Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

nghiên cứu sự nhận biết của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu poke

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.01 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng
bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước ta đã
có xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và
phát triển. Điều này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, đặc biệt nhất đó là phải đối
đầu với một môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt với những biện pháp canh
tranh truyền thống dựa trên các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc
tiến bán không còn hiệu quả như ngày xưa.
Cũng trong điều kiện hiện nay, thị trường Việt Nam cùng tràn ngập rất
nhiều sản phẩm với sự đa dạng và phong phú của từng chủng loại hàng hoá.
Điều đó tạo cho người tiêu dùng có những cơ hội lựa chọn những sản phẩm
mà mình ưa thích nhưng cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những khó khăn
nhất định trong quá trình đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do thu nhập ngày càng tăng lên dẫn đến việc mức sống của
người dân cũng tăng lên. Và điều này là cho người tiêu dùng hiện nay có
những đòi hỏi rất khắt khe về các sản phẩm, ngoài chất lượng, bao bì mẫu
mã ra, người tiêu dùng còn có những đòi hỏi về các sản phẩm phụ thêm cho
sản phẩm, các dịch vụ giá trị gia tăng…
Đối với công ty TNHH Việt Thành cùng vậy. Hiện nay công ty đang
phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thêm vào đó là
những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng đã làm cho công ty đang từng
bước dần dần mất ưu thế của mình trên thị trường.
Trước tình hình hiện nay của công ty thì việc “Nghiên cứu sự nhận biết
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke” là một vấn đề


cấp bách hiện nay đối với công ty. Để từ đó công ty có thể tìm ra được
những nguyên nhân từ phía công ty, và từ đó có thể đưa ra được những giải


pháp phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và hợp lý với các nguồn lực
của công ty.
Kết cấu của chuyên đề được chia ra làm ba phần:
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện
nay của công tyTNHH Việt Thành
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của
người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh sản phẩm
thạch rau câu Poke trong con mắt người tiêu dùng

Mục lục
Mục lục
Lời mở đầu
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Việt Thành
1. Năng lực sản xuất chung của công ty
1.1. khả năng tài chính
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật lực lượng lao động
1.3. Lực lượng lao động
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002-2005


III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành

1. Tổ chức bộ máy marketing của công ty
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing của công ty
3. Những hoạt động marketing của công ty
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty đang phải đối
mặt

Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận
biết của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu
Poke
I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu

II. Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức
1. Các phương pháp thu thập thông tin
1.1. Phương pháp quan sát
1.2. Phương pháp điều tra
2. Thiết kế bảng hỏi và mẫu điều tra
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu

III. Quá trình thu thập và xử lý thông tin
IV. Báo cáo kết quả thu được
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình
ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường
I. Nhóm giải pháp về phía công ty
1. Xây dựng một nề nếp làm việc mới


2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty


II. Nhóm giải pháp marketing hỗn hợp
1. Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường
2. Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P
2.1. Sản phẩm
2.2. Giá cả
2.3. Phân phối
2.4. Xúc tiến hỗn hợp

Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Mục lục
Mục lục...........................................................................................1
Lời mở đầu.....................................................................................3
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành....................5
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành................................5
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành ..................................5
2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành..........................................8

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........9
TNHH Việt Thành.........................................................................9
1. Năng lực sản xuất chung của công ty.........................................................9
1.1. khả năng tài chính...................................................................................9
1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật lực lượng lao động...........................................10
1.3. Lực lượng lao động ...............................................................................11
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2002-2005.. .12


III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành............................................................................................14
1. Tổ chức bộ máy marketing của công ty....................................................14
2. Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing của công ty........16
3. Những hoạt động marketing của công ty..................................................16
4. Những đánh giá chung về môi trường kinh doanh công ty đang phải đối
mặt.................................................................................................................21

Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận
biết của người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu
Poke...............................................................................................23


I. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu...............................23
1. Xác định vấn đề nghiên cứu .....................................................................23
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu..................................................................24
3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................25

II. Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức..................................26
1. Các phương pháp thu thập thông tin.........................................................26
1.1. Phương pháp quan sát...........................................................................27
1.2. Phương pháp điều tra............................................................................29
2. Thiết kế bảng hỏi và mẫu điều tra.............................................................31
3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu...................................................33

III. Quá trình thu thập và xử lý thông tin.................................34
IV. Báo cáo kết quả thu được......................................................36
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường hình
ảnh sản phẩm thạch rau câu Poke trên thị trường..................37

I. Nhóm giải pháp về phía công ty..............................................37
1. Xây dựng một nề nếp làm việc mới .........................................................37
2. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ trong công ty...................................39

II. Nhóm giải pháp marketing hỗn hợp.....................................41
1. Xây dựng thương hiệu Poke trên thị trường ............................................41
2. Thoả mãn sự hài lòng của người tiêu dùng thông qua 4P.........................43
2.1. Sản phẩm...............................................................................................43
2.2. Giá cả ....................................................................................................44
2.3. Phân phối...............................................................................................47
2.4. Xúc tiến hỗn hợp....................................................................................49

Kết luận........................................................................................51
Tài liệu tham khảo ......................................................................52
Phụ lục..............................................................................................


Lời mở đầu
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang từng
bước chuyển mình, phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhà nước ta đã
có xây dựng những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho
các doanh nghiệp Việt Nam từng bước thích nghi với cơ chế thị trường và
phát triển. Điều này cũng dẫn đến việc để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, đặc biệt nhất đó là phải đối
đầu với một môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt với những biện pháp canh
tranh truyền thống dựa trên các yếu tố sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc
tiến bán không còn hiệu quả như ngày xưa.
Cũng trong điều kiện hiện nay, thị trường Việt Nam cùng tràn ngập rất
nhiều sản phẩm với sự đa dạng và phong phú của từng chủng loại hàng hoá.

Điều đó tạo cho người tiêu dùng có những cơ hội lựa chọn những sản phẩm
mà mình ưa thích nhưng cũng tạo ra cho các doanh nghiệp những khó khăn
nhất định trong quá trình đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng.
Mặt khác, do thu nhập ngày càng tăng lên dẫn đến việc mức sống của
người dân cũng tăng lên. Và điều này là cho người tiêu dùng hiện nay có
những đòi hỏi rất khắt khe về các sản phẩm, ngoài chất lượng, bao bì mẫu
mã ra, người tiêu dùng còn có những đòi hỏi về các sản phẩm phụ thêm cho
sản phẩm, các dịch vụ giá trị gia tăng…
Đối với công ty TNHH Việt Thành cùng vậy. Hiện nay công ty đang
phải đối mặt với rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Thêm vào đó là
những đòi hỏi khắt khe của người tiêu dùng đã làm cho công ty đang từng
bước dần dần mất ưu thế của mình trên thị trường.
Trước tình hình hiện nay của công ty thì việc “Nghiên cứu sự nhận biết
của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thạch rau câu Poke” là một vấn đề


cấp bách hiện nay đối với công ty. Để từ đó công ty có thể tìm ra được
những nguyên nhân từ phía công ty, và từ đó có thể đưa ra được những giải
pháp phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng và hợp lý với các nguồn lực
của công ty.
Kết cấu của chuyên đề được chia ra làm ba phần:
Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và marketing hiện
nay của công tyTNHH Việt Thành
Phần hai: Chương trình nghiên cứu nhằm đánh giá sự nhận biết của
người tiêu dùng đối vơi các sản phẩm thạch rau câu Poke
Phần ba: một số giải pháp nhằm góp phần tạo dựng hình ảnh sản phẩm
thạch rau câu Poke trong con mắt người tiêu dùng
Tuy nhiên, do trình độ có hạn cùng với những điều kiện về thời gian,
chi phí cho nên cuộc nghiên cứu này vẫn còn những thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!


Phần một: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
và marketing hiện nay của công tyTNHH Việt Thành
I. Tổng quan về công ty TNHH Việt Thành
1. Quá trình phát triển của công ty TNHH Việt Thành

Vào những năm 90 của thế kỷ XX, nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
đang chuyển biến tích cực, tác động mạnh mẽ và làm thay đổi đến tập tính
và thói quen kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với đó là
việc các hãng kinh doanh lớn danh tiếng trên thế giới về thực phẩm, hoá mỹ
phẩm, công nghiệp... đã ồ ạt đưa hàng hoá của mình xâm nhập vào thị
trường nước ta như: bia Tiger, nước giải khát Coca Cola, Pepsi, hoá mỹ
phẩm của hãng P&G, Unilever, ôtô Toyota... xe máy SYM, dầu nhờn Castro,
Sell...
Cùng với sự hội nhập này cũng đã mở ra những cơ hội kinh doanh mới
cho một số doanh nghiệp Việt Nam như hợp tác cùng làm ăn, tham gia vào
hệ thống phân phối của các hãng nước ngoài với những chính sách hấp dẫn...
và nhất là học hỏi được những phương cách kinh doanh hiện đại của những
công ty, doanh nghiệp hàng đầu trên thế giới.
Nhận thức được vấn đề đó, công ty TNHH Việt Thành đã ra đời vào
năm 1995 (được sự hợp thành bởi các công ty: công ty Foreheads- tiếp thị
thể thao, công ty TNHH luật Hà Nội- dịch vụ tư vấn luật và FDI, và công ty
Hoàng Vân-hạ tầng cơ sở, bất động sản và thiết bị y tế) với loại hình là công
ty TNHH một thành viên-một loại hình công ty vừa và nhỏ đang phổ biến
lúc bấy giờ tại Việt Nam. Công ty có trụ sở chính tại 169 Hàng Bông- quận
Hoàn Kiếm- Hà Nội và nhà máy sản xuất ở khu Cơ Giới Gia Lâm- phố Sài
Đồng-quận Long Biên- Hà Nội. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện
tại phòng 701-tầng 7 toà nhà bảo hiểm Nhà Rồng-185 Điện Biên Phủ-quận

1- thành phố Hồ Chí Minh và các văn phòng thương mại chi nhánh tại các
thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.


Với khẩu hiệu là :“ nhiệm vụ của các đối tác và các nhân viên của công
ty TNHH Việt Thành là xây dựng một công ty dẫn đầu về tiêu thụ hàng hoá
ở Việt Nam. Công ty phân phối các sản phẩm có chất lương tới người tiêu
dùng, đáp ứng những mong muốn về giá trị hơn nữa với các bên cộng tác
bằng cách cam kết về những nền tảng bền vững, sức sáng tạo không giới
hạn, sự nỗ lực vô tận và tính hiệu quả được chứng minh” công ty Việt Thành
đã xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh trong 5 năm 1995-2000,
đó là: tích cực tham gia vào hệ thống kênh phân phối của những hãng kinh
doanh nước ngoài để tích luỹ vốn kinh doanh và tích luỹ kinh nghiệm của
kinh tế thị trường, phục vụ chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài của công
ty. Trong thời kỳ này, công ty đã tham gia làm đại lý phân phối cho một số
hãng với các sản phẩm như: mỹ phẩm, dầu nhờn Sell, sữa, kem...
-

3/1997: công ty bắt đầu trở thành nhà phân phối cho P&G tại
Hà Nội.

-

1/1998: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho LG
Household & Heathcare.

-

2/1999: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho kem
Wall tại Hà Nội.


-

7/1999: công ty trở th ành nhà phân phối độc quyền cho
Perfetti VanMelle tại khu vực Hà Nội

-

4/2000: công ty trở thành nhà phân phối độc quyền cho F&N
Diaries tại miền bắcViệt Nam.

Với những sản phẩm này, công ty đã từng bước xây dựng được cho
mình hình ảnh của một công ty phân phối hàng hoá chuyên nghiệp tại khu
vực Hà Nội. Đây cũng là giai đoạn công ty lấy làm bàn đạp để hướng tới
chiến lược phát triển của mình trong giai đoạn 5 năm tiếp theo: 2001-2006.
Trong thời kỳ 5 năm lần thứ 2 này, công ty đã sàng lọc ra một số mặt hàng
thế mạnh để tiếp tục làm đại lý phân phối tại Hà Nội, đồng thời tiếp tục phát
triển thêm một số mặt hàng nhập khẩu khác, nhằm tạo dựng một hệ thống
kênh phân phối mạnh trên toàn quốc. Vì lẽ đó công ty đã chọn mặt hàng kem


Wall làm lợi thế phân phối tại thị trường Hà Nội, và vào tháng 1/ 2002, công
ty đã trở thành nhà phân phối độc quyền sản phẩm thạch rau câu ABC của
Đài Loan tại Việt Nam. Cũng vào n ăm 2002, công ty đã khai trương nhãn
hiệu kem Coolteen với 2 cửa hàng tại hồ tây trên đường Phan Đình Phùng.
Năm 2004, công ty được ký hợp đồng phân phối độc quyền thương hiệu
bánh Gerry của Indonexia tại Việt Nam và công ty đã giới thiệu thành công
sản phẩm này vào dịp tết 2005.
Bên cạnh việc phát triển phân phối hàng hoá, công ty cũng đặt ra mục
tiêu xây dựng một số thương hiệu sản phẩm của Việt Nam, trực tiếp sản xuất

tại Việt Nam, nhằm phục vụ một số đoạn thị trường tiêu dùng mà sản phẩm
nhập khẩu không đáp ứng được về giá cả. Chính vì thế công ty đã và đang
tiếp tục nghiên cứu phát triển sản xuất một số thương hiệu sản phẩm mới
như: thạch nước rau câu Newjoy, bánh kem chấm socola ROMROP. Hiện
nay công ty vừa nghiên cứu và đưa ra thị trường sản phẩm mới là thạch rau
câu Hugo-sản phẩm này mang tên một nhân vật hoạt hình mà trẻ em yêu
thích- nhân vật Hugo trong chương trình “Hugo và các bạn” trên kênh
truyền hình Hà Nội.
Từ thực tiễn kinh doanh quan nhiều thời kỳ như vậy, công ty đã từng
bước xây dựng được hình ảnh của mình không chỉ trên thị trường Hà Nội mà
đã mở rộng mạng lưới đại lý phân phối ra trên khắp thị trường miền Bắc,
miền Trung và trong thành phố Hồ Chí Minh công ty cũng đã có văn phòng
đại diện của mình. Cũng qua những năm tháng làm đại lý cho các hãng dang
tiếng của nước ngoài mà công ty đã đào tạo được đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, năng động và có đủ trình độ, đủ khả năng có được những hợp đồng
độc quyền phân phối sản phẩm tại Việt Nam từ những đối tác nước ngoài.
Khi tham gia vào lĩnh vực sản xuất, công ty cũng đã mở rộng tầm ảnh hưởng
của minh với một số nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước cũng như
ngoài nước và công ty đã tạo dựng được rất nhiều mối quan hệ, đặc biệt là
khách hàng cũng như các nhà cung cấp. Công ty cũng có được sự ủng hộ rất


nhiều trong lĩnh vực quan hệ tín dụng với các đối tác, các nhà cung cấp thì
có những tín dụng ưu đãi về thời gian còn khách hàng thì luôn chấp nhận trả
tiền ngay khi mua hàng. Nhờ đó công ty không bị động về vốn-một trong
những khó khăn chính của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay.
Hiện nay công ty cũng đã nhận được rất nhiều lời đề nghị hợp tác sản
xuất kinh doanh của các đối tác nước ngoài sau một thời gian làm đại lý
phân phối độc quyền cho các sản phẩm của họ tại thị trường Việt Nam.

1.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Việt Thành
Giám đốc
quản lý/Chủ tịch

Phòng
Kế toán

Quản lý
nhân sự

Phòng Hỗ
trợ thương
hiệu
Thức ăn
VTC

Quản lý
bán hàng
khu vực
Giám sát
tiếp thị
Hỗ trợ
hệ thống
thông tin

Các quản
lý bán

hàng theo
kênh
Quản trị
bán hàng

Dịch vụ
ăn uống

Quản lý bộ
phận
nhóm

Chuỗi
cung ứng

Giám sát
sản xuất

Giám sát
hậu cần

Hỗ trợ
hải quan

Hỗ trợ
mua hàng


Nguồn: phòng quản lý nhân sự
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:

Giám đốc: là người đại diện trước pháp luật của công ty và cũng là
người chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của
công ty.
Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực hiện toàn
bộ những công việc liên quan đến tài chính, kế toán trong toàn bộ công ty.
Phòng hỗ trợ thương hiệu: có nhiệm vụ điều hành giải quyết các vấn đề
có liên quan đến tình hình hoạt động của các thương hiệu của công ty trên
các khu vực thị trường.
Phòng tổ chức nhân sự: có nhiệm vụ điều hành, quản lý nguồn lao động
của công ty.
Ngoài ra, các nhân viên quản lý, giám sát khác cùng tất cả các nhân
viên sản xuất, tiêu thụ của công ty đều phải có trách nhiệm hoàn thành tốt
những công việc được giao đồng thời cũng được tạo điều kiện để phát huy
tính sáng tạo của mình trong quá trình thực hiện công việc.

II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Việt Thành
1. Năng lực sản xuất của công ty TNHH Việt Thành
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên để tồn
tại và phát triển, công ty phải dựa vào những nền tảng kinh doanh sẵn có để
phát triển ngành hàng, từ đó làm cơ sở cho việc phát triển quy mô lớn sau
này. Trải qua gần 10 năm hoạt động, công ty đã từng bước tạo cho mình một


nền tảng kinh doanh vững chắc cả về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, lực
lượng lao động...
1.1.

Khả năng tài chính


Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua bảng dữ liệu dưới đây:


Bảng 2: Báo cáo tình hình tài chính của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5

Các chỉ tiêu
Tổng số vốn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả:

Năm 2005
4000
1500
2500
1000
2000

Nợ ngắn hạn

700


Nợ dài hạn
Nguồn: phòng tài chính kế toán

1300

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy được tình hình tài chính của công
ty là tốt. Hàng năm công ty đạt được tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là khoảng
3%, trong khi đó tỷ lệ tài sản cố định/nợ ngắn hạn của công ty bằng 2, điều
đó cho ta thấy khả năng thanh toán chung của công ty là tốt. Ngoài ra, với
nguồn vốn tích luỹ qua các năm cùng với việc chú trọng xây dựng uy tín của
mình trong quan hệ với các nhà cung cấp và với các ngân hàng đã đảm bảo
cho công ty có một nguồn tài chính vững mạnh để phát triển kinh doanh và
liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài.
1.2.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại phố Hàng Bông, một nhà máy sản

xuất ở khu Cơ Giới Gia Lâm. Ngoài ra công ty còn có văn phòng đại diện,
các chi nhánh của mình tại một số tỉnh trên cả nước. Tại những địa điểm này
công ty cũng đã trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần thiết cho nhân viên
của mình với những điều kiện làm việc tương đối tốt. Tại nhà máy sản xuất
thì công ty cũng đầu tư trang bị những máy móc hiện đại cho công nhân làm
việc


Bảng 3: tình hình tài sản cố định của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: triệu đồng
STT
1


Các loại tài sản cố định
Tổng nguyên giá TSCĐ

Giá trị
1500

Trong đó:
- nhà cửa vật tư kiến trúc

300

- máy móc thiết bị cho SXKD

700

- phương tiện vận tải truyền dẫn

300

- thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý

100

- quyền sử dụng đất

2
3

- chi phi thành lập chuẩn bị SXKD


50

- tài sản cố định khác
Đã khấu hao
Giá trị còn lại
Nguồn : phòng tài chính kế toán

50
800
700

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy cơ cấu tài sản cố định sẽ tăng về
những năm sau( thời gian còn khấu hao là 2 năm). Điều này sẽ không có lợi
cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh vì những năm cuối sẽ phải chịu
giá trị khấu hao lớn hơn, dẫn đến việc làm tăng giá thành sản phẩm, điều này
không có lợi cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác. Mặt khác, khi khấu hao tăng lên sẽ làm cho giá thành đơn vị sản phẩm
tăng lên, và vì thế sẽ làm cho lợi tức gộp của doanh nghiệp giảm xuống. Tuy
nhiên việc chịu phần giá trị khấu hao nhiều cũng góp phần làm đòn bẩy để
kích thích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, buộc doanh nghiệp phải
tăng quy mô sản xuất để giảm khấu hao.
1.3.

Lực lượng lao động
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực cũng là vấn đề

được đặt lên hàng đầu. Nhận thức được vấn đề này, ban giám đốc công ty đã
chú trọng đến việc xây dựng các chính sách về nhân lực trong công ty. Mặt



khác, do công ty mang đặc điểm là một công ty chuyên phân phối hàng hoá
nên lực lượng lao động chính của công ty chủ yếu là lực lượng bán hàng.
Chính vì vậy việc bảo đảm được sự ổn định nguồn nhân lực của công ty là
yếu tố rất quan trọng trong quá trình đảm bảo sự thông suốt hàng hoá cho
công ty.
Bảng 4: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Việt Thành
Đơn vị: người
STT
1

Các loại lao động
Lao động giám tiếp

Số lượng
27

Trong đó có:

2
3

- trình độ đại học trở nên

10

- trình độ trung cấp

15


- nhân viên tạp vụ

2

Lao động trực tiếp
Lực lượng bán hàng trực tiếp
Nguồn: phòng quản lý nhân sự

75
200

Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy lực lượng lao động chủ yếu của
công ty là lực lượng bán hàng. So với những năm trước thì lượng lao động
của công ty đã tăng lên tương đối, điều đó cho thấy công ty đã phát triển, mở
rộng sản xuất và kinh doanh. Để đáp ứng nhu cầu và chiến lược mới, công ty
đã quyết định tăng cường thêm lực lượng lao động của mình trong thời gian
sắp tới. Mặt khác, với lực lượng quản lý có trình độ, năng lực và nhiệt tình,
năng động, luôn tự đổi mới để phù hợp với yêu cầu khách quan, công ty hy
vọng sẽ có được những thành công mới trong giai đoạn sắp tới.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2002-2005
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động của công ty TNHH Việt Thành
trong thời gian gần đây, chúng ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài
chính của công ty. Có thể nói giai đoạn 2002-2005 là giai đoạn phát triển


mạnh mẽ của công ty, doanh thu qua các năm liên tục tăng. Cụ thể là năm
2003 tăng so với năm 2002 là 2000 triệu đồng( tăng 10%), năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 3000 triệu đồng( tăng 13.6%), và năm 2005 tăng so với năm
2004 là 5000 triệu đồng(tăng 20%).

Bảng 5: Kết quả hoạt đông kinh doanh của công ty TNHH Việt Thành
trong giai đoạn 2002-2005
Đơn vị: triệu đồng
STT

Các chỉ tiêu

2002
20000
1000
19000
7000
5000
1000
1000
-200
100

Năm
2003
2004
22000
25000
1100
1250
20900
23750
7700
8750
5500

6250
1100
1250
1100
1250
-220
-250
110
125

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần
Lợi tức gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
Lợi tức thuần
Lợi tức hoạt động tài chính
Lợi tức hoạt động bất


10
11
12

thường
Tổng lợi tức trước thuế
900
990
Thuế lợi tức
252
277.2
Lợi tức sau thuế
648
712.8
Nguồn: phòng tài chính kế toán

1125
315
810

2005
30000
1500
28500
10500
7500
1500
1500
-300
150

1350
378
972

Qua bảng số liệu ta có thể thấy được lợi nhuận của công ty tăng lên qua
các năm: năm 2003 tăng so với năm 2002 là 10%, năm 2004 tăng so với năm
2003 là 13.6%...chính việc tăng lợi nhuận của công ty đã dẫn đến thu nhập
bình quân của nhân viên trong công ty cũng tăng lên từ 1.1 triệu đồng/tháng
lên 1.5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, việc tăng doanh thu của công ty qua các
năm cũng đồng nghĩa với việc tăng chi phí. Ta có thể thấy được tình hình chi
phí của công ty qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6: Số liệu chi phí sản xuất kinh doanh theo các yếu tố trong giai
đoạn 2002-2005
Đơn vị: triệu đồng


STT

Các yếu tố

1
2
3
4
5

Năm

Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công

Chi phí khấu hao tài sản

2002
12000
9600
1080

2003
13200
10560
1188

2004
15000
12000
1350

2005
18000
14400
1620

cố định
Chi phí dịch vụ mua

600

660

750


900

ngoài
Chi phí khác bằng tiền
360
396
Nguồn: phòng kế toán tài chính

450

540

Qua bảng số liệu này ta có thể thấy tất cả các chi phí của công ty đều
tăng lên, đó là do trong giai đoạn này công ty đã mở rộng sản xuất và các
mặt hàng kinh doanh, do đó cần đầu tư thêm các trang thiết bị, nhân lực...

III. Thực trạng hoạt động marketing của công ty TNHH Việt
Thành
1.

Thực trạng tổ chức bộ máy thực hiện marketing của công ty
Công ty TNHH Việt Thành là một doanh nghiệp vừa và nhỏ cho nên

công ty chưa có đủ khả năng tổ chức một phòng marketing riêng biệt. Mặt
khác, công ty cũng chưa có đủ điều kiện để tổ chức xây dựng một lực lượng
làm marketing riêng. Chính vì thế cho nên các hoạt động marketing cuả
công ty vẫn được tiến hành nhưng cũng như phần nhiều các công ty khác ở
Việt Nam hiện nay, đó là việc tổ chức các hoạt động marketing dựa vào bộ
máy tổ chức của công ty. Điều đó có nghĩa là các nhân viên cấp dưới sẽ đề

xuất các chiến lược, kế hoạch marketing cho giám đốc, quản lý xem xét.
Nừu chiến lược đó được phê duyệt thì giám đốc sẽ chuyển xuống cho các
nhân viên dưới quyền triển khai kế hoạch, chiến lược đó.
Mặt khác, việc thực hiện các chiến lược, kế hoạch marketing của công
ty luôn được thống nhất từ trên xuống và luôn có sự phối kết hợp giữa các
bộ phận với nhau. Do đó các chiến lược, kế hoạch marketing luôn được công
ty triển khai một cách có hiệu quả nhất.


Ngoài ra, bộ máy bán hàng của công ty cũng là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện các chính sách marketing của công ty.
Bảng 7: Sơ đồ tổ chức đơn vị kinh doanh của công ty
VTC thức ăn
quản lý chung

Hỗ trợ
tiếp thị

Hỗ trợ thông
tin và hệ
thống

Quản trị bán
hàng phía
Bắc

Quản trị bán
hàng phía
Nam


Quản lý
các trung
tâm
thương
mại

Quản lý
khu vực
phía Bắc

Quản lý
trung
tâm

Quản lý
khu vực
phía Nam

Các đại lý
bán hàng
khu vực

Các đại lý
bán hàng

Các đại lý
bán hàng
khu vực

Các trung

tâm phân
phối

Nguồn: phòng tổ chức nhân sự
2.

Tình hình xây dựng và thực hiện chiến lược marketing
Để đáp ứng nhu cầu phát triển mới trong giai đoạn 2001-2006, công ty

đã xây dựng một chiến lược phát triển mới cho mình là trở thành một công
ty phân phối hàng đầu của Việt Nam, đồng thời sản xuất được những sản
phẩm tiêu dùng phù hợp với nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng.


Chính vì thế trong những năm 2001-2006, công ty đã tiến hành sàn lọc một
số mặt hàng thế mạnh của mình để tiếp tục phân phối trên thị trường Hà Nội,
và công ty đã chọn mặt hàng kem Wall. Mặt khác, công ty tiếp tục nhập
khẩu và phát triển một số mặt hàng trên thị trường toàn quốc. Năm 2002,
công ty đã ký được hợp đồng phân phối độc quyền sản phẩm thạch rau câu
ABC của Đài Loan để phân phối trên thị trường toàn quốc. Cũng từ đây
công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống phân phối rộng khắp trên toàn
quốc.
Cũng trong giai đoạn này, công ty đã tiến hành nghiên cứu thị trường
người tiêu dùng, phân đoạn thành những tiêu thức thích hợp, từ đó sử dụng
những biện pháp để đo lường, dự báo tình hình thị trường, làm căn cứ cho
việc lựa chọn các mặt hàng nhập khẩu của mình. Mặt khác công ty cũng tiến
hành phân tích những hoàn cảnh, tình huống chi phối đến các hoạt động của
công ty. Công ty nhận định, tình hình thị trường hiện nay đang tạo ra cho
công ty những cơ hội kinh doanh rất lớn khi nền kinh tế Việt Nam hiện nay
đang có những chuyển biến tích cực với tốc độ tăng trưởng hàng năm gần

8%, đồng thời nhà nước cũng có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước. Trong khi đó công ty lại có một
thuận lợi rất lớn đó là có một đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động và
đoàn kết cùng với việc công ty có tình hình tài chính tương đối ổn định.
Chính điều đó giúp công ty có thể đưa ra những kế hoạch, chiến lược và các
nhóm biện pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của môi trường kinh doanh
hiện tại cũng như phù hợp với khả năng của công ty.
3.

Những hoạt động marketing của công ty
Trong giai đoạn vừa qua, để có được những thành công như hiện nay,

công ty đã thực hiện rất nhiều công việc, và đặc biệt là những hoạt động
marketing của công ty đã đem lại những hiệu quả rất lớn, phục vụ cho quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty ngày một tốt hơn.


Với tích chất sản phẩm là thực phẩm ăn liền mà hiện nay công ty đang
kinh doanh và sản xuất thì nhóm khách hàng mà công ty hướng tới là thanh
thiếu niên, phụ nữ và đặc biệt là trẻ em, do đó những sản phẩm của công ty
luôn được cải tiến chất lượng và mẫu mã, bao bì để tăng khả năng tiêu thụ,
đồng thời cũng để phù hợp với những xu thế chung của thị trường. Đối với
những sản phẩm công ty tự sản xuất thì trước khi sản xuất công ty cũng nhập
các sản phẩm đã có thương hiệu của nước ngoài về để phân phối, sau đó mới
sản xuất ở trong nước với một sản phẩm mang một thương hiệu khác.
Công tác sản phẩm luôn được công ty, nhất là ban lãnh đạo rất quan
tâm. Các quyết định về các chính sách sản phẩm luôn được công ty đem ra
bàn luận một cách nghiêm túc. Công ty luôn tìn tòi, nghiên cứu để cho ra
những sản phẩm mới lạ cả về các thành phần nguyên liệu lẫn mẫu mã và
cách đóng gói sản phẩm.

Hiện nay công ty có khoảng 10 mặt hàng, trong đó chủ yếu là các sản
phẩm thạch như Poke, JOY, Hugo. Ngoài ra công ty còn có các sản phẩm
khác như nước rau câu Poke, thạch sữa chua, bánh chấm Gery, bánh chấm
ROMROP…Đối với mỗi loại sản phẩm, công ty đều có những chiến lược đa
đạng hoá sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đều có những chủng loại khác nhau,
có sản phẩm túi, có sản phẩm hũ. Trong mỗi loại lại có những hình thức, bao
bì khác nhau…để khách hành có thể có những lựa chọn khác nhau tuỳ theo
những sở thích khác nhau của mình. Đồng thời mỗi loại sản phẩm cũng đều
có những hương vị khác nhau, đáp ứng nhiều loại nhu cầu của những khách
hàng khác nhau. Ngoài ra công ty cũng sản xuất được những mặt hàng mà
các đối thủ cạnh tranh chưa sản xuất được như thạch bút chì, bánh
ROMROP. Cùng với việc tự sản xuất, công ty cũng mạnh dạn thuê các hãng
thạch nổi tiếng của Đài Loan gia công sản phẩm mang thương hiệu của
mình- một phương án được đánh giá là khá khôn ngoan bởi công ty có thể


tạo ra cho mình uy tín của một nhà cung cấp các sản phẩm nội với chất
lượng cao.
Cùng với sản phẩm thì các chính sách về giá cả cũng là một yếu tố quan
trọng của chiến lược marketing của công ty và đó cũng là một công cụ quyết
định giúp công ty thành công trong việc định vị sản phẩm của mình trên thị
trường. Từ trước đến nay, so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thì
các sản phẩm của công ty luôn được đánh giá là cao hơn, tuy nhiên không vì
thế mà sản phẩm của công ty không tiêu thụ được mà ngược lại, chúng lại có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Hiện nay, để đạt được mục tiêu cạnh
tranh, công ty xây dựng cho mình một chiến lược giá đa dạng cho mỗi loại
mặt hàng với các sản phẩm thạch rau câu sản xuất trong nước thì có mức giá
trung bình, các sản phẩm thạch nhập khẩu lại được áp dụng một mức giá
cao. Cách định giá như vậy giúp cho cả hai loại sản phẩm có thể bổ xung
cho nhau, cách định giá cao cũng đồng nghĩa với việc thu được lợi nhuận

cao hơn, từ đó bù đắp được những phần chi phí cho những sản phẩm có mức
giá thấp, giá trung bình. Hơn nữa, với cánh định giá này, công ty có thể xâm
nhập vào cả hai đoạn thị trường là thị trường bình dân và thị trường cao cấp:
những người ưa thích sản phẩm nhập ngoại, chất lượng cao và những người
thích sản phẩm có chất lượng trung bình. Như vậy, độ bao quát thị trường
của sản phẩm sẽ lớn hơn, phạm vi bao phủ thị trường sẽ rộng lớn. Để phù
hợp với tình hình hiện nay, công ty cũng đã có những biện pháp nhằm giảm
bớt những chi phí không cần thiết như sắp xếp lại bộ máy hành chính của
công ty, từng bước đổi mới máy móc, trang thiết bị, dây truyền công nghệ,
thực hiện khoán công việc, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng công
đoạn sản xuất nhằm tăng tính chủ động, tránh lãng phí…từ đó công ty đã
giảm được phần nào những chi phí cho sản xuất cũng như cho quản lý, giúp
cho việc giảm giá thành đơn vị sản xuất xuống và đồng thời tăng phần lợi
nhuận của công ty lên. Và để thuận lợi cho việc đưa hàng hoá ra thị trường


thì công ty cũng đã có những chính sách giá khác nhau đối với các đại lý,
các cửa hàng và các trung tâm mua hàng nhiều của công ty.
Về phân phối, công ty có một mạng lưới phân phối ở tất cả các tỉnh của
đất nước. Các sản phẩm của công ty có mặt ở hầu hết mọi nơi, mọi khu vực
thị trường. Đối với những trung tâm thương mại, những siêu thị thì sản phẩm
của công ty đã có mặt ở tất cả các trung tâm lớn trên cả nước. Đối với những
trung tâm này, công ty trực tiếp quản lý tình hình, hoạt động tiêu thụ ở đây vì
đây là những nơi mang lại nguồn thu cố định cho công ty. Ngoài những
trung tâm, siêu thị ra thì công ty còn thành lập ba trung tâm bán hàng ở ba
miền của đất nước, đó là các trung tâm ở Hà Nội, Đà Nẵng và ở thành phố
Hồ Chí Minh. Những trung tâm này cũng chịu sự quản lý trực tiếp của công
ty. Đồng thời công ty cũng đã xây dựng cho mình một loạt các nhà phân
phối chính thức của công ty tại các tỉnh như: Hải Phòng, Nam Định, Thanh
Hoá, Vinh, Hải Dương, Việt Trì, Thái Nguyên, Huế… và một loạt hệ thống

các đại lý phân phối cấp I của mình ở các tỉnh như: Yên Bái, Vĩnh Yên, Hoà
Bình, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, Vũng
Tàu, Cần Thơ…Tại mỗi nhà phân phối đều có các đại diện mại vụ của công
ty thường trực ở đó. Ngoài ra các chi nhánh cũng được hỗ trợ với các hỗ trợ
viên tiếp thị thương mại cùng công tác với các nhà quản lý theo những
nguyên tắc nhất định. Các thiết bị và việc phân phối hàng hoá đều được quản
lý trực tiếp bởi các trung tâm phân phối của công ty trong các thị trường tiêu
thụ chính và chịu sự giám sát giám tiếp bởi các nhà phân phối khu vực.
Chính công tác quản lý và hoạt động như vậy đã dần giúp công ty trở thành
một nhà phân phối lớn mạnh, có mạng lưới phân phối hàng hoá rộng khắp
trong cả nước cùng với một lực lượng bán hàng chuyên nghiệp. Cũng nhờ có
mạng lưới phân phối rộng khắp trong cả nước mà công ty có được những
hiểu biết sâu sắc về hành vi tiêu thụ cũng như các cách buôn bán tại các khu
vực thị trường khác nhau trên toàn thị trương Việt Nam.


Về xúc tiến hỗn hợp, do đặc điểm sản phẩm công ty kinh doanh hiện
nay là loại sản phẩm dành cho trẻ em là chủ yếu cho nên có những hạn chế
trong quá trình truyền thông rộng rãi sản phẩm của công ty trên thị trường.
Do đó trong thời gian qua, công ty chỉ có một số ít các hoạt động nhằm kích
thích tiêu thụ như khuyếch trương, có một số ít các chương trình khuyến mại
cho người tiêu dùng. Ngoài ra công ty còn có các chương trình phát quà trực
tiếp cho người tiêu dùng với việc bố trí các nhân viên bán hàng của công ty
mặc đồng phục trực tiếp đến các cửa hàng bán lẻ và đứng đó phát quà cho
những khách hàng mua sản phẩm của công ty. Gần đây nhất là đối với sản
phẩm thạch rau câu Hugo, công ty cũng có một chương trình khuyến mại
khá hấp dẫn là khi khách hàng mua 3 túi thạch Hugo 400g thì khách hàng sẽ
được tặng một hộp sữa Kid, khi mua 2 hũ thạch Hugo 620g khách hàng cũng
được tặng một hộp sữa Kid. Cùng với chương trình khuyến mại đó thì công
ty cũng cho các nhân viên của mình đi phát tờ rơi tại các trường tiểu học và

các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm tạo sự nhận biết cho
các khách hàng mục tiêu của mình. Cùng với đó, công ty cũng có nhiều hoạt
động khác như tham gia những hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng, mới đây
nhất là công ty đã có chương trình tài trợ cho giải bóng đá của khoa
marketing-trường đại học kinh tế quốc dân.
Tuy có một số các hoạt động marketing tương đối tốt nhưng hoạt động
nghiên cứu thị trường của công ty vẫn còn có những thiếu sót, công ty vẫn
chưa có những đầu tư thích đáng cho hoạt động này-một hoạt động rất quan
trọng trong quá trình thực hiện marketing. Các hoạt động nghiên cứu của
công ty mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu sơ bộ tình hình thị trường để
lấy thông tin, làm cơ sở cho việc ra những quyết định của công ty tại từng
thời điểm. Điều này có thể được giải thích là do công ty TNHH Việt Thành
vẫn là một công ty nhỏ, ngân sách chưa đủ lớn để có những cuộc nghiên cứu
có quy mô.


×