Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng công thương chi nhánh TP đà nẵng trong năm 2019 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.32 KB, 83 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới đất nước của Đảng và nhà nước, thì ngành ngân
hàng cũng không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng của ngành mình , để hoà
chung với nhịp độ phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, cũng
từng bước thay đổi và ứng dụng công nghệ tiên tiến của khoa học kỹ thuật ngân
hàng, nhằm làm cho hoạt động của mình ngày càng đa dạng hoá về các loại hình
kinh doanh dịch vụ, tăng cường vai trò cạnh tranh để thu hút được khách hàng,
giảm đến mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thu được lợi
nhuận cao nhất .
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, thì có rất nhiều nghiệp vụ đem lại
nhiều kết quả tốt, từng bước phát triển hệ thống ngành ngân hàng và một trong
những nghiệp vụ đó là hoạt động cho vay tiêu dùng. Nó có vai trò là góp phần quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội , thúc đẩy cho việc thực hiện chính
sách kích cầu của chính phủ, tạo ra công ăn việc làm cho phần lớn bộ phận dân cư
trong nền kinh tế của đất nước, tạo thu nhập cao hơn và nâng cao đời sống cho dân
chúng. Về phía ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho khách hàng
nhận thức tốt hơn về tiện ích mà ngân hàng đem lại cho họ, qua đó sẽ thu hút được
phần lớn số vốn từ phía dân cư không chỉ ở tầng lớp có thu nhập cao mà còn ở bộ
phận dân cư có thu nhập thấp, tạo cơ hội cho họ có được tiện ích tiêu dùng trước khi
có đủ điều kiện tích luỹ đủ tiền sở hữu chúng. Với những điều kiện đã nêu, cùng với
lý thuyết đã được học ở trường và qua quá trình thực tập tại ngân hàng em chọn đề
tài: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Công Thương chi
nhánh TP. Đà Nẵng trong năm 2019 – 2020 để làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình, cùng với việc nâng cao kiến thức cho bản thân mình và có một số kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng .
Do việc hoàn thành đề tài gặp nhiều khó khăn với kiến thức còn hạn chế, thời
gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy mong thầy cô


cũng như bạn đọc chỉ dẫn thêm để để đề tài được hoàn thiện hơn.

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 1


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Sơn và các anh chị trong cơ quan
thực tập đã hướng dẫn để em hoàng thành chuyên đề này.
§µ N½ng, th¸ng 05 n¨m 2009
Sinh viên thực hiện

Trần Quang Đạt

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG TIÊU DÙNG

I.1 Ngân hàng thương mại
1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm :
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của
nó là nhận tiền gửi của khách hàng theo nguyên tắc hoàn trả , sử dụng tiền đó để
cho vay , thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và thanh toán trung gian .
1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại :
Trong kinh doanh ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối
tương kinh doanh và vừa là mục đích kinh doanh. Ngân hàng kinh doanh chủ yếu
bằng vốn của người khác . Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
. Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh chịu nhiều rủi ro, mức độ thiệt hại có khả
năng rất lớn. Do đặc điểm trên ngân hàng thương mại chịu sự giám soát chặt chẽ
của cơ quan pháp luật. Hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm nhiều sản phẩm
khác nhau và diễn ra một cách liên tục theo thời gian .
1.3 Chức năng của ngân hàng
1.3.1 Chức năng trung gian tài chính :
Trong thực tế thường xảy ra tình trạng chênh lệch về thời điểm thu chi và sự
luân chuyển của đồng tiền trong nền kinh tế làm phát sinh hai chủ thể : chủ thể tạm

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

thời thừa vốn và chủ thể tạm thời thiếu vốn bởi có nhu cầu rất khó tìm gặp người có

khả năng cung cấp và ngược lại .Hoạt động của ngân hàng thương nại đã góp phần
khắc phục những hạn chế trên ,cụ thể đã đứng ra làm trung gian tập trung thu hút
tiền tệ bằng nhiều cách và cho vay đối với các chủ thể tạm thòi thiếu vốn .ở đây,
ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho
vay .
Như vậy , NHTM đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng giữa một bên là
người cho vay và một bên là người đi vay , làm dịch chuyển đồng vốn đang từ lĩnh
vực tiết kiệm sang lĩnh vực đầu tư .Ngoài ra chức năng trung gian tài chính của
NHTM còn thể hiện qua chức năng trung gian thanh toán và trung gian trong việc
thực hiện các dịch vụ tài chính .
Chính nhờ có sự tham gia của ngân hàng mà tốc đọ điều chuyển vốn đầu tư trở
nên nhanh chóng hơn góp phần vào việc nâng cao hiệu quả dụng đồng vốn
1.3.2. Chức năng tạo tiền :
Tiền ở đây là cung tiền bao hàm cả tiền mặt và tiền gửi sự lớn lên của tiền là ở
khối tiền gửi .Trong quá trình hoạt đọng tín dụng và tổ chức thanh toán trong hệ
thống ngân hàng , NHTM đã tạo ra một lượng tiền .Qua trình tạo tiền của hệ thống
ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền mới của xã hội . Số tiền này được nhân
lên gấp nhiều lần thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng .
Một ngân hàng khó có thể thực hiện được quá trình tạo tiền .Muốn tạo tiền thì phải
sử dụng cả hệ thống ngân hàng.Như vậy , ngân hàng thương mại có khả năng cung
ứng tiền cho nền kinh tế .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn


1.3.3 Chức năng thủ quỹ của ngân hàng :
Với việc nhận tiền gửi huy động và cho vay Ngân hàng mở ra các sổ sách theo
dõi chuyển tiền : ngân hàng sẽ chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác ,
thu chi theo yêu cầu của khác hàng . Ngoài ra ngân hàng còn đứng ra bảo quản tài
sản ,uỷ thác và thực hiện mọi quyết định liên quan đến tài sản này theo lệnh của
khách hàng.
Nhờ thực hiện chức năng này ngân hàng đã tiết kiệm được tiền mặt chi phí lưu
thông tiền mặt thúc đẩy lưu chuyển tiền trong nền kinh tế .
Ba chức năng trên của ngân hàng thương mại có quan hệ với nhau trong đó
chức năng quan trọng nhất là chức năng trung gian tài chính , nhờ vào chức năng
này mới tạo nên chức năng tạo tiền và chức năng thủ quỹ
2. Nội dung
1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM :
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn :
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội . Trong nghiệp vụ này , ngân hàng được sử dụng
những công cụ và biện pháp cần thiết mà pháp luật cho phép để huy động lượng
tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với nên kinh tế .
Vốn huy động là là nguồn vốn chủ yếu của NHTM , là tài sản bằng tiền của
các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng có ý nghĩa hoàn trả kịp
thời và đầy đủ khi khách hàng có yêu cầu .Nguồn vốn huy động của NHTM bao
gồm :

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 5


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: Phạm Văn Sơn

-Tiền gửi không kỳ hạn : là tiền gửi với thời gian không xác định , có thể rút ra
bất kỳ lúc nào khi cần mà khách hàng không phải báo trước , thường lãi suất rất
thấp
-Tiền gửi có kỳ hạn : đây là lượng tiền tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến
hoặc là tiền để dành của các cá nhân .Do đó , tiền gửi có kỳ hạn được xem là nguồn
vốn có tính chất ổn định và các NHTM thường chú trọng đến các loại tiền gửi này
và tìm các biện pháp nhằm kích thích huy động tiền gửi có kỳ hạn . Ngân hàng sẽ
đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng tất cả các loại khách hàng , lãi
suất cao hay thấp tuỳ thuộc vào từng thời hạn và vào thị trường .
-Tiền phát hành kỳ phiếu và trái phiếu : Ngoài huy động với hình thức tiền gửi
, NHTM còn phát hành kỳ phiếu ,trái phiếu .Kỳ phiếu , trái phiếu là chứng chỉ nhận
nợ của ngân hàng với người mua .Có qui định mệnh giá , thời hạn và lãi suất
khác nhau nhằm huy động đủ số vốn cần thiết trong thời hạn nhất định .
-Vốn đi vay : ngoài huy động qua hình thức tiền gửi , phát hành trái phiếu , kỳ
phiếu , NHTM còn vay vốn của các tổ chức tín dụng khác , các nước ngoài và
NHTW.
1.2.2 Nghiệp vụ cho vay
Đi đôi với nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ cho vay . Đây là nghiệp vụ
quan trọng nhất của NHTM , là thu nhập chính của ngân hàng .
Qui mô tín dụng của ngân hàng lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của nền kinh tế .Hoạt động cho vay của
NHTM ngày được mở rộng với nhiều loại hình đa dạng ,Có các hình thứ sau ;

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 6



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

-Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ cho các doanh nghiệp nhà nước , doanh nghiệp
tư nhân nhằm bổ sung vốn điều lệ , vốn cố định trong quá trình kinh doanh
-Cho vay trung dài hạn cho các doanh nghiệp để mở rộng qui mô sản xuất .
nhà xưởng , mua sắm thiết bị , máy móc cải tiến sản xuất .
-Cho vay sản xuất : nhằm hỗ trợ kinh tế phát triển , mở rộng nhiều ngành nghề
mới , tạo công ăn việc làm cho xã hội gồm : các ngành công nghiệp , nông nghiệp ,
xây dựng , thuỷ sản giao thông vận tải , thương nghiệp và dịch vụ
-Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu ăn , ở , đi lại của người dân. Hình
thức vay này tạo điều kiện cho dân chúng mua sắm các nhu cầu sinh hoạt như ; mua
xe máy , sữa chữa nhà ở , thiết bị ,tiêu dùng...
-Cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ; cho vay thực hiện xoá đói giảm nghèo
theo chỉ định của Chính phủ
1.2.3 Các dịch vụ kinh doanh của ngân hàng
Trong hoạt động Ngân hàng ,các dịch vụ ngân hàng được xem là nghiệp vụ
thứ ba . Trên thực tế , người ta phân tích các dịch vụ ngân hàng thành ba loại :
-Nghiệp vụ thanh toán , nghiệp vụ ngoại tệ ,nghiệp vụ vàng bạc đá quý , nhờ
thu , ký phiếu , séc ....
-Nghiệp vụ phát hành và quản lý chứng khoán .
-Quản lý tài sản ( các nghiệp vụ uỷ thác , uỷ nhiệm) đây là các nghiệp vụ vó
dịch vụ phí .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 7



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

I.2 Những vấn đề tín dụng ngân hàng
1.2.1 .Khái niệm :
-Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội , trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngươi đi
vay vừa là người cho vay . Trong tín dụng ngân hàng , sự tin tưởng đóng vai trò
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Sự đổ bể của một khoảng tín
dụng không chỉ làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng mà nó còn gây ra
phản ứng dây chuyền tới sự an toàn của toàn hệ thống vì chúng có mối quan hệ với
nhau thông qua hệ thống thanh toán . Nguy hiểm hơn , còn làm thiệt hại đến quyền
lợi của người gửi tiền , gây ảnh hưởng không tốt đến sự ổn định của xã hội . Vì thế
yêu cầu này được thực hiện ngay trước từ khi cho vay thông thẩm định đánh giá
tính khả thi của dự án xin cho vay cho đến yêu cầu thế chấp , cầm cố ,bảo lãnh khi
cho vay và theo dõi đánh giá hiệu quả khi sử dụng vốn vay.
1.2.2 .Chức năng :
Tín dụng ngân hàng thực hiện 4 chức năng :
- Tập trung phân phối nguồn tiền của nền kinh tế : ngân hàng có một mạng
lưới chi nhánh bố trí khắp lãnh thổ , thậm chí ngoài lãnh thổ có khả năng huy động
tối đa nguồn lực của xã hội với khối lượng lớn và thời gian khác nhau , do đó nó có
thể thoả mãn nhu cầu vốn đa dạng về thời gian , qui mô cũng nhu mục đích sử
dụng vốn .
- Chức năng sinh lời : tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ
tập trung vốn , tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , tạo sự chủ
động cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh , làm

SVTH: Trần Quang Đạt


Trang: 8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

cho sự tiếp cận nguồn vốn trở nên dễ dàng hơn , tiết kiệm chi phí giao dịch và giảm
bớt chi phí nguồn vốn cho các chủ thể doanh nghiệp . Đồng vốn được luân chuyển
và sử dụng có hiệu quả đem lại lợi nhuận không chỉ cho doanh nghiệp , cho ngân
hàng , các cá nhân ,tổ chức khi gửi tiền vào ngân hàng mà còn đem lại hiệu quả cho
nền kinh tế xét ở tầm vĩ mô.
- Chức năng tạo tiền : tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng này thông qua
hệ thống ngân hàng . Quá trình tạo tiền dựa trên cơ sở tiền gửi của khách hàng . Khi
ngân hàng cấp một khoảng tín dụng thông qua cơ chế chuyển khoản giữa các ngân
hàng thì đồng thời ngân hàng cũng tạo ra một lượng tiền tương ứng cho nền kinh tế.
Khối lượng tiền do NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn , nó mở ra những
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất , đáp ứng nhu cầu sử
dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do NHTW phát hành .
-Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế : ngân
hàng khi cho vay có quyền giám sát nguồn vốn vay nhằm mục đích bảo đảm an
toàn vốn , kiểm tra xem nguồn vốn cho vay có được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả hay không . Do đó người đi vay phải cung cấp đủ các báo cáo tài chính ,
cho biết tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình . Thông qua các báo
cáo của các NHTM , NHNN nắm bắt được tình hình kinh doanh của các tố chức các
nhân và có biện pháp điều chỉnh kịp thời . Mặt khác , thông qua việc kiểm soát mức
cung tín dụng . NHNN kiểm soát được mức độ tăng trưởng và các mục tiêu kinh tế
xã hội khác .


SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

1.2.3 Phân loại tín dụng ngân hàng :
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng , cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau .Để tránh sự nhầm lẫn và có cái nhìn tổng
quát về các loại tín dụng , nên phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau :
1.2.3.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng :
-Tín dụng ngắn hạn : là các khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng để
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
-Tín dụng trung hạn : là những khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm
-Tín dụng dài hạn : là những khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm
Tín dụng ngắn hạn có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh , tránh được
những rủi ro lãi suất , lạm phát cũng như sự bất ổn khác của môi trường kinh tế .Tín
dụng trung hạn, dài hạn thì có mức rủi ro cao do thời hạn dài và các hiệu quả đầu tư
thường dự tính .
1.2.3.2 Phân loại theo hình thức bảo đảm tín dụng
-Tín dụng không có bảo đảm : là tín dụng không có tài sản cầm cố , thế chấp
hay không có bảo lãnh của người thứ ba .
- Tín dụng có bảo đảm : là tín dụng có tài sản cầm cố , thế chấp hay có bảo
lãnh của người thứ ba .
1.2.3.3 Phân loại theo mục đích tín dụng :
-Tín dụng bất động sản : đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản , gồm :

. Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

. Tín dụng dài hạn để mua đất đai , nhà ở căn hộ, cơ sở dịch vụ . trang trại và
bất động sản ở nước ngoài .
-Tín dụng công thương nghiệp : đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu , trả thuế và chi trả lương .
-Tín dụng nông nghiệp : đây là các khoản tín dụng cấp cho hoạt động nông
nghiệp , nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt , thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc .
-Tín dụng tiêu dùng : đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm
hàng hoá tiêu dùng như xe hơi , nhà di động , trang thiết bị trong nhà ...

-Tín dụng cho các tổ chức tài chính : đây là các khoản tín dụng cấp cho các
ngân hàng , công ty bảo hiểm , công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác .
-Cho thuê tài chính : là việc ngân hàng mua các trang thiết bị máy móc và cho
thuê lại chúng .
-Tín dụng khác : bao gốm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên
ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán .
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế :
- Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết ứ đọng vố
ở nơi này để bù đắp cho sự tạm thời thiếu hụt ở nơi khác .

-Tín dụng ngân hàng thu hút nguồn vốn tiết kiệm , tập trung vốn đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất đầu tư phát triển kinh tế . Mỗi khoản tiết kiệm của cá nhân , của
các tổ chức đều có mục đích sử dụng nhất định , khi chưa sử dụng thì gửi vào ngân
hàng để lấy lãi . Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng nhu cầu đầu tư tạo

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

điều kiện choi các doanh nghiệp cải tiến công nghệ sản xuất trong khi nguồn vốn
trong nước còn hạn chế . Như vậy tín dụng ngân hàng giữ vai trò liên kết giữa tiết
kiệm và đầu tư .
-Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế . Trong nền kinh tế ,
Doanh nghiệp chủ động chọn lĩnh vực đầu tư để mang lại hiệu quả cao nhất nhưng
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế phải có sự cân đối cơ cấu kinh tế giữa các vùng
lãnh thổ , các ngành và trong nội bộ từng ngành kinh tế , nhất là những ngành kinh
tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển nhưng cần thiết cho nền kinh tế .
Thông qua chính sách tín dụng , lãi suất sẽ là đòn bẩy kích thích đầu tư phát triển
góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế nói chung .
-Tín dụng ngân hàng ,tác động đến chế độ hạch toán kinh tế . Các doanh
nghiệp có sử dụng vốn tín dụng phải trả lãi nên phải tính đúng , tính đủ , hạch toán
kịp thời , tính toán giảm giá thành , tăng vòng quay vốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn , đầu tư vào các ngành có lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp chuyển hướng sản
xuất .
I.3. Những vấn đề về tín dụng tiêu dùng :

1.3.1 Khái niệm :
- Là tín dụng tiêu thụ do ngành thương nghiệp thực hiện qua việc bán hàng
hoá trả góp để kích thích tiêu dùng bằng thu nhập trong tương lai , trong dân
chúng .Mục đích là tiêu thụ mạnh hàng hoá , giúp các nhà tư bản kiếm lợi nhuận tối
đa .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 12


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Trong tín dụng thương mại thì tín dụng tiêu dùng được một tổ chức tín dụng
cấp cho cá nhân ở dạng cho vay tiền , cầm cố , mua trả góp , thẻ tín dụng ...ở giá trị
thấp để sử dụng theo ý của người đi vay .
Tín dụng tiêu dùng do ngân hàng ,các tổ chức tín dụng tiến hành bằng cách
cho vay trả góp mua hàng hoá , kể cả ô tô , nhà của
1.3.2 Đặc điểm - mục đích và lợi ích tín dụng tiêu dùng :
1.3.2.1. Đặc điểm :
-Quy mô của từng món vay thường nhỏ , nhưng số lượng các món vay nhiều
-Tín dụng tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn so với các loại tín dụng trong
lĩnh vực thương mại và công nghiệp , vì vậy lãi suất của tín dụng tiêu dùng
thường cao hơn so với lãi suất cho vay kinh doanh .
-Lãi suất tí dụng tiêu dùng tính theo lãi kép .
-Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
và ít co giãn với lãi suất.Thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền phải
thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu .

- Mức thu nhập và trình độ học vấn có quan hệ mật thiết tới nhu cầu vay tiêu
dùng của khách hàng .Chất lượng thông tin tài chính của các khách hàng vay
thường không cao .
Nguồn trả nợ chủ yếu của người vay có thể biến động lớn , phụ thuộc vào quá
trình làm việc kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

1.3.2.2 .Mục đích của tín dụng tiêu dùng :
Các khoản cho vay tiêu dùng có thể sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả , tạo cho họ có được mức thụ hưởng cao hơn . Người vay được sử
dụng vốn vay vày vào mục đích khác như : mua phương tiện đi lại , phương tiện
nghe nhìn , sữa chữa nhà ở , mua các dụng cụ trong gia đình ...
1.3.2.3. Lợi ích của cho vay tiêu dùng :
- Đối với Ngân hàng: Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng
khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh góp phần nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng .
-Đối với người tiêu dùng : nhờ vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước
khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn , nó rất cần thiết cho những trường
hợp cá nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách , nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế ..
-Đối với nền kinh tế : nếu cho vay tiêu dùng được tài trợ cho các chi tiêu về
hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu , tạo
điều kiện phát triển kinh tế .

Bên cạnh những lợi ích đạt được thì cho vay tiêu dùng thường gặp những rủi ro:
+ Rủi ro thất nghiệp
+ Rủi ro vi phạm pháp luật mức độ hình sự
+ Rủi ro do người đi vay chết ,mất tích , tai nạn . Tất cả những rủi ro đó đều có
thể đem lại sự không trả được nợ cho ngân hàng .Vì vậy ngân hàng cần có những
biện pháp linh hoạt nhằm để hạn chế bớt những rủi ro .
1.3.2.4 Phân loại tín dụng tiêu dùng :
-Tín dụng tiêu dùng trực tiếp

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Là tín dụng ngân hàng thực hiện những khoản cho vay tiêu dùng trực tiếp với
khách hàng xin vay tại ngân hàng
-Tín dụng tiêu dùng gián tiếp
Là việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán lẻ hàng hoá ,
tức là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân hàng thương mại .

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH, THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
II.1 Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Công thương Đà Nẵng
Tiền thân của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng sau năm 1975 là
Ngân Hàng Nhà Nước TP Đà Nẵng thuộc tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng. Sau khi Ngân

Hàng Việt Nam triển khai mô hình Ngân Hàng 2 cấp theo nghị định 53/HĐBT,
Ngân Hàng chuyên doanh Công – Nông – Thương tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
được tách ra theo lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ, thành lập Chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng vào ngày 1-11-1988.
Ngày 1-1-1997, sau sự kiện chia tách tỉnh, chi nhánh Ngân Hàng Công
Thương Đà Nẵng được tách ra từ chi nhánh Ngân Hàng Công Thương tỉnh Quảng
Nam – Đà Nẵng và chính thức đi vào hoạt động..
Từ khi thành lập đến nay, chi nhánh đã lớn mạnh và phát triển về nhiều mặt :
số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng, doanh số huy động vốn cho vay
ngày càng lớn, chất lượng hoạt động kinh doanh được nâng cao.

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, với những nỗ lực trên, chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng đã được Thủ tướng Chính Phủ, Thống Đốc
Ngân Hàng Nhà Nước, chủ tịch UBND thành phố tặng nhiều bằng khen và cờ thi
đua. Đặc biệt năm 2019, chi nhánh vinh dự được trao tặng Huân Chương Lao Động
Hạng II.
2.1 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng thực hiện đầy đủ chức năng của một Ngân
hàng thương mại, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và
dịch vụ ngân hàng. Cụ thể :
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận vốn, huy động vốn, cho vay trong khuôn

khổ, điều lệ Ngân Hàng Công Thương Việt Nam theo chính sách, chế độ của Nhà
Nước.
- Nhận vốn uỷ thác từ các chương trình tài trợ quốc gia. Nhận tiền gửi thanh
toán, tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với
nhiều hình thức phong phú như trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, tiết kiệm dự
thưởng, tiết kiệm tích luỹ.
- Nhận chuyển tiền thanh toán đến các Ngân hàng thương mại trong thanh
toán qua hệ thống viễn thông an toàn, chính xác.
- Cho vay đầu tư tín dụng vốn cố định, lưu thông bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ. Cho vay hợp vốn với các dự án lớn có thời gian hoàn vốn dài.
- Các hoạt động khác như : đại lý chứng khoán, tài trợ thương mại, thu chi hộ
Ngân quỹ, kiểm định nội bộ, nhận giữ hộ tài sản quý...

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Một cơ cấu tổ chức tốt, hợp lý sẽ làm cho hệ thống hoạt động có hiệu quả. Cơ
cấu tổ chức của Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng được xem là tương đối phù hợp
với tình hình kinh doanh hiện tại của chi nhánh. Sơ đồ sau thể hiện cơ cấu tổ chức
của chi nhánh :

SVTH: Trần Quang Đạt


Trang: 17


CHUYấN TT NGHIP

GVHD: Phm Vn Sn

SƠ Đồ Tổ CHứC Bộ MáY QUảN Lý
CủA NGÂN HàNG CÔNG THƯƠNG CHI NHáNH Đà NẵNG

Phòng
Hành chính - Tổ
chức
Phòng
Tài trợ thơng mại
Phòng
KH Cá nhân
Phòng
KH Doanh nghiệp
Phòng
Kế hoạch tổng hợp

BAN GIáM ĐốC

Phòng
Kiểm tra nội bộ
Phòng
Kế toán giao dịch
Phòng
Tiền tệ kho quỹ

Phòng
Thông tin điện
toán
Phòng
Giao dịch Hải
Châu
Phòng
Quản lý rủi ro

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:

SVTH: Trn Quang t

Trang: 18


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Ban Giám đốc chi nhánh do Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết định bổ
nhiệm theo quy chế bổ nhiệm và bổ nhiệm lại của Nhà nước.
- Giám đốc chi nhánh : là đại diện pháp nhân của chi nhánh, điều hành chung
toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ Hội sở chính đến các chi nhánh trực
thuộc. Thực hiện chỉ đạo các phòng chức năng Kế toán tổng hợp, Tổ chức cán bộ,
Kiểm tra nội bộ, Phòng giao dịch Hải Châu, Phòng thông tin điện toán thông qua
các Phó Giám đốc 1 và Phó Giám đốc 2.
- Phó Giám đốc : Thay mặt Giám đốc điều hành trực tiếp hoạt động của các
phòng chuyên về tiền tệ kho quỹ, quản lý tiền gửi dân cư, Hành chính, Kế toán tài

chính, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và pháp luật về những công việc do
mình giải quyết, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Chi nhánh khi được
Giám đốc uỷ quyền.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng hành chính : Thực hiện các chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp, tổ chức hội họp, hội
nghị, tiếp khách, quan hệ đối nội, đối ngoại, quản lý, bảo vệ tài sản của chi nhánh..
+ Phòng tài trợ thương mại : Thực hiện các chức năng kinh doanh trên các
lĩnh vực thanh toán quốc tế như nghiệp vụ L/C, T/Tr, D/P, D/A, bảo lãnh mua bán
ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch, chuyển tiền nhanh, các hoạt động xuất
nhập khẩu và các dịch vụ khác..
+ Phòng khách hàng: Thực hiện các chức năng cho vay đối với các cá nhân,
hộ gia đình, các tổ chức kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh...

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

+ Phòng tổng hợp : Tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh
doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị khai thác thị trường, phát triển các
dịch vụ ngân hàng.
+ Phòng kiểm tra nội bộ : Thực hiện các chức năng kiểm tra kiểm soát các
hoạt động của chi nhánh theo quy định. Thường xuyên đánh giá mức độ đảm bảo an
toàn trong hoạt động kinh doanh. Là đầu mối trong việc kết hợp với đoàn thanh tra
của cơ quan pháp luật, kiểm toán…

+ Phòng kế toán giao dịch: Thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy
định và các dịch vụ khác.Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát tài khoản của khách
hàng, thực hiện tính lãi trên tài khoản của khách hàng, chuyển đến phòng quản lý
khách hàng xử lý.
+ Phòng giao dịch Hải Châu : là đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng kinh
doanh của Ngân hàng như cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác.. trong phạm vi
uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh.
2.3 Các sản phẩm dịch vụ
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ
chức kinh tế, cá nhân..
- Dịch vụ tài khoản gồm : Tài khoản tiền gửi thanh toán, Tài khoản tiền gửi
của tổ chức, tài khoản tiền gửi của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài
khoản, Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và
các sản phẩm tiền gửi( tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,… ), Tài
khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản tiền
vay, …

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 20


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

- Dịch vụ thẻ : Sản phẩm Thẻ E-Partner gồm nhiều thương hiệu: E-Partner C
Card, S Card, G Card (VIP Card), PinkCard….
- Các dịch vụ ngoại hối : đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, thẻ tín dụng, chi
trả kiều hối, kiều hối Western Union...

- Các dịch vụ khác như: bảo lãnh, dịch vụ gởi tài sản, đại lý nhận lệnh chứng
khoán, tài trợ thương mại, thẩm định dự án, tư vấn đầu tư, chiết khấu giấy tờ có
giá...

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

2.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh:
Chỉ tiêu

Đơn vị

2019

2020

tính
1.Nguồn vốn

triệu đồng

1,437,938

1,156,167


1.1. TG doanh nghiệp

triệu đồng

835,833

472,119

1.2. TG dân cư

triệu đồng

588,839

670,494

1.3. TG vốn chuyên dùng

triệu đồng

13,266

13,554

2.Tín dụng

triệu đồng

2.1. Doanh số cho vay


triệu đồng

1,780,428

1,644,588

2.1.1.Ngắn hạn

triệu đồng

1,680,553

1,541,034

2.1.1.Trung dài hạn

triệu đồng

99,875

103,554

2.2. Doanh số thu nợ

triệu đồng

1,716,895

1,574,257


2.1.1.Ngắn hạn

triệu đồng

1,706,899

1,545,803

2.2.1.Trung dài hạn

triệu đồng

9,996

28,454

2.3. Dư nợ cuối kỳ

triệu đồng

981,053

1,051,384

2.4. Dư nợ bình quân

triệu đồng

949,286


1,016,199

2.5. Dư nợ nhóm 2

triệu đồng

559

1,566

2.6. Dư nợ xấu

triệu đồng

2,339

3,587

3.1. Doanh số chuyển tiền TTr

1000 USD

28,889

32,265

3.2. Doanh số mở L/C nhập

1000 USD


30,856

34,259

3.3. Doanh số thanh toán L/C xuất

1000 USD

27,896

33,166

4.1.Doanh số mua vào qui USD

1000 USD

38,199

49,137

4.2.Doanh số bán ra qui USD

1000 USD

38,153

49,557

5.Doanh số thanh toán chung


tỷ đồng

115,782

129,396

Trong đó:Thanh toán không dùng tiền mặt

tỷ đồng

104,347

116,013

6.1. Phát hành thẻ ATM

thẻ

10,729

14,920

6.2. Số thẻ ATM luỹ kế

thẻ

30,209

45,129


6.3. Số máy ATM

máy

14

14

6.4. Số máy POS

máy

43

46

3. Thanh toán xuất nhập khẩu

4.Kinh doanh ngoại tệ

6.Kinh doanh thẻ

7. Kết quả tài chính
7.1. Thu nhập

triệu đồng

253,185


256,672

7.2. Chi phí

triệu đồng

197,895

208,906

7.3. Lợi nhuận hạch toán trước thuế

triệu đồng

55,290

47,766

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

II .2 Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại NHCT Đà Nẵng
2.1 Qui trình cho vay và quản lý tín dụng tiêu dùng
2.1.1 Phạm vi áp dụng

Qui định chi tiết qui trình cho vay và quản lý tín dụng đối với khách hàng cá
nhân (cá nhân ,hộ gia đình , chủ trang trại , tổ hợp tác ...)chỉ áp dụng trong NHCT
Việt NAm
2.1.2. Mục đích cho vay và các qui định cho vay :
* Mục đích : Cho vay tiêu dùng là để thanh toán các chi phí hợp pháp phục vụ
cho các mục đích tiêu dùng cá nhân bao gồm : cho vay mua nhà , chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở , sữa chữa nhà , cho vay du học , cho vay mua xe gắn máy , ô
tô đồ nội thất đắt tiền ...
*Đối tượng vay : xác định đối tượng cho vay theo qui định hiện hành của ngân
hàng nhà nước Việt NAm trên cơ sở hướng tới chọn lọc khách hàng đạt các tiêu
chuẩn nâng cao chất lượng tín dụng của NHCTVN .
-Khách hàng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng chủ yếu là CBCNV (trong
nước ).
-Đối với cá nhân nước ngoài : thực hiện theo qui định riêng của NHCTVN .
*Loại hình cho vay : chủ yếu
-Trung dài hạn (>12tháng)
-Thời hạn cho vay thường là 3 năm
* Mức cho vay : Tuỳ theo đối tượng vay là ai , mức đọ cần vay bao nhiêu .

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn

Đối với cán bộ nhân viên thì phải xem phần chênh lệch của lương với cá chi
tiêu hàng tháng của người vay rồi ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay đối với

từng người.
2.1.3 Những nhu cầu vốn không được cho vay
-Để mua sắm các tái sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán chuyển đổi, chuyển nhượng .
-Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm
-Để nộp thuế trực tiếp cho ngân sách nhà nước trừ số tiền thuế xuất nhập khẩu
khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất nhập khẩu .
-Để trả nợ gốc lãi vốn vay cho NHCTVN hay tổ chức tín dụng khác , trừ
trường hợp cho vay số tiền lãi vay trả cho NHCTVN trong thời hạn thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung dài hạn để đầu tư
tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó .
-Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm .
2.1.4. Đối tượng bị hạn chế cho vay hay không được vay :
-Thành viên hội đồng quản trị , ban kiểm soát , Tổng giám đốc (Giám đốc ) ,
phó tổng giám đốc (phó giám đốc ).
-Người thẩm định xét duyệt cho vay
-Bố ,mẹ ,vợ ,chồng, con của thành viên hội đồng quản trị , ban kiểm soát ,
tổng giám đốc (giám đốc), phó tổng giám đốc(phó giám đốc).
-NHCV không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản , không cho vay
đối với những điều kiện ưu đãi về lãi suất và mức cho vay đối với những đối tượng

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: Phạm Văn Sơn


sau : Kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHCT , kế toán trưởng của NHCT , thanh
tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHCT .
-Các đối tượng khác thuộc diện đối tượng NHNNVNvà NHCTVN qui định
hạn chế và không cấp tín dụng từng thời kỳ .
2.1.5 Điều kiện vay :
2.1.5.1. Hồ sơ vay vốn :
Tuỳ theo mục đích vay vốn của khách hàng mà CBTD yêu cầu những giấy tờ
phù hợp .Danh mục ở đây là các hồ sơ chủ yếu trong quá trình thực hiện CBTD
phải thu thập đầy đủ hồ sơ theo qui định hiện hành của NHCTVN .Đối với khách
hàng vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng :
-Sổ hộ khẩu thường trú hay giấy chứng minh cư trú thường xuyên , CM thư
(với khách hàng Việt Nam ), hộ chiếu (với khách hàng nước ngoài ). Đăng ký kết
hôn ( nếu người vay có gia đình , nếu đã ly hôn thì phải có quyết định cho phép ly
hôn toà án xác nhận , của UBND xã ,phường về việc chưa đăng ký kết hôn từ ngày
có quyết định ly hôn đến thời điểm vay vốn ). Khách hàng cần xuất trình bản chính
để cán bộ tín dụng kiểm tra xem xét , CBTD sau đó sẽ lưu bản sao .
-Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật .
* Danh mục các hồ sơ khoản vay :
-Hồ sơ khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng bao gồm :
Giấy đề nghị vay vốn.
Giấy xác nhận là CB hay nhân viên của cơ quan quản lý lao động
Bản lương hay giấy lĩnh lương của 6 tháng gần nhất /giấy xác nhận lương

SVTH: Trần Quang Đạt

Trang: 25


×