Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục tại thành phố hồ chí minh theo AUN QA tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.07 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ VĂN TUẤN

ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THEO AUN-QA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2020


1
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. PHAN QUỐC LÂM
2. PGS.TS. PHẠM VĂN SƠN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án Tiến sĩ


họp tại Trường Đại học Vinh
Vào hồi …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2020

Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm thông tin & Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh.


2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chất lượng giáo dục (CLGD) nói chung và chất lượng giáo dục đại học
(CLGDĐH) nói riêng đã, đang và sẽ luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của toàn
xã hội, của cơ quan quản lý các cấp, các nhà khoa học ở tất cả các quốc gia trên thế
giới. Do đó, cũng như các cơ sở giáo dục (GD) khác, việc phấn đấu nâng cao chất
lượng đào tạo (CLĐT) luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của các trường đại
học (ĐH). Không chỉ vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa về nguồn nhân lực và hội nhập
quốc tế về GD hiện nay, chất lượng GDĐH không chỉ đơn thuần đạt các chuẩn mực
quốc gia mà phải tiến tới đạt các chuẩn mực trong khu vực và trên thế giới.
Trải qua gần 30 năm đổi mới, hệ thống GDĐH nước ta đã phát triển mạnh mẽ về
quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo (ĐT). GDĐH có những bước
đi ban đầu về điều chỉnh cơ cấu hệ thống, cải tiến chương trình, quy trình ĐT theo hướng
hiện đại. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu không nhỏ đã đạt được, GDĐH Việt Nam
vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế. “Hạn chế lớn nhất của GDĐH nước ta hiện nay là CLĐT
chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và nếu không
có giải pháp khắc phục quyết liệt và hiệu quả, đất nước sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh quan
trọng về chất lượng và số lượng nguồn nhân lực” (Nghị quyết Trung ương số 32 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam, 2014).
Tuy mới ra đời hơn 20 năm, các trường đại học tư thục (ĐHTT) giữ một vai trò
quan trọng trong hệ thống GDĐH, góp phần thỏa mãn nhu cầu học tập của xã hội và có

đóng góp đáng kể trong việc ĐT nguồn nhân lực trình độ cao cho đất nước. Bên cạnh
những thành tựu cơ bản đó, các trường ĐHTT vẫn còn tồn tại một số yếu kém, bất cập
trong việc quản lý (QL) nói chung và quản lý hoạt động đào tạo (QLHĐĐT) nói riêng.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác đảm bảo chất lượng đào tạo (ĐBCLĐT)
trong các trường ĐHTT chưa được quan tâm đúng mức, chưa đề xuất và thực hiện được
các giải pháp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn để ĐBCLĐT.
Thành phố Hồ Chí Minh (TP Hồ Chí Minh) là trung tâm kinh tế lớn, năng động,
phát triển nhất cả nước. Đây cũng là địa phương có số lượng các trường ĐHTT nhiều


3
nhất trong 63 tỉnh/thành phố. Tuy nhiên, cũng như các trường ĐHTT trên cả nước,
CLĐT của các trường ĐHTT tại TP. Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
yêu cầu của xã hội. Điều đó làm cho một số lượng không nhỏ các trường không phát
triển được, thậm chí bị đe dọa không tồn tại được. Để nâng cao CLĐT của các trường
ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh, cần một hệ thống các giải pháp toàn diện. Trong đó, công
tác ĐBCLĐT với những giải pháp có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn là một
trong những việc làm quan trọng đầu tiên. Đó cũng là lý do cơ bản để tôi chọn vấn đề
“Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục tại thành phố Hồ Chí
Minh theo AUN-QA” làm đề tài luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp
ĐBCLĐT theo AUN-QA, qua đó góp phần nâng cao CLĐT của các trường ĐHTT tại
TP Hồ Chí Minh đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho TP Hồ
Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý CLĐT của trường ĐHTT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP
Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học

Hiện nay, ở Việt Nam và các quốc gia trên thế giới đang có nhiều mô hình
ĐBCLĐT trong các trường ĐH. Tuy nhiên, CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ
Chí Minh phần lớn chưa đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Một trong những nguyên nhân
quan trọng là công tác ĐBCLĐT của các trường này còn tồn tại nhiều bất cập, chưa
lựa chọn được mô hình ĐBCLĐT phù hợp để nâng cao CLĐT. Có thể cải tiến và nâng
cao CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh, nếu đề xuất và thực thi được
các giải pháp ĐBCLĐT theo AUN-QA.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Hệ thống hoá làm sáng tỏ cơ sở lý luận của vấn đề ĐBCLĐT của các
trường ĐHTT theo AUN-QA.


4
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng CLĐT, ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại
TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí
Minh theo AUN-QA.
5.1.4. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số giải pháp
ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh đã đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện nay trên thế giới có 3 mô hình ĐBCLĐT trường ĐH, bao gồm: kiểm định,
đánh giá và kiểm toán. Các mô hình khác chủ yếu là sự thể hiện của 3 mô hình cơ bản đó,
trong đó có AUN-QA. Luận án tiếp cận nghiên cứu theo AUN-QA vì tính phù hợp của nó
đối với ĐBCLĐT của các trường ĐHTT. Cùng với nhiều mô hình khác, AUN-QA là mô
hình đánh giá CLĐT. Luận án tiếp cận nghiên cứu theo AUN-QA vì tính phù hợp của nó
đối với ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. ĐBCLĐT theo AUN-QA
bao gồm 3 cấp: ĐBCL cấp chiến lược; ĐBCL cấp hệ thống; ĐBCL chương trình đào tạo
với 3 phiên bản. Ở cả 3 cấp này đều có ĐBCL bên ngoài và ĐBCL bên trong. Luận án tập
trung nghiên cứu ĐBCLĐT theo AUN-QA ở cấp hệ thống, bên trong với phiên bản 3 gồm

12 tiêu chuẩn.
- Liên quan tới CLĐT và ĐBCLĐT có 2 nhóm khách hàng: Nhóm khách hàng
bên trong (CBQL, GV) và nhóm khách hàng bên ngoài (SV, phụ huynh, người sử dụng
nguồn nhân lực). Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu
nhóm khách hàng bên trong. Nhóm khách hàng bên ngoài (không nghiên cứu nhóm
phụ huynh) được thu thập các thông tin bổ trợ cho số liệu nghiên cứu từ nhóm khách
hàng bên trong.
- Khảo sát thực trạng CLĐT và ĐBCLĐT của 381 khách thể điều tra tại 06
trường, bao gồm: ĐH Văn Lang; ĐH Văn Hiến; ĐH Kinh tế - Tài chính; ĐH Nguyễn
Tất Thành; ĐH quốc tế Hồng Bàng; ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh (HUTECH)
- Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất tại các khách thể
của trường ĐH Văn Lang và trường ĐH Công nghệ TP Hồ Chí Minh. Thử nghiệm 02
giải pháp đã đề xuất ở trường ĐH Văn Lang.
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu


5
6.1. Quan điểm tiếp cận
Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận quản lý sự thay đổi; Tiếp cận mô hình ĐBCL của
AUN-QA (ASEAN University Network); Tiếp cận thị trường.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau đây: Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận; Nhóm các
phương pháp nghiên cứu thực tiễn; Phương pháp thống kê toán học.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
7.1. ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh là một lĩnh vực của
ĐBCL. Vì thế, nội dung, cách thức ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí
Minh vừa phải tuân theo nội dung, cách thức ĐBCL nói chung, vừa phải phù hợp với
đặc trưng ĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
7.2. CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh đã được nâng cao trong

thời gian qua nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định. Muốn nâng cao CLĐT, các
trường ĐHTT cần thực hiện ĐBCLĐT. Mô hình ĐBCLĐT theo AUN-QA có nhiều ưu
điểm, phù hợp với trường ĐHTT, nhưng thực trạng ĐBCLĐT theo AUN-QA của các
trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh vẫn chưa đáp ứng được một số các tiêu chí. Vì vậy,
triển khai ĐBCLĐT theo AUN-QA là một yêu cầu tất yếu của các trường ĐHTT tại
TP Hồ Chí Minh.
7.3. Tổ chức nâng cao nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội ngũ
CBQL các cấp, GV, SV; Xây dựng hệ thống chính sách đảm bảo chất lượng đào tạo theo
AUN-QA; Phát triển nguồn nhân lực thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA; Tổ chức hoạt
động đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của AUN-QA; Xây dựng môi trường học tập
cho sinh viên theo AUN-QA… là những giải pháp mà các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí
Minh cần thực hiện để vận dụng hiệu quả mô hình AUN-QA trong ĐBCBĐT, qua đó góp
phần nâng cao CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
8. Đóng góp mới của luận án
- Xác lập được khung lý luận cho vấn đề ĐBCLĐT theo AUN-QA của các
trường ĐHTT.
- Đánh giá khách quan thực trạng CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí


6
Minh theo AUN-QA với 11 thành tố.
- Đánh giá khách quan thực trạng ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ
Chí Minh theo AUN-QA với 12 tiêu chuẩn.
- Đề xuất những giải pháp ĐBCLĐT theo AUN-QA của các trường ĐHTT tại
TP Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục nghiên
cứu; luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học
tư thục theo AUN-QA

Chương 2: Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư
thục tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA
Chương 3: Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục
tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC THEO AUN-QA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những luận điểm kế thừa
- ĐBCLĐT trong trường ĐH là việc làm có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của các cơ sở GDĐH nước ta nói chung và của các trường ĐHTT nói
riêng. Vì vậy, thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐHTT là việc làm cấp thiết.
- ĐBCLĐT là một thành tố quan trọng của QLCLĐT, vì vậy, thực hiện ĐBCLĐT
phải gắn liền với đổi mới QL các cơ sở GDĐH. Thực hiện ĐBCLĐT trong GDĐH đòi
hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ với đổi mới toàn diện các yếu tố bên ngoài
và bên trong của hệ thống QL cơ sở GDĐH. Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố
của QLCL của cơ sở trong hệ thống GDĐH quốc gia, phù hợp với những điều kiện đặc
thù của vùng miền và của mỗi nhà trường.
- Triển khai thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐH và cả hệ thống GDĐH đòi
hỏi sự nỗ lực đổi mới của các cấp lãnh đạo và QLGD, sự tham gia tích cực và tự giác
của toàn bộ các thành viên trong trường, yêu cầu và sự giúp đỡ của xã hội.
- Thực hiện ĐBCLĐT trong các trường ĐH, đặc biệt là các trường ĐHTT nhằm
mục đích nâng cao CLĐT của trường, qua đó, nâng cao lợi ích vật chất và tinh thần
cho các thành viên của trường.
- Việc ĐBCLĐT trong các trường ĐH ở Việt Nam phải có sự tương đồng với
các trường ĐH trong khu vực và trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay nên
vận dụng mô hình ĐBCL của các nước Đông Nam Á, những nước có nền GDĐH mà

mức độ phát triển không quá cách xa với Việt Nam.
1.1.2. Những vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ
- Trong điều kiện hiện nay, nghiên cứu vấn đề ĐBCLĐT vừa có tính khái quát
vừa có tính cụ thể. Hiện nay chỉ mới có những nghiên cứu lý luận về QLCLĐT không
đi sâu vào ĐBCLĐT của GDĐH; ít có những nghiên cứu cụ thể về ĐBCLĐT các
trường ĐHTT.


8
- Các công trình nghiên cứu về ĐBCLĐT và vận dụng ĐBCLĐT vào các trường
ĐH ở Việt Nam chưa đi cụ thể vào một mô hình tiên tiến hiện đại nào đã, đang được
áp dụng trong các trường ĐH trong khu vực và trên thế giới.
1.1.3. Những vấn đề mà luận án tập trung nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về CLĐT, ĐBCLĐT của trường ĐHTT theo AUN-QA.
- Vận dụng lý luận ĐBCLĐT theo AUN-QA vào thực tiễn điều kiện của các
trường ĐHTT tại Tp. HCM.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ĐBCLĐT của các trường
ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo
Đào tạo là “quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thể cho người học đi
vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước”. ĐT gồm các
giai đoạn: tuyển sinh đầu vào, quá trình triển khai ĐT và kết quả đầu ra. Đối tượng
khách hàng trong ĐT bao gồm: khách hàng bên ngoài (người học; cha mẹ SV; nhà QL;
người sử dụng lao động); Khách hàng bên trong (GV; cán bộ nhân viên).
1.2.2. Hoạt động đào tạo của trường đại học tư thục
Hoạt động đào tạo của trường ĐHTT là quá trình ĐT trình độ ĐH được thực
hiện với những điểm chung cơ bản của đào tạo ĐH trong điều kiện đặc thù của trường

ĐHTT. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH (2018), cơ sở GDĐH
Việt Nam được tổ chức theo 2 loại hình: cơ sở GDĐH công lập và cơ sở giáo dục
ĐHTT. Hai loại hình này bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, các trường ĐHTT ở
Việt Nam có một số đặc điểm cơ bản về HĐĐT, khác với các trường ĐH công lập như:
chủ thể sở hữu; tổ chức và quản lý; cơ sở vật chất; tài chính; chương trình học; ngành
ĐT; cơ hội việc làm; trình độ đầu vào của SV.
1.2.3. Chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục
Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với mục tiêu đã đề ra, sự thoả mãn nhu
cầu của các bên tham gia, với chi phí tiết kiệm nhất. CLGDĐH là sự đáp ứng mục tiêu


9
của nhà trường, là sự thoả mãn nhu cầu của các bên liên quan. CLĐT của trường ĐHTT
là sự đáp ứng mục tiêu ĐT của trường ĐHTT, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng,
với chi phí tiết kiệm nhất.
1.2.4. Đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục
ĐBCLĐT của trường ĐHTT là các hoạt động do trường ĐHTT thực hiện trong
quá trình ĐT để đạt tới mục tiêu ĐT, thoả mãn các nhu cầu của khách hàng, với chi phí
tiết kiệm nhất.
1.3. Đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học trên thế giới và
trong khu vực hiện nay
1.3.1. Các mô hình đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học trên
thế giới và trong khu vực hiện nay
Hiện nay, có nhiều mô hình ĐBCL đang được áp dụng trong GDĐH các nước
trên thế giới cũng như khu vực. Trong đó, kiểm định CL, đánh giá CL và kiểm toán
CL là ba mô hình ĐBCL phổ biến nhất hiện nay. Cả ba mô hình này đều hướng vào
mục tiêu củng cố và cải tiến CL.
1.3.2. Các mô hình đánh giá CLĐT của các trường đại học trên thế giới và
trong khu vực hiện nay
Mô hình đánh giá CL dịch vụ theo thang đo SERVQUAL và SERVPERF; Mô

hình đánh giá hiệu quả ĐT 4 cấp độ của Donald Kirkpatrick; Mô hình đánh giá CLĐT
với 5 cấp độ của Kaufman; Mô hình đánh giá CL dịch vụ GD theo thang đo HedPERF;
Mô hình AUN-QA.
Mỗi mô hình có những đặc điểm, quy trình và kết quả đầu ra khác nhau, với
những thế mạnh và ưu điểm riêng, cũng như những hạn chế nhất định. Việc triển khai
thành công mỗi mô hình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bối cảnh quốc gia, văn hóa,
hoặc sự phát triển của hệ thống GDĐH. Một mô hình có thể vận hành tốt ở quốc gia
này, nhưng có thể sẽ không hiệu quả khi được triển khai ở quốc gia khác. Để áp dụng
các mô hình ĐBCL một cách hiệu quả, cần nghiên cứu kĩ mỗi mô hình và đặc điểm
của quốc gia, của nền GD và của từng loại hình CSGD.
1.3.3. Sự phù hợp đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo
AUN-QA
Việc lựa chọn mô hình phù hợp trong ĐBCLĐT là điều vô cùng quan trọng trong


10
công tác QL trường ĐH nói chung và ĐBCLĐT nói riêng. Sự phù hợp của mô hình
ĐBCLĐT đối với một cơ sở GDĐH, đó chính là mô hình đó giúp cơ sở GDĐH phù
hợp với đặc điểm HĐĐT của nhà trường, giúp nhà trường đạt được các mục tiêu của
nhà trường nói chung và mục tiêu ĐT nói riêng.
Việc lựa chọn AUN-QA trong ĐBCLĐT của các trường ĐHTT, đặc biệt là với
phạm vi ĐBCLĐT cấp độ hệ thống từ bên trong nhà trường, xuất phát từ những lý do
như sau:
- AUN-QA có tính tương đồng với ĐBCLĐT của các trường ĐH trong khu vực
Đông Nam Á, là cơ sở để các trường ĐHTT của Việt Nam hội nhập quốc tế hoá;
- AUN-QA có tính tương đồng với khái niệm về CLĐT trường ĐHTT mà luận
án đã xác định;
- Việc ĐBCLĐT theo AUN-QA sẽ giúp các trường ĐHTT đạt được mục tiêu ĐT;
- Cả 3 cấp độ ĐBCLĐT của AUN-QA đều có thể đánh giá trong và đánh giá
ngoài. Tuy nhiên, ĐBCLĐT cấp độ hệ thống và bên trong của AUN-QA tương đồng

với quan điểm, góc tiếp cận của tác giả luận án. Bản thân các trường ĐHTT phải tự
triển khai các hoạt động đánh giá CLĐT để từ đó ĐBCLĐT của nhà trường trước khi
thực hiện đánh giá ngoài. Dưới góc độ tiếp cận của nhà quản lý trường ĐHTT, tác giả
luận án lựa chọn ĐBCLĐT cấp hệ thống sẽ phù hợp hơn ĐBCLĐT cấp chiến lược và
cấp chương trình đào tạo.
1.4. Các thành tố chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo
AUN-QA
CLĐT của trường ĐHTT là kết quả tổng hợp của nhiều thành tố khác nhau.
Trong đó, mỗi thành tố có đóng góp riêng và giữa các thành tố có quan hệ biện chứng
để tạo nên CLĐT. Trong quá trình phát triển, AUN-QA đã có sự thay đổi các thành tố
CLĐT qua 3 phiên bản.
Theo phiên bản 3 của AUN-QA, các thành tố của CLĐT bao gồm 11 thành tố
cơ bản: Chuẩn đầu ra; CTĐT; Cấu trúc và nội dung CTĐT; Phương thức đào tạo; Kiểm
tra, đánh giá hoạt động học tập của SV; Chất lượng đội ngũ GV; Chất lượng đội ngũ
cán bộ hỗ trợ; Chất lượng SV và các hoạt động hỗ trợ SV; Cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị; Nâng cao CL; CL SV sau khi tốt nghiệp.
1.5. Đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại học tư thục theo AUN-QA


11
1.5.1. Chủ thể quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của trường đại
học tư thục
Hoạt động ĐBCLĐT của trường ĐHTT do nhiều cấp thực hiện, được phân cấp
cụ thể, rõ ràng vai trò, trách nhiệm.
1.5.2. Nội dung đảm bảo chất lượng đào tạo bên trong của trường đại học
tư thục
Năm 2005, AUN-QA đã thiết lập các tiêu chuẩn/tiêu chí đánh giá cho hệ thống
ĐBCL bên trong. Các yêu cầu do AUN-QA xây dựng phù hợp với các yêu cầu được
thiết lập bởi Hiệp hội ĐBCL Châu Âu (ENQA). Bao gồm 12 tiêu chuẩn và được cụ thể
hóa thành 42 tiêu chí.

1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo của
trường đại học tư thục
Hoạt động ĐBCL ở các trường ĐHTT chịu ảnh hưởng đa chiều của nhiều yếu
tố khác nhau, bao gồm các yếu tố khách quan và chủ quan.
Kết luận chương 1
Không ngừng nâng cao CLĐT là đảm bảo sự “sống còn” của các trường ĐH nói
chung và ĐHTT nói riêng. Để làm được điều đó, các trường ĐHTT phải thực hiện hoạt
động ĐBCLĐT. Tuy nhiên, hoạt động ĐBCLĐT chỉ hiệu quả khi được dẫn dắt bởi lý
luận khoa học về CLĐT và ĐBCLĐT. Vấn đề CLĐT và ĐBCLĐT các trường ĐH đã
được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu, nhưng việc vận dụng lý luận vào
CLĐT và ĐBCLĐT tại các trường ĐH Việt Nam nói chung và ĐHTT nói riêng chưa
được nghiên cứu nhiều.
Để ĐBCL, các trường ĐH trên thế giới và khu vực áp dụng nhiều mô hình như:
kiểm định CL; đánh giá CL; và kiểm toán CL. Ngay trong mô hình đánh giá CL, các
trường ĐH cũng có thể áp dụng với nhiều mô hình khác nhau. AUN-QA là một trong
những mô hình đánh giá CL mà nhiều trường ĐH khu vực Đông Nam Á áp dụng. Với
những đặc trưng của các trường ĐHTT, đặc biệt trong HĐ đào tạo cũng như những đặc
trưng AUN-QA, thì AUN-QA là một trong những mô hình ĐBCLĐT phù hợp với các
trường ĐHTT của Việt Nam. ĐBCLĐT theo AUN-QA bao gồm: ĐBCL chiến lược;


12
ĐBCL hệ thống; ĐBCL CTĐT. Ở cả 3 cấp độ đều có ĐBCLĐT bên trong và bên ngoài.
Vấn đề ĐBCLĐT từ góc độ bên trong nhà trường, với cấp hệ thống theo AUN-QA là
phạm vi nghiên cứu của luận án.
CLĐT của trường ĐHTT là sự phù hợp với mục tiêu ĐT của nhà trường, thoả mãn
các nhu cầu của khách hàng, với chi phí tiết kiệm nhất. CLĐT của trường ĐHTT theo
AUN-QA bao gồm 11 thành tố cơ bản: Chuẩn đầu ra; CTĐT; Cấu trúc và nội dung CTĐT;
Phương thức ĐT; Kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của SV; Chất lượng đội ngũ GV;
Chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ; Chất lượng SV và các hoạt động hỗ trợ SV; Cơ sở hạ

tầng và trang thiết bị; Nâng cao chất lượng; Chất lượng SV tốt nghiệp.
ĐBCLĐT theo AUN-QA ở cấp độ hệ thống, từ góc độ bên trong nhà trường là
các hoạt động đánh giá do trường ĐHTT thực hiện để đạt tới mục tiêu ĐT, thoả mãn
các nhu cầu của khách hàng, với chi phí tiết kiệm nhất. ĐBCLĐT trường ĐHTT theo
AUN-QA cấp độ hệ thống, bên trong nhà trường (phiên bản 3.0) bao gồm 12 chuẩn:
Chính sách; Giám sát; Định kỳ rà soát các hoạt động cốt lõi (giảng dạy, nghiên cứu, và
phục vụ cộng đồng); ĐBCL việc đánh giá người học; ĐBCL cán bộ viên chức; ĐBCL
các tài nguyên học tập; ĐBCL dịch vụ hỗ trợ người học; Tự đánh giá; Thẩm định nội
bộ; Hệ thống thông tin; Công bố thông tin; Sổ tay chất lượng.
ĐBCLĐT các trường ĐHTT chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khách quan (Yêu
cầu cấp bách của ngành GD-ĐT và của toàn xã hội đối với CLĐT của các trường
ĐHTT; Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ĐBCL GDĐH ở các nước trong khu vực
và trên thế giới; Xu thế hội nhập quốc tế trong đào tạo người lao động có trình độ cao)
và các yếu tố chủ quan (Nhận thức của các thành viên trong trường ĐHTT về hoạt động
ĐBCLĐT; Vai trò của đơn vị ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT; Hoạt động hợp tác quốc
tế trong ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT).


13
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
THEO AUN-QA CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về các trường đại học tư thục tại TP Hồ Chí Minh
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Thu thập thông tin thực tiễn làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng CLĐT và
ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA

(11 tiêu chuẩn);
- Thực trạng ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUNQA (12 tiêu chuẩn)
- Các yếu tố ảnh hưởng tới ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Tác giả luận án tiến hành lựa chọn đối tượng để khảo sát là: CBQL, GV thuộc
06 trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm: Đại học Văn Lang, Đại học Văn Hiến,
Đại học Kinh tế - Tài chính, Đại học Nguyễn Tất Thành, Đại học Quốc tế Hồng Bàng,
Đại học Công nghệ TP. HCM-Hutech.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
1) Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi thực hiện theo 3 giai đoạn
2) Phương pháp phỏng vấn sâu: Trên cơ sở kết quả khảo sát, nghiên cứu xây
dựng các câu hỏi phỏng vấn bao gồm: Đánh giá thực trạng CLĐT theo AUN-QA và
thực trạng ĐBCLĐT theo AUN-QA.
2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu
2.2.5.1. Phương pháp phân tích dữ liệu định lượng: Các dữ liệu thu thập được
từ các phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên
bản 22.0. Các chỉ số thống kê được sử dụng trong phân tích sử dụng thống kê mô tả:
tỷ lệ phần trăm (%); điểm trung bình (ĐTB) và độ lệch chuẩn (ĐLC). Các chỉ số được


14
dùng trong phân tích sử dụng thống kê suy luận: kiểm định t-test, hệ số tương quan
Cronbach’s Alpha.
Kết quả khảo sát thử cho thấy độ hiệu lực và độ tin cậy của thang đo là đảm bảo
những yêu cầu cần thiết của một công cụ nghiên cứu, cho phép tác giả luận án có thể
thu thập được những thông tin khách quan trên các đối tượng khảo sát.
2.2.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu định tính: Dữ liệu thu thập được từ phỏng
vấn sâu, lấy ý kiến chuyên gia, phân tích hồ sơ đều được mã hoá và xử lý theo quy định.
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục tại TP
Hồ Chí Minh theo AUN-QA

Luận án tìm hiểu thực trạng nhận thức về khái niệm CLĐT và thực trạng CLĐT
của các trường ĐHTT tại Tp Hồ Chí Minh theo 11 tiêu chí của AUN-QA. Kết quả thể
hiện tại bảng 1 như sau:
Bảng 1. Thực trạng chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT
tại TP Hồ Chí Minh theo 11 tiêu chí của AUN-QA
TT

Nội dung

Chung

CBQL

GV

p

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

Chuẩn đầu ra của CTĐT

3,31 0,591 3,27 0,575 3,31 0,594

*

2

Chất lượng CTĐT


3,42 0,593 3,33 0,630 3,43 0,587

*

3

Cấu trúc và nội dung CTĐT

3,35 0,636 3,36 0,508 3,35 0,654

*

4

Phương thức ĐT

3,30 0,643 3,23 0,636 3,31 0,644

*

5

Kiểm tra, đánh giá HĐ học tập
của SV

3,42 0,558 3,38 0,529 3,43 0,562

*


6

CL đội ngũ GV

3,23 0,654 3,07 0,771 3,26 0,632 0,04

7

CL đội ngũ cán bộ hỗ trợ

3,26 0,677 3,02 0,780 3,29 0,654 0,04

8

CL SV và các HĐ hỗ trợ SV

3,31 0,584 3,20 0,601 3,32 0,580

9

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

3,19 0,714 3,05 0,720 3,21 0,712 0,04

10 Các giải pháp nâng cao CLĐT

3,20 0,646 2,98 0,688 3,23 0,635 0,04

11 Chất lượng SV tốt nghiệp


3,18 0,670 3,02 0,727 3,20 0,658 0,04

Chung

3,28 0,633 3,196 0,621 3,31 0,636

*


15
2.4. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục
tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA
Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí
Minh theo AUN-QA được tác giả luận án tìm hiểu về thực trạng nhận thức đối với khái
niệm và mục đích ĐBCLĐT theo AUN-QA. Đồng thời, thực trạng ĐBCLĐT của các
trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo 12 tiêu chí của AUN-QA được thể hiện tại
bảng 2 như sau:
Bảng 2. Thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường ĐHTT
tại TP Hồ Chí Minh theo 12 tiêu chí của AUN-QA
TT

Nội dung

Chung

CBQL

GV

p


ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

Chính sách ĐBCL

3,42 0,682 3,34 0,750 3,44 0,671

2

Hoạt động giám sát

3,08 0,459 3,08 0,582 3,09 0,471

*

3

Định kỳ rà soát các hoạt động
3,38 0,349 3,29 0,467 3,40 0,353
cốt lõi

*

4

Đánh giá hoạt động học tập
của SV


3,18 0,412 2,98 0,450 3,21 0,456 0,04

5

ĐBCL cán bộ viên chức

3,18 0,298 3,17 0,316 3,19 0,422

6

ĐBCL tài nguyên học tập

3,16 0,326 2,89 0,462 3,20 0,361 0,03

7

ĐBCL dịch vụ hỗ trợ SV

3,21 0,416 3,18 0,363 3,22 0,346

*

8

Hoạt động tự đánh giá

3,24 0,444 3,15 0,415 3,26 0,349

*


9

Hoạt động thẩm định nội bộ

3,19 0,462 3,16 0,369 3,20 0,330

*

10

Hệ thống thông tin

3,21 0,419 3,10 0,386 3,22 0,356

*

11

Công bố thông tin

3,22 0,374 3,11 0,382 3,24 0,351

*

12

Xây dựng sổ tay ĐBCL

3,25 0,421 3,04 0,368 3,28 0,403 0,03


Chung

*

3,22 0,421 3,19 0,435 3,25 0,407

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đảm bảo chất lượng
đào tạo của các trường đại học tư thục tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA
Hoạt động ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng là cơ sở để tác giả luận
án đề xuất các giải pháp tác động nhằm ĐBCLĐT tại các trường.


16
2.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đào tạo và đảm bảo chất lượng
đào tạo của các trường đại học tư thục tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA
2.6.1. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đào tạo
CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh có một số hạn chế, bao gồm:
- Xây dựng chuẩn đầu ra chưa phản ánh rõ ràng yêu cầu của các bên liên quan;
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của SV chưa tương thích với
chuẩn đầu ra, chưa đảm bảo thông tin 2 chiều;
- Đội ngũ CBQL và GV, nhân viên hỗ trợ SV chưa đủ năng lực thực hiện
ĐBCLĐT theo AUN-QA, đặc biệt là các vấn đề như tự do học thuật;
- Môi trường học tập cho SV chưa đạt yêu cầu, các phòng thí nghiệm và trang
thiết bị thí nghiệm để tăng cường năng lực thực hành cho SV trong quá trình ĐT chưa
được khai thác hiệu quả.
2.6.2. Đánh giá chung về thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo
Công tác ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh còn tồn tại một
số hạn chế như sau:
- Nội dung các chính sách ĐBCLĐT vẫn chưa thể hiện rõ nét vai trò của các

bên liên quan.
- Các hoạt động kết nối với cựu SV để lấy ý kiến phản hồi của họ trong công
tác ĐBCLĐT của nhà trường thực hiện chưa hiệu quả.
- Việc cung cấp thông tin cho SV chưa kịp thời, đầy đủ. Việc công bố các thủ
tục khiếu nại chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ viên chức
chưa được triển khai thường xuyên và hiệu quả.
- Hệ thống máy tính phục vụ hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa được
kiểm tra kịp thời.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Khoa học về QLCL nói chung, ĐBCLĐT nói riêng chưa được nhiều chuyên
gia, các nhà QL quan tâm nghiên cứu.
- GDĐH Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu với nền GD của thế giới,


17
tạo điều kiện để các trường ĐH có cơ hội tiếp cận các công nghệ đào tạo tiên tiến nói
chung, mô hình ĐBCLĐT nói riêng. Tuy nhiên, ĐBCLĐT còn đang là một hoạt động
khá mới mẻ đối với các trường ĐH Việt Nam nói chung và ĐHTT nói riêng. Mô hình
ĐBCLĐT theo AUN-QA chưa được các trường ĐH Việt Nam vận dụng, thử nghiệm.
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức chung về CLĐT, ĐBCLĐT của các nhà QL, GV và nhân viên nhà
trường đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên, nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT
theo quan điểm AUN-QA còn chưa rõ ràng, cụ thể.
- Các trường ĐHTT đã có sự đầu tư kinh phí, CSVC và trang thiết bị cho hoạt
động ĐBCLĐT nhưng chưa mang tính hệ thống đồng bộ và đầy đủ.
Kết luận chương 2
Luận án đã thực hiện khảo sát trên 479 khách thể (trong đó: 381 người tham gia
khảo sát bằng phiếu hỏi; 98 người tham gia phỏng vấn sâu) là CBQL, GV, SV (thuộc 06

trường ĐHTT ở TP Hồ Chí Minh, bao gồm các trường: ĐH Văn Lang, ĐH Văn Hiến, ĐH
Kinh tế - Tài chính, ĐH Nguyễn Tất Thành, ĐH Hồng Bàng, ĐH Công nghệ TPHCMHutech) và đại diện doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực. Các dữ liệu định lượng được
xử lí bằng phần mềm SPSS, đã được kiểm tra độ tin cậy và giá trị. Số liệu nghiên cứu nêu
trên đã giúp tác giả luận án đánh giá thực trạng CLĐT và ĐBCLĐT của các trường ĐHTT
tại Tp.HCM theo AUN-QA với một số vấn đề cần lưu ý như sau:
Các khách thể điều tra đều có nhận thức ở mức độ xếp hạng “tốt” về CLĐT,
ĐBCLĐT và sự cần thiết của ĐBCLĐT theo AUN-QA. Tuy nhiên, cần lưu ý vấn đề
phổ biến tuyên truyền để đội ngũ CBQL, GV các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh
hiểu rõ hơn khái niệm CLĐT và các tiêu chí đánh giá CLĐT của trường ĐHTT.
CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA được phân tích
theo 11 tiêu chuẩn. Đa phần các tiêu chuẩn đều được các khách thể điều tra đánh giá ở
mức xếp hạng “tốt” và “khá”. Các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh cần lưu ý: Công
tác kiểm tra, đánh giá HĐ học tập của SV chưa tương thích với chuẩn đầu ra, chưa đảm
bảo thông tin 2 chiều; Đội ngũ CBQL và GV, nhân viên hỗ trợ SV chưa đủ năng lực
thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA, đặc biệt là các vấn đề như tự do học thuật; Môi


18
trường học tập cho SV chưa đạt yêu cầu, các phòng thí nghiệm và trang thiết bị thí
nghiệm để tăng cường năng lực thực hành cho SV trong quá trình ĐT chưa được khai
thác hiệu quả.
Thực trạng ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh được phân tích
theo 12 tiêu chuẩn với 42 tiêu chí. Các nội dung ĐBCLĐT đều được đánh giá ở mức độ
xếp hạng “tốt” và “khá”, không có tiêu chuẩn nào ở mức độ xếp hạng “trung bình”. Tuy
nhiên, một số tiêu chí trong các tiêu chuẩn cần được lưu ý, tăng cường để nâng cao hiệu
quả công tác ĐBCLĐT ở các trường như: Nội dung các chính sách ĐBCLĐT vẫn chưa
thể hiện rõ nét vai trò của các bên liên quan; Các hoạt động kết nối với cựu SV để lấy ý
kiến phản hồi của họ trong công tác ĐBCLĐT của nhà trường thực hiện chưa hiệu quả;
Việc cung cấp thông tin cho SV chưa kịp thời, đầy đủ. Việc công bố các thủ tục khiếu nại
chưa được quan tâm đúng mức nên thiếu cơ sở để các nhà quản lý điều chỉnh những sai

sót nếu có; Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giảng viên chưa được triển khai thường xuyên và hiệu quả; Hệ thống máy tính phục vụ
hoạt động giảng dạy của nhà trường chưa được kiểm tra kịp thời.
Công tác ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh chịu sự ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố có ảnh hưởng ở mức độ “rất ảnh hưởng” bao gồm:
nhận thức của ngành GD-ĐT cũng như của toàn xã hội; Xu thế hội nhập quốc tế trong
ĐT nguồn nhân lực CL cao; Vai trò của đơn vị ĐBCLĐT ở các trường ĐHTT...
Chương 3
GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THEO AUN-QA
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Đảm bảo tính mục đích; Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ; Đảm bảo tính thực
tiễn; Đảm bảo tính hiệu quả; Đảm bảo tính khả thi
3.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học tư thục
tại TP Hồ Chí Minh


19
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về chất lượng đào tạo, đảm bảo chất lượng
đào tạo theo AUN-QA cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, giảng viên, sinh viên
3.2.2. Xây dựng hệ thống chính sách đảm bảo chất lượng đào tạo theo AUN-QA
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực thực hiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo
AUN-QA
3.2.4. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hướng đáp ứng yêu cầu của AUN-QA
3.2.5. Xây dựng môi trường học tập cho sinh viên theo AUN-QA
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 05 giải pháp để ĐBCLĐT các
trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. Mỗi giải pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp
thành hệ thống thống nhất. Các giải pháp có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác

động qua lại, bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau.
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.4.1. Mục đích và nội dung thăm dò
Nhằm thu thập ý kiến đánh giá của các đối tượng khảo sát về tính cần thiết và
khả thi của các giải pháp ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. Từ đó,
đưa ra mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.
3.4.2. Phương pháp thăm dò
Luận án đã sử dụng bảng hỏi để trưng cầu ý kiến các đối tượng thăm dò về các
giải pháp đề xuất.
3.4.3. Đối tượng thăm dò
Việc thăm dò được tiến hành trên 95 đối tượng gồm: CBQL (18), GV (77) trường
ĐH Văn Lang và ĐH Hutech.
3.4.4. Xử lí số liệu khảo nghiệm
3.4.5. Kết quả thăm dò
Cả 5 giải pháp luận án đề xuất được các đối tượng khảo nghiệm đánh giá ở mức
“rất cấp thiết” (ĐTB của 05 giải pháp đều > 3,26).
3/5 giải pháp luận án đề xuất được các đối tượng khảo nghiệm đánh giá ở mức
“rất khả thi” (ĐTB của 3/5 giải pháp đều > 3,26). 02 giải pháp có nhận được sự đánh
giá tương đương với mức xếp hạng “khả thi”.


20
3.5. Thử nghiệm giải pháp đề xuất
3.5.1. Mục đích thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của việc thực
hiện 02 giải pháp, bao gồm: “Tổ chức nâng cao nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT theo
AUN-QA cho đội ngũ CBQL, GV và SV” và “Phát triển nguồn nhân lực thực hiện
ĐBCLĐT theo AUN-QA” trong các giải pháp đề xuất ở mục 3.2. Trong giải pháp phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng chất lượng đào tạo theo AUN-QA, luận án chỉ thử nghiệm
nội dung liên quan tới nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ GV.

3.5.2. Nội dung thử nghiệm
1) Cơ sở lựa chọn nội dung thử nghiệm
Tác giả luận án lựa chọn giải pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức về CLĐT,
ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội ngũ GV và CBQL” và “Phát triển nguồn nhân lực
thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA” để tiến hành thử nghiệm.
2) Lựa chọn nội dung thử nghiệm
Luận án tổ chức 01 khoá tập huấn bao gồm 2 nội dung:
- Chuyên đề 1: Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo các trường ĐH theo AUN-QA.
- Chuyên đề 2: Phương pháp dạy học hiện đại trong GDĐH.
3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm
Thử nghiệm nhằm chứng minh giả thuyết: Nếu tổ chức tập huấn phù hợp điều
kiện thực tiễn trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh thì GV sẽ hiểu rõ và vận dụng trong
thực tiễn các tiêu chí đánh giá CLĐT theo AUN-QA; năng lực giảng dạy của đội ngũ
GV của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh sẽ nâng cao, từ đó công tác ĐBCLĐT
trường ĐHTT sẽ có hiệu quả.
3.5.4. Thời gian, địa điểm, đối tượng và hình thức thử nghiệm
Thời gian tổ chức: tháng 6 năm 2019 trên đối tượng là 61 GV của ĐH Văn Lang
với thâm niên công tác chủ yếu là trên 15 năm (80,5%) và thâm niên công tác giảng
dạy trung bình là 8,91 năm. Sử dụng hình thức thử nghiệm đối với 01 nhóm.
3.5.5. Tổ chức triển khai thử nghiệm


21
Xây dựng kế hoạch tập huấn; Tổ chức, chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp, kiểm tra, đánh giá kết quả tập huấn; Xây dựng công cụ đánh giá thử
nghiệm; Tổ chức tập huấn theo kế hoạch
3.5.6. Phân tích, đánh giá kết quả thử nghiệm
3.5.6.1. Kết quả nhận thức về các tiêu chí đánh giá CLĐT theo AUN-QA
- ĐTB về nhận thức theo các tiêu chí đánh giá CLĐT của các GV tham gia tập
huấn đã được nâng lên sau thử nghiệm (trước TN: ĐTB = 2,86; ĐLC = 0,33; sau TN:

ĐTB = 3,27; ĐLC = 0,29; p < 0,05). Trong từng tiêu chí đánh giá, ĐTB sau tác động
đều cao hơn so với ĐTB trước tác động một cách có ý nghĩa.
- ĐTB về kỹ năng áp dụng trong thực tế của các GV tham gia thử nghiệm đã
được nâng lên sau thử nghiệm một cách có ý nghĩa (trước TN: ĐTB = 2,72; ĐLC =
0,29; sau TN: ĐTB = 3,27; ĐLC = 0,33; p < 0,05).
3.5.6.2. Kết quả về phương pháp giảng dạy.
- ĐTB về kiến thức phương pháp giảng dạy của các GV tham gia thử nghiệm đã
được nâng lên sau thử nghiệm một cách có ý nghĩa (trước TN: ĐTB = 2,91; ĐLC =
0,17; sau TN: ĐTB = 3,23; ĐLC = 0,12; p < 0,05).
- ĐTB về kỹ năng thực hiện phương pháp dạy học của các GV tham gia thử
nghiệm đã được nâng lên sau thử nghiệm một cách có ý nghĩa (trước TN: ĐTB = 2,76;
ĐLC = 0,24; sau TN: ĐTB = 3,16; ĐLC = 0,26; p < 0,05).
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng CLĐT và thực trạng ĐBCLĐT của
các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh, luận án đề xuất 5 giải pháp nhằm ĐBCLĐT
các trường ĐHTT tại TP. Hồ Chí Minh theo AUN-QA, bao gồm:
1) Tổ chức nâng cao nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội ngũ
CBQL các cấp, GV, SV;
2) Xây dựng hệ thống chính sách ĐBCLĐT theo AUN-QA;
3) Phát triển nguồn nhân lực thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA;
4) Tổ chức HĐĐT theo hướng đáp ứng yêu cầu của AUN-QA;
5) Xây dựng môi trường học tập cho sinh viên theo AUN-QA.


22
Mỗi giải pháp có một vai trò, ý nghĩa riêng, và hợp thành hệ thống các giải pháp.
Các giải pháp có mối liên hệ mật thiết, gắn bó hữu cơ, tác động qua lại, bổ sung cho
nhau, hỗ trợ nhau. Các giải pháp cần thực hiện đồng bộ thì có khả năng nâng cao hiệu
quả công tác ĐBCLĐT các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. Trong quá trình
ĐBCLĐT, tuỳ theo môi trường, thời điểm, điều kiện, từng giải pháp có vị trí ưu tiên

khác nhau, có thể sắp xếp thứ tự thực hiện các giải pháp để đạt hiệu quả cao nhất.
Khảo nghiệm các giải pháp đề xuất cho thấy: 5/5 giải pháp đều được xếp loại có
tính rất cấp thiết/ cấp thiết và có tính rất khả thi/khả thi. Luận án đã tiến hành thử
nghiệm giải pháp “Nâng cao nhận thức về CLĐT, ĐBCLĐT theo AUN-QA cho đội
ngũ GV và CBQL” và “Phát triển nguồn nhân lực thực hiện ĐBCLĐT theo AUN-QA”
dưới hình thức tập huấn cho 61 GV của ĐH Văn Lang. Kết quả thử nghiệm cho thấy:
nhận thức về các tiêu chí đánh giá CLĐT và phương pháp giảng dạy của 61 giảng viên
sau thử nghiệm đã được phát triển hơn so với trước thử nghiệm. Điều đó chứng tỏ các
giải pháp thử nghiệm có tính khả thi và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên thế giới và Việt Nam, có nhiều công trình và đề tài khoa học nghiên
cứu về CLĐT và ĐBCLĐT trong các cơ sở GDĐH. Song các nghiên cứu có hệ thống,
toàn diện về ĐBCLĐT các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh chưa có tác giả nào thực
hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng: ĐBCLĐT của trường ĐH là một lĩnh
vực của ĐBCL. Vì thế, nội dung, cách thức, quy trình ĐBCLĐT của các trường ĐH
vừa phải tuân theo nội dung, cách thức, quy trình ĐBCL nói chung, vừa phải phù hợp
với đặc trưng ĐT của trường ĐH đó.
1.2. Việc lựa chọn mô hình ĐBCLĐT phù hợp với mục tiêu chiến lược, điều
kiện của từng trường có ý nghĩa vô cùng quan trọng. AUN-QA là mô hình ĐBCLĐT
có những lợi thế nhất định đối với các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
1.3. Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học và phù hợp, thực trạng CLĐT
theo AUN-QA đã được làm sáng tỏ theo 11 tiêu chuẩn. Đa phần các tiêu chuẩn đều
được các khách thể điều tra đánh giá ở mức xếp hạng “tốt”. Một số tiêu chí đánh giá ở


23
mức xếp hạng “khá”, bao gồm: CL đội ngũ GV; Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị; Các
giải pháp nâng cao CL; CLSV tốt nghiệp.
Đồng thời, thực trạng ĐBCLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh

theo AUN-QA cũng được xác định trên 12 tiêu chuẩn. Đa phần các nội dung
ĐBCLĐT đều được đánh giá ở mức độ xếp hạng “tốt”. Tuy nhiên, một số nội dung
được đánh giá ở mức độ xếp “khá”. Điều đó chứng tỏ: CLĐT và ĐBCLĐT của các
trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh theo AUN-QA còn có một số những hạn chế.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, luận án đề xuất 5 giải pháp nhằm
ĐBCLĐT các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh. Các giải pháp ĐBCLĐT theo AUNQA trong ĐBCBĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh là những giải pháp hiệu
quả, góp phần nâng cao CLĐT của các trường ĐHTT tại TP Hồ Chí Minh.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tập trung xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thiết lập hệ thống ĐBCL
thống nhất cho các cơ sở GDĐH nói chung và ĐHTT nói riêng.
- Ban hành và giám sát việc thực hiện quy định bắt buộc đối với các cơ sở GDĐH
xây dựng và công bố chuẩn đầu ra, chương trình ĐT.
- Thường xuyên tổ chức đánh giá và công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng một cách công khai, rộng rãi các kết quả đánh giá SV có việc làm sau khi tốt
nghiệp theo đúng chuyên ngành ĐT.
- Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần công khai kết quả xếp hạng của các cơ
sở GDĐH, kết quả kiểm định CL lên các phương tiện truyền thông, trên Website của
Bộ Giáo dục và Đào tạo để xã hội được biết và giám sát.
- Tạo những điều kiện về cơ sở pháp lí, nguồn nhân lực cũng như hỗ trợ cơ sở
vật chất, nguồn tài chính cho các trường ĐHTT tổ chức áp dụng mô hình ĐBCLĐT
theo AUN-QA.
- Phát triển năng lực cho đội ngũ chuyên gia và các nhân sự chủ chốt của hệ
thống ĐBCL quốc gia.
- Tham gia vào các mạng lưới ĐBCL khu vực và quốc tế.
- Tiến tới cần có cơ quan/tổ chức kiểm định CL GDĐH quốc gia, độc lập với Bộ


24
GD&ĐT

2.2. Đối với trường ĐHTT
- Tổ chức áp dụng hệ thống ĐBCLĐT và nhóm giải pháp ĐBCLĐT theo AUNQA trong thời gian gần nhất. Hình thành hệ thống ĐBCLĐT, cơ chế hoạt động và các
điều kiện ĐBCLĐT phù hợp với AUN-QA.
- Bổ sung các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực và điều kiện để đội ngũ cán
bộ, chuyên viên làm công tác ĐBCLĐT phát huy tốt vai trò của họ trong việc nâng cao
CLĐT của nhà trường.
- Tổ chức ĐT, bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức đối với lãnh đạo các nhà
trường, lãnh đạo đơn vị, đội ngũ GV, nhân viên trong trường về CLĐT, ĐBCLĐT, quy
trình vận hành, vai trò của từng thành viên trong hệ thống ĐBCLĐT của nhà trường.
- Xây dựng mối quan hệ thông tin đa chiều với SV đang học, SV đã tốt nghiệp,
các đơn vị sử dụng SV tốt nghiệp, thường xuyên tổ chức xin ý kiến bằng phiếu hỏi,
hòm thư góp ý, hội nghị sơ kết, tồng kết, hoặc hội nghị khách hàng đánh giá về CLĐT
của nhà trường.
- Các lãnh đạo và toàn bộ CBQL và GV trường ĐHTT phải có một sự cam kết
bền bỉ, quyết tâm thực hiện tốt các giải pháp đã đề ra để đạt được mục tiêu ĐT, CLĐT,
sứ mạng tầm nhìn của ĐHTT.


×