Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC QTNS TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XẤY LẮP THƯƠNG MẠI HÀ NỘI - LUẬN VĂN QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.71 KB, 53 trang )





Lời mở đầu

Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thức rõ đờng lối phát
triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát triển
kinh tế của một đất nớc. Thực tế cho thấy Chính phủ các nớc Châu á sau
nhiều thập kỷ thực hiện chiến lợc giảm
g iảm siêu đã nhận ra đợc những mặt hạn chế
của nó, và ngay đầu thập kỷ 60 đã có sự chuyển hớng chiến lợc đẩy mạnh sản
xuất trong nớc tăng cờng xuất khẩu.
Với khoảng thời gian 25-30 năm họ đã đa đất nớc trở thành Những con
rồng Châu á.

ởViệt Nam để hội nhập với sự phát triển của kkhu
hu vực trong khoảng 15 năm
trở lại đây Chính phủ đã đề ra đờng lối đổi mới đó là sự chuyển đổi cơ cấu từ
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc. Đã chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự quản
quản lý của Nhà nớc và định hớng xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện này Nhà nớc khuyến khích tự do sản xuất kinh doanh, cạnh
trạnh trên thị trờng, chính vì vậy mà các Công ty xí nghiệp doanh nghiệp quốc
doanh và cá thể đã đợc thành lập và ra đời ngày càng đông đảo, tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mỗi một tổ chức đợc thành lập với chức năng
và nhiệm vụ nhất định, nhng đối với các cơ quan đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thì mục tiêu hàng đầu của họ là vấn đề lợi nhuận, kinh doanh có
lãi để đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu là đảm bảo sự tồn tại và phát triển của đơn
vị mình. Tuy chuyển sang cơ chế kinh tế mới nhng lại quen nếp với tính chất


trông chờ ỷ lại vào cấp trên, các cơ quan đơn vị phải đơng đầu với nhiều thử
thách khó khăn trong mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển. Từ xây dựng cơ cấu tổ
chức, tuyển dụng lao độngđến việc hạch toán sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp đều phải tự lo liệu tất cả. Để cơ quan đơn vị hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, thực hiện tốt các kế hoạch đề ra thì con ngời là yếu tố con ngời. Yếu
tố con ngời là quan trọng nhất, nó quyết định đến sự thành bại của cơ quan đơn
vị, là chủ thể của mọi quá trình hoạt động. Chính vì vậy Công ty, xí nghiệp,
doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến công tác QTNS. Thắng lợi hay thất bại
trong
kinhlãnh
doanh
conlýngời
con lập
ngời
quyết
định hết
Các nhà
đạo,cũng
các đều
nhà do
quản
trớctạo
khinên,
thành
doanh
nghiệp
thì thẩy.
công
1






việc đầu tiên phải quan tâm đến vấn để nhân sự. Vấn đề sử dụng con ngời thế
nào cho có hiệu quả, để khai
khai thác đợc hết tiềm nnăng
ăng vốn có của họ
họ,, là một
công việc có vai trò quan trọng. Đòi hỏi các nhà quản trị phải có phơng pháp
tiếp cận khoa học, có cách thức nắm bắt năng khiếu, hiểu đợc tâm lý từng ngời
trên cơ sở đó bố trí sắp xếp họ vào những công việc thích hợp để triệt để tận
dụng đợc khả năng sáng tạo của ngời lao động, tinh thần say mê và lòng nhiệt
tình của họ.
Cũng giống nh các cơ quan đơn vị khác tồn tại trong nền kinh tế thị trờng
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội đã đặc biệt quan tâm chú trọng đến
việc QTNS,
QTNS, ho
hoạch
ạch định bố trí sử dụng co
conn ngờ
ngời.
i. Trong báo cáo này, bắng
những kiến thức khoa học đã nghiên
nghiên cú tro
trong
ng quá trình học tập tại trờng, kết
hợp với quá trình thực tập tốt nghiệp, đi sâu vào thực tế tại Công ty Đầu t Xây
lắp Thơng mại Hà Nội, tôi muốn đề cập đến vai trò to lớn của công tác QTNS
trong văn pnòng

pnòng Côn
Côngg ty thông qua đề tài "Một số biện ppháp
háp nhằm nâng cao
công tác QTNS tại Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội ". Chính công
tác QTNS khi đã đợc áp dụng một cách khoa học và đúng hhớng
ớng cùng với nỗ
lực của toàn bộ CBCNV trong công ty đã giúp cho công ty tồn tại và hiện nay
đang từng bớc lớn mạnh và ngày càng phát triển. Để thấy đợc vai trò to lớn
của công tác QTNS trong Công ty, trong báo cáo này ta phải
phải đi sâu tìm hiểu
thực trạng tổ chức QTNS tại Công ty từ đó đa ra đa ra các biện pháp nâng cao
nhằm phát huy công tác này.
Qua thời gian dài nghiên cứu và học tập tại trờng Đại học Dân lập Phơng
Đông đợc sự tận tình dạy bảo một cách chân thành và nhiệt tình của các thầy
th ầy cô
trong trờng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản về công tác Quản trị
Văn phòng. Đồng thời sau khi thực tập tại Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại
Hà nội đợc sự nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ của các cán bộ nhân viên trong Công
ty đã cung cấp những thông tin vô cùng cần thiết giúp cho tôi hoàn thành tốt đề
tài nghiên cứu về công tác QTNS của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã bảo ban dạy dỗ trong quá
trình học tập tại trờng, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hớng
dẫn: Thạc sĩ Trần Hữu Khơng. Cảm ơn ban Giám đốc, các CBCNV của Công ty
Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành tốt chuyên đề này.

2







Chơng I
Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động của
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội
I. khái quát Quá trình thành lập và phát triển của
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội
1. Quá trình hình thành :
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội trực thuộc sở Thơng mại Hà
nội, tiền thân trớc đây là Công ty sửa chữa nhà cửa Thơng nghiệp Hà nội, đợc
thành lập ngày 30 tháng 9 năm 1970 theo quyết định số 569/QĐ-UB của Uỷ ban
nhân dân Thành phố Hà nội, trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Xí nghiệp sửa chữa
nhà cửa của Sở lơng thực, Đội xây dựng ăn uống và đội Công trình 12 của Sở
Thơng nghiệp. Sau nhiều lần đổi tên: Công ty sửa chữa nhà cửa và trang thiết bị
Thơng nghiệp-Công ty Xây lắp Thơng nghiệp- nay đổi tên là Công ty Đầu t
Xây lắp Thơng mại Hà nội, theo Quyết định số 2863/QĐ-UB ngày 07 tháng 8
năm 1995 của UBND Thành phố Hà nội.
Công ty Đầu t Xây lắp Thong mại Hà nộii có tên giao dịch viết tắt ICT.
Co, có trụ sở chính đặt tại số 8 Giảng võ- Phờng Cát linh-Đống Đa-Hà nội.

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,
quét vôi, sơn cửa mạng lới kho tàng, nhà xởng, cửa hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh theo kế hoạch của sở Thơng nghiệp Hà nội giao. Sản lợng hàng
năm khoảng vài chục triệu
tr iệu đồng với tổng số CBCNV là vài trăm ngời.
Sau khi đổi tên Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội xác định lại
nhiệm vụ cho mình:
-Đầu t và xây dựng các công trình: Thơng mại, công nghiệp dân dụng,

văn hóa phúc lợi và công trình xây dựng hạ tầng, nông thôn mới.
-Kinh doanh bất động sản, khách sạn, du lịch, thơng mại phục vụ mọi yêu
cầu của khách trong và ngoài nớc.
3





-Sản xuất, chế biến các hàng lâm sản, đồ mộc, vật liệu xây lắp
-Làm dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các trang thiết bị, dịch vụ t vấn, dự án, luận
chứng kinh tế kỹ thuật.
-Đợc xuất khẩu các sản phẩm hàng hoá của Công ty và sản phẩm hàng hoá
liên doanh liên kết, nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu vật t, hàng hoá phục vụ
xây lắp và tiêu dùng.
-Liên doanh liên kết các thành phần kinh tế trong và ngoài nớc để mở
rộng các hoạt động đầu t xây lắp và thơng mại của Công ty.

3. quá trình phát triển của Công ty Đầu t Xây lắp
Thơng mại Hà Nội :
3.1.Từ khi thành lập đến năm 1975:
Công ty hoạt động theo cơ chế thời chiến tranh, sản phẩm chủ yếu là sửa
chữa, cải tạo nhà xởng, kho tàng, cửa hàng, quét vôi, sơn cửa cho ngành
Thơng nghiệp.

3.2.Từ năm 1976 đến năm 1985:
1985:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch hàng năm của Sở
Thơng nghiệp ở quy mô nhỏ, kết quả duy trì ở mức bình thờng, các mặt không
phát triển, sản lợng xây dựng, sửa chữa chiếm khoảng 20% yêu cầu của toàn

ngành. Tổ chức nhân sự ít có sự biến động thay đổi.

3.3.Từ năm 1986 đến năm 1987:
1987:
Công ty lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, mất tín nhiệm với
khách hàng. Vốn không còn, công nhân nhiều, không có việc làm dẫn đến nguy
cơ phá sản. Đến cuối
cuối năm 1987, lãnh đạo Sở Thơng mại Hà Nội vvàà Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội đã có quyết định tăng cờng cán bộ lãnh đạo, sắp
xếp tổ chức Công ty.
Bớc vào kế hoạch năm 1988, với quyết tâm cao, lãnh đạo Công ty đã vạch
kế hoạch và động viên CBCNV khắc phục khó khăn thực hiện chơng trình tổ
chức lại đơn vị. Với tinh thần nhìn thẳng vào thực tế, đđặc
ặc biệt là thực tế yếu
4





kém, Công ty soát xét lại
l ại tiềm năng của đơn vị, định hớng mục tiêu kinh doanh:
không phải chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần mà còn là vấn đề xã hội, công ăn việc
làm cuộc sống của hàng trăm con ngời, là bản chất của kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, để tìm lối
lối ra khẳng đđịnh
ịnh hớng đi lên của một đơn vị kinh tế quốc doanh.
Trong chiến lợc của mình,
mình, Công ty qu
quyết

yết tâm khai thác tối đa uu điểm thế
mạnh của nhân tố xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế nớc ta đã có sẵn, đồng thời
khai thác triệt để về u điểm công tác quản lý tổ chức sản xuất của nền kinh tế
thị trờng. Từng bớc, từng
từng bớc nhằm xây dựng đơn vị đi theo t tởng
tởng kinh
doanh đúng đắn , xây dựng một tập thể con ngời có
có bản lĩnh có truy
truyền
ền thống,
có mục tiêu đoàn kết nhất
n hất trí cao để làm ăn đúng đạo lý, đúng pháp luật. Lấy chữ
tín hàng đầu và xuyên suốt. Lấy thời gian, lấy ý trí nội lực con ngời để tạo dựng
lại cơ nghiệp.

3.4. Giai đoạn 1988 đến năm
năm 1990:
ổn định tổ chức, khôi phục sản xuất kinh doanh để tồn tại, với mục tiêu là
phục hồi lại sản xuất kinh doanh để tồn tại. Công ty đã dựa vào sức mình, đoàn
kết một lòng, bằng mọi biện pháp, huy động mọi tiềm năng trụ lại với cơ chế thị
trờng để chuyển mình đi tiếp các bớc vững chắc sau này.

3.5. Giai đoạn 1991 - 1995:
Phát huy kết quả bớc đầu, mục tiêu phấn đấu giữ thế ổn định và tạo tiền đề
phát triển. Mở rộng thị trờng , mở rộng ngành nghề đa dạng hoá công việc,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất , đảm bảo chất lợng xây dựng công trình, cải
tiến và nâng cao một bớc công nghệ, tạo những bớc khởi sắc mới.

3.6. Giai đoạn 1996 - 2000:
Phát huy các kết quả đã đạt đợc, mở rộng ngành nghề tạo bớc đột biến

đa Công ty vào thế phát triển vững chắc lâu dài.
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội đợc thành lập rất sớm (1970)
nhng để thực sự đi vào sản xuất và phát triển phải đến năm 1991mới thực sự ổn
định. Trải qua bao thăng trâm đến nay (năm 2000)
2000) Công ty đã đạt đợc những
kết quả khả quan đảm bảo sự phát triển và tồn
t ồn tại sau này.
Sau đây là bảng kết quả đã đạt đợc trong những năm qua:

5






Kết quả thực hiện kế hoạch từ năm 1991 - 1995
1995
Diễn giải

Đơn vị

Sản lợng
Nộp ngân sách

Tỷ đ
Tr.đ

1991
1992

1993
KH TH KH TH KH TH
3
3,9 4,5 11,8 12 12,8
90 124,3 130 279,5 300 407

Lợi nhuận
Tr.đ
Thu nhập BQ 1.000đ 100
ngời/tháng

56,6
103

150

1994
KH TH
14,5 20
410 433,9

118,2
226,7
200 250 280

320

229,5
350


1995
KH
TH
22
22,5
550
570
400

184,5
430

Kết quả thực hiện kế hoạch từ 1996-2000
1996-2000
Diễn giải

Đơn vị

Sản lợng
Nộp ngân sách

Tỷ đ
Tr.đ

Lợi nhuận
Thu nhập BQ
ngời/tháng

1996
KH TH


1997
KH TH

1998
KH
TH

25 28,006 33,4 35,195 38
600 696,5 825 1141 1450

Tr.đ
1.000đ 450

86,2
480

550

360
600

650

1999
KH
TH

2000
KH

TH

101
320

42
1850

46,5
2000

47
2300

60,2
3000

400
700

680

500
750

780

600
800


Tóm lại:
Quá trình thành lập của Công ty là một quá trình phức tạp đầy gian nan và
thử thách. Những điều nổi bật nhất đáng quan tâm nhất ở đây là m
mỗi
ỗi giai đoạn
lịch sử, trớc tình hình mới, nhiệm vụ mới đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức
chức nhân
sự phù hợp có đủ trình độ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.

II. cơ cấu Tổ chức vàchức năng nhiệm vụ của côngty
Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội:
1 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Cũng giống nh các Công ty thuộc sở xây dựng khác, Công ty Đầu t Xây
lắp Thơng mại Hà nội có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý. Bộ máy cơ cấu tổ
chức của đơn vị chủ yếu đợc chia thành 2 khối lớn:
-Khối văn phòng
-Khối trực tiếp sản xuất

6






1.1.Khối văn phòng Công ty: gồm có 4 phòng chính
-Phòng Tổ chức Hành chính.
-Phòng Tài chính Kế toán.
-Phòng nghiệp vụ Kĩ thuật Xây lắp.
-Trung tâm kinh doanh nhà

Đây là 4 phòng ban nằm trong khối văn phòng của Công ty, mỗi phòng đều
có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhng mục tiêu hàng đầu của cả khối là xây
dựngsao cho Công ty ngày càng phát triển. Để thực hiện đợc mục tiêu đó các
phòng phải chịu sự giám sát trực tiếp của lãnh đạo, đóng vai trò là ngời giúp
việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý ở Công ty.

1.2.Khối trực tiếp sản xuất:bao gồm
-Xí nghiệp Xây lắp trung tâm
-Xí nghiệp Xây lắp số 9
-Xí nghiệp Xây lắp số 4
-Xí nghiệp Xây lắp Thơng mại số 10
+Đội xây lắp số 1
+Đội xây lắp số 2
+Đội xây lắp số 5
+Đội xây lắp số 6
+Đội xây lắp số 7
+Đội xây lắp số 8
+Đội sơn, quét vôi
+Xởng sản xuất vật liệu và xởng mộc nội thất
Với cơ cấu đợc tổ chức bố trí tơng đối hợp lý, từ khi thành lập đến nay số
CBCNV của Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội luôn có sự thay đổi
phát triển ngày càng tốt hơn hoàn thiện hơn đáp ứng qui mô của Công ty . Đến
nay (theo số liệu báo cáo ngày 22/2/2000) tổng số CBCNV của Công ty hiện còn
184 ngời với trình độ học vấn tơng đối cao , đáp ứng yêu cầu kĩ thuật đa
Công ty ngày càng vững chắc đi lên chiếm một vị trí xứng đáng trong cơ chế thị
trờng .
7






Báo cáo thống kê chất lợng cán bộ
(Đến ngày 22 tháng 2 năm 2000)
Các chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó nữ
- Tổng số CBCNV
184
58
- Đảng viên
54
10
1. Trình độ văn hoá:
- Cấp 3
- Cấp 2
- Cấp 1
2. Trình độ chuyên môn:
- Trên đại học
- Đại học
- Trung cấp
- Sơ cấp
3. Trình độ chính trị:
- Cao cấp
- Trung cấp
- Sơ cấp
4. Số đào tạo lại
5. Cán bộ quản lý
- Giám đốc
- PGĐ, kế toán trởng

- Trờng phòng và tơng đơng
- Phó phòng và tơng đơng
6. Cán bộ công đoàn (BCH, chủ tịch,
P.chủ tịch, ĐBP)

53
17

15
12

01
83
30
01

19
10

02
52

10

01
04
14
12
29


2
2
12

Tóm lại :
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội có cơ cấu tổ chức đợc bố trí
hợp lý trong tình hình hiện tại của Công ty kết hợp với đội ngũ CBCNV lành
nghề đang từng bớc đợc chuyên môn hoá.
hoá.

8






1.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội:

Ban giám đốc Công ty Đầu t
xây lắp thơng mại Hà Nội

Trung
tâm kinh
doanh
nhà

Phòng
nghiệp vụ
kỹ thuật

xây lắp

Phòng
Tài
chính kế
toán

Phòng
Tổ chức
hành
chính

XN
Xây

XN XN XN Đội Đội Đội Đội Đội Đội Đội Xởng
Xây Xây Xây Xây Xây Xây Xây Xây Xây sơn SXVL và

lắp
trung
tâm

lắp
số
9

lắp
số
4


lắp
số
10

lắp
số
1

lắp
số
2

lắp
số
5

lắp
số
6

lắp
số
7

lắp
số
8

vôi


xởng
mộc
nội
thất

2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công
ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội :
Nh đã mô tả và trình bày ở phần trên, Công ty Đầu t Xây lắp thơng mại
Hà nội có sự phân cấp quản lý lãnh đạo trực tuyến, quản lý gắn liền với tổ chức
sản xuất, thông qua các phó giám đốc kiêm giám đốc các xí nghiệp và sự phân
cấp uỷ quyền cho Trởng các đơn vị: kế toán trởng chịu trách nhiệm trớc ban
giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý tài chính, đảm bảo vốn cho sản
xuất kinh doanh phát triển theo yêu cầu mục tiêu của giám đốc Công ty chỉ đạo.
Giám đốc có trách nhiệm xây dựng mục tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội, vạch chủ
trơng kế hoạch công tác trọng tâm theo thời kỳ kế hoạch năm, quý, tháng. Các
phó Giám đốc tổ chức chỉ đạo các phòng ban, các đơn vị thực hiện. Với sự phân
công này đây là bớc thử nghiệm ban đầu yêu cầu mọi thành viên có sự phối hợp
chặt chẽ gắn bó nhằm nâng cao hiệu quả điều hành. Hoạt động quản lỷ hành
chính trong Công ty đợc thực hiện thông qua các mệnh lệnh và qua các văn bản
quản lý hành chính.

9





Hoạt động quản lý hành chính của Công ty chủ yếu đợc hoạt động thông
qua 4 phòng nghiệp vụ:
-Phòng Tổ chức Hành chính

-Phòng Tài chính Kế toán
-Phòng nghiệp vụ kĩ thuật xây lắp
l ắp
-Trung tâm kinh doanh nhà

2.1.Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng tổ chức hành chính là phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng
tham mu giúp việc cho giám đốc Công ty về công tác Tổ chức- Chính sáchHành chính Quản trị. Nhiệm vụ trung của phòng là xây dựng, tổ chức thực hiện
tốt các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực:
-Tổ chức lao động tiền lơng, thi đua khen thởng kỷ luật.
-Thanh tra bảo vệ nội bộ.
-Hành chính, Quản trị, Bảo vệ, Tiếp dân, Ytế, Tiếp khách trong Công ty

2.1.1.Công tác Tổ chức Lao động Tiền
Tiền lơng, Thi đua Khen thởng, Kỷ
luật:
*Công tác Tổ chức:

-Lập kế hoạch, phơng án về Tổ chức và nhân sự phục vụ sản xuất, lập tờ
trình báo cáo lãnh đạo Công ty( cơ quan quản lý cấp trên) quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể, bổ sung sửa đổi cơ cấu tổ chức phù hợp với bớc đi mô hình
phát triển của Công ty trong từng thơì kỳ.
-Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của lãnh
l ãnh đạo Công ty.
-Chủ trì phối hợp với các đơn vị chức năng, các đơn vị trực thuộc xây dựng
chức năng, nhiệm vụ chế độ, trách nhiệm, mối quan hệ công tác theo hoạt động
của tổ chức trong Công ty.
-Giải quyết các nghiệp vụ về quản lý nhân lực bao gồm: bồi dỡng, đề bạt,
phân công, công tác, xếp lơng, nâng lơng, khen thởng, kỷ luật
-Phối hợp với các bộ phận có liên quan lập kế hoạch, quy hoạch cán bộ, tổ

chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ đội ngũ CBCNV trong Công ty, đáp ứng yêu
cầu của phát triển sản xuất kinh
k inh doanh.
10





-Nghiên cứu thực hiện và hớng dẫn thực hiện tiêu chuẩn, chính sách cán
bộ, bố trí và sử dụng hợp lý phát huy năng lực, sở trờng của mọi CBCNV trong
Công ty.
-Thực hiện quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ về chất lợng, số lợng, lập
báo cáo định kỳ, đột xuất với lãnh đạo Công ty, Sở Thơng mại Hà nội và với cơ
quan Đảng Nhà nớc có liên quan.
Quản lý Hồ sơ CBCNV
*Công tác lao động tiền lơng, chế độ chính sách:

-Hớng dẫ, thống nhất tổ chức thực hiện Bộ luật lao động và các văn bản
của Nhà nớc về lao động tiền lơng của toàn Công ty.
-Xây dựng đơn giá
giá và kế hoạch quỹ tiền lơng theo đơn giá, kế hoạch và
quy chế đã đợc duyệt. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lơng theo
quy định của chế độ báo cáo thống kê.
Phối hợp với các phòng ban chức năng tổ chức sát hạch thi tay nghề nâng
bậc lơng theo quy định.
-Giải quyết kịp thời, đúng luật lao động, các chế độ chính sách đối với
ngời lao động nh: khen thởng, kỷ luật, hu trí, mất sức, thôi việc, thuyên
chuyển, tiếp nhận, điều động và chấm dứt hợp đồng lao động
Nghiên cứu đề xuất, tham mu giúp Giám đốc Công ty áp dụng hình thức tổ

chức lao động đúng Luật lao động và phù hợp với cơ chế quản lý sản xuất kinh
doanh của Công ty.
*Công tác thi đua, khen thởng:

-Nắm bắt kịp thời chủ trơng chỉ đạo của thành phố, Sở Thơng mại Hà nội
về phong trào thi đua để triển khai, phát động thi đua trong toàn Công ty. Thi
đua gắn liền với sản xuất kinh doanh với mục tiêu năng suất- Chất lợng- Hiệu
quả.
Phối hợp với công đoàn và các phòng ban giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo tốt
công tác thi đua, khen thởng kịp thời, thờng xuyên và đột xuất cho đơn vị, cá
nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.1.2.Công tác thanh tra bảo vệ nội bộ:
-Lập doanh
kế hoạch
thờng
xuyên
chức
thanh
tra mọi
mặt
hoạttra.
động sản
xuất kinh
của và
Công
ty theo
đúngtổquy
định
của pháp

lệnh
Thanh
11





-Thanh tra và giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền đơn th khiếu tố, khiếu
nại của CBCNV, đảm bảo đoàn kết trong toàn nội bộ Công ty.
-Tổ chức thanh tra việc chấp hành bộ luật lao động, chế độ chính sách đối
với ngời lao động trong toàn Công ty.
-Thực hiện đầy đủ kịp thời báo cáo Thanh tra, theo quy định, giúp lãnh đạo
Công ty giám sát việc thực hiện các quy chế dân chủ, quy chế bảo mật trong
Công ty, giúp Công ty bảo vệ bí
bí mật trong kinh doanh, giúp CBC
CBCNV
NV hiểu rõ tầm
quan trọng, quyền hạn và trách nhiệm trong công tác bảo vệ nội bộ.
-Có kế hoạch bảo mật.
-Quản lý chất lợng Chính trị CBCNV.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác Phòng cháy chữa cháy toàn Công ty.
-Quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Công an, Quân sự địa phơng để bảo vệ
an toàn tuyệt đối với đơn vị đóng quan.

2.1.3. Công tác Hành chính Quản trị:
-Chuẩn bị sự kiểm tra đúng đắn về mặt nội dung, thủ tục, thể thức pháp lý
Hành chính của các phơng án, các quyết định, tờ trìnhtrớc khi trình Giám
đốc quyết định hoặc Giám đốc Công ty công trình cấp trên phê chuẩn( nội dung,
phơng án, quy định, tờ trìnhdo các phòng và các bộ phận chuẩn bị và chịu

trách nhiệm).
-Trợ lý Giám đốc Công ty hoàn thành biên bản các cuộc họp đợc bố trí,
sắp xếp.
-Quản lý nhà làm việc, nhà ở và hệ thống nhà xởng sản xuất kinh doanh
của Công ty (Bao gồm cả việc quản lý hồ sơ, giấy tờ có liên quan nh giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, biên lai thu thuế sử dụng đất) tham gia
lập kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất kinh tế của Công ty.
-Kiểm tra quản lý việc mua sắm, sử dụng tài sản, phơng tiện đồ dùng vật
chất phục vụ cho công tác của cơ quan với phơng châm tiết kiệm và có hiệu
quả.
-Giúp giám đốc giải quyết tốt các mối quan hệ của đơn vị với các đơn vị
bạn và các cơ quan chức năng của thành phố tạo thuận lợi cho việc hoàn thành
kế hoạch sản xuất.

12





-Thực hiện công tác khánh tiết trang trí những ngày lễ tết, hội họp, tiếp dân,
tiếp khách đến làm việc tại cơ quan, đảm bảo yêu cầu trang trọng, văn minh,lịch
sự.
-Thay mặt Công ty tổ chức thăm hỏi động viên gia đình CBCNV khi gặp
việc buồn khi ốm đau, tang lễ, chúc mừng ngày vui phân cấp của Công ty.
*Công tác văn th lu trữ:

-Tiếp nhận công văn giấy tờ
tờ cho toàn Công ty, trực điện tho
thoại,

ại, chuyển giao
công văn giấy tờ đi, đến đúng địa chỉ kịp thời, chính xác.
+Tất cả công văn đi, công văn đến đều phải ghi vào sổ để tiện theo dõi công
việc và tìm kiếm công văn đi cần thiết. Việc ghi vào sổ số công văn đến và số
công văn đi phải làm đúng, nhanh gọn trong ngày hôm công văn đợc ký hoặc
chậm nhất là ngày hôm sau:
+Công văn đến phải đợc phân phối đến tay ngời có trách nhiệm nghiên
cứu hoặc giải quyết trong thời hạn ngắn nhất.
+Những công văn có đóng dấu hoả tốc, dấu thợng khẩn phải đợc gửi
đi hoặc phân phối ngay lập tức.
+Việc gửi nhận, phân phối các công văn mật, tối mật, tuyệt mật phải
theo đúng chế độ quản lý của Nhà nớc.
-Tất cả công văn giấy tờ của Công ty đã đợc giải quyết phải đợc sắp xếp
phân loại để bảo quản lu trữ một cách khoa học theo quy định của nhà nớc để
tiện cho việc tra cứu, sử dụng khi cần thiết.
*Đánh máy, in ấn:

-Thực hiện công tác đánh máy, in ấn tài liệu đầy đủ, kịp thời đảm bảo đúng
thể thức và chính tả, ngữ pháp chuyển
chuyển giao cho ngờ
ngờii có trách nhiệm. Bảo quản
tốt các máy móc thiết bị đợcgiao.
-Thực hiện đóng dấu, quản lý con dấu đúng quy định của Nhà nớc và phải
chịu trách nhiệm trớc pháp luật về việc giữ, đóng dấu. Thực hiện tốt quy chế
bảo mật.
*Công tác Y tế, phục vụ.

+Ytế: Sơ cứu, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ khối cơ quan, tổ chức theo dõi
và mua Bảo hiểm ytế cho CBCNV toàn Công ty.
13






+Lái xe: Sẵn sàng phơng tiện phục vụ kịp thời và an toàn tuyệt đối cho
ngời, phơng tiện trong các chuyến công tác theo yêu cầu của nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, sửa chữa điện nớc thông thờng.
+Tạp vụ: thực hiện vệ sinh thờng xuyên nơi làm việc đảm bảo yêu cầu: nơi
làm việc khang trang, sạch, đẹp.
+Nhà ăn: tổ chức tốt bữa ăn tra cho CBCNV khối văn phòng cơ quan Công
ty.
*Công tác bảo vệ:

-Tổ chức thực hiện công tác tuần tra bảo vệ cơ quan 24/24 giờ, đảm bảo an
toàn tuyệt đối mọi phơng tiện, tài sản của Công ty, phơng tiện của CBCNV,
khách đến làm việc tại Công ty.
-Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy văn phòng Công ty.
-Thờng trực kiểm tra khách ra vào Công ty, báo cáo lãnh đạo Công ty bố
trí thời gian tiếp và làm việc. Nghiêm cấm tình trạng để khách tự tiện lên gặp
lãnh đạo Công ty.

2.2.Phòng Tài chính Kế toán:
Phòng Tài chính có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc để điều
hành quản lý các hoạt động, tính toán kinh tế, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự
chủ tài chính của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán có các nhiệm vụ sau:
-Tổng
hợptháng,

lập kếquý,
hoạch
xuấthạn.
kinh daonh, các kế hoạch biện pháp cho
từng kế
hoạch
nămsản
và dài
-Chịu trách nhiệm lập kế hoạch nghiên cứu các chính sách Tài chính và tổ
chức huy động các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, các nhu cầu đầu t
của Công ty.
-Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật t, tiềnvốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử
dụng chi phí hợp lý của đơn vị.

14





-Lập báo cáo, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế tài chính phục vụ giám đốc để
chỉ đạo sản xuất kinh doanh kịp thời.
-Lập báo cáo thống kê tài chính theo kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm báo cáo kịp thời cho Giám đốc và cấp trên theo quy định của
nhà nớc. Chịu trách nhiệm kiểm tra các đơn vị toàn Công ty về thu chi tài
chính, kỷ luật thu nộp, thanh toán, kiểm tra việc bảo quản và sử dụng cac loại tài
sản, vật t, tiền vốn, kinh phí. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời vi phạm chính
sách chế độ, kỷ luật kinh tế, tài chính của Nhà nớc.

-Thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn Công ty:
+Hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu.
+Hệ thống tài khoản và sổ sách.
+Hệ thống phiếu mẫu báo cáo.
+Hệ thống và phơng pháp tính các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
+Các đơn vị đo lờng.
+Niên độ kế toán thống kê
-Quản lý và bảo quản, sử dụng số liệu kế toán thống kê th
theo
eo chế độ bảo mật
của Nhà nớc về quản lý kinh tế.
-Cán bộ kế toán đợc đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ
theo đúng quy định trong các chế độ kế toán Nhà nớc hiện hành.

2.3.Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp:
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp có chức năng làm tham mu giúp việc
cho Giám đốc, quản lý chỉ đạo công tác xây lắp, công tác quản lý kỹ thuật, chất
lợng và an toàn lao động.
Ngoài chức năng trên phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp còn có các nhiệm vụ:
-Theo dõi tiến độ xây lắp các công trình, làm báo cáo thống kê sản lợng
theo từng kỳ, kế hoạch để chỉ đạo sản xuất.
-Quản lý thiết bị và lập kế hoạch tiến bộ khoa học kỹ thuật.
t huật.
-Nghiên cứu, lập phơng án sử lý kỹ thuật phát sinh trong thi công, giúp
Giấm đốc chỉ đạo các đơn vị lập hồ sơ, duyệt các phơng án thám gia đấu thầu,
biện pháp thi công
15






-Tham gia hội đồng nghiệm thu kỹ thuật cơ sở.
-Thực hiện công tác an toàn lao động.
-Tham mu xét duyệt sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
-Phối hợp với phòng tổ chức hành chính giúp giám đốc trong các công tác:
+Đào tạo kỹ thuật và tổ chức thi nâng bậc cho công nhân.
+Công tác định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật t và hớng dẫn các
đơn vị thực hành.
+Lập tủ sách chuyên môn lu trữ các văn bản pháp chế về quản lý, tủ sách
chuyên môn lu trữ các văn bản pháp chế về xây dựng cơ bản và hồ sơ các công
trình.
+Giúp việc ban Giám đốc t vấn dịch vụ cho khách lập các dự án.

2.4.Trung tâm kinh doanh nhà:
Trung tâm kinh doanh nhà là đơn vị kinh tế thực hiện nhiệmvụ kinh doanh
nhà và làm t vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ
sơ, thủ tục trớc bạ phục vụ trong, ngoài ngành và xã hội.
Trung tâm phải đảm bảo những nhiệm vụ sau:
-Mở rộng tiếp thị, làm hồ sơ, thủ tục, hồ sơ thiết kế xây dựng, dự toán xây
dựng, tổ chức thực hiện, chuyển giao cho Xí nghiệp xây lắp trung tâm hoặc các
đơn vị trong Công ty, tổ chức thi công kế hoạch của Công ty hoặc tự chịu trách
nhiệm tổ chức thi công theo đúng quy chế chung của Công ty, làm thủ tục trớc
bạ cho khach hàng. Doanh thu tính theo đầu ngời.
-Dự thảo giá cả, trình Hội đồng mua bán nhà phê duyệt để thực hiện.
-Các công trình xây nhà bán cho khách hàng phải làm đúng thiết kế,đầy đủ
thủ tục, giấy phép theo quy định của Nhà nớc.

Tóm lại :
Trong 4 phòng nghiệp vụ của Công ty Đầu t Xây lắp

l ắp Thơng mại Hà nội:
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây lắp
l ắp
16





Trung tâm kinh doanh nhà
Thì 3 phòng nghiệp vụ là Tổ chức Hành chính, Tài chính kế toán, Kỹ thuật xây
lắp đều có chức năng chung
chung làm tham mu, giú
giúpp việc cho giám đốc, quản lý cchỉ
hỉ đạo
các nhiệm vụ của từng phòng ban mình, từ đó nhằm giúp lãnh đạo thực hiện đợc
nhiệm vụ của Công tyđã đặt ra ở từng năm một cách cao nhất. Để thực hiện đợc các
chức năng, nhiệm vụ trên cả 3 phòng nghiệp vụ phải có mối quan hệ mật thiết với
nhau, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ hỗ trợ nhau cùng phát triển. Cùng với các chức
năng và mối quan hệ giữa 3 phòng nghiệp vụ, Giám đốc chỉ đạo đề ra phơng hớng
để Công ty hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Trung tâm kinh doanh nhà là một đơn vị hoạt động tơng đối độc lập so với
chức năng và nhiệm vụ của Công ty. Trung tâm có nhiệm vụ kinh doanh nhà và
làm t vấn dịch vụ xin cấp đất, mua bán nhà cửa, xây dựng nhà, làm hồ sơ thủ
tục, trớc bạ phục vụ trong ngoài ngành và xã hội. Đây là phơng hớng phát
triển kinh tế mới của Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội là lĩnh vực
hoạt động bổ sung hay có thể nói là hoạt động phụ của Công ty nhng hàng năm
nó mang lại một khoản lợi nhuận tơng đối lớn.


III.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đầu t
xây lắp thơng mại một số năm gần đây:
Nh đã trình bày sơ bộ về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ở
phần này ta sẽ đi sâu hơn về những mặt mạnh yếu của Công ty một số năm gần
đây.
Trong 10 năm gần đây sau khi đợc Sở Thơng mại và UBND Thành phố
quan tâm tìm ra đờng lối đổi mới đã vực Công ty thoát khỏi tình trạng phá sản,
ngày càng phát triển từng bớc phục hồi và vững chắc đi lên.
Trong những năm qua bên cạnh sự vững mạnh dần lên về kinh tế thì hàng
năm Công ty còn đợc tặng nhiều bằng khen, cờ quyết thắng, cờ thi đua xuất sắc
v.v..
Sự kiện đáng quan tâm là vào năm 1997 cùng với giám đốc, Công ty Đầu t
xây lắp thơng mại Hà Nội đã đợc nhận thởng huân chơng lao động hạng ba

17






1. Kết quả hoạt động của Công ty trong các năm 1999 2000 :
1.1. năm 1999:
Bớc vào kế hoạch năm 1999, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 1998 một cách xuất sắc. Tạo điều
kiện thực hiện xong các dự án kinh doanh nhà của các năm trớc, đã thu hồi
đợc vốn. Tổ chức quản lý và tổ chức nhân sự đã có những bớc chuyển đổi, tạo
đợc năng lực mới vợt khỏi sự trì trệ bảo thủ. Thị trởng
t rởng xây dựng có bớc khởi

sắc mới, thi công các công trình xây dựng có chất lợng cao đạt tiến độ thi công,
đã có uy tín, đem lại lòng tin với khách hàng, tạo đợc thế và lực mới.
Bên cạnh những thuận lợi trên trong năm 1999 Công ty cũng gặp rất nhiêù
khó khăn do sự thay đổi chủ trơng chính sách của Nhà nớc và của Thành phố.
Đó là hai luật thuế mới (thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp) có hiệu lực
thi hành. Ngoài ra hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực vẫn tiếp tục
ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tế nớc ta. Đặc biệt là sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trờng xây dựng. Nội tại Công ty cũng có những khó khăn nhất
định nh năng lực trang thiết bị còn yếu, vốn cha ngang tầm để cạnh tranh thị
trờng.
Từ những đánh giá thực tế: Đảng uỷ và Ban giám đốc với quyết tâm cao,
vững lòng tin đã vạch ra mục tiêu phơng hớng cho năm 1999 đúng đắn sát với
tình hình thực tế. Nên kết thúc năm 1999 Công ty đã hoàn thành vợt mức kế
hoạch, đảm bảo nhịp tăng trởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập
của CBCNV.
Cụ thể các chỉ tiêu kinh tế đã đạt
đ ạt đợc trong năm 1999
Các chỉ tiêu

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ (%)

42 tỷ

46,5 tỷ

111%


Nộp ngân sách

1,85 tỷ

2,063 tỷ

108%

Lãi thực hiện

0,6 tỷ

1,2 tỷ

200%

280.000 đ

750.000 đ

110%

6.860

10.600

154%

Doanh thu


Thu nhập BQ ngời/tháng
Tăng trởng vốn

18





Bảng kết quả trên đã phản ánh đợc sự ổn định, phát triển về mọi mặt của
Công ty.
Sở dĩ đạt đợc kết quả trên Công ty đã nổ lực chú ý đến các vấn đề sau:
* Về mặt thị trờngđã
đã có sự chuyển hớng mạnh mẽ ngoài xây dựng dân
dụng còn mở rộng thi công đờng giao thông liên tỉnh, liên huyện và các công

trình thuỷ lợi nông thôn, mở ra đợc công việc mới nhiều triển vọng. Trong năm
1999 nhiều hợp đồng thi công có giá trị sản lợng lớn đã đợc ký kết nh:
Công trình đờng Suối Loa (Quảng Ngãi)
Công trình đờng Quảng Hà (Quảng Ninh)

* Công tác thi công: Không ngừng nâng cao công tác quản lý kỹ thuật, đảm
bảo chất lợng tiến độ thi công và an toàn
t oàn tuyệt đối.

Năm 1999 hàng loạt công trình lớn đạt chất lợng cao đảm bảo tiến độ thi
công đợc bàn giao nh:
- Nhà ở 5 tầng Đầm Trấu
- Viện chống lao ở Sơn La

- Trờng tiểu học 130 Thuỵ Khuê
.
Trong số các công trình trên một số đã đợc huy chơng vàng chất lợng
xây dựng Việt Nam trong năm 1999. Đã tạo cho Công ty có uy tín hầu hết ở các
địa phơng.
* Công tác an toàn lao động: Mặc dù địa bàn thi công rộng khắp các tỉnh
phía Bắc và miền Trung nhng do đợc quan tâm đúng mức và chỉ đạo chặt chẽ
của Công ty. Các đơn vị thực hiện nghiêm túc các biện pháp hữu hiệu nên bảo
đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội và an toàn lao động tuyệt đối.

- Toàn thể CBCNV đã đợc học nội qui an toàn lao động.
- Trên các công trình thi công đều có nội quy an toàn lao động, nội qui sử
dụng máy móc, phòng chống cháy nổ.
- Đã khám sức khoẻ định kỳ cho CBCNV để phát hiện ngăn chặn bệnh nghề
nghiệp. Đảm bảo sức khoẻ cho CBCNV làm việc tốt.
19





* Công tác đầu t nâng cao công nghệ thiết bị . Trong năm 1999 các đơn vị
thuộc Công ty đã mua sắm thêm trang thiết bị nh: ô tô vận tải, xe lu, máy xúc,
máy đào, máy trộn bbêê tông. đạt gần 2 tỷ để ph
phục
ục vụ tiến độ thi công nha
nhanh,
nh,
chất lợng công trình tốt nhất, nhằm thoả mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng.
* Công tác tổ chức nhân sự:


- Xây dựng quy chế dân chủ, hoàn thiện cơ chế khoán mới phù hợp với luật
thuế VAT và nghị định mới về đầu t và đấu thầu cho các đơn vị xây
x ây lắp.
- Tham gia xây dựng và bổ sung thoả ớc lao động tập thể, kiểm ka giúp đỡ
các đơn vị hoàn chỉ các thủ tục nhân sự, hợp đồng lao động.
- Tổ chức xây dựng lại chức năng và nhiệm vụ các phòng, ban nghiệp vụ ở
Công ty cho phù hợp với bớc phát triển mới.
* Công tác tài chính kế toán : Đã tăng trởng đợc nguồn vốn, huy động
đầy đủ vốn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh kịp thời nền tài chính Công ty
lành mạnh, ổn định và cân bằng. (Nguồn vốn năm 1998 là 6.860 triệu đồng đến
năm 1999 là 10.600 triệu đồng).

Triển khai hớng dẫn giúp đỡ kịp thời cho các đơn vị thành viên khắc phục
lúng túng bớc đầu khi thực hiện luật thuế mới và thực hiện quy chế phân phối
thu nhập đúng hớng dẫn của Nhà nớc.
* Phong trào thi đua xây dựng đơn vị lớn mạnh : Tập thể lãnh đạo Công ty
đã động viên toàn thể CBCNV tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của Thành
phố và ngành chào mừng các ngày lễ lớn nh 45 năm ngày thành lập ngành, 70
năm ngày thành lập Công đoàn lao động Việt Nam

Ngoài ra Công ty còn phát động phong trào ngời ngời tìm việc, ngày
ngày tìm việc. Phong trào
t rào thi đua giành huy chơng vàng chất lợng xây dựng
Đến cuối năm Công ty đã đợc UBND Thành phố tặng cờ: Đơn vị xuất sắc
trong phong trào thi đua năm 1999.
* Đảng bộ đợc xét là đảng bộ vững mạnh 2 năm 1998 và 1999.
* Công đoàn Công tyđã đợc công nhận là công đoàn cơ sở vững mạnh
năm 1999 và đã đợc bằng khen của Liên đoàn Lao động Thành phố.


Ngoài thành tích trên CBCNV của Công ty đã đạt đợc rất nhiều danh hiệu
nh: Danh hiệu tập thể lao động xuất sắc, danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở

20





Bên cạnh đó công tác xã hội cũng đợc Đảng uỷ Công ty kết hợp với chính
quyền địa phơng tổ chức tốt mọi mặt hoạt động xã hội.
- Toàn thể CBCNV hởng ứng thực hiện kế hoạch hoá gia đình, nuôi con
khoẻ, dạy con ngoan không có đồng chí nào sinh con thứ ba.
- Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao thờng xuyên đợc quan tâm nhân
các ngày lễ lớn.
Nhân ngày 1/6 đã tổ chức khen thởng cho các cháu học sinh giỏi, ngoan
con của CBCNV trong Công ty.
- Nhân ngày 8/3 đã tổ chức khen thởng cho 7 chị em đạt danh hiệu phụ nữ
hai giỏi.
- 100% CBCNV mua công trái xây dựng đất nớc.
- Công tác từ thiện "lá lành đùm lá rách". Toàn thể CBCNV đã ủng hộ đồng
bào miền Trung, mỗi ngời hai ngày công của mình.
- Gửi biếu bà mẹ Việt Nam anh hùng Quảng Nam (do Công ty phụng
dỡng) trong trận bão lũ lụt vừa qua một triệu đồng
Tóm lại kết thúc năm 1999 dới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban giám đốc
CBCNV Công ty Đầu t xây lắp thơng mại Hà Nội đã khắc phục mọi khó khăn
nổ lực phấn đấu hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt
động không ngừng đợc hoàn thiện, ngày càng tốt hơn, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác chiến lợc trong những năm tới. Với sự nổ lực phấn đấu không ngừng
của CBCNV, Công ty đã đợc Sở, Thành phố ghi nhập chấp thuận xếp doanh

nghiệp hạng I và phong tặng các danh hiệu thi đua khác.
Kết thúc năm 1999 bên cạnh những thành tích đã đạt đợc Công ty còn gặp
một số tồn tại cần đợc khắc phục để góp phần ổn định và phát triển Công ty .
Cụ thể:
- Một số mặt công tác cha đợc quan tâm đúng mức đặc biệt ở một số đơn
vị còn coi nhẹ chất lợng công trình dẫn đến một số sai phạm xảy ra làm
nghiêng lún công trình hoặc ảnh hởng đến các công trình lân cận.
- Một số đơn vị cha tổ chức đợc bộ máy hoàn chỉnh để tình trạng đơn vị
từng mảng chắp nối thiếu
thi ếu sự ổn định bền vững.
- Một số đơn vị cha có thị trờng ổn định nên luôn trong tình trạng thiếu
việc làm.
21





Các vấn đề trên tuy nhỏ nhng nó đã có ảnh hởng đến kết quả hoạt động
của năm 1999. Các vấn đề đó đã làm giảm phần nào tính kinh tế mà Công ty đã
đạt đợc.

1.2. năm 2000.
Bớc sang năm 2000 năm bản lề của 2 thế kỷ với Công ty đầu t xây lắp
thơng mại Hà Nội là năm kết thúc kế hoạch (1997 - 2000) ổn định vững chắc tự
tin bớc vào thế kỷ mới. Bảng kết quả hoạt động sau sẽ chứng minh kết quả đạt
đợc trong năm 2000.
Các chỉ tiêu

Kế hoạch


Thực hiện

Tỷ lệ (%)

Doanh thu

4,7 tỷ

60,2 tỷ

128%

Nộp ngân sách

2,3 tỷ

3 tỷ

131%

Lãi thực hiện
Thu nhập BQ ngời/tháng

600 triệu
780.000đ

800.000đ

Dựa vào bảng phân tích trên cho ta thấy:

- Công ty đã hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đề ra.
- Đáp ứng mục tiêu tăng trởng kinh tế (tăng 15% so với năm trớc).
Kế thừa sự phát triển của năm 1999 bớc sang năm 2000 CBCNV Công ty
đầu t xây lắp thơng mại Hà Nội luôn luôn đổi mới rèn luyện, học tập tạo lề lối
làm việc khoa học, đoàn kết phấn đấu cao nhất để tạo bớc chuyển mới sâu sắc
toàn diện. Tạo năng lực mới về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ tiên
tiến cho kế hoạch tiếp theo (2001-2005) của thiên niên kỷ mới. Để đạt đợc kết
quả nh ngày nay Công ty đã phải liên tục đổi mới, thực hiện tốt hơn nữa công
tác quản lý. Cụ thể: nh tiếp tục mở rộng thị trờng song song với việc đẩy mạnh
tiến độ thi công và chất lợng công trình. Tham gia lập các dự án nhà ở theo
chơng trình thành phố, từ đó nâng cao năng lực đầu t để mở rộng phát triển
sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề. Về công tác tổ chức tiếp tục đợc hoàn
thiện ở các đơn vị thành viên, tăng cờng sắp xếp chấn chỉnh tổ chức đơn vị trực
thuộc, tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động vững vàng tránh tình trạng phải tổ
chức lại đơn vị. Xây dựng và rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban,
văn phòng phù hợp với giai đoạn mới.
22





Tiếp tục chấn chỉnh và giảm bớt sự bất hợp lý trong quản lý, tăng cờn
cờngg
cán bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ cao để giúp cho công tác này đạt hiệu quả
tốt. Cán bộ các phòng nghiệp vụ là các chuyên viên, là trung tâm chỉ đạo vì vậy
khi tăng cờng cán bộ của phần nghiệp vụ chuyên môn sẽ tôn tạo vị thế của
Công ty. Bên cạnh các công tác quản lý Công ty đã tăng cờng công tác giáo dục
đào tạo cán bộ chuyên môn sâu, chú ý học tập đờng lối của Đảng, Nghị quyết
của trung ơng, bồi dỡng nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý bằng hình thức đi

học tập trung, học ngắn hạn, tập huấn nghiệp vụ để đạt tiêu chuẩn quy định. Lập
phơng hớng quy chế đào tạo cán bộ trẻ, những ngời kế cận để tạo nòng cốt
sau này.
Kết thúc năm 2000 hoàn thành vợt mức kế hoạch để ra chính là nhờ sự chỉ
đạo cặn kẽ của ban giám đốc cùng với sự đồng tâm nỗ lực của CBCNV trong
toàn Công ty. Ngay trong năm 2000 để tạo thế và lực mới trong năm tới thì ngay
từ bây giờ Công ty đã phải xây dựng kế hoạch và phơng hớng nhiệm vụ cho
Công ty vào năm 2001, điều này sẽ giúp Công ty không bị mất phơng hớng,
giúp cho hoạt động của Công ty diễn ra thờng xuyên liên tục.

2. Những mặt mạnh yếu của công ty.
t y.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty Đầu t và Xây lắp Thơng
mại, với nội dung nghiên cứu là công tác QTNS trong Công ty và có sự tìm hiểu
về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đã cho chúng ta có một cái nhìn rõ nét về thực trạng của Công ty. Sau đây là kết
qủa đánh giá u, nhợc điểm của Công ty trong những năm qua:

2.1.Ưu điểm:
Từ khi Công ty thực sự ổn định đợc tổ chức, khôi phục lại sản xuất kinh
doanh, từ năm 1998 cho đến nay Công ty Đầu t Xây lắp Thong mại Hà nội đã
liên tục vơn lên dành đợc những kết quả đáng khích lệ, sản lợng năm sau cao
hơn năm trớc. Đạt đợc những thành tựu đó là nhờ Công ty đã đúc rút đợc
những bài học kinh nghiệm quí báu
b áu sau:
-Công ty đã tìm ra đợc những chủ trơng, phơng hớng, công tác trớc
mắt và lâu dài đúng đắn có bộ máy tổ chức hợp lý và mục tiêu phát triển cụ thể
theo từng giai đoạn.
-Công
ty đã

xuyên,
củng cốtrong
và xây
dựng
nêusống
cao
tinh thần
đoàn
kếtthờng
của toàn
thể CBCNV
Công
ty,công
quantác
tâmĐảng,
đến đời
23





vật chất và tinh thần của họ, giúp họ yên tâm và ổn định, vì thế CBCNV toàn
Công ty đã tận tụy trong công việc, say mê với công tác chuyên môn.
-Công tác bồi dỡng cán bộ đợc chú trọng, thờng xuyên do đó đã đáp
ứng kịp thời cho công tác sắp xếp bố trí cán bộ trong Công ty phù hợp với chính
sách của bộ với quá trình phát triển sản
s ản xuất của Công ty.
-Công ty đã thờng xuyên động viên CBCNV hăng hái làm việc, tham gia
các phong trào gắn bó với các mục tiêu của

c ủa Công ty trong từng giai đoạn.
-Đã triệt để khai thác mọi tiềm năng, tổng hoà đợc các mối quan hệ, các
nguồn vốn và ý chí phấn đấu vơn lên luôn luôn lấy chữ tín làm đầu.
Từ 5 bài học kinh nghiệm trên đây thì bài học thứ nhất là vô cùng quan
trọng. Đó là sự vận dụng linh hoạt chiến lợc và sách lợc về điều động nhân sự
do văn phòng tham mu và ban giám đốc lãnh đạo. Khi Công ty còn nhỏ yếu ở
giai đoạn phục hồi (1988-1990) thì Công ty áp dụng giải pháp phù hợp là: chia
nhỏ thành nhiều đội để thực hiện khoán tới từng ngời lao động bằng cách sử
dụng các biện pháp thật chi tiết, thật tỉ mỉ. Sang giai đoạn phát triển ( 19911995)sự khởi sắc đã bắt đầu, để đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng đòi hỏi
những đội quân đủ sức mạnh, với qui mô tổ chức lao động cao hơn , để tổ chức
tham gia đấu thầu các công trình lớn thì Công ty đã thành lập các đội xây dựng
trên cơ sở gom các đội công trình, đồng thời xác định tính chuyên ngành chuyên
sâu cho từng đội xây dựng nhờ đó mà đã đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng,
đánh trúng, đánh mạnh, chắc thắng nhanh chóng lấy lại đợc uy tín trên thị
trờng. Vào giai đoạn này sự phát triển đúng hớng đã đa Công ty lên một tầm
cao mới, đủ sức mạnh cạnh tranh với quy luật khắc nghiệt của thị trờng. Văn
phòng trong Công ty cùng với ban giám đốc Công ty và đa ra quyết định đúng
đắn. Công ty đã tập trung nhân sự và thành lập ra các xí nghiệp có thể đảm
đơng đợc các công trình từ 7 tỷ đến 20 tỷ đồng. Nghĩa là Công ty đã biết cách
tổ chức công việc một cách khoa học, phù hợp với năng lực trình độ của từng
ngời. Để từ đó có thê kết hợp với sự vận dụng một cách khoa học về tổ chức
nhân sự vào mặt trận kinh tế. Thực hiện thành công phơng châm lấy ngắn nuôi
dài. Chính vì vậy mà trong Công ty đã đồng thời tồn tại 3 tầng quy mô tổ chức
sản xuất.
Tầng A: trình độ tổ chức lao động cao đợc phân công đảm nhiệm các công
trình có quy mô lớn nh là 3 xí nghiệp xây lắp có thể nhận những công trình lớn

24






có sản lợng hàng năm đạt từ 7 tỷ đến 20 tỷ mỗi xí nghiệp hay nh trung tâm
kinh doanh nhà có doanh số hàng năm từ 15 đến 20 tỷ.
Tầng B: trình độ tổ chức lao động trung bình vào các công trình có quy mô
vừa ở tầng này gồm 4 đội xây lắp và thi công chuyên ngành. Sản lợng hàng
năm từ 2 đến 5 tỷ mỗi đội.
Tầng C: trình độ tổ chức lao động giản đơn, có nhiệm vụ tham gia vào các
công trình nhỏ phụ trợ. Gồm các đội công trình. Sản lợng hàng năm đạt 500
triệu đến 2 tỷ mỗi đội.
Đến nay Công ty đã hội tụ đầy đủ các yếu tố cần thiết đa Công ty vào thế
phát triển vững chắc lâu dài phát huy các kết quả đã đạt đợc mở rộng ngành
nghề sang các lĩnh vực thi công xây dựng hạ tầng cơ sở, xây dựng đờng bộ, thi
công xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xác định đợc mục tiêu phát
triển cho các năm tới, liên tục đảm bảo mứ
mứcc tăng trởng từ 15%- 20% m
mỗi
ỗi năm
đồng thời đủ sức thi công các công trình lớn yêu cầu kỹ thuật cao.
Tóm lại có thể nói rằng Công ty Đầu t Xây lắp Thong mại Hà nộii có
đợc sự phát triển nh ngày nay chính là thực hiện tốt bài học kinh nghiệm 1 đó
là cách tổ chức nhân sự khoa học và sự kết hợp nhuần nhuyễn cả 5 bài học kinh
nghiệm nói trên.

2.2. Nhợc điểm:
Mặc dù Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà nội đợc thành lập đã
lâu(1970) nhng trong những năm đầu Công ty không phát triển đợc. Đặc biệt
là thời kỳ chuyển đổi, xoá bỏ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng(1986-1987)
Công ty đã bị khủng hoảng trầm trọng, âm vốn, có nguy cơ phá sản. Cho đến

năm 1988 thì Công ty mới thực sự ổn định đợc tổ chức, khôi phục sản xuất kinh
doanh. Đến nay công
công ty đã phát huy đđợc
ợc những kết qquả
uả đã đạt đợc, mở rộng
đợc ngành nghề, tạo đợc bớc đột biến mới, đa Công ty vào thế phát triển
vững chắc và lâu dài. Nhng do mới ổn định đợc sản xuất nên nguồn vốn của
Công ty chỉ có hạn, chủ yếu là vốn vay nên đã gây ra những khó khăn trong sản
xuất kinh doanh dẫn đến hiệu quả còn thấp. Bên cạnh đó trang thiết bị cha đáp
ứng đợc kế hoạch, mục tiêu của Công ty. Đặc biệt là trang thiết bị công nghệ
mới trong thời kỳ CNH-HĐH hiện nay. Hơn thế nữa đội ngũ cán bộ cha đợc
đào tạo lại một cách chính quy, cha vợt kịp tính năng động, linh hoạt của nền
kinh tế thị trờng trong cơ chế mới.
25


×