thời gian tới là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nền kinh tế đất nước. Muốn vậy, chúng ta cần phải có nguồn vốn trung - dài
hạn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên
tiến, đồng thời có sự nâng cấp mở rộng sản xuất kinh doanh đối với các thành
phần kinh tế từ đó tạo đà cho sự phát triển. Có thể nói, chỉ có nguồn vốn trung dài hạn mới giúp ta hoàn thành mục tiêu này. Do đó mà nguồn vốn trung - dài
hạn đóng một vai trũ quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, có nguồn vốn trung - dài hạn thôi là chưa đủ mà phải biết sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đó thỡ mới phỏt huy hết được vai trũ tớch cực cũng
như chống lại sự lóng phớ. Hay núi một cỏch khỏc, chỉ khi nào mở rộng gắn liền
với nõng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn thỡ nguồn vốn trung - dài hạn
mới phát huy được vai trũ tớch cực của mỡnh.

Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị
trường thỡ chỳng ta khụng thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra,
ảnh hưởng của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn
nói riêng của toàn bộ ngành ngân hàng cũng như của chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Đông Hà Nội. Đây chính là nguyên nhân mà tôi đó chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân
Hàng No&PTNT Đông Hà Nội ”
Đề tài của tôi ngoài phần lời nói đầu, kết luận thỡ nội dụng được chia làm
3 chương:


ChươngI: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại.
ChươngII: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng
No&PTNT Đông Hà Nội.
ChươngIII: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội.
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn cũn nhiều hạn chế nờn chuyờn đề

này khụng thể trỏnh khỏi những thiếu sút. Vỡ vậy, em rất mong nhận đuợc sự
góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm đến
vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.


Tớn dụng trung - dài hạn và vai trũ của tớn dụng - trung
dài hạn

1.1.1.
Khỏi niệm tớn dụng trung – dài hạn
Tớn dụng (credit), xuất phỏt từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự
tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tớn dụng là quỏ trỡnh tập trung và phõn phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trờn nguyờn tắc cú hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn
hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hỡnh thỏi tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cỏ nhõn này cho một tổ chức, cỏ nhõn khỏc sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyờn tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lói.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng được định nghĩa như sau:
Tớn dụng ngõn hàng là một hỡnh thức tớn dụng phản ỏnh một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoỏ) giữa bờn cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức
tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh
doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lói cho bờn cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về cỏc hỡnh thức của tớn dụng ngõn hàng thỡ cú nhiều tiờu thức khỏc
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến

mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:



Phõn theo thời hạn tớn dụng ta cú:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó cũn cú thể
được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tớn dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hỡnh tớn dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trỡnh nhỏ cú thời hạn thu
hồi vốn nhanh.
- Tớn dụng dài hạn: là khoản tớn dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trỡnh thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,

Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hỡnh thành vốn cố
định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..
1.1.2.
Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tớn dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hỡnh thức tớn dụng này là vốn thiếu hụt tạm
thời của cỏc doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, tín dụng
trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư.
Tuy nhiên, với tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín

dụng dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao
và một phần từ lợi nhuận của chính dự ỏn mang lại. Vỡ thế, khỏch chỉ cú thể
hoàn trả khoản vay cú quy mụ lớn thành nhiều lần khỏc nhau – thời hạn cho vay
kộo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vỡ nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến


động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó
mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay
ngắn hạn vỡ thời gian càng dài thỡ xỏc suất xảy ra những biến động này lớn hơn
. Mặt khác, lói suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lói suất cho vay
ngắn hạn. Vỡ độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3.
Cỏc hỡnh thức tớn dụng trung - dài hạn
1.1.3.1.
Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Synđicate loan):
- Là quỏ trỡnh cho vay của một nhúm tổ chức tớn dụng (từ 2 tổ chức tớn
dụng trở lờn) cho một dự ỏn, do một tổ chức tớn dụng làm đầu mối, phói hợp
với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức
tín dụng.
- Hỡnh thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu tư
đũi hỏi một khoản vốn lớn mà cỏc ngõn hàng riờng lẻ thỡo khụng đáp ứng hết
được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so với
tổng nguồn vốn của mỡnh và khụng được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công ty để
đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có thể đáp
ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết. Do vậy,

cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán rủi ro và có
thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự ỏn:
- Đây là hỡnh thức tớn dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế thị
trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm
với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chớnh vỡ vậy, cụng việc của ngõn hàng khụng chỉ đơn thuần là cho vay
mà cũn phải quỏn xuyến hàng loạt cỏc cụng việc khỏc cú liờn quan đến trực thi
có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trỡnh cụng nghệ,
tiờu chuẩn thiết bị mỏy múc, giỏ cả thị trường, hiệu quả đầu tư.. Bởi vỡ việc quy
định cấp một khoản tín dụng sẽ dàng buộc ngân hàng với người vay trong một
số thời gian, cho nên cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và xem xét kỹ
lưỡng các rủi ro có thể xẩy ra.
1.1.3.2.
Tớn dụng thuờ mua (leasing credit)
- Thuờ mua là hỡnh thức cho vay tài sản thụng qua một hợp đồng tín dụng


thuê mua qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mỡnh cho người đi thuê sử dụng và ngưũi thuờ cú trỏch nhiệm thanh toỏn tiền
thuờ trong suốt thời hạn thuờ và cú thể đựoc quyền sở hữu tài sản thuê, được
quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đó được
hai bên thoả thuận.
* Tài sản thuờ bao gồm cả động sản và bất động sản :
- Động sản chủ yếu gồm máy móc thiết bị, ô tô dây chuyền công nghệ…
- Bất động sản chủ yếu là cửa hàng, văn phũng làm việc, cơ sở sản xuất…
Về mặt phỏp lý, tài sản thuờ thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, cũn
đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vỡ vậy, người đi thuê không đựơc bán chuyển
nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài
sản đó đem lại, đồng thời chịu phần vốn rủi ro có liên quan đến tài sản. Tín dụng

thuê mua có một số hỡnh thức như : thuê mua có tham gia của ba bên, thuê mua
có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua (sale – base back), thuê mua hợp tác
(levereged lease, thuê mua giáp lưng (under lease)…
* Xột về lợi ớch thỡ cả ngõn hàng và khỏch hàng đều có lợi
- Đối với ngân hàng (bên cho thuê): đây là hỡnh thức tài trợ bổ sung cho
cỏc hỡnh thức tài trợ khỏc đang tồn tại ở ngân hàng, nó giúp ngân hàng mở rộng
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm mức độ rủi ro, đảm bảo nguyên tắc
vốn vay được sử dụng đúng mục đích.
- Đối với cỏc doanh nghiệp : hỡnh thức này cú thể giỳp cỏc doanh nghiệp
cú thể sử dụng vốn vay dưới dạng các máy móc, thiết bị... mà không phải bỏ vốn
lớn, không ảnh hưởng tới bảng tổng kết tài sản và hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp việc cấp tín dụng thuê mua thường nhanh chóng, từ đó cho phép đầu tư
khẩn cấp, đáp ứng được thời cơ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, mặt khác phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt thích ứng với hoàn
cảnh và điều kiện sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và mỗi
cỏ nhõn.
- Đối với các công ty nhỏ hoặc công ty không có uy tín : ngân hàng có thể
không chấp nhận cho vay dài hạn nhưng có thể cho hưởng tín dụng thuê mua.
Có thể nói, mô hỡnh tớn dụng thuờ mua rất cú ý nghĩa đối với nền kinh tế thị
trường, nhất là đối với nền kinh tế nhiều thành phần như ở Việt Nam hiện nay.


1.1.4.

Vai trũ của tớn dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị

trường
1.1.4.1.
Đối với nền kinh tế
Tớn dụng cú vai trũ quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xó hội.

Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao
cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế tín dụng
trung - dài hạn đó thu hỳt được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào
sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho
sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khỏc, trong qỳa trỡnh huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tỡnh hỡnh tiờu thụ
sản phẩm, tinh hỡnh sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
của khách hàng. Trong quá trỡnh cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh
giá, phân tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt
động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xó
hội.
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh vẫn
là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng nhằm thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính sách ưu đói
trong tớn dụng. Về nguyờn tắc, ngân hàng ưu đói đối với các công trỡnh sản
xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoỏ và thắt chặt điều kiện vay vốn với doanh
nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của ngành
và trong nội bộ từng ngành gúp phần hỡnh thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Hoạt
động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đó tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật
vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường kim ngạch
xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Với năng lực sản xuất tăng, hàng hoá sản phẩm nhiều hơn đủ


tiêu dùng và dư thừa cho xuất khẩu. Nhiều xí nghiệp với máy móc hiện đại sản
xuất ra sản phẩm thay thế hàng nhập. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm

chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tớn dụng trung - dài hạn của ngõn hàng cũn gúp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xó hội bởi lẽ tớn dụng trung
-dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất
nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực
sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập
của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm tiền
đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xó hội.
1.1.4.2.
Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển được
thỡ cỏc doanh nghiệp phải khụng ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi lẽ tài
sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành, là yếu tố
quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài
sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thỡ cần
phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và
sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đó trang bị hiện đại. Vỡ thế lối
thoỏt duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tỡm kiếm cỏc nguồn
vốn từ bờn ngoài, doanh nghiệp mong muốn cú đựơc những khoản tín dụng
trung - dài hạn từ ngân hàng. Có người cho rằng cách tốt nhất để huy động vốn
là doanh nghiệp phát hàng cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn dài hạn. Chúng ta
không phủ nhận những mặt tích cực của thị truờng chứng khoán trong việc phục
vụ nhu cầu bổ sung vốn cho doanh nghiệp, nhưng hỡnh thức này chỉ phỏt huy
hiệu quả ở những nước có thị trường vốn và thị trường chứng khoán hoàn hảo.
thậm trí ở những nước này trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể giảm bớt
những khoản chi phí mà lẽ ra họ phải trả khi tổ chức phát hành chứng khoán.
Đối với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt
động kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực



nếu lựa chọn việc tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với
các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đói khi doanh nghiệp khụng cũn cần vốn nữa và
cú ý muốn thu lại số cổ phiếu này. Mặt khỏc, việc trả nợ trung - dài hạn cũng
được ấn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định.Vỡ vậy, doanh
nghiệp cú cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đó giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh : lợi
nhuận, an toàn, phát triển không ngừng... trong khi nguồn vốn trung - dài hạn
doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
1.1.4.3.
Đối với ngân hàng
Nếu ngõn hàng cú một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vỡ mỗi mún vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lói suất cao. Bờn cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tớn dụng trung - dài hạn
cũn là vũ khớ cạnh tranh rất cú hiệu quả giữa cỏc ngõn hàng với nhau. Với cỏc
sản phẩm này, ngõn hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng cho
vay trung - dài hạn, cỏc ngõn hàng khụng chỉ nhỡn vào lợi ớch trước mắt mà
cũn nhỡn vào lợi ớch lõu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để đẩy
mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn,
trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ tăng lên.
doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản xuất. Lúc
này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tỡm đến chính là các ngân hàng đó đầu tư
cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tỡm được sự thông cảm vỡ hai bên đó hiểu

nhau, ngõn hàng đó nắm được tỡnh hỡnh tài chớnh và cỏc khoản thu chi của
doanh nghiệp nờn cỏc dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.

1.2. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của


các ngân hàng thương mại
1.2.1.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn

1.2.1.1.

Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là

đũi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế
Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xó hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn chính là vốn cho vay
trung - dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trỡnh sản xuất kinh
doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng sẽ thu
được cả gốc và lói cho ngõn hàng đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi
nhuận. Như vậy, qua một quá trỡnh chu chuyển vốn, ngõn hàng sẽ thu hồi vốn
và lói cún khỏch hàng sử dụng vốn cú hiệu quả. Xột về tổng thể ngõn hàng vừa
tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xó hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đó cú những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trỡnh tớch tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trỡnh
phỏt triển của nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đó cú
những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy quá trỡnh tớch tụ và tập trung vốn
để đẩy mạnh tiến trỡnh phỏt triển của xó hội. lịch sử đó chứng minh điều đó

thông qua sự ra đời và phát triển của xó hội loài người qua các hỡnh thỏi kinh tế
-xó hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch
để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xó hội. Trong điều kiện đó,
chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vỡ:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trũ
trung tõm thanh toỏn: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vũng quay
vốn tớn dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch
lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng
tiền.
Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng


trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân
phối lại vốn trong nền kinh tế, tín dụng trung - dài hạn đó thu hỳt những nguồn
vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp
ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đố phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh
tế. Mặt khác tín dụng trung - dài hạn là một trong những cách để đưa tiền vào
lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối
lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại,
thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các
ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với sô tiền
thực có hoặc vỡ lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và
thanh toán bằng các phương tiện khách cho khách vượt quá số tiền gửi thực tế
của hộ … nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều có quyển thanh toán, chi trả
như các phương tiện khác và thường chúng được chuyển thành tiền mặt. Như
vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối
lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm
bảo chất lượng tín dụng sẽ tạo khả năng giảm bớt lượng tiền thừa trong lưu

thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tê, tăng uy tín quốc gia bằng việc
phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trương tương lai của các công
trỡnh đầu tư.
Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về phát
triển kinh tế - xó hội theo từng ngành, từng lĩnh vực, mặt khỏc, thụng qua sự
phõn tớch đánh giá khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những
quyết định đầu tư đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên,
lao động, tiền vốn… để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều
sản phẩm cho xó hội, giải quyết cụng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động… chất lượng tín dụng trung - dài hạn được nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu
quả sản xuất xó hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành
trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn góp phần làm lanh mạnh quan hệ tín
dụng: hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản hoá, thuận tiện


nhưng vẫn tuân thủ các nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối
tượng cần thiết, giảm thiểu và đi đến xoá bỏ nạn cho vay nặng lói chủ yếu hiện
nay đang hoành hành ở nụng thụn và cỏc vựng xa xụi hẻo lỏnh.
Tớn dụng núi chung và tớn dụng trung - dài hạn núi riờng cú mối quan hệ
mật thiết với nền kinh tế - xó hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách đồng bộ,
có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế - xó hội, điều đó
cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
1.2.1.2.

Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn

tại và phát triển của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch
vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được

vũng quay vốn tớn dụng và thu hỳt được nhiều khách hàng bởi các hỡnh thức
của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hỡnh ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân
hàng và sự trung thành của khỏch hàng.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đó cho vay. Mặt
khỏc nú cũn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế
mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng vỡ chất lượng tín dụng tốt tạo cho ngân hàng có nhiều khách hàng
trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư. Bên cạnh đó,
chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan hệ xó hội bằng
những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách
quan vỡ sự tồn tại và phỏt triển lõu dài của cỏc ngõn hàng thương mại. Vỡ vậy,
chất lượng tín dụng luôn luôn đũi hỏi phải được nâng cao..
1.2.2.
Cỏc chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tín dụng trung - đài hạn
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua hệ
thống chỉ tiêu sau:
1.2.2.1.
Về phớa khỏch hàng:
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:


- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp
lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lói, trang trải chi phớ khỏc và để lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.

b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đó định trong dự án.
1.2.2.2.
Về phớa ngõn hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuõn thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng
tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lói đúng thời hạn và theo cam kết tại
hợp đồng tín dụng đó ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và
sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:
Chỉ tiờu nợ quỏ hạn =

Nợ quỏ hạn của tớn dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn

Đến kỳ hạn trả nợ và lói tiền vay, nếu bờn đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thỡ ngõn hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ
quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải
là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay.
Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tỡm cỏch để hạ tỷ lệ nợ quá hạn tới
mức thấp nhất có thể được.
Nợ quỏ hạn của tớn dụng trung – dài hạn



Tổng dư nợ tín dụng
Tỷ lệ nợ quỏ hạn =
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đũi:
Nợ quá hạn khó đũi của tớn dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đũi =

Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn

Nếu tỷ lệ này cao thỡ nú phản ỏnh rằng mún cho vay của ngõn hàng cú
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ tiêu
khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá trị. Vỡ
vậy chỉ tiờu này khụng cú hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiờu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tớn dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận =

Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng
trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay
trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại lợi
nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các
ngân hàng quốc doanh thỡ lợi nhuận nhiều khi khụng phải là cỏi đích để ngân
hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của
Đảng và nhà nước. Đặc biệt đối với NHNo & PTNT, với chức năng cho vay

trung - dài hạn với mức lói suất kể cả lói suất ưu đói tớn dụng để thực hiện các
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thỡ trong nhiều trường hợp lợi
nhuận không phải là mục tiêu mà ngân hàng cần phải hướng tới. Nói như vậy
không có nghĩa là ngân hàng không quan tâm tới lợi nhuận. Vỡ sự tồn tại và
phỏt triển của bản thõn ngan hàng mà ngõn hàng khụng thể cho vay cỏc mún
vay cú lợi nhuận bằng khụng hoặc nhỏ hơn không. Nhỡn chung nếu như c các
chỉ tiêu khác giữa các dự án cho vay là như nhau thỡ dự ỏn cho vay nào đem lại


lợi nhuận cao hơn vẫn thường được các ngân hàng ưu ái hơn. Thường thỡ chỉ
tiờu này càng cao càng tốt.
- Chỉ tiờu vũng quay của vốn:
Doanh số thu nợ trung – dài hạn
Vũng quay của vốn =

Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn bỡnh quõn

Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vũng quay của vốn
càng lớn thỡ càng tốt vỡ điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đó đầu tư hoạt động có hiệu quả.
Ngược lại, nếu vũng quay của vốn càng nhỏ thỡ việc thu nợ của ngõn hàng là
kộm và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngõn hàng đó đầu tư hoạt động kém hiệu
quả.
Như vậy khi xem xét đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn, ta
không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà phải sử dụng tổng hợp một hệ
thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận chính xác. Giữa chất lượng tốt và
chất lượng chưa tốt không phải lỳc nào cũng rạch rũi mà cú thể rất khú nhận ra.
Ngay cả khi ta sử dụng mọi chỉ tiờu thỡ ta cũng chưa thể đánh giá chính xác
được chất lượng cho vay vỡ chất lượng tín dụng vừa mang tính cụ thể vừa mang

tính trỡu tượng. Sự trỡu tượng, mơ hồ ở các dự án nhiều khi là rất lớn, đặc biệt
thể hiện trong các dự án cho vay vỡ mục tiờu xó hội hay theo định hướng phát
triển kinh tế của đất nước.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả về
lợi nhuận thuần tuý và lợi ớch xó hội, cả trờn quan điểm ngân hàng và khách
hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng cũng như
khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác đầy đủ nhất.
Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng như phát huy
được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn, góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài


hạn
1.2.3.1.
Những nhõn tố khỏch quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thỡ
chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao. Ngược lại,
sự thay đổi theo chiều hướng xấu thỡ sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng
trung - dài hạn xấu đi ngoài ý muốn. Vớ dụ khi nền kinh tế cú hiện tượng lạm
phát tăng vọt, giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân
hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ
của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh vốn bằng ngoại tệ mà không
có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Sự
biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các doanh nghiệp phải nhập thiết bị
nước ngoài lẽ ra đó vay ngõn hàng đủ tiền sẽ trở thành không đủ tiền để nhập

gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khoản vay.
Nói như vậy không có nghĩa là chỉ môi trường kinh tế trong nước này
thay đổi sẽ tác động tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn mà sự thay đổi của
môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh hưởng không nhỏ, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự
biến động về nhu cầu thị trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân
hàng của doanh nghiệp.
b. Môi trường chính trị - xó hội
Môi trường chính trị - xó hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu môi
trường chính trị - xó hội mà bất ổn thỡ cỏc doanh nghiệp sẽ khụng dỏm mạnh
dạn đầu tư mà chỉ duy trỡ ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn.
Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung - dài hạn của ngân
hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn cũn khoản tớn dụng trung - dài hạn sẽ
khụng cú hoặc rất nhỏ vỡ sự khụng ổn định về chính trị - xó hội dẫn đến việc


kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng
tới công tác thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiờn, khụng chỉ cú tỡnh hỡnh chớnh trị xó hội mà cả tỡnh hỡnh
chớnh trị - xó hội ở nước ngoài cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung
- dài hạn bởi vỡ hiện nay cỏc quan hệ kinh tế - xó hội ngày càng được mở rộng
cho nên các loại hỡnh doanh nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số
lượng và quy mô hoạt động. Vỡ vậy, mọi biến động về kinh tế - xó hội ở nước
ngoài đều có ảnh hưởng tới tỡnh hỡnh kinh tế, chớnh trị, xó hội trong nước và
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn.
c. Môi trường pháp lý
Phỏp lý là một bộ phận khụng thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Khụng cú phỏp luật hoặc phỏp luật khụng phự hợp với

những yờu cầu phỏt triển của nền kinh tế thỡ mọi hoạt động của nền kinh tế
không thể trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế
cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp
lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các
bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm
bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân
trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gây nên
các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài
hạn nói riêng.
d. Chớnh sỏch tớn dụng
Chớnh sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xó hội.


Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất lượng
tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của
ngân hàng có đúng đắn hay không.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng
của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài hạn núi riờng bởi vỡ
thiờn tai là một yếu tố bất khả khỏng, chỳng ta khụng thể dự đoán một cách chắc
chắn là khi nào những thiên tai như bóo lũ lụt, hạn hỏn, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ

xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thông thường
khi thiên tai xảy ra, nó thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch
vụ, gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và các khách hàng của mỡnh làm cho vốn của ngõn hàng đầu tư vào
các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng
tín dụng.
1.2.3.2.
Cỏc nhõn tố chủ quan
a. Về phớa khỏch hàng
- Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện được ý
đồ của mỡnh. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những biến
động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong
việc giới thiệu, quảng cỏo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp không thể
phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh nghiệp dễ
dàng bị gục ngó trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho chất lượng
tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngõn hàng lẫn khỏch hàng.
- Sự trung thực của khỏch hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thỡ xỏc suất
xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vỡ tớnh khả thi của dự ỏn cũng đó được ngân
hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay. Nhưng việc
sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đó gúp phần khụng nhỏ vào việc
đổ bể của các tổ chức tín dụng.


Chẳng hạn như sử dụng vốn vay đầu tư vào tài sản cố định, vào bất động
sản, sau đó các tài sản này bị sụt giá dẫn đến việc doanh nghiệp không trả được
nợ cho ngân hàng. Các doanh nghiệp cũn chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến các
doanh nghiệp làm ăn nghiêm chỉnh gặp khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng.

- Rủi ro trong cụng việc kinh doanh của khỏch hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tớnh toỏn
triển khai dự ỏn đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa học,
không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù phương
án sản xuất kinh doanh của người đi vay đó được tính toán một cách chi tiết,
khoa học, chính xác đến mức tối đa thỡ cụng việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng
khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả
khỏng của cỏc điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến công việc
làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp. Ví dụ các thiệt hại doanh nghiệp phải
gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp như: khi giá cả nguyên vật
liệu biến động tăng vọt làm tăng giá thành công xưởng của sản phẩm, nếu giá
bán của sản phẩm không thay đổi nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản
phẩm giảm, làm giảm tổng lợi nhuận được của cả dự án, ảnh hưởng xấu tới việc
trả nợ ngân hàng. Nếu đảm bảo thu nhập của mỡnh, doanh nghiệp nõng giỏ bỏn
của sản phẩm lờn thỡ điều này sẽ làm cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn,
khả năng thu hồi vốn sản xuất bị chậm trễ, dễ dàng vi phạm việc trả nợ ngõn
hàng về mặt thời hạn.
b. Về phớa ngõn hàng
 Công tác thẩm định
Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư.
Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay không,
ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư
để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút ra



kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi
ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát hiện, bổ sung thêm
những giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của dự án đồng thời làm cơ sở để
xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Thẩm định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trỡnh thẩm định sẽ góp
phần giảm được những rủi ro của tín dụng trung - dài hạn, giúp ngân hàng thu
được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định của các khoản vay. Công tác thẩm định
tập trung ở hai nội dung:
+ Thẩm định toàn diện các nội dung của luận chứng kinh tế, kỹ thuật, bỏo
cỏo kinh tế của cỏc dự ỏn tiền khả thi.
+ Thẩm định toàn diện tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh tài
chớnh của doanh nghiệp.
Bước đầu tiên của thẩm định dự án là phải thu thập thông tin sau đó sẽ
tiếp đến tiến hàng phân tích những thông tin đó. Những thông tin thu thập phải
đồng bộ, từ nhiều nguồn khác nhau như:
- Thẩm định về phương diện thị trường:
+ Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án, tuỳ theo phạm vi tiêu
thụ sản phẩm ở trong nước hay xuất khẩu:
. Nhu cầu của thị trường, dự báo mức độ gia tăng
. Sản phẩm có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường về cả khối lượng và
chất lượng.
. Đánh giá những sản phẩm có khả năng thay thế sản phẩm của dự án
trong tương lai, độ bền của nhu cầu sử dụng của sản phẩm thay thế.
. Khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp đầu vào: tính ổn định và tính
thường xuyên của nguồn cung ứng.
+ Căn cứ vào khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp về sản phẩm:
. Ưu thế tương đối của sản phẩm do dự án sản xuất về: giá thành, chất
lượng, mẫu mó, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.

. Khả năng và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản
phẩm, kênh phân phối, khả năng nắm bắt thông tin.
. Những con số cụ thể về khả năng tiêu thụ sản phẩm trong quá khứ và
tương lai.
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật:


+ Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án, việc lựa
chọn hỡnh thức đầu tư và công suất của dự án.
+ Khai thác tiềm năng sẵn có và lâu dài, có khả năng đáp ứng được nhu
cầu cần thiết, tối ưu hoá hiệu quả của dự án.
+ Nhu cầu về dây chuyền công nghệ và lựa cho thiết bị máy móc, khả
năng tỡm kiếm, lựa chọn cụng nghệ thớch hợp, kiểm tra tớnh phỏp lý của
hợp đồng chuyển giao công nghệ.
+ Thẩm định tiến độ thực hiện của dự án.
- Thẩm định về phương diện tổ chức:
+ Xem xột cơ cấu tài chính: vấn đề về quyền lợi và trách nhiệm được kết
nối như thế nào.
+ Năng lực tài chính, quản lý của nhóm điều hành, của nhân viên: có
những hoạt động đào tạo trước mắt và lâu dài.
- Thẩm định về mặt tài chính của dự án
Đây chính là vấn đề cốt lừi nhất khi thẩm định dự án đầu tư đối với bất kỳ
một ngân hàng nào khi đưa ra quyết định cho vay mà đặc biệt là cho vay trung dài hạn. Thẩm định về mặt tài chính được coi là sự đảm bảo tối thiểu cho khoản
vay sắp cung cấp. Thẩm định tài chính bao gồm cỏc nội dung chớnh là:
+ Vốn xây lắp: thường được tính toán trên cơ sở khối lượng công tác xây
lắp và đơn giá xây lắp tổng hợp hay suất vốn đầu tư.
+ Vốn thiết bị: căn cứ vào danh mục thiết bị để kiểm tra giá cả mua và chi
phí vận chuyển, bảo quản theo quy định của nhà nước. Đối với những
thiết bị được chuyển giao công nghệ thỡ tớnh gồm cả chi phớ chuyển giao
cụng nghệ.

+ Vốn kiến thiết cơ bản khác: cần tính tới nhu cầu vốn lưu động ban đầu và
nhu cầu bổ sung vốn lưu động và những khoản mục chi phí cần thiết khỏc.
Dựa trên những tính toán cơ bản thỡ chủ dự ỏn cú trỏch nhiệm bỏ một
phần vốn tự cú của mỡnh vào tổng khoản vay và đó được coi là điều kiện cần
đảm bảo về uy tín và độ an toàn, phũng trỏnh rủi ro của khoản tớn dụng trung dài hạn.
- Tiến độ bỏ vốn đầu tư: có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với
những công trỡnh cú thời gian xõy dựng dài, cần thiết phải phõn bổ tiến độ bỏ
vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn của ngân
hàng.


- Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không chính
là khả năng sinh lợi của dự án vỡ ngõn hàng cũng là một đơn vị sản xuất kinh
doanh nên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vỡ vậy, trước khi bỏ
vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành thẩm định tính khả thi
của dự ỏn qua một số chỉ tiờu sau:
+ Khả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành hàng
năm của dự án
Doanh thu thuần = Doanh thu toàn bộ - Thuế VAT
Lói thuần
Tỷ suất lợi nhuận =

Tổng vốn đầu tư

* 100

Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự ỏn > lói suất tiền gửi thỡ nờn đầu tư
+ Thời gian hoàn vốn: là số năm mà dự án cần thiết phải hoạt động để
tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Vốn đầu tư

Thời gian hoàn vốn =

(Lợi nhuận + khấu hao) Bỡnh quõn một năm

Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn
càng nhanh thỡ hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả.
+ Giỏ trị hiện tại rũng (NPV): cho ta biết quy mụ của thu nhập từ dự ỏn
trong suốt quỏ trỡnh hoạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc.
n
Ti
Ci
Σ

Σ
NPV =
i = 0 (1 + r ) i
i = 0 (1 + r ) i
n

Trong đó:
n: số năm
r: tỷ lệ chiết khấu
Ti: khoản thu của dự án ở năm thứ i
Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i
Ngõn hàng cho vay khi NPV > 0 vỡ khi đó dự án có tính khả thi, doanh
nghiệp sẽ cú lói và cú thể trả nợ ngõn hàng.
+ Chỉ tiờu suất thu hồi nội bộ (IRR)
Suất thu hồi nội bộ là lói suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị của
NPV = 0



IRR = r1 +

NPV1 (r2 − r1 )
NPV1 + NPV2

Suất thu hồi nội bộ là lói suất lớn nhất mà dự ỏn cú thể chịu đựng được.
Dự án cú tớnh khả thi khi IRR > lói suất vay dự ỏn vỡ khi đó doanh nghiệp vừa
trả được nợ ngân hàng và vừa có lói.
Ngoài các công tác thẩm định nêu trên, ngân hàng cũn phải thẩm định độ
nhạy của dự án đối với sự thay đổi của các yếu tố, lói suất tỷ giỏ, xu thế biến
động của nền kinh tế…
Hơn nữa ngân hàng cũn phải tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn bao
gồm: thu nhập và phân tích tài liện trong hồ sơ cho vay, phân tích tài chính
khách hàng: phân tích tỡnh hỡnh tài chớnh qua cỏc năm, phân tích các chỉ số tác
nhân chung để đánh giá doanh nghiệp… và đưa ra đánh giá, kết luận tổng quát
về tỡnh hỡnh tài chớnh, sản xuất kinh doanh của khỏch hàng.
Tóm lại, do đặc điểm của tín dụng trung - dài hạn là thời gian dài, độ rủi
ro cao nên công tác thẩm định theo đúng và đầy đủ các trỡnh tự nờu trờn thỡ sẽ
gúp phần nõng cao chất lượng món vay và đảm bảo cho sự an toàn của bản thân
ngân hàng.
 Chớnh sỏch tớn dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nan cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát triển
của nhà nước thỡ chớnh sỏch tớn dụng cũn phải đảm bảo kết hợp hài hoà quyền
lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân ngân hàng.
Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải đảm bảo an
toàn cho hoạt động của ngân hàng mà cũn phải đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với
khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và đầy đủ, đúng đắn
sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng. Ngược lại, một chính

sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch
lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo
kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín
dụng.
Vớ dụ về chớnh sỏch lói suất, khi lói suất cho vay quỏ cao thỡ khỏch


×