Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY SỮA VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.78 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
ĐỀ BÀI: TÌM HIỂU QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG
TY SỮA VINAMILK
CHƯƠNG 1. CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VỀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA
Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa

1.1.

một bên là sản phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Việc chuẩn
bị hàng hóa sản xuất trong lưu thông. Các nghiệp vụ sản xuất ở các khâu bao
gồm: Phân loại, lên nhãn hiệu sản phẩm, bao gói, chuẩn bị các lô hàng để bán và
vận chuyển theo yêu cầu khách hàng. Để thực hiện các quy trình liên quan đến
giao nhận và sản xuất sản phẩm hàng hóa đòi hỏi phải tổ chức hợp đồng ký kết
lao động trực tiếp ở các kho hàng và tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường,
nghiên cứu nhu cầu về mặt hàng về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp. Như
vậy, “tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch
nhằm thực hiện việc nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Nó bao gồm các
1.2.
-

hoạt động: Tạo nguồn, chuẩn bị hàng hóa, tổ chức.
Vai trò và tầm quan trọng của tiêu thụ hàng hóa
Đối với người tiêu dùng: góp phần thỏa mãn nhu cầu thông qua việc tiếp cận với
các hình thức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Có được sự phục vụ và
điều kiện ưu đãi tốt nhất khi mua sản phẩm hàng hóa, được cung cấp các dịch vụ
cần thiết nhờ sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp hiện nay. Có sự lựa
chọn khi mua sắm hàng hóa và được hưởng các chính sách hỗ trợ bán hàng của
các doanh nghiệp. Mặt khác người tiêu dùng được hướng dẫn chi tiết hơn trong
quá trình mua sắm hàng hóa, góp phần nâng cao mức sống văn minh của toàn xã
hội.


- Đối với doanh nghiệp:
+ Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của toàn doanh nghiệp trên cơ sở giải quyết đầu ra cho sản phẩm, tạo
doanh thu, trang trải những chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và góp
phần tích lũy để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.


+ Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh của
mình là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và là
nguồn hình thành các quỹ ở doanh nghiệp. Vì vậy nó quyết định và chi phối các
hoạt động
khác của doanh nghiệp như: Nghiên cứu thị trường, cung ứng nguyên vật liệu
đầu vào, dự trữ….
-Đối với toàn xã hội: tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối cung
cầu, dự đoán nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển các hình
thức thương mại phong phú đa dạng đáp ứng tốt nhất cho sự phát triển của xã
1.3.
1.3.1.

hội.
Các hình thức của tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp thương mại bán thẳng sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng mà
không không thông qua các trung gian khác.
+Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thộng, sản phẩm tới tay người tiêu
dùng nhanh hơn, doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
+Nhược điểm: Doanh nghiệp tốn kém nhiều công sức và thời gian cho quá trình
tiêu thụ, tốc độ bán hàng chậm, tốc độ chu chuyển do lượng hàn bán ra mỗi lần

ít.
Người tiêu dùng

Doanh
nghiệp
Sơ đồ: Tiêu thụ trực tiếp
1.3.2.

Tiêu thụ gián tiếp
Tiêu thụ gián tiếp là hình thức tiêu thụ trong đó doanh nghiệp xuất bán cho
người tiêu dùng cuối cùng thông qua các nhà trung gian thương mại.
+Ưu điểm: khối lượng tiêu thụ sản phẩm thường lớn trong thời gian ngắn nhất, thu hồi vốn
nhanh và tiết kiệm nhiều chi phí lưu thông, bảo quản hàng hóa nhờ các trung gian.
+Nhược điểm: Thời gian để lưu thông hàng hóa nhiều hơn, tăng chi phí cho
phân phối và tiêu thụ đồng thời doanh nghiệp khó kiểm soát được các khâu
trung gian, khoảng cách trao đổi phản hồi thông tin giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng dài hơn do không tiếp xúc trực tiếp nhiều


Mỗi hình thức tiêu thụ đều có ưu nhược điểm riêng tùy vào đặc điểm của
sản phẩm, tình hình kinh tế của doanh nghiệp để có lựa chọn cách thức trực tiếp
hợp lý, hiệu quả nhất.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HÌNH THỨC TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI
2.1.

CÔNG TY SỮA VINAMILK
Giới thiệu khái quát về công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, tên khác: Vinamilk, mã chứng khoán
HOSE: VNM, là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Vinamilk hiện là doanh

nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh 54,5% thị
phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5%
thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Sau hơn 40 năm
ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản
xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa
tại Campuchia (Angkormilk) và một văn phòng đại diện tại Thái Lan.
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân
phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới
như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và
Mỹ.


Quá trình phát triển.

Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, với
6 đơn vị trực thuộc là:
+
+
+
+
+

Nhà máy sữa Thống Nhất
Nhà máy Sữa Trường Thọ
Nhà máy Sữa Dielac
Nhà máy Café Biên Hòa
Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico.



Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm
1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực tiếp của
Bộ Công Nghiệp.
Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí
nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam.
Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty
thực hiện việc mua Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của
công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công Ty Liên
Doanh sữa Bình Định (sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) khánh thành
nhà máy sữa Nghệ An. Sản phẩm đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok
được tung ra thị trường.
Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày
19/01/2006,trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm
giữ là 50,01% vốn điều lệ.
Mở phòng khám An Khang tại TPHCM đây là phòng khám đầu tiên tại Việt
Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng,
khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát. Khởi động
chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua lại trang trại Bò sữa Tuyên
Quang, một trang trại nhỏ với đàn gia súc 1.400 con. Trang trại này cũng được
đi vào hoạt động ngay sau khi được mua. Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55%
của công ty sữa Lam Sơn.


Các sản phẩm tiêu biểu.
Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:



*

Sữa nước: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa
organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex,

*

Super SuSu.
Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi,

*

ProBeauty.
Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột
dinh dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Diecerna đặc trị tiểu đường,

2.2.

*
*

SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.
Sữa đặc: Ngôi Sao Phương Nam (Southern Star) và Ông Thọ.
Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem,

*

Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ.

Sữa đậu nành - nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa

đậu nành GoldSoy.
Giai đoạn chuẩn bị của quá trình tiêu thụ hàng hóa tại Vinamilk
2.2.1. Các chiến lược mà Vinamilk thực hiện

Như ta đã biết thị trường sữa của ta cạnh tranh rất gay gắt nhất là cạnh tranh
giữa các hãng sữa trong với ngoài nước đặc biệt là khi nước ta mở cửa hội nhập
cho nên với thị trường như vậy thì yếu tố giá vô cùng nhạy cảm chỉ cần thay đổi
giá một chút cũng quyết định đến lượng bán ra nhiều hay ít. Với tư cách là một
hãng sữa lớn nhất Việt Nam chiếm tới 75 % thị trường sữa nội địa cho nên
Vinamilk hoàn toàn có thể gây ảnh hưởng tới thị trường trong nước và có thể áp
dụng chính sách giá cao cho các sản phẩm của mình tuy nhiên trong thị trường
cạnh tranh gay gắt này thì chính sách giá cao vẫn còn những hạn chế nhất định.
Cho nên Vinamilk đã áp dụng chính sách giá khác nhau cho từng khúc trường và
từng dòng sản phẩm phù hợp với nhiều nhu cầu khác nhau nhằm mở rộng thị
trường. Vì thế Vinamilk đã có một chính sách giá linh hoạt như sau:

- Đối với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có một hệ thống giáo tiếng Việt phù hợp
với đặc tính kinh doanh của từng đối tượng đáp ứng nhu cầu mua hàng của
người tiêu dùng được thỏa mãn nhất.


- Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối sản phẩm của
công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường và thu lợi nhuận từ hoa hồng
sản phẩm.

Nhìn chung chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý lợi thế cạnh tranh cách biệt
so với những sản phẩm cùng loại là lợi thế tuyệt đối trong việc đáp ứng các nhu
cầu của người tiêu dùng ở mọi nơi mọi giới và mọi tầng lớp.

a. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm

Ta thấy rằng Vinamilk là một doanh nghiệp có chiến lược tiêu thụ sản phẩm khá
tốt. Vinamilk có một tầm nhìn chiến lược khi xây dựng chiến lược tiêu thụ một
cách bài bản khi hoạch định chiến lược điều này biểu hiện ở khâu nghiên cứu thị
trường và dự báo mức bán sản phẩm của công ty.

Vinamilk đã nghiên cứu và dự báo mức cầu của thị trường như sau:
“Ngành công nghiệp sữa Việt Nam đã tăng trưởng nhanh trong những năm gần
đây nhờ vào sự tăng trưởng kinh tế đầy ấn tượng trong thập niên vừa qua đồng
thời với sự nâng cao mức sống của Việt Nam khi khả năng có đủ sức và việc có
thể mua được công nghệ sản xuất phổ biến và sự cải thiện cơ sở hạ tầng một
cách đáng kể đã tạo điều kiện cho sự gia tăng chung về tính đa dạng chất lượng
và sản lượng sản phẩm sữa được sản xuất tại Việt Nam. Thị trường cũng đã tiếp
nhận sự tràn vào của các công ty đa quốc gia. Tổng doanh thu mặt hàng sữa tại
Việt Nam đã tăng trưởng 53,6 % tương ứng khoảng 418 triệu đô la Mỹ năm
2003 lên 642 triệu đô la Mỹ năm 2007Sự tăng trưởng mạnh của nhu cầu về sản
phẩm sữa được mong đợi là còn tiếp tục trên đà tăng trưởng mạnh của GDP sự
gia tăng dân số nội thành với thu nhập để lại được tăng lên và sự quan tâm
ngày càng cao của người tiêu dùng và các lợi ích sức khỏe của sản phẩm sữa.


Tổng giá trị tiêu thụ sản phẩm sữa hằng năm tại Việt Nam tăng từ 1.332 triệu
Đô la Mỹ năm 2007 lên khoảng 1.902 triệu đô la Mỹ vào năm 2011. Những yếu
tố này sẽ đóng góp vào sự ra tăng đáng kể mức tiêu dùng sữa trên bình quân
đầu người bốn còn rất thấp của Việt Nam so với các nước phương tây”

Để duy trì lợi thế dẫn đầu trong một thị trường có độ hấp dẫn cao với thế mạnh
của mình Vinamilk đã dùng chiến lược tổng quát là dốc toàn lực để duy trì thế
mạnh chiếm lĩnh thị trường, Vinamilk đã đầu tư mua lại sát nhập và liên doanh

với nhiều nhà mày trong những năm gần đây như năm 2004 Vinamilk sát nhập
nhà máy sữa Sài Gòn, mua công ty sữa Bình Định vào năm 2005 và khánh thành
nhà máy sữa Nghệ An vào năm 2005, vào năm 2007 mua cổ phần chi phối của
công ty sữa Nam Sơn,..

b. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm
Vinamilk đã theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nhằm thỏa mãn thị
hiếu tiêu dùng khác nhau của người dân vì mục tiêu của Vinamilk là đa dạng hóa
sản phẩm phát triển thành một tập đoàn thực phẩm mạnh của Việt Nam.

Vinamilk tiếp tục chiến lược đa dạng hóa sản phẩm thông qua việc xây
dựng hệ thống sản phẩm phong phú đáp ứng được nhu cầu đa dạng của mọi đối
tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh đến người lớn ngoài ra công ty xác định đa dạng
hóa sản phẩm để tận dụng công nghệ thiết bị sẵn có tận dụng hệ thống phân phối
để phát triển tiến tới trở thành một tập đoàn thực phẩm mạnh tại Việt Nam.
Nhầm đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh công ty đã mở thêm hai lĩnh vực sản
xuất bia và cà phê. Nhà máy bia có công suất ban đầu là 50 triệu lít/năm và sẽ
tăng công suất lên đến 100 triệu lít/năm. Nhà máy chế biến cà phê có quy mô
khoảng 1500 tấn cà phê hòa tan/năm và 2500t cà phê rang xay/năm. Dự kiến hai
nhà máy này xây dựng trong vòng 18 tháng.


c. Chiến lược liên kết để thâm nhập vào thị trường cao cấp
Trong chiến lược phát triển dài hạn Vinamilk sẽ kết hợp với một số các Tập
đoàn thực phẩm hàng đầu thế giới để cùng nhau hợp tác đầu tư tại Việt Nam với
mục tiêu thu hút nguồn vốn và chất xám tro Vinamilk nói riêng và Việt Nam nói
chung đồng thời thúc đẩy việc mở rộng thị trường của Vinamilk trong nước cũng
như quốc tế.
Tháng ba năm 2005 Vinamilk đã hợp tác liên doanh với tập đoàn Campina,
một tập đoàn sữa lớn nhất Châu Âu của Hà Lan đây là tập đoàn có nhiều kinh

nghiệm trong sản xuất và quảng bá các sản phẩm cao cấp trên thế giới liên
doanh này chạy sản xuất các sản phẩm sữa và bột sữa dinh dưỡng cao cấp với
những thương hiệu mới nhằm cạnh tranh với các sản phẩm cao cấp của các tập
đoàn đa quốc gia đang có mặt tại thị trường Việt Nam.

2.2.2. Dịch vụ của Vinamilk
Với triết lý kinh doanh “Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được
yêu thích nhất ở mọi khu vực lãnh thổ vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng
và sáng tạo là bạn đồng hành của Vinamilk Vinamilk có khách hàng là trung
tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”
Do đó với tư cách là một nhà sản xuất nên Vinamilk đáp ứng nhu cầu của khách
hàng bằng 200 sản phẩm hiện nay với một ngành rất nhạy cảm về chất lượng sản
phẩm Vinamilk đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng để đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của khách hàng hãy thống quản lý chất lượng được Vinamilk tổ chức như
sau:
- Vinamilk luôn chú trọng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ ở tất cả các
khâu từ nguyên liệu chế biến thành phẩm đến bảo quản và vận chuyển các thiết
bị cũ là khẩu đã được thay thế bằng các thiết bị tân tiến hiện đại như thiết bị sản
xuất sữa UHT, sữa đặc sữa chua sữa bột và bột dinh dưỡng sữa chua uống nước


ép kem bánh...
- Trong quá trình đầu tư vì Vinamilk luôn hướng tới tính hiện đại tính đồng bộ
lựa chọn các nước có công nghệ và thiết bị ngành sẽ phát triển như Thụy điển
Mỹ Đan Mạch Hà Lan Đức Thụy Sỹ Vinamilk coi trọng yếu tố chuyển giao
công nghệ và coi đó là bí quyết của sự thành công từ chỗ áp dụng công nghệ
thích nghi chuyển dần sang làm chủ công nghệ và cải tiến cho phù hợp với điều
kiện trong nước ngoài ra Vinamilk đang triển khai hệ thống công nghệ thông tin
toàn công ty nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày một không ngừng của
Vinamilk.

Năm 1999 Vinamilk áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9001:2000 là phiên bản mới nhất trên thế giới hiện nay Vinamilk còn
thực hiện tiêu chuẩn HACCP do SGS Hà Lan chứng nhận cho tất cả các nhà
máy điều này đảm bảo rằng Vinamilk luôn đề cao chất lượng trong quản lý
nhằm sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao sẵn sàng thỏa mãn mọi nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước và giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành
công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.

- Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng
sản phẩm trong quá trình sản xuất của Vinamilk bao gồm phòng quản lý chất
lượng tại công ty và phòng kiểm tra chất lượng tại nhà máy

- Phòng quản lý chất lượng thọ công ty có trách nhiệm đề ra các yêu cầu kỹ
thuật của nguyên vật liệu và thành phẩm công bố chất lượng các loại sản phẩm
theo luật định quản lý và theo dõi hồ sơ công bố chất lượng

- Phòng kiểm tra chất lượng tại nhà máy thực hiện việc kiểm tra nguyên vật liệu
đầu vào các thông số quá trình chế biến phân tích các sản phẩm cuối cùng kết
luận cho suất hàng nếu lô hàng đã đặt các chỉ tiêu đề ra


- Bộ phận suất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu kỹ thuật đã đề ra
Các nguyên vật liệu nhập ngoại phải được kiểm tra và xác nhận của cục an toàn
vệ sinh thực phẩm
Tất cả nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất trong quá trình sản xuất
tất cả thông số trên biển như nhiệt độ thời gian áp suất đều được lưu trữ sản
phẩm cuối cùng phải được phân tích các chỉ tiêu hợp lý và vi sinh kết quả phân
tích phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố mới được phép xuất hang

2.2.3. Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm


An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng hàng đầu
mà Vinamilk đặt ra trong hoạt động kinh doanh tất cả các nhà máy của Vinamilk
đầu xây dựng và áp dụng hệ thống HACCP về an toàn vệ sinh thực phẩm các
nhà máy đã được các tổ chức quốc tế như SGS, BVQI đánh giá và cấp giấy
chứng nhận đặt hệ thống. HACCP theo tiêu chuẩn RVA của Hà Lan
- Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm được công ty thực hiện nghiêm túc
từ khâu lựa chọn nguyên vật liệu đến kho thành phẩm đối với nguyên vật liệu
công ty ban hành các yêu cầu kỹ thuật trong đó nhấn mạnh đến các yêu cầu về
an toàn vệ sinh thực phẩm ngoài các tính chất lí hóa các nguyên vật liệu còn
phải đắp ứng các yêu cầu của bộ y tế về chỉ tiêu hàm lượng kim loại nặng hàm
lượng độc tố vi nấm phụ gia thực phẩm ...
- Trong quá trình sản xuất tất cả các thông số trên biển đều phải đáp ứng
các yêu cầu như trong phân tích mối nguy của hệ thống HACCP Các điểm kiểm


soát quan trọng đều được nhân viên vận hành theo dõi và ghi báo cáo hồ sơ lưu
các thông số phải được lưu trữ đến hết thời hạn sử dụng của sản phẩm
- Đối với thành phẩm phòng kiểm tra chất lượng của nhà máy sẽ kiểm
tra từng lô hàng sản xuất theo thủ tục quy định. Khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu
kết hợp việc xem xét các thông số quá trình chế biến nhà máy mới kết luận cho
xuất hàng hồ sơ kiểm tra cho từng lô hàng phải được lưu trữ đến hết thời hạn sử
dụng của sản phẩm định kỳ mẫu các loại sản phẩm phải được gửi đến cơ quan
chức năng để phân tích đánh giá mức độ phù hợp của hệ thống.
- Ngoài ra để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Vinamilk đã có
phòng khám An Khang nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tư vấn dinh dưỡng cho
khách hàng đồng thời để giải đáp các thắc mắc về kiến thức về sữa cho khách
hàng thì Vinamilk đã tổ chức trên website của mình mục tư vấn dinh dưỡng cho
khách hàng
2.2.4. Khâu tổ chức bán hàng của công ty


Để khâu bán hàng được thuận lợi thì Vinamilk ngoài việc nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới cũng rất chú trọng đến khâu Maketing. Vinamilk tiến hành
hàng loạt các hoạt động marketing như:
-Hoạt động xây dựng thương hiệu: Thương hiệu là yêu tố tiên quyết để
Vinamilk tồn tại và phát triển do vậy Vinamilk đã và đang đầu tư xây dựng
thương hiệu để giữ vị trí của mình trên thị trường Vinamilk tập trung cho việc
chuyên nghiệp hóa tất cả các bộ phận từ bộ phận marketing quản lí thương hiệu
đến phân phối các bộ phận thiết kế nghiên cứu và phát triển cũng như bán Œang
sản xuất tiếp thị đều nhất quán trong chính sách xây dựng thương hiệu phối hợp
chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện chính sách phát triển
thương hiệu. Tất cả nhãn hiệu của Vinamilk đều có nhân sự chịu trách nhiệm
quản lý để theo dõi Vinamilk Œang cường việc sử dụng các công ty tư vấn công
ty PR em yêu cũng đầu tư mạnh cho công tác đào tạo kiến thức về quản trị


thương hiệu cho những vị trí này như tham gia các khóa đào tạo về quảng cáo,
thương hiệu của Việt Nam Marcom, thuê chuyên gia Thụy Điển Singapore huấn
luyện riêng…Khẩu hiệu “chất lượng quốc tế chất lượng Vinamilk “đã và đang
trở nên quen thuộc đối với người tiêu Œang trong nước
- Hoạt động quảng cáo tiếp thị: Hoạt động marketing mạnh mẽ ŒangŒ
qua các chương trình quảng cáo truyền hình tham gia hội chợ Œang Việt Nam
chất lượng cao tổ chức sự kiện và thực hiện tài trợ chính cho cuộc bóng đá thiếu
niên nhi đồng hằng năm tại chợ chương trình giải trí trên truyền hình…Qua đó
hình ảnh và thương hiệu của Vinamilk được biết đến rộng rãi và yêu thích trên
thị trường

2.3. Giai đoạn triển khai của quá trình tiêu thụ hàng hóa

Bảng giá bán một số sản phẩm của công ty sữa Vinamilk (Tháng 4/ 2020)

Sản phẩm
Sữa nước

Sữa tươi tiệt trùng
Sữa tiệt trùng bổ sung vi chất ADM
Sữa tiệt trùng dạng túi
Sữa tươi Vinamilk 100%
Sữa tươi tiệt trùng Twin Cows

Sữa chua

Sữa chua uống tiệt trùng Su Su
Sữa chua uống tiệt trùng Ozela
Sữa chua uống Vinamilk

Sữa bột

Sữa đặc
Sữa đậu
nành

Giá
(VNĐ)
28.000
26.000
5.700
28.800
30.000

Dung tích

180ml x 4 hộp
180ml x 4 hộp
200ml/túi
180ml x 4 hộp
1 lít

24.000
26.000
26.000

180ml x 4 hộp
4 hộp/ lốc
4 hộp/ lốc

Sữa chua Probeauty
Sữa chua Vinamilk Probi
Sữa bột Vinamilk Dielac Alpha 2
Sữa bột Vinamilk Dielac Alpha Gold Step 3

31.000
28.000
190.000
340.000

4 hộp/ lốc
4 hộp/ lốc
900g/hộp
1.5kg/hộp

Sữa bột Vinamilk Optimum Mama Gold


240.000

900g/hộp

Sữa bột Vinamilk Sure Prevent

400.000

900g/hộp

Sữa bột Vinamilk Sure Diecerna

540.000

900g/hộp

Sữa bột Vinamilk Dielac Grow Plus 1
Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam

445.000
45.000

1.5kg/hộp
1284g/hộp

Sữa đặc có đường Ông Thọ
Sữa đậu nành Vinamilk hạt óc chó

20.000

24.000

380g/hộp
180ml x 4 hộp

Sữa đậu nành Vinamilk gấp đôi canxi có đường

20.000

1 lít


Sữa đậu nành Vinamilk nguyên chất
Sữa đậu nành Goldsoy giàu đạm có đường

3.500
25.000

220ml/túi
1 lít

Vinamilk chọn mô hình bán hàng phân chuỗi. Sữa được sản xuất từ các
công ty sẽ được phân phối cho đại lý cấp 1. Sau đó được phân phối dần cho đại
lý các cấp và đại lý bán lẻ. Hiện nay trên thị trường hầu hết các đại lý, siêu thị,
các cửa hàng tạp hóa đều có sản phẩm của Vinamilk.
a. Mạng lưới phân phối
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết
yếu dẫn đến thành công trong hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm được số
lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến
lược tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Trong bản báo cáo thường niên của Vinamilk

cho cổ đông đã thống kê x`. Ngoài ra, Vinamilk còn tổ chức nhiều hoạt động
quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và
xây dựng thương hiệu trên khắp đất nước.
Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, Vinamilk hiện tại đang thực
hiện các hợp đồng cung cấp cho hơn 40 quốc gia trên thế giới như Thái Lan,
Lào, Úc, Mỹ,.. Vinamilk cũng là một trong số ít các công ty thực phẩm và thức
uống có trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ mát, tủ đông. Việc đầu tư hệ thống
bán hàng tủ mát, tủ đông là một rào cảng lớn đối với các đối thủ cạnh tranh
muốn tham gia vào thị trường thực phẩm và thức uống, bởi việc trang bị hệ
thống bán hàng tủ mát, tủ đông này đòi hỏi một khoản đầu tư rất lớn.
b. Kênh phân phối
Hiện nay công ty có 2 kênh phân phối: Phân phối qua kênh truyền thống:
(hơn 300 nhà phân phối độc lập tại 64 tỉnh thành và 250.000 điểm bán lẻ trên
toàn quốc) thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty. Vinamilk đã mở
hơn 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn. Phân phối qua kênh
hiện đại: ( hệ thống siêu thị, Metro…) Vinamilk có lợi thế thông qua hệ thống
các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa phương trong cả nước. Với một


mạng lưới phân phối đều khắp toàn quốc cũng như các kênh trực tiếp khác như:
bệnh viện, siêu thị, trường học…
c. Đội ngũ quản lý và bán hàng
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối
phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản
phẩm của công ty. Kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát
triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có
kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng tiếp cận thường
xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng. Kinh nghiệm quản lý tốt được
chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững. Vinamilk được quản lý
bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong ngành. Vững

nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.
d. Xây dựng mạng lưới phân phối
Vinamilk đã đầu tư hơn 7000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống phân phối hàng
lạnh và hơn 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối. Để hỗ trợ cho mạng lưới phân
phối của mình, Vinamilk đã mở hơn 14 phòng trưng bày tại các thành phố lớn
như: Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh và Cần Thơ. Vinamilk có kế hoạch mở
thêm chiến dịch marketing đồng thời phát triển thêm các điểm bán lẻ để tăng
doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn có hơn 40
nhà phân phối nước ngoài chính thức như Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc, Thái Lan,
Lào,... Trong tương lai, tiếp tục thiết lập mạng lưới phân phối tại nhiều nước trên
thế giới. Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần
tại các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao đặc biệt là vùng nông thôn
và đô thị nhỏ.
e. Các chi nhánh bán hàng:
1/ Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Hà Nội – Tầng 11, Tháp
B, Tòa nhà Handi Resco, 521 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội.


2/ Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Đà Nẵng – Tầng 7 Tòa
nhà Bưu Điện, 271 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Trung, Quận Thanh Khê,
Thành phố Đà Nẵng.
3/ Chi nhánh Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam tại Cần Thơ – Số 77-77B Võ
Văn Tần, Phường Tân An, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
Dịch vụ trong và sau bán hàng

2.4.
+

Tương tác với khách hàng


Công ty Vinamilk thường sử dụng các hình thức như: trực tiếp tiếp xúc,
điện thoại, thư, fax để tiếp xúc với khách hàng tổ chức. Còn khách hàng cá nhân
thì công ty chủ yếu dựa vào Internet (tức là trang web của công ty) để tương tác
với khách hàng. Nhờ vậy, Vinamilk luôn kịp thời nắm bắt được tình hình sử
dụng sản phẩm cũng như nhu cầu của khách hàng để có biện pháp giải quyết tốt
nhất nếu có vấn đề xảy ra.
+

Phục vụ theo nhu cầu của khách hàng

Vinamilk cung cấp cho thị trường nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng và
phong phú. Sự khai thác triệt để thị trường nội địa là yếu tố và động lực phát
triển sản phẩm phong phú, đa dạng và mạnh mẽ, cũng như xây dựng một thương
hiệu có nền tảng phát triển bền vững - chất lượng- toàn diện. Chân lý giá trị
thương hiệu của Vinamilk là chính sách chất lượng: Luôn thỏa mãn và có trách
nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo
chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức
kinh doanh và tuân theo luật định. Một mong ước thật đơn giản của Vinamilk là
đem 14 nhà máy với các hệ thống quản lý theo các chuẩn mực quốc tế và hơn
thế nữa chỉ để phục vụ cho một đối tượng đó là người tiêu dùng. Từ khi bắt đầu
đi vào hoạt động, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu
nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Công ty sở hữu một mạng
lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Vinamilk đưa


sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Sản phẩm được chế biến từ những
nguyên liệu phù hợp theo tiêu chuẩn HACCP về an toàn và vệ sinh thực phẩm.
Với sứ mệnh của Vinamilk là không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở

rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội
địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông công ty. Vinamilk mong muốn trở thành sản
phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế Vinamilk tâm niệm
rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk
xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
2.5.

Kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hóa

Công ty sữa Việt Nam vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý IV/2019 với
doanh thu tăng gần 10% lên 14.239 tỷ đồng. Giá vốn tăng mạnh hơn nên lãi gộp
còn tăng 8% đạt 6.680 tỷ đồng. Biên lãi gộp ghi nhận 46,9%, giảm so với mức
47,3% cùng kỳ năm trước.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng 31% lên 234 tỷ đồng, chi phí gần gấp 3
lần lên 71 tỷ đồng. Chi phí bán hàng tăng thêm 340 tỷ đồng lên 3.701 tỷ đồng,
chi phí quản lý cũng tăng thêm 152 tỷ lên 482 tỷ. Do vậy, lãi sau thuế của
Vinamilk đạt 2.176 tỷ đồng, giảm 5%.
Cả năm, Vinamilk đạt 56.318 tỷ đồng doanh thu, tăng 7%; lợi nhuận sau
thuế 10.554 tỷ đồng, tăng 3,4%. Với kết quả này, công ty đã hoàn thành kế
hoạch doanh thu và lợi nhuận năm đề ra.


Đơn vị: tỷ đồng
Kết năm, công ty sữa có 44.699 tỷ đồng tổng tài sản, tăng thêm 7.334 tỷ
đồng so với đầu năm. Vinamilk chi tổng cộng 7.836 tỷ đồng để trả cổ tức năm
qua, ứng với 15% cổ tức phần còn lại 2018 và 30% của năm 2019.
Tiền và tương đương tiền của Vinamilk ghi nhận 2.665 tỷ đồng, tăng thêm
hơn 1.000 tỷ; khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn tăng từ 8.231 tỷ lên
12.435 tỷ đồng, tức tăng 4.200 tỷ đồng. Đây là các khoản tiền gửi ngân hàng kỳ
hạn dưới 1 năm, lãi suất từ 7,1% đến 8,6%. Việc này khiến khoản doanh thu tài

chính của công ty tăng từ 666 tỷ đồng năm trước lên 724 tỷ đồng năm 2019.
Bên cạnh đó, công ty cũng tăng vay ngắn hạn từ 1.060 tỷ đồng lên 5.351 tỷ
đồng. Do vậy, chi phí tài chính của đơn vị đạt 109 tỷ đồng, gấp đôi năm trước.
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA
VINAMILK


3. 1. Điểm mạnh
Vinamilk là thương hiệu quen thuộc và được người tiêu dùng Việt Nam tin
tưởng sự dụng hơn 34 năm qua. Thương hiệu Vinamilk gắn liền với các sản
phẩm sữa và sản phẩm từ sữa được người tiêu dùng tín nhiệm. Thương hiệu này
được bình chọn là một “Thương hiệu nổi tiếng” và là một trong nhóm 100
thương hiệu mạnh do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng
được người tiêu dùng bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 – 2009.
Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết
yếu dẫn đến thành công trong hoạt động tiêu thụ, cho phép Vinamilk chiếm được
số lượng lớn khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến
lượng tiếp thị hiệu quả trên cả nước. Tại thời điểm cuối năm 2018, công ty có hệ
thống phân phối nội địa gồm 208 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc
đạt gần 250.000 phủ rộng khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi
trên toàn quốc, việc mở rộng ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023 với
hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ
cung cấp sản phẩm dinh dưỡng chất lượng cho khách hàng toàn cầu. Mạng lưới
phân phối ở quốc tế, hoạt động kinh doanh quốc tế tiếp tục thâm nhập các thị
trường quốc tế, công ty đã xuất hàng đến 40 quốc gia khác nhau thông qua 70
khách hàng.
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng
trên khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa
hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của chúng tôi.

Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối
đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Ngoài ra,
Vinamilk còn tổ chức nhiều hoạt động quảng bá, tiếp thị với các nhà phân phối
địa phương nhằm quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu trên khắp đất
nước.


Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh: Vinamilk cung cấp các sản phẩm
sữa đa dạng phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng. Vinamilk có các dòng sản
phẩm nhắm đến một số khách hàng mục tiêu chuyên biệt như trẻ nhỏ, người lớn
và người già cùng với các sản phẩm dành cho hộ gia đình. Bên cạnh đó,
Vinamilk còn cung cấp sản phẩm đa dạng đến người tiêu với các kích cỡ bao bì
khác nhau. Vinamilk mang đến cho khách hàng tại thị trường việt nam các sản
phẩm sữa tiệndụng có thể mang theo dể dàng. Chính vì vậy mà sản lượng tiêu
thụ của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamlik đều tăng qua các năm và dẫn
đầu thị trường sữa ở Việt Nam.
Hoạt động quảng cáo vẫn luôn không ngừng đổi mới, sáng tạo nhằm bắt
kịp các tín hiệu thay đổi từ thị trường, đi đầu về cải tiến với việc đẩy mạnh tung
mới và tái tung hàng loạt sản phẩm ở tất cả các ngành hàng. Nỗ lực tung ra thị
trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng sữa nước, sữa bột, sữa
chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành, kem và nước giải khát,…
việc cải tiến và ra mắt các sản phẩm mới này đã mở rộng thêm danh mục sản
phẩm của Vinamilk, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú
và tiện lợi. Đặc biệt trong năm 2018, Vinamilk đã cho ra mắt thành công và ấn
tượng với dòng sản phẩm sữa chua nếp cẩm cũng như dòng sản phẩm sữa chua
cao cấp Greek style Yoghurt đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk còn tung
thành công dòng sữa tươi 100% A2, tiếp tục là người tiên phong trong phân
khúc sản phẩm tốt cho sức khỏe. Không chỉ chú trọng kênh tiếp thị truyền thống,
hoạt động truyền thông tiếp thị số (digital communication) tiếp tục được đẩy
mạnh thông qua kênh riêng của Vinamilk như dưới đây và các mạng xã hội.

/>…
Quan hệ tốt với nhà cung cấp, chủ động nguồn nguyên liệu đầu và, đầu tư
việc cung cấp sữa bò:
+ Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp thông qua
chính sách hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua bò sữa và mua sữa có chất


lượng tốt với giá cao. Điều này giúp bảo đảm nguồn cung cấp nguyên vật liệu
cho hoạt động sản xuất. Công ty đã ký kết hợp đồng hàng năm với các nhà cung
cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ thị trường trong nước.
Các nhà máy sản xuất của Vinamilk được đặt tại các vị trí chiến lược gần nông
trại, cho phép Vinamilk ngoài việc duy trì và đẩy mạnh quan hệ với nhà cung
cấp còn đảm bảo thu mua được sữa tươi với chất lượng tốt.
+ Công ty đã và đang có những dự án trực tiếp chăn nuôi bò sữa, ngoài tra
còn hỗ trợ nông dân nuôi bò sữa. Nhằm chủ động hơn về nguyên liệu đầu vào.
Bên cạnh đó, công ty đã có dự án nuôi bò sữa ở New Zealand (quốc gia xuất
khẩu sữa nguyên liệu nhiều nhất vào thị trường Việt Nam) nhằm chủ động hơn
về nguồn nguyên liệu.
3.2. Điểm yếu
Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn
nguyên liệu, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu( 60%). Vinamilk cho
biết còn thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước Mỹ, Australia, New
Zealand, EU và Nhật Bản. Vì vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa
thế giới và biến động tỷ giá.
Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa bột
nhập

Khauar từ Mỹ, Ucs, Hà Lan…. Theo báo cáo mới nhất của BVSC thị

trường sữa bột trong nước do sản phẩm sữa nhập khẩu chiếm 65%, Dutchlady

chiếm 20%, Vinamilk chiếm 16%.
3.3. Cơ hội
Theo các cuộc điều tra gần đây thì mức tiêu thụ sữa của người dân
Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng. Theo dự báo trong thời gian sắp tới
mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% ( tăng theo thu nhập bình quân). Ngành sữa
đang ở trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển.
Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định.
Cùng với sự phát triển của kinh tế, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức


khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa. Mức tiêu thụ bình quân của Việt
Nam hiện nay là 14l/người/năm, thấp hơn so với Thái Lan (23l/người/năm),
Trung Quốc (25l/người/năm).
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng
dân số là gần 1,2%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
Các nhân tố về kỹ thuật công nghệ: Các nhân tố này có vai trò ngày
càng quan trọng, quyết định. Nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến 2 yếu tố
tạo nên khả năng tiêu thụ sản phẩm của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường
đó là: chất lượng và giá bán. Nó giúp doanh nghiệp thu được lợi nhuận siêu
ngạch và có thể nhanh chóng đưa ra những sản phẩm thay thế ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Là DN sữa có thị phần lớn nhất Việt Nam,
Vinamilk đã không ngại đầu tư công nghệ hiện đại nhằm mang lại hiệu quả tối
ưu. Theo Tổ chức Chứng nhận uy tín hàng đầu thế giới Bureau veritas, Vinamilk
đang sở hữu hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế Global GAP lớn nhất châu Á.
Trang trại tại Đà Lạt của Vinamilk cũng được Tổ chức Chứng nhận uy tín
Control Union (Hà Lan) chứng nhận là trang trại bò sữa tiêu chuẩn organic châu
Âu đầu tiên tại Việt Nam. Các trang trại với hệ thống công nghệ chăn nuôi và
quản trị hiện đại giúp công ty tạo ra nguồn sữa tươi nguyên liệu thuần khiết với
giá cạnh tranh.

Vinamilk luôn chủ động tìm thị trường xuất khẩu mới để tăng lượng tiêu
thụ. Trong nửa đầu năm 2018, thị trường xuất khẩu chính của Vinamilk là Iraq
(chiếm 60% doanh thu xuất khẩu) vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục do những ảnh
hưởng chính trị từ phía Trung Đông. Doanh số tại thị trường Asian tăng trưởng
15% so với cùng kỳ (nổi bật là Campuchia, Phillippines), dù Asian vẫn còn
chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng doanh thu xuất khẩu nhưng đây là tín hiệu
tích cực cho Vinamilk trong việc nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng, tìm kiếm cơ hội
đẩy mạnh sản phẩm của mình vào các thị trường này.


3.4. Thách thức
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ sản xuất của thế giới,
Vinamilk thường xuyên phải giam sát, nâng cao trình độ công nghệ của Công ty
so với trình độ công nghệ của thế giới. Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp luôn đảm
bảo chất lượng sản phẩm. Các vấn đề về an toàn thực phẩm có thể làm người
tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn khi sử dụng các sản phẩm sữa. Việc đầu tư cho
công nghệ sản xuất và đảm bảo chất lượng là rất tốn kém.
Mỹ tham gia vào thị trường sữa sẽ gia tăng sức ép cạnh tranh lên các công
ty Việt Nam, bởi Coca-Cola là doang nghiệp FDI lâu năm, có thương hiệu mạnh
và nguồn lực dồi dào để cạnh tranh, thậm chí với cả người đang dẫn đầu thị
trường sữa hiện nay là Vinamilk. Bên cạnh đó, từ đầu năm 2019 khi Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực,
ngành sữa đã tiếp tục phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn về giá. Thuế nhập
khẩu sản phẩm sữa từ New Zealand, Singapore, Nhật Bản cắt giảm xuống còn
0% khiến các dòng sản phẩm này tăng khả năng cạnh tranh về giá. Doanh
nghiệp sữa trong nước sẽ phải cạnh tranh gay gắt, thậm chí nếu không có chiến
lược kinh doanh hiệu quả, rất có thể các doanh nghiệp sữa nội địa nói chung và
Vinamilk nói riêng sẽ mất dần thị phần.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định, Ngành chăn nuôi bò sữa hiện

tại ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình (95%), tổng sản lượng sữa tươi chỉ đáp
ứng được 20 -25% lượng sữa tiêu dùng, còn lại phải nhập khẩu. Chi phí thức ăn
chăn nuôi bò sữa chiếm 70% giá bán sữa trong khi đó, chi phí này ở Thái Lan
chỉ chiếm 57%, Đài Loan chưa đến 43%. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá
thành sữa nguyên liệu cao, trong khi giá nhập nguyên liệu của các công ty chế
biến sữa thấp, người nông dân nuôi bò sữa không mặn mà với công việc của
mình. Người chăn nuôi bò sữa hầu như không có lợi nhuận, trong khi lại bị các
nhà mua nguyên liệu ép giá → có thể làm cho nguồn nguyên liệu sữa tươi trong


nước giảm đi, đẩy Vinamilk vào thế cạnh tranh mua với các doanh nghiệp thu
mua sữa khác.
Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt Nam là thử thách lớn đối
với Vinamilk và các doanh nghiệp trong ngành. Người tiêu dùng chấp nhận bỏ
chi phí cao hơn gấp 2-3 lần để mua đồ ngoại tiêu dùng với tâm lý đồ ngoại thì
chất lượng.
Kết luận: Trong bối cảnh thị trường sữa cạnh tranh gay gắt, Vinamilk cần
phải nắm bắt, hiểu rõ điểm mạnh để hạn chế điểm yếu, tận dụng cơ hội để chinh
phục thách thức. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư mạnh vào thị trường sữa
trong thị trường màu mỡ trong nước, đẩy mạnh phát triển sản phẩm, đa dạng hóa
các sản phẩm liên quan đến sữa. Thực hiện chiến lược thâm nhập vào thị trường
nước ngoài để tăng lượng tiêu thụ cho doanh nghiệp.



×