Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

PHÂN TÍCH CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁODỤC CỦA NƯỚC TA TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA. NGHIÊN CỨU THỰC TẾ CƠ SỞGIÁO DỤC ĐANG CÔNG TÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.53 KB, 28 trang )

1
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Một trong những chìa khóa quan trọng để thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là phát
triển giáo dục và đào tạo. Do đó, giáo dục và đào tạo được Đảng và Nhà nước ta hết sức
quan tâm và coi đó là quốc sách hang đầu của đất nước. Nghị quyết 29/NQ-TW Ban Chấp
hành Trung ương khoá XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nhấn mạnh:
“Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tính
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo”. Mục tiêu của giáo dục và
đào tạo là: Giáo dục con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng,
tăng cường hiệu quả và thực hiện công bằng xã hội; Đáp ứng yêu cầu dân trí, nhân lực, nhân
tài của sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; Đáp ứng nhu cầu học của mọi tầng
lớp xã hội, tiến tới một xã hội học tập.
Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Ban Chấp hành
Trung ương đã xem xét, thảo luận về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Ban Chấp hành Trung ương nhận định: Với sự
lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, sự quan tâm của cả xã hội, sự nỗ lực của đội
ngũ nhà giáo, nhà quản lý, nhà khoa học, sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về quy mô, chất lượng giáo dục các
cấp; công tác quản lý; đội ngũ nhà giáo; công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công
nghệ; tiềm lực khoa học và công nghệ; thị trường và các dịch vụ khoa học công nghệ; hợp
tác quốc tế v.v… Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót và yếu kém.
Chất lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung cịn thấp, nhất là đào tạo đại học và dạy nghề
chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đào tạo chưa thực sự gắn
với nhu cầu sử dụng nhân lực. Ở bậc học phổ thơng, vì q tham vọng về trang bị kiến thức
nên chương trình giáo dục mang nặng tính lý thuyết sách vở, khơng phù hợp với tâm sinh


lý, khả năng tiếp thu của người học đặc biệt là ở lứa tuổi tiểu học và trung học cơ sở; nên


2
đã gây ra một số hệ lụy. Công tác quản lý còn nhiều bất cập. Hoạt động khoa học và công
nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt cho phát triển kinh tế - xã hội. Việc đào tạo,
trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và công nghệ cịn nhiều thiếu sót, bất cập. Đầu tư xã
hội cho khoa học và cơng nghệ cịn thấp, hiệu quả chưa cao. Cơ chế quản lý hoạt động khoa
học và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu; thị trường khoa học và công nghệ phát triển chậm,
chưa gắn kết chặt chẽ với kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh và quản lý.
Ban Chấp hành Trung ương khẳng định: Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nước, của toàn dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên và đi
trước. Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực con người Việt Nam. Phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và
đào tạo; về công tác quản lý giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và
phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính. Phát triển và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hoàn thiện hệ thống giáo
dục quốc dân thành hệ thống giáo dục mở và xây dựng xã hội học tập. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả nghiên cứu khoa học và công tác truyền thông phục vụ đổi mới giáo dục. Mở rộng
và nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục. Khoa học và công nghệ
cùng với giáo dục và đào tạo phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
nhất để phát triển đất nước. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý,
cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, coi đây là khâu đột phá. Xác định nhân lực khoa
học và công nghệ là nhân tố quyết định đối với phát triển khoa học và công nghệ. Ưu tiên
nguồn lực quốc gia, tạo động lực để phát triển khoa học và công nghệ. Chủ động hợp tác và
hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, hiệu quả. Bên cạnh đó, Nhà nước tạo mọi điều kiện
thuận lợi để thực hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục đối với mọi người dân; hỗ trợ, có
chính sách phù hợp cho giáo dục phổ cập, giáo dục bắt buộc, giáo dục vùng dân tộc thiểu

số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng diện chính sách;
thực hiện xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục ngồi cơng lập phát triển.
Bên cạnh đó, thực tiễn giáo dục hiện nay trong cơ chế thị trường đinh hướng xã hội
chủ nghĩa lại chưa đáp ứng được theo xu thế phát triển của thời đại, trong đó có giáo dục
trung học cơ sở; kiến thức giáo dục cho học sinh ít gắn với thực tiễn mà vẫn chủ yếu là hàn
lâm, lý thuyết. Trong chương trình Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo


3
viên trung học cơ sở hạng II của Bộ Giáo dục và Đào tạo, một trong các chuyên đề đã giúp
tơi hiểu sâu hơn và từ đó có thể đánh giá được thực trạng tại đơn vị sự nghiệp giáo dục
Trường trung học cơ sở Bình Hưng Hịa, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh mà bản
thân đang cơng tác, từ đó nêu lên giải pháp để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học
đó là chuyên đề “Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị
trường định hướng Xã hội chủ nghĩa”, trong đó việc triển khai “Các chính sách phát triển
giáo dục của nước ta trong cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa” tại trường
trung học cơ sở Bình Hưng Hịa. Do đó, tác giả đã chọn “Phân tích các chính sách phát
triển giáo dục của nước ta trong cơ chế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu thực tế cơ sở giáo dục anh (chị) đang công tác, hãy đề xuất những ý kiến
trong việc triển khai các chính sách trên để phù hợp với thực tiễn” làm đề tài tiểu luận
cuối khóa học lớp Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở hạng II. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ nhận thức của học viên nên
đề tài khơng thể khơng có những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp
ý của q Thầy, Cơ giáo của trường Đại học Sài Gòn là những giảng viên giảng dạy khóa
học này.
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC CỦA NƯỚC TA TRONG
CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG, ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1.1.
1.1.1.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài
Khái niệm giáo dục và đào tạo

Giáo dục (hiểu theo nghĩa rộng) là một quá trình bao gồm tất cả các hoạt động hướng
vào sự phát triển và rèn luyện năng lực và phẩm chất ở con người để có thể phát triển nhân
cách đầy đủ và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội. Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là
một quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truền đạt và lĩnh hội
những kinh nghiệm xã hội của lồi người.
Đào tạo là q trình phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, tư
cách… đòi hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Như vậy, đào
tạo được hiểu là một dạng đặc thù của giáo dục, trong đó nó hướng về giáo dục chuyên môn


4
nghiệp vụ. là một dạng đặc thù của giáo dục nên quá trình đào tạo cuãng tuân theo những
quy luật chung của giáo dục. Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của nó (về mục tiêu, đối
tượng, phương pháp) nên trong thực tế người ta vẫn thường tách riêng giáo dục và đào tạo.
1.1.2. Chính sách giáo dục và đào tạo
Là một trong những chính sách xã hội cơ bản của hệ thống các chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Chính sách giáo dục và đào tạo là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, nhằm thực hiện các mục tiêu cảu Nhà nước về
lĩnh vược này. Chính sách giáo dục và đào tạo lafheej thống các quan điểm, mục tiêu của
Nhà nước về giáo dục và đào tạo, cùng các phương pháp nhằm thực hieenjcacs mục tiêu đó
trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển đất nước.
Chính sách giáo dục và đào tạo có mối quan hệ biện chúng với các chính sách kinh tế
và xã hội khác, đặc biệt là mối quan hệ với chính sách lao động và việc làm, chính sách an
sinh xã hội…Ví dụ: chính sách giáo dục và đào tạo thực hiện tốt thì cơ hội việc làm tăng và

nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả. Do đó, hiện tượng thất nghiệp sẽ giảm đi và
chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm được chi phí cho các trợ cấp thất nghiệp. Ngược lại,
chính sách giáo dục và đào tạo khơng được giải quyết tốt thì làm cho trình độ dân trí thấp,
các hiện tượng của tệ nạn xã hội sẽ đẽ dàng phát sinh, thất nghiệp tăng lên. Khi đó, gánh
nặng đối với các chính sách về bảo trợ xã hội, an sinh xã hội sẽ tăng lên, thậm chí cịn có thể
gây ra bất ổn định về chính trị, xã hội.
Đối tượng của chính sách giáo dục và đào tạo là con người, là vốn quý nhất, là nguồn
nội lực cốt lõi đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước. Do vậy, giáo dục và đào tạo là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.3. Quan niệm về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động với
nhau theo quy luật cung - cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên
thị trường. Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là một hình
thức tổ chức sản xuất xã hội hiệu quả nhất phù hợp với trình độ phát triển của xã hội hiện
nay.


5
1.1.4. Quan niệm về giáo dục trong nền kinh tế thị trường
Kinh tế và giáo dục có mối quan hệ gắn bó hữu cơ, tác động qua lại với nhau, trong đó
sự phát triển giáo dục phụ thuộc vào sự phát triển và cơ chế vận hành của nền kinh tế và chế
độ chính trị - xã hội nói chung. Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm thực hiện chuyển đổi từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, vẫn có nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục trong nền
kinh tế thị trường, cụ thể: - Đối lập giáo dục với kinh tế thị trường, không chấp nhận cơ chế
thị trường trong giáo dục: Quan điểm này xuất phát từ quan niệm coi giáo dục là lĩnh vực
cao quý, bất vụ lợi, là trách nhiệm của Nhà nước và xã hội; là dịch vụ công, phúc lợi chung,
thể hiện sự công bằng xã hội và bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Do đó, khơng thể coi giáo

dục là hàng hóa, “trường học khơng thể là cái chợ, là nơi bn bán, trao đổi” (tức là, khơng
thể có thị trường trong giáo dục). Tuy nhiên, quan điểm này khơng hồn toàn phủ nhận sự
liên quan giữa giáo dục với thị trường và cho rằng: vận dụng cơ chế thị trường vào quản lý
giáo dục, đào tạo là cần thiết.
Coi giáo dục là một thứ hàng hóa, dịch vụ: Chủ trương “giáo dục không thể quay lưng
với cơ chế thị trường”, cần thị trường hóa, “thương mại hóa” giáo dục. Theo quan điểm này,
cần sử dụng cơ chế thị trường trong giáo dục để phục vụ sự phát triển kinh tế, đáp ứng nhu
cầu thị trường, thích nghi với thị trường thông qua việc thực hiện chức năng phát triển
nguồn nhân lực, góp phần hình thành thị trường lao động...
Một mặt, thừa nhận vị trí đặc biệt, chức năng cao quý của giáo dục; mặt khác, cũng coi
giáo dục là hàng hóa, nhưng là hàng hóa đặc biệt: Cần vận dụng cơ chế thị trường trong
giáo dục đại học với mục đích hạn chế mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của nó. Tuy
nhiên, những người theo quan điểm này cho rằng, cơ chế thị trường chỉ tốt trong ngắn hạn,
về lâu dài phải có tầm nhìn thơng minh, sáng suốt.
Cả ba quan điểm trên đều có điểm chung là: trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, dù muốn hay không, chúng
ta cũng phải chấp nhận cơ chế thị trường, vận dụng khôn ngoan để tồn tại và phát triển, kể
cả trong lĩnh vực giáo dục.


6
1.2. Các chính sách phát triển giáo dục
1.2.1. Chính sách phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Ngày 24 tháng 3 năm 2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ quy định:
Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân thực hiện nhoiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện
cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học
tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định;

Cá nhân tham gia tổ chức, quản lí, dạy học và các cơng việc khác để thực hiện phổ cập
giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định chủa Nhà nước.
Trách nhiệm của cơng dân, gia đình và cơ sở giáo dục đối với phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ:
Mọi cơng dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ học tập để đạt trình độ phổ cập giáo
dục, xóa mù chữ;
Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi
quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
theo chức năng, nhiệm vụ.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1
Đối với cá nhân: được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Đối với xã: bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ
1 và tiêu chuẩn cơng nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong
độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.


7
Đối với huyện: có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 1.
Đối với tỉnh: có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2
Đối với xã: bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
mức độ 1; tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở
đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
Đối với huyện: có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 2.

Đối với tỉnh: có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
Tiêu chuẩn công nhận đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3
Đối với xã: bảo đảm tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; tỉ lệ thanh
niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối
với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; tỉ lệ thanh niên, thiếu
niên trong độ tuổi từ 15 - 18 đang học chương trình giáo dục phổ thơng hoặc giáo dục
thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
Đối với huyện: có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
Đối với tỉnh: có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
1.2.2. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng thụ hưởng giáo dục và các vùng
miền
Chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách dân tộc là hệ thống chính sách tổng
hợp vê kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phịng, an ninh,… thể hiện ngun tắc và mục tiêu
phát triển bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc; đảm bảo sự
thông nhất của quốc gia và dân tộc; giao lưu, hội nhập quốc tế. Hiện tại có khá nhiều
chương trình, mục tiêu, dự án lớn được triển khai thực hiện ở vùng dân tộc, miền núi với
mục tiêu tập trung đầu tư cho giáo dục và đào tạo, y tế, giao thông, thủy lợi và hệ thống cơ
sở hạ tầng thiết yếu, phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo, khai thác tiềm năng thế
mạnh của vùng, bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của dân


8
tộc,…Chính sách phát triển miền núi, vùng sâu vùng xa và chính sách dân tộc, các chính
sách có quan hệ mật thiết, tác động qua lại tạo nên hiệu quả chung.
Về giáo dục và đào tạo: đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của chương trình mục tiêu
quốc gia giáo dục và đào tạo, trong đó đặc biệt quan tâm phát triển hệ nhà trẻ, mẫu giáo,
mầm non; giáo dục tiểu học đúng độ tuổi ở vùng miền núi, dân tộc thiểu số. Bảo đảm nhu
cầu dạy và học tiếng nói, chữ viết các dân tộc thiểu số cho các cấp bậc học phổ thơng. Để
tạo bình đẳng về cơ hội tiếp cận giáo dục, Chính phủ đã có chính sách hõ trợ học sinh và các

trường phổ thông ở các vùng khó khăn được quy định cụ thể trong Nghị định số
116/2016/NĐ – CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
Về đào tạo nguồn nhân lực: quan tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các bộ
và nguồn nhân lực người dân tọc thiểu số; đổi mới và bảo đảm chế độ đãi ngộ đối với các
bộ, công chức, viên chức và người lao động công tác ở vùng miền núi, bên giới, vùng dân
tộc thiểu số. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số đối với cán bộ, công chức
công tác ở vùn dân tộc, miền núi. Tăng cường tỉ lệ người dân tộc thiểu số trong các cấp
chính quyền, các cơ quan nhà nước, trong các vùng kinh tế.
1.2.3. Chính sách chất lượng
Nhà nước đã có các chủ trương chính sách va biện pháp quan trọng về nâng cao chất
lượng giáo dục đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lí, giản dạy, tăng
cường cơ sở vật chất,…
Để đảm bảo chất lượng, Nhà nước đã chủ trương lựa chọn kiểm định chất lượng làm
cơng cụ duy trì và khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
Ban hành quy định vê tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kì
kiểm định chất lượng giáo dục ở tùng cấp học và trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động,
điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp
phép họt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất
lượng giáo dục.
Quản lí hoạt động kiểm định công tác giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục.
Hướng dẫn các tổ chức, các nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục.


9
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện cac quy định về kiểm định chất lượng giáo dục. Việc
kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục phải đảm bảo các nguyên tắc:
Độc lập khách quan, đúng pháp luật.
Trung thực, công khai, minh bạch.

1.2.4. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục

Xã hội hóa giáo dục có thể được hiểu, một mặt là việc huy động các nguồn lực khác
nhau của xã hội và cả sự tham gia công sức, trí tuệ của cộng đồng để phát triển sự nghiệp
giáo dục; mặt khác phải có chính sách để cơng bằng xã hội tốt hơn cùng với việc nâng cao
khả năng “tiếp cận dịch vụ giáo dục” của toàn xã hội. Xã hội hóa giáo dục bao gồm các nội
dung: giáo dục hóa xã hội, cộng đồng trách nhiệm, đa dạng hóa loại hình, đa dạng hóa
nguồn lực, thể chế hóa chủ trượng.
Xã hội giáo dục (bao hàm cả hình thức đối tác công tư) là một trong những cách thức
để nhà nước thực hiện nhiệm vụ do Hiến pháp quy định, là tạo điều kiện cho mọi tầng lớp
trong xã hội đều có cơ hội bình đẳng trong tiếp cận giáo dục, những gì cản trở khơng phải
xã hội hóa giáo dục. Nói cách khác, dù đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đến đâu, Nhà nước
ln ln phải có vai trị và chịu trách nhiệm chính, khơng thể chuyển giao cho ai khác,
càng không thể để ai lợi dụng xã hội hóa để biến giáo dục, nhiệm vụ của nhà nước, thành
một nghành kinh doanh vụ lợi làm mục tiêu thay thế .
Một số chính sách xã hội hóa giáo dục:
Xây dựng và phát triển các cơ sở ngoài công lập;
Mở rộng giáo dục và đào tạo theo nguyên tắc chia sẻ chi phí;
Chính sách đa dạng hóa các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo;
Chính sách học phí và tín dụng sinh viên;
Chính sách huy động các nguồn tài chính khác.
1.2.5. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục
Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục
Ngân sách nhà nước


10
Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong

nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
đưa việc xây dựng trường học, các cơng trình thể dục, thể thao, văn hóa, nghệ thuật, phục vụ
giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương; ưu

tiên đầu tư tài chính và đất đai cho việc xây dựng trường học và kí túc xá cho HS,
sinh viên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Khuyến khích đầu tư cho giáo dục
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, cơng
sức, tiền của cho giáo dục.
Các khoản đầu tư, đóng góp, tài trợ của doanh nghiệp cho giáo dục và các chi phí của
doanh nghiệp để mở trường, lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo với cơ sở giáo
dục, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp là
các khoản chi phí hợp lí, được trừ khi tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Các khoản đóng góp, tài trợ của cá nhân cho giáo dục được xem xét để miễn, giảm
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơng trình phục vụ cho giáo dục; đóng góp, tài trợ,
ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sự nghiệp giáo dục được xem xét để ghi nhận bằng
hình thức thích hợp.
Chính sách ưu đãi
Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với việc xuất bản SGK, giáo trình, tài liệu
dạy học; sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo, tài
liệu, thiết bị dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
CHƯƠNG 2


11
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRONG CƠ CHẾ THỊ

TRƯỜNG, ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
BÌNH HƯNG HỊA, QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.

Khái quá, sơ lược về Trường trung học cơ sở Bình Hưng hịa và bản thân

Trường trung học cơ sở Bình Hưng Hịa được thành lập năm 1976, tọa lạc tại 10/47
quốc lộ 1A, khu phố 3, phường Bình Hưng Hịa B, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Trải qua 43 năm hoạt động, chiến đấu và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, Trường đã nhiều thành tích, là nơi nguồn
cung ứng cho nhiều cán bộ quản lý trong ngành giáo dục của Quận. Và 43 năm ấy, cơ sở vật
chất của Trường cũng ngày càng xuống cấp. Trong năm học 2018 – 2019, Trường bắt đầu
được đầu tư xây dựng mới trên nền đất cũ với 36 phòng học và đầy đủ các phòng chức
chăng khác để phục vụ cho nhu cầu giáo dục trong xu hướng phát triển hiện nay. Dự kiến
Trường mới sẽ đi vào hoạt động trong năm học 2019 – 2020.

Trường học cơ sở Bình Hưng Hịa và mơ hình thiết kế mới

Bản thân giáo viên là giáo viên giảng dạy môn giáo dục công dân, ngồi trực tiếp
giảng dạy, bản thân cịn phụ trách kiêm nhiệm giáo viên chủ nhiệm. Tôi nhận thấy việc học
tập bồi dưỡng nâng cao chun mơn nghiệp vụ có vai trị thiết thực và vơ cùng quan trọng,
góp phần quyết định vào việc thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Căn cứ vào tình hình thực tế,
nhu cầu của đơn vị công tác và bản thân, tôi đã tham gia học tập bồi dưỡng để được cung
cấp các kiến thức và kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Để đáp ứng xu hướng phát triển giáo dục với mục tiêu nhằm phát triển tồn diện con
người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, có lịng


12

yêu nước, tinh thần dân tộc và ý thức công dân toàn cầu; trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế, bản thân tác giả đã khơng ngừng
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình. Hiện nay, tác giả đang nâng cao trình độ
chun mơn của mình bằng việc học cao học với chun ngành Chính trị học. Với cơng việc
này, tác giả muốn giáo dục cho học sinh được nhiều kiến thức, kỹ năng hơn nữa đáp ứng
cho công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. u cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
Đối với bản thân, công tác giảng dạy là nhiệm vụ quan trọng, trong bối cảnh hiện
nay, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ sung kịp thời vào chương trình
giáo dục, chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có những hạn chế, bất cập, nặng về
truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và
năng lực của học sinh, vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng
nghiệp; Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; một số nội dung của mơn
học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết
thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp ứng được mục
tiêu giáo dục đạo đức, lối sống; Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng
các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng
giáo dục nhìn chung chưa phát huy được tính chủ động, khả năng sáng tạo của học
sinh. Cơng tác giảng dạy địi hỏi phải không ngừng học hỏi, sáng tạo, đổi mới để đáp ứng
các yêu cầu mà xu thế phát triển xã hội đặt ra.
2.3.

Chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa
tại Trường trung học cơ sở Bình Hưng Hịa, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Chính sách phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Qua khảo sát thực tế ở các địa phương cho thấy, chính sách được Chính phủ ban hành
thời gian qua đã thực sự đi vào cuộc sống, tạo thuận lợi cho giáo dục vùng dân tộc thiểu số,
miền núi phát triển. Đối với các địa phương vùng có đông đồng bào dân tộc sinh sống, vùng

sâu vùng xa, ngành giáo dục đã mở thêm nhiều điểm lẻ, lớp lẻ, lớp ghép,… để đảm bảo huy
động tối đa số trẻ tới trường. Các chính sách về phát triển phổ cập giáo dục ở vùng dân tộc


13
đã được các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể ở các địa phương vùng
đồng bào dân tộc tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục và đào tạo, được nhân dân đồng tình, ủng hộ. Nhờ đó, sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn cả nước nói chung, vùng dân tộc thiểu số, miền núi nói riêng được củng cố
và phát triển, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện công bằng trong
giáo dục.
Thực tế trường trung học cơ sở Bình Hưng Hịa là nơi tơi cơng tác giảng dạy cũng đã
kết hợp với địa phương phổ cập giáo dục ngay từ ngày đầu trường thành lập. Trường đã
phân công một số giáo viên dạy phổ cập và từ năm học 2017 - 2018, các giáo viên chủ
nhiệm đã kết hợp vơi tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn quận Bình Tân điều tra phổ cập giáo
dục, thống kê số liệu các em trong độ tuổi đi học chưa được đến trường trình lên địa phương
kịp thời đưa ra giải pháp, tạo điều kiện về học phí cho các em là thành phần dân tộc Chăm,
Khơ - me được miễn giảm học phí và vận động tư tưởng từ phụ huynh các em để các em
được đi học.
Tuy công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ tại quận Bình Tân đã đạt nhiều thành
tích nhưng hiện tại vẫn cịn một số nơi gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ở các vùng
dân tộc thiểu số, vì mạng lưới trường, lớp, điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vẫn
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là ở một
số trường chuyên biệt vùng dân tộc thiểu số (vẫn còn thiếu nhiều phòng học cho các cháu
mầm non, thiếu nhiều nhà ở bán trú, bếp ăn, cơng trình vệ sinh và các điều kiện sinh hoạt,
học tập cho học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú…). Vì vậy, cần có giải pháp để
tiếp tục thực hiện chính sách xóa mù chữ:
Một là, tiếp tục quán triệt sâu sắc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách của
Nhà nước về cơng tác dân tộc, nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng
tham mưu, đảm bảo chủ trương, chính sách được ban hành, phù hợp với thực tiễn và nguyện

vọng chính đáng của nhân dân. Do đó, việc xây dựng, ban hành cơ chế chính sách cần có sự
phối hợp, tham gia của nhiều bộ, ban ngành, Mặt trận và các địa phương có liên quan để
triển khai thực hiện đồng bộ và hiệu quả.
Hai là, tăng nguồn đầu tư cho công tác phát triển giáo dục ở vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có dân số ít. Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa chính sách
của Đảng, Nhà nước với hoạt động của ngành giáo dục và sự đóng góp của tồn dân cho sự


14
nghiệp giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện xã hội hóa giáo dục để tồn
dân cùng quan tâm đóng góp một cách thiết thực là một trong những biện pháp hết sức cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, ngành giáo dục phải xây dựng chương trình, sách giáo khoa và phương pháp
dạy học phù hợp với đối tượng học của từng dân tộc, từng vùng trên cơ sở tiếng, chữ viết
phổ thông và tiếng, chữ viết riêng của từng dân tộc. Đào tạo được đội ngũ giáo viên là
người dân tộc thiểu số tại chỗ có trình độ về sư phạm và kiến thức cho từng vùng và từng
dân tộc. Bên cạnh việc đào tạo, cần xây dựng chế độ đãi ngộ và sử dụng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục cho phù hợp để họ yên tâm gắn bó với sự nghiệp “trồng người”
ở chính quê hương của họ.
Bốn là, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp vùng có đồng bào dân tộc thiểu số cần tăng
cường phối hợp với ngành giáo dục tiếp tục rà soát các chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo vùng dân tộc thiểu số và miền núi, từ đó đề xuất, kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ và
các bộ, ngành liên quan sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách phát triển giáo dục
và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi phù hợp giai đoạn mới.
2.3.2. Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng
miền
Theo chỉ đạo của cấp trên, các ban ngành đoàn thể trường trung học cơ sở Bình Hưng
Hịa thực hiện chính sác bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các
vùng miền như sau:
Trẻ em trong diện xóa đói giảm nghèo được hỗ trợ giảm học phí, được tặng đồ dùng và

góc học tập, quần áo mới,….khi đến trường.
Hội khuyến học trao tặng học bổng cho các em có hồn cảnh khó khăn đạt thành tích
tốt trong học tập.
Thống kê các học sinh là dân tộc như: Chăm, Khmer,... thực hiện miễn học phí cho các
em. Trong năm học 2018 – 2019, tồn trường có 8 học sinh là dân tộc như: Chăm, Khmer
được miễn giảm phí theo quy định.
Nhiều năm liền chi Đồn trường cùng với Hội phụ nữ của phường Bình Hưng Hịa B,
quận Bình Tân chăm sóc các em nhỏ khơng nơi nương tựa, tạo điều kiện cho các em đến
trường hoặc được học nghề ở địa phương.


15
Tuy Nhà trường và các tôt chức khác đã thực hiện chính sách bình đẳng về cơ hội cho
các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền, nhưng do phần lớn đồng bào dân tộc
thiểu số nơi cư trú một phần q khó khăn về kinh tế, trình độ học vấn thấp nên cũng còn
gặp trở ngại về cải thiện đời sống và đặc biệt là được tiếp cận với giáo dục . Nên theo quan
điểm cá nhân tôi, chúng ta cần chung tay cùng nhau phối hợp, mỗi một con người, mỗi ban
ngành đoàn thể cần thực hiện nghiêm túc hơn các chỉ đạo của nhà nước
2.3.3. Chính sách chất lượng
Để đảm bảo chất lượng, Nhà nước đã chủ trương lựa chọn kiểm định chất lượng làm
công cụ duy trì và khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Đối với trường trung học cơ
sở Bình Hưng Hòa, mỗi năm học giáo viên đều tham gia thi đua để tạo động lực cho niềm
đam mê sư phạm, một trong những yếu tố để đánh giá thi đua:
Dựa trên sự kiểm tra đánh giá học lực, nhân phẩm khách quan của giáo viên đối với
mỗi học sinh trong mỗi học kì, mỗi năm học.
Thành tích mà giáo viên và học sinh đã đạt được trong các cuộc thi lớn: cô Đào Thị
Anh, thầy Phùng Minh Vương... đạt giáo viên giỏi cấp Quận và nhiều năm liền đạt Chiến sĩ
thi đua cấp cơ sở và bản thân tác giả cũng là một trong những giáo viên nhiều năm liền đạt
chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ. Từ năm 2014 tới nay học sinh
của trường ln đạt các thành tích cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp thành phố, nét vẽ

xanh, các giải thi đấu thể thao …
Các đánh giá khách quan từ các chuyên viên giáo dục về các hoạt động của nhà trường
và cá nhân từng giáo viên trong những lần Ban Thanh Tra của Sở giáo dục và đào tạo và
Phòng giáo dục và đào tạo về thăm trường.
Các thành tích đạt được từ việc tham gia phong trào thể dục thể thao của học sinh.
Tuy nhiên, với việc kiểm tra đánh giá, tôi thiết nghĩ chúng ta cần tiếp cận với các
phương pháp kiểm tra hiện đại, chính xác hơn và giáo viên trường cần được tiếp cận với các
phương pháp giảng dạy hiện đại hơn (STEM,….) và nên áp dụng các phương pháp đó một
cách đại trà để gia tăng sự yêu thích của học sinh đối với việc học tập, để được như vậy giáo
viên nên được tập huấn và áp dụng vào các bài dạy một cách thường xuyên.


16
2.3.4. Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục
Gia đình - Nhà trường - Xã hội là ba nhân tố không thể tách rời trong phát triển giáo
dục. Để giáo dục một học sinh trở thành người vừa có nhân cách tốt vừa có tài là cả một quá
trình mà xã hội cần phải phối hợp nhịp nhàng. Tuy nhiên, việc này trên thực tế còn gặp rất
nhiều khó khăn, vì trong xã hội hiện nay chỉ có một số cha mẹ học sinh thật sự quan tâm
đến giáo dục con trẻ, nhiều phụ huynh xuất thân gia đình lao động khơng thật sự dành thời
gian quan tâm việc học của con em ở nhà. Trong hệ thống trường học, ban đại diện cha mẹ
học sinh chưa có sự quan tâm đến hoạt động giáo dục của các em trong nhà trường.
Trong năm học qua, lãnh đạo nhà trường nơi tôi đang công tác đã thông qua các buổi
họp Hội đồng sư phạm cùng thảo luận các trường hợp khó khăn, với sự ủng hộ của cán bộ
quản lý, giáo viên đã mạnh dạn áp dụng nhiều phương pháp giáo dục, liên hệ với phụ
huynh, vận động được nhiều em có nguy cơ bỏ học đi học trở lại. Bên cạnh đó, nhà trường
cịn phối hợp với báo Khăn Quàng Đỏ đến trường giao lưu và trao học bổng cho các em có
hồn cảnh khó khăn học tốt, phối hợp với công an địa phương giáo dục an tồn giao thơng
và phịng chống bạo lực, mời thầy Nguyễn Ngọc Ký đến giao lưu truyền lửa cho các em về
tấm gương cố gắng vượt qua khó khăn nghịch cảnh,….Thơng qua những hoạt động đó học
sinh của trường trung học cơ sở Bình Hưng Hịa đã trở nên ngoan hơn. Tuy nhiên, vẫn còn

một bộ phận học sinh chưa tốt nên tôi nghĩ để giáo dục tốt, chúng ta cần phổ biến lợi ích của
việc học đến phụ huynh và học sinh. Giáo viên cần cố gắng theo sát và kiên nhẫn với các
em, thấy rõ sự tiến bộ của các em nên khích lệ và cần thiết đưa ra các giải pháp cho phụ
huynh và giáo viên bộ môn cùng phối hợp mỗi khi học sinh có biểu hiện tiêu cực. Chúng ta
cần huy động mọi lực lượng để cùng giáo dục các em thì giáo dục mới có hiệu quả nhanh
chóng.
2.3.5. Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục
Bên cạnh tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục, Nhà nước thực hiện chế độ miễn
giảm học phí (đã có 53% số học sinh, sinh viên được miễn giảm học phí), chế độ cấp học
bổng chính sách; chế độ chính sách tín dụng sinh viên (đến nay đã có khoảng 1,6 triệu học
sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn được vay vốn để học tập với số tiền 18.000 tỷ đồng).
Đầu tư cho giáo dục còn kể đến sự đầu tư từ gia đình - nhà trường - xã hội. Theo số
liệu ở trên chứng tỏ là chúng ta đã có sự quan tâm đến giáo dục nhưng chưa thật sự hiệu
quả, bằng chứng là nhiều trường học khơng có đủ phương tiện để các em học tập hoặc các


17
em chưa được tiếp cận với phương tiện học tập hiện đại. Gia đình các em chưa biết rõ được
thế mạnh của học sinh để đầu tư đúng chỗ. Nhà trường chưa tạo được niềm yêu thích việc
học, bản thân học sinh vẫn thấy học là một nhiệm vụ khó khăn mà theo cá nhân tơi thì để
tạo được một nền giáo dục hiện đại, chúng ta vẫn cần thời gian để phối hợp giữa 3 yếu tố “
Gia đình - nhà trường- xã hội” một cách nhịp nhàng và triệt để.
Hiện nay, để đáp ứng công tác giáo dục của Nhà trường, Trường trung học cơ sở Bình
Hưng Hịa đã được đầu tư xây dựng mới với tổng mức đầu tư: 101.701.658.000 đồng.
2.4.

Giải pháp chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường, định hướng xã hội
chủ nghĩa
2.4.1. Đổi mới quản lý giáo dục
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ làm cơ sở triển

khai thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện thống nhất đầu mối quản lý và hoàn thiện tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục. Thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện
và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương trong quản lý nhà nước về
giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ
sở giáo dục đi đơi với hồn thiện cơ chế cơng khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ
quan nhà nước, của các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân.
Bảo đảm dân chủ hóa trong giáo dục. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá
người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá cán bộ quản lý, cán bộ quản lý cấp
dưới tham gia đánh giá cán bộ quản lý cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá quản lý
nhà nước về giáo dục.
Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, xây dựng khung trình độ quốc gia về
giáo dục tương thích với các nước trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo phân luồng trong
hệ thống, đặc biệt là phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông và liên thơng giữa
các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo; đa dạng hóa phương thức học tập
đáp ứng nhu cầu nhân lực, tạo cơ hội học tập suốt đời cho người dân.
Phân loại chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và đại học theo các
tiêu chuẩn chất lượng quốc gia, các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn phải có lộ trình để tiến


18
tới đạt chuẩn; chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến, trọng điểm, chất lượng cao
để đào tạo bồi dưỡng các tài năng, nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế - xã hội.
Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục và quy
hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương trong từng giai đoạn phù hợp tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng - an ninh.
Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện đảm bảo
chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học giáo dục, khoa học công
nghệ và khoa học quản lý, từng bước vận dụng chuẩn của các nước tiên tiến; công khai về

chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo
dục; thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục; xây dựng hệ thống
kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục
của các cấp học, trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại
học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý giáo dục ở các cấp.
2.4.2. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Củng cố, hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung
và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập
trung đầu tư xây dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để
nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên.
Đảm bảo từng bước có đủ giáo viên thực hiện giáo dục tồn diện theo chương trình
giáo dục mầm non và phổ thông, dạy học 2 buổi/ngày, giáo viên dạy ngoại ngữ, giáo viên tư
vấn học đường và hướng nghiệp, giáo viên giáo dục đặc biệt và giáo viên giáo dục thường
xuyên.
Chuẩn hóa trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Chú trọng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong và tư cách của đội ngũ nhà
giáo để làm gương cho học sinh, sinh viên.
Tiếp tục đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo để đến năm 2020, 100% giáo
viên mầm non và phổ thơng đạt chuẩn trình độ đào tạo, trong đó 60% giáo viên mầm non,


19
100% giáo viên tiểu học, 88% giáo viên trung học cơ sở và 16,6% giáo viên trung học phổ
thông đạt trình độ đào tạo trên chuẩn; 38,5% giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, 60% giảng
viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên; 100% giảng viên đại
học và cao đẳng sử dụng thành thạo một ngoại ngữ.
Thực hiện đề án đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ các trường đại học, cao đẳng với

phương án kết hợp đào tạo trong và ngồi nước để đến năm 2020 có 25% giảng viên đại học
và 8% giảng viên cao đẳng là tiến sỹ.
Thực hiện các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho các nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là với giáo viên mầm non; có chính sách đặc biệt nhằm thu
hút các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm và uy tín trong và ngồi nước
tham gia phát triển giáo dục.
2.4.3. Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
Trên cơ sở đánh giá chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành và tham khảo chương
trình tiên tiến của các nước, thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa từ sau năm
2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm bảo tính thống nhất trong toàn
quốc, vừa phù hợp với đặc thù mỗi địa phương. Chú trọng nội dung giáo dục đạo đức, pháp
luật, thể chất, quốc phòng - an ninh và các giá trị văn hóa truyền thống; giáo dục kỹ năng
sống, giáo dục lao động và hướng nghiệp học sinh phổ thông.
Đổi mới chương trình, tài liệu dạy học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và đại
học dựa trên nhu cầu của đơn vị sử dụng lao động, vận dụng có chọn lọc một số chương
trình tiên tiến trên thế giới, phát huy vai trò của các trường trọng điểm trong từng khối
ngành, nghề đào tạo để thiết kế các chương trình liên thơng. Phát triển các chương trình đào
tạo đại học theo hai hướng: nghiên cứu và nghề nghiệp ứng dụng.
Phát triển các chương trình giáo dục thường xuyên, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông mở rộng các hình thức học tập đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của mọi
người, giúp người học hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, đến năm 2015, 100%


20
giảng viên đại học, cao đẳng và đến năm 2020, 100% giáo viên giáo dục nghề nghiệp và
phổ thơng có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng trong dạy học. Biên

soạn và sử dụng giáo trình, sách giáo khoa điện tử. Đến năm 2020, 90% trường tiểu học và
50% trường trung học cơ sở tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung
học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả,
khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết
quả thi.
Thực hiện định kỳ đánh giá quốc gia về chất lượng học tập của học sinh phổ thông
nhằm xác định mặt bằng chất lượng và làm căn cứ đề xuất chính sách nâng cao chất lượng
giáo dục của các địa phương và cả nước.
2.4.4. Tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục
Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu
quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của
các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và
xã hội; đảm bảo nguồn lực tài chính cho một số cơ sở giáo dục Việt Nam đủ sức hội nhập và
cạnh tranh quốc tế.
Đảm bảo tỷ lệ chi cho giáo dục trong tổng ngân sách nhà nước từ 20% trở lên, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và quản lý sử dụng có hiệu quả. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập; giáo dục ở những vùng đặc biệt
khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài
năng; đào tạo nhân lực chất lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ bản, khoa học xã hội
nhân văn, khoa học mũi nhọn và những ngành khác mà xã hội cần nhưng khó thu hút người
học.
Đầu tư ngân sách nhà nước có trọng điểm, khơng bình qn dàn trải cho các cơ sở giáo
dục công lập, đầu tư đến đâu đạt chuẩn đến đó. Từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính và phương tiện dạy học tối thiểu của tất cả
các cơ sở giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường đại học xuất sắc, chất lượng trình
độ quốc tế, các trường trọng điểm, trường chuyên, trường đào tạo học sinh năng khiếu,
trường dân tộc nội trú, bán trú. Phấn đấu đến năm 2020 có một số khoa, chuyên ngành đạt
chất lượng cao. Quy hoạch, đảm bảo quỹ đất để xây dựng trường học, ưu tiên xây dựng các
khu đại học tập trung và ký túc xá cho sinh viên.



21
Có cơ chế, chính sách quy định trách nhiệm của doanh nghiệp trong đầu tư phát triển
đào tạo nhân lực, đặc biệt đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề
mũi nhọn. Quy định trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và
gia đình trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục, tạo cơ hội học
tập suốt đời cho mọi người, góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập. Xây dựng và thực
hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các
thành phần xã hội.
Triển khai các chính sách cụ thể để hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học, dạy nghề và
phổ thơng ngồi cơng lập, trước hết về đất đai, thuế và vốn vay. Xác định rõ ràng, cụ thể các
tiêu chí thành lập cơ sở giáo dục, bảo đảm chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
và các tổ chức kinh tế - xã hội tham gia thành lập trường theo quy hoạch phát triển của Nhà
nước.
2.4.5. Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
đáp ứng nhu cầu xã hội
Khuyến khích doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước mở các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, đại học để tăng cường khả năng tự cung ứng nhân lực và góp phần cung
ứng nhân lực cho thị trường lao động.
Quy định trách nhiệm và cơ chế phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với các bộ,
ngành, địa phương; giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào
tạo, xây dựng và đánh giá chương trình, tuyển sinh, tổ chức đào tạo và thực tập tại công
nghiệp, tuyển dụng học sinh, sinh viên tốt nghiệp.
Gắn kết chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và sản xuất;
thành lập các doanh nghiệp khoa học công nghệ trong các cơ sở đào tạo. Nâng cao năng lực
của các cơ sở nghiên cứu khoa học, trong đó ưu tiên đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu khoa
học mũi nhọn, phịng thí nghiệm trọng điểm trong các trường đại học.
2.4.6. Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và đối
tượng chính sách xã hội
Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập, hỗ

trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo.


22
Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân tộc thiểu
số, vùng khó khăn.
Phát triển giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại học. Phát
triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi
HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó khăn khác.
Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên giáo dục
đặc biệt và học sinh khuyết tật.
2.4.7. Phát triển khoa học giáo dục
Ưu tiên nghiên cứu cơ bản về khoa học giáo dục; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và xu
thế phát triển giáo dục trong và ngoài nước, nghiên cứu đón đầu nhằm cung cấp những luận
cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chiến lược và chính sách phát triển
giáo dục của Đảng và Nhà nước, phục vụ đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và quản lý
cơ sở giáo dục, đổi mới q trình giáo dục trong các nhà trường, góp phần thiết thực và hiệu
quả vào sự nghiệp phát triển giáo dục nói chung và xây dựng nền khoa học giáo dục Việt
Nam nói riêng.
Phát triển mạng lưới cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục, tập trung đầu tư nâng cao
năng lực nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia và các viện nghiên
cứu trong các trường sư phạm trọng điểm. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu
và chuyên gia giáo dục thơng qua đào tạo trong và ngồi nước, trao đổi hợp tác quốc tế.
Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục; thực hiện tốt
chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng phục vụ đổi mới căn bản, toàn
diện nền giáo dục Việt Nam.
2.4.8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục
Tăng chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước cho các trường đại học
trọng điểm và viện nghiên cứu quốc gia, ưu tiên các ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn.

Khuyến khích và hỗ trợ cơng dân Việt Nam đi học tập và nghiên cứu ở nước ngồi bằng
kinh phí tự túc.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục trong nước hợp tác với các cơ sở giáo dục nước
ngoài để nâng cao năng lực quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,


23
đào tạo bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ khoa học và quản lý giáo dục; tăng số
lượng học bổng cho học sinh, sinh viên đi học nước ngồi.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngồi, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ cho giáo dục, tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học,
ứng dụng khoa học và chuyển giao cơng nghệ góp phần đổi mới giáo dục ở Việt Nam. Xây
dựng một số trường đại học, trung tâm nghiên cứu hiện đại để thu hút các nhà khoa học
trong nước, quốc tế đến giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
KẾT LUẬN
Chính sách phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trị các tổ chức, đồn
thể chính trị, kinh tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và
chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và
các đối tượng đặc thù.
Trong suốt hơn 30 năm (1986-2019), giáo dục Việt Nam tiếp tục phát triển và đổi mới.
Trong tiến trình đổi mới, Việt Nam đã tạo nên một giai đoạn quan trọng trong việc phát triển
hệ thống giáo dục, tạo ra cơ hội giáo dục để phát triển con người. Các chính sách quốc gia
về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực đã góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng
về chất lượng cũng như số lượng, đảm bảo công bằng trong cơ hội tiếp nhận giáo dục, làm
cho trẻ em ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế - xã hội đã có điều
kiện đến trường. Chính sách phát triển giáo dục từng bước phát triển trong cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và theo xu hướng phát triển chung của quốc tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Hội nghị lần thừ tám, (ngày 04 tháng 11 năm
2013), Nghị quyết số 29 – NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Ban Chấp hành Trung ương khóa X, (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ 6, Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội,


24
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Tài liệu Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
4. Chính phủ, (ngày 24 tháng 3 năm 2014), Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập
giáo dục, xóa mù.
5. Quốc hội, (ngày 28 tháng 11 năm 2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
6. Quốc hội (2010), Luật Giáo dục. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.
7. Thủ tướng Chính phủ, (2012), Quyết định số 711/

QĐ-TTg về Phê duyệt “Chiến

lược phát triển giáo dục 2011-2020”.
8. Trần Ngọc Giao, (2007), Những sáng kiến về xã hội hóa trung học phổ thông vùng
dân tộc, vùng sâu, vùng xa, Học viện Quản lí giáo dục, Dự án phát triển Giáo dục trung học
phổ thông.
9. Vũ Ngọc Hải (2005), Giáo dục Việt Nam và tác động của WTO, Tạp chí Khoa học
Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 2.
10. Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm - Trần Khánh Đức (2007). Giáo dục Việt Nam đổi
mới và phát triển hiện đại hóa. Nhà xuất bản Giáo dục.




×