Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHƯƠNG PHÁP dạy TIẾNG ANH CHO HS THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.81 KB, 7 trang )

TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP

GIAOANDETHITIENGANH.INFO

DẠY TIẾNG ANH CHO HỌC SINH
THCS - Middle
ELT Methodology
Schools

Phần cuối cùng của mỗi đơn vị bài học là phần Language Focus, nhằm giúp hệ thống hoá, củng cố và luyện tập sử dụ
Khi thực hiện các bài tập ở phần này, cần cho học sinh liên hệ lại những tình huống hay ngữ cảnh mà các mục ngữ pháp, h

Giới thiệu cấu trúc ngữ pháp
Đầu tiên GV giới thiệu bằng lời cấu trúc mới rồi ghi lên bảng. Cấu trúc ngữ pháp đó phải nằm trong ngữ cảnh. Cách đ
Một cách khác để chỉ ra ý nghĩa của một cấu trúc là đặt ra một tình huống ở trong và ngoài lớp mà trong đó cấu trúc đ
• Đọc cấu trúc và yêu cầu HS nghe và nhắc lại.
• Viết cấu trúc lên bảng.
• Yêu cầu một số HS (cá nhân) nhắc lại.
• Giải thích cấu trúc ngữ pháp mới được hình thành như thế nào.
• Yêu cầu cả lớp chép cấu trúc vào vở.
• Đặt thêm ví dụ và tình huống để luyện tập.

Quy trình 3 bước của giờ dạy ngữ pháp
Theo giáo học pháp hiện đại, giờ lên lớp được xây dựng trên cơ sở một quy trình 3 bước (The Three P's) gồm: Giới thiệ
Presentation → Practice → Performance/Production

Dạy/Rèn kỹ năng Viết cho học sinh
Quy trình dạy Viết thực hiện theo 3 bước sau:
a) Trước khi viết (Pre-writing)
• Giới thiệu bài viết mẫu (phần a).


Yêu cầu học sinh đọc kĩ để tìm hiểu cấu trúc của bài viết (lưu ý cách diễn đạt ngôn ngữ trong văn bản viết).
• GV cần làm rõ nghĩa từ mới và mẫu câu.
b) Trong khi viết (While-writing)
• GV nêu yêu cầu bài viết (phần b) và có thể cho gợi ý.
• HS thảo luận theo cặp hoặc nhóm, sau đó cá nhân HS tự viết.
• HS cần bám sát bài viết mẫu, các gợi ý để viết theo yêu cầu.
• GV gọi vài HS (đại diện nhóm) trình bày bài viết trước lớp (có thể ding OHP).
• GV sửa lỗi và đưa ra đáp án gợi ý.

c) Sau khi viết (Post-writing)
• HS có thể trình bày lại bài viết (dưới dạng nói).
• GV có thể yêu cầu HS viết một bài theo tình huống gợi ý tương tự (bài viết mới liên hệ thực tế, mang tính sáng tạo
Nói tóm lại, các bài luyện viết thường bắt đầu bằng một bài mẫu ở mục a). Thông qua hoạt động đọc hiểu, học sinh nắ
- Để thực hiện bài này, giáo viên cần làm tốt phần hướng dẫn mẫu qua các bài tập đọc và phát hiện, sau đó giải thích
- Cần làm rõ tình huống và yêu cầu bài viết. Nên cho các gợi ý nếu cần. Để làm tốt phần gợi ý, nên khai thác sự đóng
- Nhìn chung, để tiết kiệm thời gian trên lớp, các bài tập viết sau khi đã hướng dẫn, đều có thể dành làm bài tập về nh


GIAOANDETHITIENGANH.INFO

Dạy/Rèn kỹ năng Nghe hiểu cho học sinh

Các hoạt động dạy nghe hiểu được thực hiện theo 3 bước: trước, trong khi và sau khi nghe cũng nhằm các mục đích

a) Trước khi nghe (Pre-listening):
 Giới thiệu nội dung chủ điểm/tình huống;
 Các câu hỏi đoán về nội dung sắp nghe;
 Các câu hỏi tạo trí tò mò, gây hứng thú về nội dung sắp nghe;
 Ra yêu cầu bài nghe.
 Lưu ý: Giới thiệu một số từ mới hoặc cấu trúc ngữ pháp mới có liên quan đến việc hiểu nội dung bài nghe; tuy nhiên


b) Trong khi nghe (While-listening):
 Ra câu hỏi hướng dẫn, yêu cầu mục đích khi nghe;
 Chia quá trình nghe thành từng bước nếu cần. Ví dụ, nghe lần thứ nhất: nghe ý chính, trả lời các câu hỏi đại ý; ngh
 Lưu ý: Nên cho nghe hết cả nội dung bài, không dừng từng câu một (trừ trường hợp câu khó muốn cho HS tìm thôn

c) Sau khi nghe (Post-listening):
 Các bài tập ứng dụng, chuyển hoá tương tự như các bài tập sau khi đọc.
 Cần phối hợp nhiều cách kiểm tra các đáp án như: để HS hỏi lẫn nhau, trao đổi đáp án và chữa chéo, hay một HS h

Dạy/Rèn kỹ năng Nói cho học sinh

Sau phần giới thiệu ngữ liệu (ở lớp 8 và lớp 9) là phần luyện tập nói (Speak), với các hình thức bài tập và hoạt động ở
Quy trình luyện nói bao gồm:
a) Chuẩn bị nói (Pre-speaking)
• Giới thiệu bài nói mẫu (Những phát ngôn riêng lẻ hay một bài hội thoại).
• Yêu cầu học sinh luyện đọc (Chú ý cách phát âm và nghĩa của từ mới)
• Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
• Giáo viên yêu cầu bài nói.

b) Luyện nói có kiểm soát (Controlled practice)
• Học sinh dựa vào tình huống gợi ý (qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu) để luyện n
• HS luyện nói theo cá nhân/ cặp /nhóm dưới sự kiểm soát của của GV (sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp, gợi ý từ …)
• GV gọi cá nhân hoặc cặp HS trình bày (nói lại) phần thực hành nói theo yêu cầu.

c) Luyện nói tự do (Free practice/ Production)
• HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, người thân trong gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương
• GV không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ ; nên để HS tự do nói, phát huy khả năng sáng tạo của bả
Để thực hiện mục này giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:


Cần phối hợp sử dụng thường xuyên các hình thức luyện tập nói theo cặp (pairs) hoặc theo nhóm (groups) để cá

Cần hướng dẫn cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập hoặc gợi ý hay cung cấp ngữ liệu trước khi cho học sinh l

Ngữ cảnh cần được giới thiệu rõ ràng. Sử dụng thêm các giáo cụ trực quan để gợi ý hay tạo tình huống.

Có thể mở rộng tình huống, khai thác các tình huống có liên quan đến chính hoàn cảnh của địa phương, khuyến

Kỹ thuật giới thiệu/dạy ngữ liệu mới


GIAOANDETHITIENGANH.INFO

Giới thiệu ngữ liệu mới là làm rõ nghĩa, cách phát âm, cấu trúc hình thái, và cách dùng của một mục dạy nào đó tron
Với phương pháp dạy học mới, công việc giới thiệu ngữ liệu không còn thuần tuý chỉ là việc thày giải thích nghĩa của
 Hình thái (Form: pronunciation; spelling; grammar)
 Ngữ nghĩa (Meaning)
 Cách sử dụng (Use)
Một đặc điểm nổi bật của phương pháp mới trong việc giới thiệu ngữ liệu là phương pháp mới rất chú trọng tới việc phải
Có nhiều cách/ thủ thuật giới thiệu ngữ liệu. Sau đây là một số thủ thuật giới thiệu ngữ liệu mà các giáo viên có thể

Các thủ thuật tạo dựng tình huống. (setting up situations/ contexts)
a). Dùng môi trường, đồ vật thật trong lớp, trong trường;
b). Sử dụng những tình huống thật trong lớp;
c). Dùng các tình huống thật trong đời sống thật của hoc sinh;
d). Dùng các câu chuyện có thật, các hiện tượng thật trong thực tế;
e). Sử dụng các bảng biểu, bản đồ, bảng tin, báo chí;
f). Sử dụng tranh, ảnh, giáo cụ trực quan;
g). Sử dụng ngôn ngữ học sinh đã biết;
h). Sử dụng các bài hội thoại ngắn;

i). Sử dụng tiếng mẹ đẻ;
k). Phối hợp một hay nhiều cách trên.
Giới thiệu hình thái ngôn ngữ
Sau khi dùng ngữ cảnh để giới thiệu nghĩa và cách dùng của các mục dạy, lúc này giáo viên có thể làm rõ hình thái
Kiểm tra mức độ tiếp thu của học sinh. (Checking comprehension)
Sau khi giáo viên đã giới thiệu làm rõ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu mới, cần thực hiện việc kiểm tra mức độ
Việc kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh ở phần giới thiệu ngữ liệu này có thể được thực hiện thông qua một số b
 Học sinh ứng dụng mẫu câu vừa học vào các tình huống tương tự khác giáo viên đưa ra;
 thực hiện một số bài tập lắp ghép;
 xây dựng các bài hội thoại ngắn theo mẫu bằng cách lắp ghép những từ, đoạn câu gợi ý;
 thực hiện các bài tập hỏi /trả lời theo dạng câu hỏi đóng hoặc các câu hỏi trắc nghiệm đúng sai (comprehensive qu
 dịch ra tiếng Việt (nếu phù hợp và cần thiết)
Tóm tắt các bước giới thiệu ngữ liệu mới
Các bước giới thiệu ngữ liệu mới có thể được tóm tắt theo một tiến trình như sau:
1)
Giới thiệu ngữ nghĩa và cách sử dụng của ngữ liệu: cấu trúc ngữ pháp/ từ mới/ mẫu câu chức năng qua
2)
Nêu bật cấu trúc/ từ/ mẫu câu chức năng mới bằng cách đọc to cho học sinh nghe nhắc lại hoặc bằng cá
3)
Viết các cấu trúc/ từ mới lên bảng, làm rõ hình thái cấu trúc, giải thích nếu cần.
4)
Làm rõ thêm nghĩa và cách sử dụng bằng cách tiếp tục đưa thêm các tình huống hoặc các ví dụ khác.
5)
Lặp lại tương tự bước 2 hoặc cho học sinh tái tạo theo gợi ý.
6)
Kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh sử dụng các thủ thuật kiểm tra hiểu như gợí ý ở mục 2.3.
Khi giáo viên nhận thấy học sinh đã làm tốt được bước 6. thì có thể chuyển sang phần luyện tập sáng tạo hơn với c
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng không phải lúc nào việc giới thiệu ngữ liệu cũng phải tuân theo tuần tự tiến trình trên.
Một số lưu ý khi giới thiệu/dạy từ vựng
Tiến trình giới thiệu ngữ liệu được trình bày ở trên có thể được coi là tiến trình chung cho việc giới thiệu ngữ liệu mớ

Chọn từ để dạy
Thông thường trong một bài học sẽ luôn luôn có từ mới. Song không phải từ mới nào cũng cần đưa vào dạy như nh
a) Từ chủ động hay từ bị động?
 Từ chủ động (active/ productive vocabulary) là những từ học sinh hiểu, nhận biết và sử dụng được trong giao tiếp
 Từ bị động (passive/ receptive vocabulary) là những từ học sinh chỉ hiểu và nhận biết được khi nghe và đọc.
Cách dạy hai loại từ này có khác nhau. Từ chủ động liên quan đến cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, cần đầu tư thời gian
b) Học sinh đã biết từ này chưa?
Giáo viên cần xác định rõ từ mình định dạy có thực sự là từ cần dạy hay không. Vốn từ của học sinh luôn luôn được mở rộn
Những thủ thuật làm rõ nghĩa từ
Ngoài những thủ thuật giới thiệu nghĩa trong ngữ cảnh đã đề cập ở phần giới thiệu ngữ liệu chung, có thể sử dụng m
a) Dùng trực quan như: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử ch
b) Dùng ngôn ngữ đã học:

Định nghĩa, miêu tả;

Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa;


GIAOANDETHITIENGANH.INFO


Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ;

Tạo tình huống;

Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh
c) Dịch sang tiếng mẹ đẻ.
Các bước tiến hành giới thiệu từ mới cũng tương tự như các bước giới thiệu ngữ liệu nói chung, song có thể được p

Tăng cường sự tham gia của học sinh ở bước giới thiệu ngữ liệu mới

Như đã đề cập, điểm nổi bật ở phương pháp mới là tạo cho học sinh được tham gia vào quá trình giới thiệu ngữ liệu
Trong giai đoạn giới thiệu ngữ liệu mới, thông thường giáo viên đóng vai trò chính, vai trò truyền thụ, học sinh đóng
Để làm được điều đó, giáo viên cần tìm kiếm và sử dụng những thủ thuật phát huy sự chủ động suy đoán, tự phát h

Sử dụng phối hợp các kỹ năng trong khi giới thiệu ngữ liệu mới
Trong quá trình giới thiệu ngữ liệu, giáo viên nên phối hợp nhiều các kỹ năng với nhau để giới thiệu mục dạy, ví dụ g

Dạy/Rèn kỹ năng Đọc hiểu cho học sinh

Khi tiến hành một bài dạy kỹ năng, ví dụ như một bài đọc hoặc bài nghe… (trong chương trình lớp 8 và lớp 9) cần tiế
Mục đích của từng bước
a) Các hoạt động trước khi vào bài:
Các hoạt động trước khi vào bài giúp học sinh hình dung trước nội dung chủ điểm hay nội dung tình huống của bài c
Các hoạt động cho bước này sẽ được lựa chọn tuỳ theo từng kỹ năng cụ thể và tuỳ theo từng nội dung và yêu cầu c
 Trao đổi, thu thập các ý kiến, những hiểu biết và kiến thức hoặc quan điểm của học sinh về chủ điểm của bài trướ
 Đoán trước nội dung sắp học bằng các câu hỏi đoán về nội dung bài hoặc về từ vựng sẽ xuất hiện trong bài;
 Trả lời các câu hỏi về nội dung bài qua các câu hỏi đặt trước;
 Giới thiệu trước từ vựng hay kiến thức ngữ pháp có liên quan đến bài sắp học.
 Thực hiện các bài tập thông qua một trong những kỹ năng để từ đó có thể thực hiện các kỹ năng khác (ví dụ, ngh
b) Các hoạt động trong khi thực hiện bài:
Các hoạt động ở bước này gồm các yêu cầu bài tập giúp học sinh thực hành các kỹ năng đặt ra. Các yêu cầu bài tậ
c) Các hoạt động sau khi thực hiện bài:
Các hoạt động sau khi thực hiện bài thường gồm những bài tập ứng dụng mở rộng dựa trên bài vừa học, thông qua

Ba bước luyện đọc hiểu
a) Trước khi đọc (Pre-reading):
Các hoạt động trước khi đọc gồm những hoạt động nhằm đạt được những mục đích sau:
 Gây hứng thú;
 Giới thiệu ngữ cảnh, chủ đề;
 Tạo nhu cầu , mục đích đọc;

 Đoán trước nội dung bài đọc;
 Nêu những điều muốn biết về nội dung sắp đọc;
 Giới thiệu trước từ vựng, ngữ pháp mới giúp cho học sinh hiểu được bài đọc;
 v.v…
b) Trong khi đọc (While-reading):
Các hoạt động luyện tập trong khi đọc nhằm giúp học sinh hiểu bài đọc. Tuỳ theo mục đích nội dung của từng bài đọ
 Check/tick the correct answers;
 True/ false
 Complete the sentences;
 Fill in the chart;
 Make a list of...
 Matching;
 Answer the questions on the text;
 What does...mean?
 What does ... stand for/ refer to?
 Find the word/ sentence that means ;


GIAOANDETHITIENGANH.INFO
 etc.
c) Sau khi đọc (Post-reading):
Các hoạt động và bài tập sau khi đọc là những bài tập cần đến sự hiểu biết tổng quát của toàn bài đọc, liên hệ thực
Các hình thức bài tập có thể là:
 Summarize the text;
 Arrange the events in order;
 Give the title of the reading text;
 Give comments, opinions on the characters in the text;
 Rewrite the stories from jumbled sentences/ words/visual cues;
 Role- play basing on the text;
 Develop another story basing on the text;

 Tell a similar event on...
 Personalized tasks (write/ talk about your own school...)
 …

Tìm hiểu một số phương pháp dạy học ngoại ngữ trong lịch sử

Lịch sử dạy học ngoại ngữ đã trải qua nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương p

Phương pháp Ngữ pháp – Dịch
Phương pháp này có tên tiêng Anh là “Grammar – Translation Method” hay còn gọi là phương pháp Truyền thống được á
các quy tắc ngôn ngữ, HS bắt buộc phải dịch các bài khóa sang tiếng mẹ đẻ. HS không được phép mắc lỗi ngôn ngữ, nếu có ph
Ưu điểm:
- HS được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn.
- HS nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu.
- HS có thể đọc hiểu nhanh các văn bản.
Hạn chế:
- Không giúp HS “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhi
- Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều - HS hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; kh

Phương pháp Nghe – Nói
Phương pháp Nghe - Nói (Audiolingual Method or Audio-Oral Method) nhấn mạnh vào việc dạy kỹ năng nói và kỹ n
hành cấu trúc câu (structures) và qua các bài tập ứng dụng, người học tự phát hiện và tìm hiểu những điểm giống nhau (s
Ưu điểm:
- Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là HS tiểu học hoặc HS ở đầu cấp THCS. HS cảm thấy phấn k
Hạn chế:
- HS có trình độ ngoại ngữ cao rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạ
- HS áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Các em không thể vận dụng các

Phương pháp Giao tiếp
Phương pháp Giao tiếp hay Đường hướng Giao tiếp ((Communicative Approach) được xem như phương pháp dạy học ngoạ

diện nghĩa của ngôn ngữ, hay nói một cách khác cần lưu ý tới ý định giao tiếp (intention of communication). Khái niệm này
chẳng hạn như xin phép, đề nghị, yêu cầu ai đó làm việc gì; mô tả sự vật; bày tỏ sự quan tâm, thích thú hoặc không thích v
Với phương pháp này, trong giờ dạy giáo viên thực hiện theo 5 bước:
+ Giới thiệu ngữ liệu (presentation)
+ Thực hành bài tập (Exercises)
+ Hoạt động giao tiếp (Communicative activities)
+ Đánh giá (Evaluation)
+ Củng cố (Consolidation).
Ưu điểm: Phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của qu
Hạn chế: Phương pháp Giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viế
tạp.
Trong quá trình dạy học, giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức thực hiện; HS đóng vai trò chủ đạo trong qu
nhỏ kiến thức ngôn ngữ. Kiểm tra kỹ năng ngôn ngữ luôn luôn được ưu tiên trong bất kỹ hình thức nào.


GIAOANDETHITIENGANH.INFO

Để thực hiện thành công giờ dạy theo phương pháp này, giáo viên cần:
+ Giảm tối đa thời gian nói của mình trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn ngữ cho HS.
+ Dạy học theo cách gợi mở - GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm ra lời giải đáp hoặc con đường đi của mình.
+ Khai thác kiến thức sẵn có/kiến thức nền về văn hoá, xã hội cũng như ngôn ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ
+ Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ng
+ Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn chú trọng đến cả quá trình (process)

Một số ví dụ minh họa
Phương pháp Giao tiếp đòi hỏi người học phải sử dụng các hình thức ngôn ngữ thích hợp với tình huống giao tiếp (situation
(phần a.). GV dùng tình huống trong bài đối thoại để làm rõ nghĩa dạng câu hỏi theo cách nói gián tiếp của 2 loại tường thuật câu h
- She asked me what my name was, and where I came from.
- She asked me if I spoke any other languages.
Bước tiếp theo, GV cho HS luyện tập qua việc yêu cầu HS đọc bảng danh sách câu hỏi trực tiếp (thi vấn đáp tiếng A

Bước tiếp theo là hoạt động giao tiếp mang tính tự do hơn. GV có thể yêu cầu HS dựa vào bài đối thoại giữa Lan và
Để tăng cường giao tiếp ở mức hoàn toàn tự do (mang tính sáng tạo), GV có thể yêu cầu HS luyện tập phỏng vấn th
Như vậy, ví dụ trên cho thấy việc dạy kiến thức ngôn ngữ (câu hỏi gián tiếp) được giới thiệu thông qua tình huống gi

Ghi chú: Về phương pháp dạy học, các thầy (cô) giáo có thể tham khảo các tài liệu bằng tiếng Anh trên mạng Intern

Giới thiệu về Kỹ thuật mở bài - tạo không khí lớp học

Để có được một giờ dạy thành công, ngay ở bước hoạt động đầu tiên của một giờ dạy là bước mở bài, giáo viên cầ
Những hoạt động gây không khí học tập này thường rất ngắn (5 -7 phút) nhưng vô cùng quan trọng. Vậy mở bài nên
Các hoạt động mở bài
Các hoạt động mở bài nhằm một số mục đích sau:

ổn định lớp, cho phép học sinh có một thời gian để thích nghi với bài học mới;

tạo môi trường thuận lợi cho bài học mới;

gây hứng thú cho bài học mới;

giúp học sinh liên hệ những điều đã học với bài học mới;

chuẩn bị về kiến thức cần cho bài học mới;

tạo tình huống, tạo ngữ cảnh cho phần giới thiệu bài tiếp theo;

tạo nhu cầu giao tiếp, hay tạo mục đích cho một hoạt động giao tiếp kế tiếp.
Các hình thức và thủ thuật vào bài
Tuỳ theo mục đích và đặc thù của giờ dạy, đồng thời tuỳ theo đối tượng học sinh cụ thể của mình, giáo viên có thể lự
Giáo viên có thể tham khảo một số gợi ý sau:
1. Tạo môi trường thuận lợi cho bài học

a) Thiết lập không khí dễ chịu giữa thày và trò ngay giờ phút vào lớp:

chào hỏi học sinh;

tự giới thiệu về mình;

hỏi chuyện thông thường tự nhiên;

kể chuyện vui...
b) Tạo thế chủ động, tự tin cho học sinh:

thăm hỏi học sinh;

tạo cơ hội cho học sinh được giới thiệu/nói về mình, hỏi các câu hỏi đáp lại
c) ổn định lớp, tập trung sự chú ý, gây hứng thú bằng cách bắt đầu ngay bằng một hoạt động học tập nào đó liên qu

A short listening task;

Observing a picture then ask and answer about the picture;

A riddle

A language game (crosswords, noughts and crosses, etc)

A challenging task on vocabulary,
2. Chuẩn bị tâm lý và kiến thức cho bài học mới


GIAOANDETHITIENGANH.INFO


a) Khai thác kiến thức đã biết của học sinh bằng thủ thuật gợi mở (eliciting), hay nêu vấn đền để cả lớp đóng góp
b) Liên hệ những vấn đề của bài cũ có liên quan đến bài mới, có thể bằng các hình thức khác nhau như:

hỏi các câu hỏi có liên quan;

ra bài tập về các nội dung đã học có liên quan;

sử dụng một trong những hoạt động gây hứng thú và ổn định lớp (kể trên), dùng vốn kiến thức và nội dung bà
c) Tạo ngữ cảnh, tình huống hoặc các cớ/lý do giao tiếp (Communicative needs) cho các hoạt động tiếp theo của bà

giáo cụ trực quan (đồ vật, tranh, bưu ảnh..)

các mẩu chuyện có thật hoặc tự tạo

các bài đọc ngắn

các bài tập hoặc câu hỏi, vv
Một số lưu ý:
Trong thực tế, những hoạt động và thủ thuật dùng cho phần mở bài có thể cùng một lúc đáp ứng được nhiều mục đ
thức cần thiết cho bài mới.
Như đã đề cập, mục đích của các hoạt động mở bài là để học sinh làm quen và cảm thấy hứng thú với chủ đề sắp h
Các hoạt động mở bài trong chương trình sách giáo khoa mới
Trong chương trình sách giáo khoa mới, giáo viên có thể sử dụng các thủ thuật và bài tập có sẵn trong sách giáo kh
Dựa vào tranh ở mục đầu của bài, hỏi, gợi ý về chủ đề mới:
Sử dụng tranh ảnh, bản đồ, vật thực tự chuẩn bị thay cho tranh trong sách để gây hấp dẫn.
Hỏi các kiến thức bài cũ có liên quan đến bài mới.
Khai thác các kiến thức có sẵn của học sinh.
Liên hệ đến thực tế của chính học sinh, của địa phương hay các tình huống gần gũi với học sinh và thay thế các
Khi tiến hành phần này, giáo viên cần chú ý một số điểm sau:


Có thể sử dụng cả tiếng Anh và tiếng Việt.

Cần tạo cơ hội cho học sinh hỏi lại giáo viên hoặc hỏi lẫn nhau để gây hứng thú, phát huy tính tích cực của họ

Luôn quan tâm đến tâm lý lứa tuổi và sở thích của học sinh để đưa ra những thủ thuật phù hợp, ví dụ như kíc

Cần chú ý thay đổi hình thức mở bài để gây hứng thú cho học sinh.



×