Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đồ án tạo dáng sản phẩm máy pha cà phê tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.12 MB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ CHẾ TẠO MÁY
_________
Môn học: Thiết kế Tạo dáng Sản phẩm Công nghiệp
Mã môn học: INDE330524

BÀI NỘP NGHIÊN CỨU SẢN PHẨM
MÁY PHA CÀ PHÊ TỰ ĐỘNG

GVHD: Trần Kim Khánh
Nhóm SV thực hiện
MSSV
1/Đoàn Văn Đức
_17144212
2/Huỳnh Duy Nhất
_17144267
3/Lương Khải Tú
_17144317
4/Nguyễn Đức Tú
_17144318
Ngày 30 Tháng 04 Năm 2020


CÁC NỘI DUNG CHÍNH:
I. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
1. Nhu cầu người sử dụng_________________________________________________ (Trang 4)
2. Thực trạng sử dụng ____________________________________________________(Trang 4)
3. Lý do chọn sản phẩm __________________________________________________(Trang 4)
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI (Trang 4)
III. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM TIỀN THÂN (Trang 4)
1. Giới thiệu chung về dòng sản phẩm_______________________________________(Trang 4)


2. Phân loại ____________________________________________________________
3. Lịch sử phát triển ______________________________________________________
4. Tổng quan về vật liệu sản xuất sản phẩm ___________________________________
a) Các vật liệu sản xuất sản phẩm đã có trên thị trường
b) Vật liệu được chọn, lý do
c) Tiêu chuẩn về vật liệu sản xuất sản phẩm
5. Phân tích một số sản phẩm trên thị trường __________________________________
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (Trang 28)
- Trình bày sản phẩm đã chọn từ dòng sản phẩm
- Nêu những đặc trưng về sản phẩm đã chọn.
V. PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU (Trang 29)
- Quá trình nghiên cứu: các hoạt động nhóm đã thực hiện, tập trung vào những yếu tố nào.
VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (Trang 29)
- Phân khúc sản phẩm
- Người sử dụng: Độ tuổi, đặc điểm,…
- Khảo sát ý kiến khách hàng.
VII. KẾT LUẬN (Trang 30)
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO (Trang 30)
IX. PHẦN TỰ ĐÁNH GIÁ (Trang 31)


2


 LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, cà phê luôn được pha chế thủ công bằng phin truyền thống. Tuy
nhiên, pha cà phê bằng phin khá tốn thời gian và hương vị cà phê không đồng đều.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, con người bắt đầu chế tạo ra
những công cụ máy móc giúp cho việc pha chế cà phê được thuận tiện và nhanh chóng
hơn. Cà phê luôn là thức uống yêu thích của rất nhiều người. Các tín đồ cà phê càng

không thể bắt đầu ngày mới năng động mà không dùng tách cà phê. Và nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra tác dụng của cà phê tốt với sức khỏe con người. Cho nên cà phê đã và
đang trở thành thức uống ưa thích, thậm chí gây nghiện với nhiều người, nhiều người
còn cho rằng nó là về loại thức uống “quốc dân”.
Với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng phát triển, người ưa thích
loại thức uống này cũng có thêm lựa chọn là cà phê pha sẳn, đở tốn thời gian hơn so với
cách pha truyền thống trước đây, thuận tiện hơn cho người bận rộn, thích hợp hơn với
những người muốn theo nhịp sống hối hả của thời đại 4.0. Nhưng đối với những thượng
đế có nhu cầu cao thì loại cà phê gói không làm họ hài lòng về mùi vị, độ đậm của cà
phê, độ ngọt của đường, độ béo của sữa….Cũng như là khách hàng không thời gian để
khuấy sao cho đúng cách nhất.
Nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, máy pha cà phê ra đời đã khắc
phục được những nhược điểm nêu trên, phù hợp cho người bận rộn. Bằng việc sử dụng
nồi hơi áp suất cao, vòi phun được qua đĩa lọc giúp cà phê giữ nguyên hương vị khi
nước chảy qua, từ đó người dùng có thể thưởng thức mùi vị cà phê mình thích, điều
chỉnh lượng đường sửa phù hợp khẩu vị của mình.

3


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Nhu cầu người sử dụng.
Theo như khảo sát được thực hiện trên hơn 50 người với độ tuổi từ 16 đến 30 thì
có tới hơn 90% người được khảo sát sử dụng cà phê mỗi ngày. Cho thấy nhu cầu sử
dụng loại thức uống này rất phổ biến.
2. Thực trạng sử dụng.
Với việc sử dụng cà phê mỗi sáng ở mức độ thường xuyên nhưng chỉ có khoảng
25% người được khảo sát nói rằng mình đã sử dụng máy pha cà phê. Còn lại đa số đều
sử dụng cà phê gói và khuấy trong nước sôi. Điều này hoàn toàn khiến cho cà phê bị
mất đi vị đậm đà và mùi thơm của cà phê. Bên cạnh đó việc cho lượng nước không

đồng đều mỗi lần khiến vị cà phê khác nhau mỗi lần sử dụng, làm mất đi giá trị của gói
cà phê đắt tiền. Không những vậy khi khuấy không đều hoặc lượng nước không đủ
khiến cho cặn cà phê đọng lại, gây cảm giác khó chịu khi người dùng nếm phải.
3. Lý do chọn sản phẩm.
Từ những khuyết điểm nêu trên, nhóm chúng em quyết định nghiên cứu sản phẩm
máy pha cà phê để giúp người sử dụng có được hương vị cà phê ngon nhất vào mỗi
sáng. Máy pha cà phê sử dụng nồi hơi áp suất cao, đẩy hơi nước đến vòi phun đi qua
đĩa lọc, việc này giúp nước thấm qua từng hạt cà phê nhỏ đem đến hương vị đậm đà
chân thật nhất cho người dùng. Qua việc sử dụng máy pha cà phê, người dùng không
cần cân đo đông đếm lượng nước khiến hương vị cà phê khác nhau sau mỗi lần sử
dụng, người dùng cũng không cần mất thời gian để khuấy một ly cà phê sao cho chuẩn
nhất. Tất cả những gì người dùng cần làm là lựa chọn vị cà phê phù hợp và sau vài
phút người dùng sẽ có một ly cà phê hoàn hảo.

II. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
Qua việc nghiên cứu các dòng máy trên thị trường và khảo sát người sử dụng
trong tương lai thì nhóm em thấy rằng các máy trên thị trường hiện nay quá nhiều chức
năng khiến giá thành cao, chỉ phù hợp với các cửa hàng café lớn và sang trọng với
lượng khách nhiều, việc nhiều người sử dụng cà phê vào mỗi sáng nhưng chỉ số ít sử
dụng máy là vì giá thành và chức năng phức tạp dẫn đến việc khó vệ sinh.Vì vậy nhóm
em muốn nghiên cứu một sản phẩm cho ra một ly cà phê đậm đà đúng chất, giữ đúng
giá trị của cà phê, phù hợp với những người bận rộn và đặc biệt là sử dụng đơn giản,
giá thành phù hợp với cả học sinh sinh viên.

III. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM TIỀN THÂN
1.Giới thiệu chung về dòng sản phẩm.
Máy pha cà phê tự động là loại máy pha cafe chuyên nghiệp sử dụng nhiều ở các quán
bar cafe hiện nay. Những chiếc máy pha espresso của từng hãng sản xuất khác nhau sẽ có một
số điểm khác nhưng nhìn chung chúng đều có cấu tạo máy pha cà phê giống nhau gồm có bộ


4


phận điều khiển, ngăn chứa cà phê để pha (cà phê hạt hoặc cà phê bột tùy loại máy), ngăn chứa
cà phê sau khi pha, ngăn chứa nước, các đường dẫn cà phê, ngăn giữ tách… Ngoài ra, có 1 số
loại máy pha cà phê Espresso còn được tích hợp thêm một số bộ phận dùng pha cappuchino,
giúp bạn có thể pha được nhiều loại cà phê hơn với một chiếc máy pha cà phê duy nhất.
Đối với máy pha cafe espresso dạng cơ thường được các chuyên gia pha cà phê yêu thích
bởi máy có thể điều chỉnh được lượng nước thích hợp hơn để pha chế ra nhiều loại cafe với
nhiều kiểu cafe khác nhau. Về cấu tạo máy pha cà phê dạng cơ thì so với máy tự động chỉ có
một ít khác biệt như: sử dụng pistol để điều khiển lên sẽ không có bảng điều khiển với các nút
bấm máy này đòi hỏi người sử dụng phải cài đặt lượng nước mà không có chức năng nhớ nước.
Nguyên lí hoạt động của máy pha cà phê đều dựa trên các bước như sau: Khi máy pha cà
phê hoạt động nước lạnh sẽ đi vào máy pha qua một rotor có thể quay 30 vòng/s, xung quanh
viền của nó có 4 lò xo rất khỏe
đẩy 4 van nước chạm vào vách
ngăn, Khi những van này quay
sẽ kéo theo một lượng nước và
đẩy nước vào ống dẫn với áp
suất nước tăng gấp 3 lần và
chảy vào nồi hơi, trong nồi hơi
nước sẽ được đun nóng lên đến
200 độ c. Khi nhiệt độ và áp
suất đã đạt đến một mức tiêu
chuẩn nước và hơi nước sẽ được
đẩy đến bộ phận đầu pha cà
phê, nước phải ngấm vào từng
hạt cà phê để tạo ra được hương
vị tuyệt vời trong thời gian ngắn
nhất có thể.

2.Phân loại
Máy pha cà phê theo công suất cơ học sẽ phân làm 2 nhánh là máy pha cafe cho gia đình
văn phòng (Domestic coffee machines) và máy pha cafe thương mại công suất lớn cho
Ho.Re.Ca/Hotel-Restaurant-Catering-Café (Commercial coffee machine). Máy gia đình văn
phòng bao gồm các máy mini, công suất nhỏ – trung bình đủ có thể pha chỉ từ 30 – 80 tách cà
phê một ngày. Trong khi đó, với các bộ phận/động cơ công nghiệp mạnh mẽ, máy chuyên
nghiệp có thể phục vụ tại các quán cafe, khách sạn lớn với công suất lên đến 150 – 400
tách/ngày.

5


Máy pha cà phê dành cho gia đình, văn phòng được chia nhỏ ra các loại sau:
-Máy lọc cà phê mini: Máy lọc cà phê là loại máy pha cafe cơ bản đơn giản, có giá
chỉ từ vài trăm ngàn đồng. Nếu người dùng là fan của loại cà phê loãng kiểu Americano, thì máy
lọc cafe mini của các hãng như Philips, Electrolux…là sự lựa chọn phù hợp. Còn nếu người
dùng thích kiểu cà phê đậm đà như pha phin hoặc espresso thì loại máy này không thể đáp ứng
được.

-Máy pha cà phê viên nén: Máy pha cafe viên nén rất được ưa chuộng hiện nay
bởi loại này có thể pha được nhiều loại cà phê khác nhau, giá phải chăng (từ 2 đến 5 triệu) và
cách sử dụng còn đơn giản hơn cả máy lọc cafe mini. Loại này pha cà phê từ viên nén (hay còn
gọi là viên capsule) đã được đóng gói sẵn bởi nhà sản xuất. Người dùng không cần phải có kiến
thức hay kỹ năng xay cà phê bột, định lượng cà phê, canh chỉnh lực nén hay áp suất máy. Bỏ
viên nén vào hộc chứa, đậy nắp, nhấn nút và chờ cà phê chiết xuất là tất cả việc phải làm.

6


-Máy pha cà phê bán tự động: Máy pha cà phê bán tự động có thể xem là phiên

bản thu nhỏ của máy pha cà phê chuyên nghiệp tại quán cà phê. Máy này nên sử dụng tại nhà
hoặc quán cà phê nhỏ hơn là tại văn phòng. Máy bán tự động có 1 tay cầm để pha cà phê

espresso và 1 vòi đánh sữa truyền thống để hỗ trợ tạo bọt sữa cho món cappuccino hoặc latte.
Người dùng phải dùng cà phê bột xay sẵn hoặc mua thêm máy xay cà phê.
-Máy pha cà phê tự động (máy pha tích hợp máy xay): Người yêu tách cà phê đậm
đà hay cappuccino ngọt ngào, người bận rộn không có thời gian, người quan tâm đến cà phê
sạch chắc chắn sẽ muốn sở hữu chiếc máy này. Mọi thao tác pha chế đều tóm gọn trong một nút
bấm từ xay hạt, đong bột cà phê, nén, đánh sữa, chiết xuất ra ly cafe thành phẩm. Thời gian pha
cũng rất nhanh chỉ trong khoảng 25 giây đối với espresso. 40-60 giây nếu cộng thêm khâu đánh
sữa pha cafe cappuccino. Máy có thể làm 30 – 80 ly espresso/giờ, phù hợp sử dụng tại nhà hoặc
văn phòng vừa – nhỏ. Giá máy tự động dao động từ 20 – 60 triệu tùy chức năng cộng thêm
nhưng phân theo 2 nhánh chính: máy pha cafe espresso tự động và máy pha cafe cappuccino tự
động.

7


Đối với nhánh máy pha cà phê công suất lớn cho quán, nhà hàng, khách sạn ta có thể
chia:
-Máy pha cà phê espresso (máy pha cà phê chuyên nghiệp): Máy pha cafe
espresso có 3 loại: manual (máy cơ, pha cà phê hoàn toàn bằng tay), semi-automatic (máy bán
tự động – phải canh chỉnh thời gian chiết xuất cà phê) và automatic (máy tự động với bộ vi xử lý
lập trình trước lượng nước và thời gian chảy ra). Một vài máy pha cafe espresso tầm trung trở
lên như Wega Pegaso, Wega IO sẽ có thêm nút cơ (kết nối trực tiếp với máy bơm), cung cấp
thêm lựa chọn kiểm soát hoàn toàn quá trình pha chế bằng tay bên cạnh chức năng tự động.

8



-Máy lọc cà phê công suất lớn: Chuyên dụng tại khách sạn chính là máy lọc cafe
với công suất lọc lên đến 10 lít trong 7 phút, tương đương 350 tách/giờ. Nhờ vậy, hầu hết hội
nghị, tiệc trà, phòng ăn sáng với thực khách đông đều được phục vụ hoàn hảo.

-Máy pha cà phê siêu tự động: Là phiên bản “Thánh Gióng” của máy pha cà phê
tự động. Mọi bộ của máy siêu tự động đều được nâng cấp lớn hơn từ hộc chứa nước (có lựa
chọn kết nối nước trực tiếp từ nguồn bên ngoài), hộc chứa hạt, hộc chứa bã cho đến dao xay hạt
bằng thép công nghiệp với đường kính lớn, 2 bình đun….Các món cà phê Ý cầu kỳ như
espresso, cappuccino, latte đều thực hiện nhanh và dễ dàng với loại máy này. Chỉ cần nhấn 1 nút
bấm tương đương với tên 1 loại thức uống, máy tự động thực hiện tất cả các bước. Thành phẩm
là ly cà phê nóng hổi thơm ngon tương đương máy cơ chuyên nghiệp.

3.Lịch sử phát triển.

9


Mr.Laurens – một
người Pháp sống tại Paris là người
đầu tiên nghĩ đến việc tạo ra chiếc
máy pha cà phê đầu tiên trên thế
giới dưới dạng bình lọc. Với các
công cụ đơn giản thời đó, ông đã
tạo ra một chiếc máy pha cà phê
đơn giản với cấu tạo: một khoang
đốt phía trên đặt một bình kim
loại, phía dưới là một nguồn nhiệt.
Từ khoang đốt đến đầu lọc bên
trên được nối một ống dẫn có vai
trò dẫn nước khi được đun nóng

lên, hòa quyện vào cà phê.
Tuy nhiên, chiếc máy
pha cà phê thô sơ này của Laurens
có nhược điểm không thể chiết
suất được hết các chất dinh dưỡng
và không đảm bảo được hương vị
nguyên chất nhất của cà phê. Một kỹ sư người Anh tên James Napire bằng kiến thức, sự
tò mò và mong muốn tạo ra một loại máy pha cà phê có thể khắc phục nhược điểm trên,
năm 1853 ông đã tạo ra dụng cụ pha chế Syphon. Nguyên lý hoạt động cơ bản giống như
máy pha cà phê của Laurens nhưng lại chiết xuất được hoàn toàn hương vị cà phê nhờ
vào nguyên lý thẩm thấu ngược và chân không.
Cà phê được pha qua dụng cụ trên vẫn không lọc được hết hạt cà phê, còn
lắng cặn sau khi pha chế nên sau nhiều lần thử nghiệm rót cà phê với đủ các loại giấy
khác nhau thì đến năm 1908, bà Melitta Bentz đã phát hiện loại giấy thấm có thể lọc bỏ
hết cặn cà phê, bà trở thành người sáng chế ra bộ túi lọc cà phê.
Ở Ý, nơi được coi là khởi nguồn của hạt cà phê, đến năm 1901 mới xuất
hiện chiếc máy pha cà phê như hiện nay, gây được ấn tượng vô cùng mạnh mẽ vào thời
bấy giờ. Đó là máy pha cà phê espresso.
Cà phê Espresso là một phương pháp pha, được làm từ một thiết bị pha cà
phê từ Ý - máy Espresso
Nguyên lý hoạt động của máy pha Espresso: ép nước gần điểm sôi với áp
suất lớn đi qua cà phê được xay mịn và một bộ lọc để thu được một tách cà phê thơm
ngon đậm đà.

10


Những năm đầu của máy pha cà phê – 1900. Cà phê đã phát triển ở Châu
Âu vào thế kỷ 19 - kỷ nguyên của ngày công nghiệp chế tạo máy. Thế nhưng, pha cà phê
là một quá trình tốn nhiều thời gian và khách hàng phải chờ đợi để có thể thưởng thức

một tách cà phê ngon. Nhìn thấy được sự bất lợi này, các nhà phát minh đã khám phá
việc sử dụng máy hơi nước để giảm thời gian pha chế.
Trong số các phát minh, đáng kể nhất là sáng chế của Angelo Moriondo, ông được cấp
bằng sáng chế năm 1884.

(Bản vẽ bằng sáng chế Angelo Moriondo năm 1884)
Luigi Bezzera đã thực hiện một số cải tiến, cho ra đời loại máy làm cà phê
chỉ trong tích tắc vài giây. Thế nhưng, thiết bị của ông vẫn chưa đạt được yêu cầu cho ra
một thức uống được đánh giá cao. Nhược điểm trong thiết bị của Bezzera là nước bị đun
trực tiếp bằng lửa, khó kiểm soát được áp suất và nhiệt độ nên gần như không thể tạo ra
áp lực lọc phù hợp và ổn định. Hơn nữa, ông không có đủ kinh phí để mở rộng kinh
doanh hay ý tưởng để đưa thiết bị ra thị trường

11


(Bản vẽ sáng chế máy Espresso của Bezzera)
Desiderio Pavoni đã mua bằng sáng chế của Bezerra vào năm 1903 và cải
tiến nhiều khía cạnh của thiết kế. Đáng chú ý, ông đã phát minh ra van giải phóng đầu
tiên. Giúp cà phê nóng sẽ không văng ra khắp người barista dưới áp lực hơi nước lớn
đồng thời đẩy nhanh quá trình pha cà phê. Pavoni cũng tạo ra ống hơi để giải thoát hơi
nước được tích tụ bên trong nồi hơi của máy (ống hơi mà ngay nay ta thấy mọi barista
dùng để đánh bọt sữa cho món Cappuccino).
Bezzera và Pavoni làm việc cùng nhau để hoàn thiện chiếc máy đầu tiên của
họ với tên gọi “Ideale”. Tại Hội chợ Milan năm 1906 , hai người đàn ông giới thiệu đến
thế giới “Cafeé Espresso” Với nhiều đổi mới của mình, Ideale đánh dấu một bước quan
trọng trong sự phát triển đầu tiên của loại cà phê Espresso hiện đại.
4.Tổng quan về vật liệu sản xuất sản phẩm
a) Các vật liệu sản xuất sản phẩm đã có trên thị trường
>Vật liệu nhựa:

Nhựa kỹ thuật là một loại vật liệu được hình thành từ tổng hợp nhiều loại nhựa
khác nhau trong công nghiệp. Nhựa kỹ thuật có rất nhiều hình dạng và kích thước khác

12


nhau như dạng cây, dang tấm,dạng hộp, thanh hay màng nhựa. Ở nước ta chúng được
ứng dụng rất rộng rãi bởi các tính chất nổi trội và ưu việt hơn các sản phẩm khác.
Dưới đây là các ứng dụng của nhựa kỹ thuật trong công nghiệp.
-Làm các chi tiết máy trong công nghiệp như bánh răng,đệm lót hay chân máy.
-làm các chi tiết trong lĩnh vực điện tử như bảng vi mạch, linh kiện điện tử kỹ thuật
cao.
-Làm các tấm chắn, giảm độ rung, giảm tiếng ồn và ổn định máy móc thiết bị.
-Nhựa kỹ thuật còn được ứng dụng vào ngành thời trang, xây dựng và thi công nội
ngoại thất.
Các loại nhựa kỹ thuật phổ biến hiện nay bao gồm.
1. Nhựa nhiệt dẻo: Là loại nhựa khi nung nóng đến nhiệt độ chảy mềm Tm thì nó
chảy mềm ra và khi hạ nhiệt độ thì nó đóng rắn lại.Tính chất cơ học không cao khi so
sánh với nhựa nhiệt rắn. Nhựa nhiệt dẻo có khả năng tái sinh được nhiều lần, như:

Nhựa PE : Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, được dùng làm túi xách
các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày khác nhau.Nắp chai PE dễ

13


bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy bằng nắp PE phải được bảo quản trong một
môi trường không có chất gây mùi.
Nhựa PP(Polypropylen) : giá thành thấp, bền xé và bền kéo đứt, khá cứng vững,
không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt

khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.Chịu được nhiệt
độ cao hơn 100o C. Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm
Nhựa PS (polystyren) : cứng trong suốt, không có mùi vị, cháy cho ngọn lửa
không ổn định,không màu và dễ tạo màu, các loại hộp xốp phần lớn được làm từ nhựa
PS, ...
Nhựa PET(Polyethylene terephthalate): là một loại bao bì thực phẩm quan trọng
cóthể chế tạo màng hoặc tạo dạng chai lọ do bởi các tính chất, có khả năng chịu đựng lực
xé và lực va chạm, chịu đựng sự mài mòn cao, có độ cứng vững cao.Trong suốt, chống
thấm khí O2, và CO2 tốt hơn các loại nhựa khác, khi đươc gia nhiệt đến 200oC hoặc làm
lạnh ở – 90oC,cấu trúc hóa học của mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí
hơi vẫn không thay đổi khi nhiệt độ khoảng 100oC. Do tính chống thấm rất cao nên PET

được dùng làm chai, bình đựng nước tinh khiết, nước giải khát có gas….
> Nhựa nhiệt rắn: là hợp chất cao phân tử có khả năng chuyển sang trạng thái
không gian 3 chiều dưới tác dụng của nhiệt độ hoặc phản ứng hóa học và sau đó không
nóng chảy hay hòa tan trở lại được nữa, không có khả năng tái sinh. Một số loại nhựa
nhiệt rắn: ure focmadehyt [UF], nhựa epoxy, phenol focmadehyt [PF], nhựa melamin,
poly este không no...
> Nhựa cứng :

14


Nhựa PC(Polycarbonat): làm kính xe,do độ trong cao , chống thấm khí, hơi cao
hơn các loại PE, PVC nhưng thấp hơn PP, PET. Độ chịu lực rất cao, khả năng chống mài
mòn và không
bị tác động bởi các thành phần của thực phẩm. Chịu nhiệt cao (trên 100oC ).
Với khả năng chịu được nhiệt độ cao nên PC được dùng làm bình, chai, nắp chứa
thực phẩm cần tiệt trùng. Màng PC có tính chống thấm khí, hơi kém, giá thành PC cao
gấp ba lần PP, PET, PP nên ít được sử dụng.


Nhựa ABS (Acrylonitrin butadien styren) : cứng, rắn, nhưng không giòn,cách điện,
không thấm nước, tính chất đặc trưng của ABS là khả năng chịu va đập và độ dai. Khả
năng chịu va đập và độ dai của nó thay đổi không đáng kể ở nhiệt độ thấp, độ ổn định
dưới tác dụng của trọng lực rất tốt. Dễ mạ điện, ít bị phá hỏng do ảnh hưởng của môi
trường. Nhựa ABS không chịu được nhiệt độ cao, khả năng chịu ẩm và chống lão hóa ở
mức trung bình. Nhựa ABS dùng làm vỏ các thiết bị điện ( vỏ ổ điện, bảng điện..), làm vỏ
cho các thiết bị nhiệt lạnh, làm một số chi tiết máy của xe hơi, xe máy, làm thùng chứa,
bao bì đặc biệt, ống dẫn nước, ống gen, phím máy tính, vỏ điện thoại,…

15


Nhựa HIPS (High Impact Polystyrene): thường dùng làm sản phẩm ép mặt bàn
ghế cho học sinh, ép các chi tiết trong xe máy, trong công nghệ thực phẩm (cốc sữa chua,
khay hộp đựng bánh kẹo) v.v…
Nhựa PA (Poly Amid, còn gọi là Nylon): tự cân bằng nước nội tại, làm cho vật liệu
có độ cứng cao, độ ma sát thấp, dễ trượt, khả năng chịu được nhiều loại dầu, mỡ bôi trơn,
nhiên liệu diesel và xăng, cách điện và nhiệt tốt . được sử dụng trong các lĩnh vực : ô tô,
tàu thuyền, dùng làm phụ kiện máy móc Vd: bánh răng, vòng bi ma sát, đệm giảm chấn,
đĩa giảm xóc. Phụ kiện cho các loại máy móc như : máy dệt may bao bì, máy móc chế
biến giấy, máy móc in ấn, công nghệ thực phẩm, máy móc pha chế đồ uống, được sử
dụng làm lưới cá, ...
Nhựa POM
(Polyoximethylene Resin) còn được
gọi là acetal : chịu lực tôt , chịu nhiệt
tốt, độ đàn hồi tốt, có đàn hồi cơ học
cao, chịu được ma sát tốt . Nhựa POM
được dùng làm bánh răng, dùng làm
van đóng mở cho các loại khóa trong

dầu khí, ...
> Vật liệu đàn hồi (elastome): là
loại nhựa có tính đàn hồi như cao su. ví dụ như :

16


Nhựa PU (Polyurethane) : có tính đàn hồi hơn cao su và bền bỉ dẻo dai, có tính
kháng dầu, chống xé rách, chống trầy xước và chịu mài mòn cao hơn cao su nhiều lần. So
với nhựa, PU có khả năng chịu nén, chống co dãn và chống va đập tuyệt vời. Chính vì lẽ
đó mà nó được sử dụng thay thế cao su và nhựa trong nhiều lĩnh vực – cho phép giảm
thời gian bảo dưỡng máy móc, thiết bị, tiết kiệm tài chính.
Nhựa PVC(Polyvinylchloride): PVC phần lớn dùng bao bọc dây cáp điện, làm
ống thoát nước, áo mưa, màng nhựa gia dụng…Chống thấm hơi, nước kém hơn các loại
PE, PP. Sử dụng làm nhãn màng co các loại chai, bình bằng nhựa hoặc màng co bao bọc
các loại thực phẩm bảo quản , lưu hành trong thời gian ngắn như thịt sống, rau quả
tươi….Ngoài ra, PVC được sử dụng để làm nhiều vật gia dụng cũng như các loại sản
phẩm thuộc các ngành khác.
>Vật liệu kim loại và hợp kim:
1. Sắt, thép
Sắt dùng làm khung kết cấu, chống đỡ bên trong, dùng làm đan dầm, cột hay sàn
trong việc đổ bêtông hoặc đơn giản hơn như rèn, tiện nguội và làm hàng rào. Bên cạnh đó
sắt cũng rất duyên dáng trong sự uốn nắn sáng tạo của con người, sắt tinh tế và nhẹ nhàng
khi kết hợp với mây tre hay vải thô, tạo thành những tác phẩm nội thất gia dụng rất sinh
động .
2. Đồng
Dùng để chế tạo các chi tiết như nắm cửa, khoá cửa, bản lề, khoá và rất nhiều chi tiết nội
thất khác. Do đặc tính mềm, dễ uốn nắn nên dùng chế tạo nhiều chi tiết tinh xảo theo
phong cách Phục hưng. Nhược điểm là dễ bị xỉn màu do bị oxy hoá nếu không phủ sơn
bảo vệ.

3. Nhôm
Thường được sử dụng làm khung kết cấu nhẹ, hay khung bao cho cửa kính. Ưu
điểm là nhẹ, mềm, dễ gia công cắt gọt; nhưng điểm yếu nhất là kém về chịu lực.
4. Inox
Là loại vật liệu cao cấp, tính chất đặc biệt là không rỉ, độ bóng cao, thường được
sự dụng chế tạo các chi tiết nội thất hay tiếp xúc với nước và ánh nắng trực tiếp như lan
can, tay vịn, vòi nước, bồn rửa, nắp đậy chỗ thoát nước nhà tắm ... Nhưng bên cạnh đó
inox cũng được dùng cho những chi tiết đặc biệt làm điểm nhấn cho một thiết bị nào đó.
Tính năng của inox đa dạng và nhiều ưu điểm.
5.Hợp kim đồng, hợp kim của đồng

17


Có nhiều cách để phân loại hợp kim của đồng nhưng phổ biến nhất là cách phân
loại theo thành phần hóa học. Theo phương pháp này chúng ta sẽ chia hợp kim của đồng
ra làm 2 loại:

Latông ( đồng vàng hay còn gọi là đồng thau ):
Bạn muốn biết Đồng thau là hợp kim của 2 kim loại nào? xin thưa rằng Là hợp
kim của kim loại đồng mà hai nguyên tố chủ yếu là đồng với kẽm. Ngoài ra còn có các
nguyên tố khác như Ni, Pb, Sn…đồng và hợp kim của đồng cũng là 1 loại phổ biến

Brông ( đồng thanh )
Là hợp kim của kim loại đồng với các nguyên tố khác ngoại trừ nguyên tố Zn.
Brông được ký hiệu bằng chữ “B”, tên gọi của brông chính xác được phân biệt theo
nguyên tố hợp kim chính. Người ta phân biệt các loại đồng thanh (Brông) khác nhau tùy
thuộc vào nguyên tố hợp kim chính sẽ đưa vào: ví dụ như Cu-Sn gọi là brông thiếc; Cu –
Al gọi là brông nhôm. Cu – Be gọi là Brông Berili;


6. Hợp kim nhôm/ nhôm hợp kim
Hợp kim nhôm là gì? Hợp kim nhôm là hỗn hợp của kim loại nhôm với các
nguyên tố khác (như: mangan, đồng, thiếc, silic, magiê). Hợp kim nhôm luôn được phân
thành 2 nhóm chính là hợp kim nhôm biến dạng và hợp kim nhôm đúc.
Hợp kim nhôm là dòng sản phẩm rất quan trọng trong các sản phẩm được sản xuất
từ kim loại nhôm. Kim loại nhôm và hợp kim của nhôm đứng thứ hai (sau sắt thép) về

18


sản xuất và ứng dụng trong đời sống. Điều này do hợp kim của nhôm có các tính chất
phù hợp với nhiều công dụng phổ biến, trong một số trường hợp khác, ứng dụng của hợp
kim nhôm không thể thay thế được như là trong công nghệ chế tạo máy bay, thiết bị điện
tử và các thiết bị ngành hàng không khác. Các công ty thu mua phế liệu hợp kim nhôm
mua giá rất cao
Hợp kim của nhôm nhận được nhiều ưu đãi và sử dụng nhiều trong các cấu trúc kỹ
thuật và các thành phần trọng lượng rất nhẹ, yêu cầu khả năng chống ăn mòn như là :
trong ngành viễn thông, hàng không vũ trụ, quân sự, giao thông vận tải, chế tạo cơ khí,
sản xuất máy móc, xây dựng và các ngành công nghiệp khác.

7. Hợp kim titan
Có nhiều loại hợp kim như là:
-Hợp kim titanium
-Hợp kim vàng
-Hợp kim titan trắng
Các loại hợp kim này: Titan hay titani là một nguyên tố hóa học, một kim loại, có
ký hiệu là Ti và số thứ tự trong bảng tuần hoàn là số 22. Titan là một kim loại chuyển tiếp
có màu trắng bạc, tỉ trọng thấp và độ bền cao. Kim loại Titan không bị ăn mòn trong
nước biển, nước cường toan và clo.
8. Hợp kim của sắt

Hợp kim của sắt có thể hiểu là các hợp kim của nguyên tố cơ bản có kim loại sắt
kết hợp với các nguyên tố hóa học khác nhằm các mục đích khác nhau để cho ta các vật
liệu theo các công dụng khác nhau. Thực tế trong quá trình luyện thép và luyện gang, ở

19


một số mỏ quặng đã sử dụng các kim loại đồng hành khác.bao gồm :hợp kim của Gang,
Fernico, Gang kính, Hợp kim Ferô, Elinva (Niken, crom), Inva (Niken), Kova (Coban)…
9. Hợp kim thép (thép hợp kim là gì)
Hợp kim thép có thể hiểu là các hợp kim mà nguyên tố kim loại cơ bản là sắt thép
kết hợp với các nguyên tố hóa học khác nhau nhằm các mục đích khác nhau, để cho ta
các vật liệu cùng các công dụng khác nhau. Thực tế trong quá trình luyện thép/ gang, ở
một số mỏ quặng đã bao gồm các kim loại hỗn hợp khác. Nhưng để đạt được một loại sắt
thép có chất lượng cao theo công dụng riêng biệt thì phải loại bỏ một số nguyên tố kim
loại tạp chất, như phốt pho, lưu huỳnh và đồng thời bổ sung các hợp chất kim loại khác
làm thành hợp kim của thép.
Hiện nay nhiều khách hàng thắc mắc thép không hợp kim là gì: Chúng tôi xin trả
lời Thép không hợp kim là loại thép không có các nguyên tố đặc biệt nào được đưa vào
nên chúng có độ bền, từ tính, sức chịu nhiệt, tính giãn nở và có tính chống ăn mòn thấp
hơn so với các loại thép hợp kim.
Thép hợp kim là loại thép mà có thành phần chứa trong nó 1 lượng các nguyên tố
hợp kim thích hợp như là Cr, Mo, Mn, Si, W, V, Co, Ti, Ni, Cu. Người ta luôn cố ý đưa
vào các nguyên tố đặc biệt với 1 lượng nhất định để rồi làm thay đổi tổ chức và các tính
chất của thép.
10. Hợp kim kẽm
Hiện nay có các loại hợp kim kẽm:
-Kẽm hợp kim số 3:
Mã: KZA3, ZAC1, AZC2, EZDA3; xuất xứ Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc; Tiêu
chuẩn :ASTM – Zamak 3; JIS/KS – ZDC2

-Kẽm hợp kim số 5:
Mã: KZA5, ZAC2 , AZC1; xuất xứ Hàn Quốc, Nhật Bản; Tiêu chuẩn: ASTM –
Zamak 5; JIS/KS – ZDC1
-Kẽm hợp kim đặc biệt:
Mã: Beric, ZA27, ZA12; xuất xứ Hàn Quốc
b) Vật liệu được chọn, lí do
-Chọn Mô-tơ:
Motor VTC Đài Loan là một thương hiệu nổi tiếng khắp Châu Á và được rất nhiều
nước tin dùng vì chất lượng cực tốt, năng suất cao.
Nhằm đa dạng và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, bên cạnh những dòng máy cho
gia đình, quán cafe… Phadin Coffee Roasters đã nhập khẩu Motor VTC

20


Điện áp: 220 v / 50 Hz
Công suất: 48W (tùy vào yêu cầu)
Áp suất: 15 ba
Dung tích: 650 cc/phút
- Vật liệu làm phiễu:
+ Phiễu:
Nhựa PU (Polyurethane) : có tính đàn hồi hơn cao su và bền bỉ dẻo dai, có tính
kháng dầu, chống xé rách, chống trầy xước và chịu mài mòn cao hơn cao su nhiều lần. So
với nhựa, PU có khả năng chịu nén, chống co dãn và chống va đập tuyệt vời. Chính vì lẽ
đó mà nó được sử dụng thay thế cao su và nhựa trong nhiều lĩnh vực – cho phép giảm
thời gian bảo dưỡng máy móc, thiết bị, tiết kiệm tài chính.
+ Lưới lọc cà phê:Nhựa HIPS (High Impact Polystyrene): thường dùng làm sản phẩm ép
mặt bàn ghế cho học sinh, ép các chi tiết trong xe máy, trong công nghệ thực phẩm (cốc
sữa chua, khay hộp đựng bánh kẹo) v.v…






21


- Vật liệu làm nồi hơi:
Nhôm: Có đặc điểm nhẹ,
dễ chế tạo gia công, giá thành rẽ,
chịu nhiệt, giữ nhiệt tốt.

-Vật liệu làm vỏ:
Nhựa ABS (Acrylonitrin butadien styren) : cứng, rắn, nhưng không giòn,cách điện,
không thấm nước, tính chất đặc trưng của ABS là khả năng chịu va đập và độ dai. Khả
năng chịu va đập và độ dai của nó thay đổi không đáng kể ở nhiệt độ thấp, độ ổn định
dưới tác dụng của trọng lực rất tốt. Dễ mạ điện, ít bị phá hỏng do ảnh hưởng của môi
trường. Nhựa ABS không chịu được nhiệt độ cao, khả năng chịu ẩm và chống lão hóa ở
mức trung bình.

c) Tiêu chuẩn về vật liệu sản xuất sản phẩm

22


5) Phân tích một số sản phẩm trên thị trường.
1. Máy pha cà phê tự động
- Dòng máy pha cà phê tự động là các thiết bị được thiết kế hoàn toàn tự động cho
quá trình pha cafe, máy có thể là tự động espresso, tự động cappuccino, latte hay
machiato tùy thuộc vào từng thiết kế máy.

- Với sự tiện lợi của nó, các dòng máy pha cà phê tự động này thích hợp với các
văn phòng, dùng cho gia đình hay các quán nhà hàng nhỏ, hay các chuỗi fastfood với tiêu
chí đầu tiên là sự tiện dụng không phụ thuộc vào pha chế.
Ưu điểm:
Máy pha cà phê tự động là loại máy pha cà phê tích hợp tính năng từ xay đến ép,
nén để có ly cà phê espresso ngon nhất.

Có khả năng tạo bọt sữa mịn xốp để có ly cappuccino, latte tuyệt ngon.

Thời gian thực hiện pha chế nhanh chỉ với 2 thao tác.

Có chức năng cài đặt chế độ pha chế tùy theo từng khẩu vị.

Thiết kế sang trọng phù hợp gia đình, văn phòng...
Nhược điểm

23



Không đủ đáp ứng yêu cầu pha chế cà phê kinh doanh. Vì vậy sản phẩm được ứng
đụng nhiều trong gia đình hoặc quán cà phê nhỏ, không quá cầu kì về pha chế.
-Một số thương hiệu máy pha cà phê tự động uy tín nhất trên thị trường hiện nay
có thể kể đến như: Saeo, Delonghi, Philips, Bialetti, LaCimbali...
Máy pha cafe Philips EP2221/40
-

Giá thành:10.800.000đ

-


Máy pha cafe mini series 2200 dành cho gia đình

-

Công suất: 1500W

-

Công suất pha chế: 12 phần cà phê (12 ly)

-

Dung tích chứa cà phê hạt: 275 gam

Máy DeLonghi ESAM 4200S được sản xuất với mục tiêu mang đến sản phẩm
chất lượng tốt nhất, an toàn cho người sử dụng và không gây hại tới môi trường

-Giá thành: 11.200.000 ₫
- Nguyên liệu sử dụng : Hạt cà phê, bột.
- Hiệu suất: Máy có thể pha cùng lúc 2 ly cà phê chỉ
trong 1 lần pha.
- Công suất: 1.450W

2. Máy pha cà phê bán tự động hay còn gọi là máy
pha cà phê chuyên nghiệp
-Được xem là dòng máy pha cà phê chuyên
nghiệp. được dùng trong các quán cà phê là chủ yếu, vì
thao tác hơi phức tạp. Máy pha cà phê bán tự động sử dụng cà phê bột, thiết kế có tay
cầm, người dùng sẽ cho cà phê bột vào tay cầm, sau đó lắp vào máy, máy sẽ tự động pha

cà phê Espresso, Cappuccino hay cà phê Latte. Trung bình thời gian để cho ra 1 ly cà phê
là khoảng từ 25 giây đến 1 phút, tùy thuộc vào từng loại máy.
-Ưu điểm

Có thể tạo ra những ly cafe latte rất đẹp.

24









Máy có dung tích lớn, công suất mạnh giúp pha chế nhanh, liên tục.
Có chức năng cài đặt chế độ pha chế tùy theo từng khẩu vị.
Thiết kế đẹp, phù hợp với kinh doanh cà phê, phục vụ nhà hàng, khách sạn...
-Nhược điểm
Thao tác thực hiện pha chế cà phê lâu.
Phải trang bị thêm máy xay cà phê hỗn trợ đi kèm.
Giá thành tương đối cao.
Máy pha cà phê Faema E98 Auto
- Nguyên liệu: bột cà phê
- Công suất: 5000W
-Công suất pha cà phê: 200 - 300 tách/giờ
-Giá thành: 84.900.000 đ

Máy pha cà phê Rancilio Classe 9 USB - 2

Groups
Giá thành: 227.990.000 đ
Nguyên liệu : dạng bột
Công suất:4.300W
Hiệu suất : phục vụ nhiều người, phù hợp với quán có lượng khách hàng đông.

3. Máy pha cà phê viên nén

25


×