Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Nguồn nhân lực xã hội Việt Nam có biểu hiện cung vượt cầu về số lượng, cung thấp hơn cầu về chất lượng, cung chênh lệch cầu về cơ cấu. Nguyên nhân của tình trạng này do đâu?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.84 KB, 54 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Vai trò của nguồn nhân lực, có thể nói là rất nhiều bởi nó đóng vai trò
quyết định vào thành công của một tổ chức, doanh nghiệp:
Con người chính là nguồn nhân lực quan trọng nhất
Nguồn nhân lực góp công vào sự thành công
Bộ phận nhân sự – đầu não của nguồn nhân lực
Thực tế, con người chính là cơ sở của nguồn nhân lực nhưng không phải
lúc nào họ cũng sẽ góp công sức vào sự thành công mà muốn có kết quả cao,
muốn phát triển thì nhân lực trong tay của một tổ chức, doanh nghiệp phải là
những con người có kiến thức, có đạo đức.
Nguồn nhân lực Việt Nam đang trong tình trạng thừa, thiếu lao động, lao
động có trình độ chuyên môn kĩ thuật còn chưa cao. Nhà nước cần có các chính
sách cân bằng thị trường lao động.
Tuy hiện nay nguồn nhân lực xã hội Việt Nam có biểu hiện cung vượt cầu
về số lượng, cung thấp hơn cầu về chất lượng, cung chênh lệch cầu về cơ cấu.
Để có thể cung cấp được nguồn lực cho các doanh nghiệp thì chúng ta cần phải
phân tích nguyên nhân, thực trạng của tình trạng này và tìm ra các giải pháp để
khắc phục.
Do vậy nhóm đã thực hiện nguyên cứu về đề tài “ Nguồn nhân lực xã hội
Việt Nam có biểu hiện cung vượt cầu về số lượng, cung thấp hơn cầu về chất
lượng, cung chênh lệch cầu về cơ cấu. Nguyên nhân của tình trạng này do đâu?
Hãy nêu các chính sách và biện pháp để khắc phục.”

1


Chương 1. Một số vẫn đề lý luận liên quan về nguồn nhân lực xã hội

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực


Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi cá nhân bao gồm cả thể lực, trí lực
và phẩm chất tâm lý xã hội.
Thể lực chính là tình trạng sức khỏe, sức lực của người đó, phụ thuộc vào
thu nhập, chế độ ăn uống, ngủ, nghỉ, sinh hoạt, chế độ làm việc…
Trí lực chính là nguồn lực tiềm tàng trong mỗi người bao gồm trí thức, tài
năng, năng khiếu của mỗi con người.
Phẩm chất tâm lý- xã hội: Ngoài yếu tố thể lực và trí lực, quá trình lao
động đòi hỏi người lao động phải được học tập, bồi dưỡng và rèn luyện hàng
loạt phẩm chất như tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao
động công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, …
1.1.2. Nguồn nhân lực xã hội
Theo nghĩa rộng, một số quốc gia quan niệm nguồn nhân lực quốc gia là
toàn bộ những người trong và ngoài độ tuổi lao động, có khả năng lao động.
Như vậy quan niệm này không loại trừ những người đã nghỉ hưu, trên độ tuổi
lao động.
Ở Việt Nam, quy định của Tổng cục Thống kê, thì nguồn nhân lực xã hội
bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động và có nhu cầu lao động. Như vậy nguồn
nhân lực xã hội không bao gồm những người có khả năng lao động nhưng không
có nhu cầu làm việc.
Từ các quan niệm khác nhau nói trên, dẫn đến một số sự khác nhau trong
tính toán quy mô nguồn nhân lực, tuy nhiên, những chênh lệch đó không đáng
2


kể vì số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm đa số trong
nguồn nhân lực.
Tóm lại, nguồn nhân lực xã hội là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động

và có khả năng lao động.
1.2. Vai trò và cơ sở hình thành nguồn nhân lực xã hội
1.2.1. Vai trò
Vai trò của nguồn nhân lực xã hội đối với phát triển kinh tế xã hội chính là
vai trò của con người trong sự phát triển. Vai trò của con người đối với sự phát
triển thể hiện ở hai mặt: thứ nhất, con người với tư cách là người tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ và kho tàng văn hóa; thứ hai, với tư cách là người lao động tạo ra
tất cả các sản phẩm đó với sức lực và óc sáng tạo vô hạn.
+ Dưới góc độ kinh tế, thì việc tiêu dùng của con người là nguồn gốc của
động lực phát triển kinh tế xã hội. Con người ngày càng mong muốn được thỏa
mãn nhu cầu về vật chất, nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi các
nguồn lực đều có hạn. Vì thế, sự tiêu dùng của con người và sự đáp ứng ngày
càng tốt hơn những nhu cầu của con người chính là động lực của sự phát triển
kinh tế- xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, khối lượng và cơ cấu tiêu dùng là
yếu tố quyết định quy mô và cơ cấu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Với tư cách là người sản xuất, con người có vai trò quyết định đối với
sự phát triển. Con người với khả năng thể lực và trí tuệ của mình là yếu tố cơ
bản nhất, quyết định nhất của sự phát triển sản xuất và xã hội. Cùng với sự phát
triển của khoa học công nghệ, của sản xuất tiên tiến sẽ dẫn đến sự hay đổi vị trí
của lao động chân tay và lao động trí tuệ, trong đó lao động trí tuệ ngày càng có
vai trò quyết định.
Ngày nay, các mô hình sản xuất hiện đại lấy con người làm trung tâm là
bước chuyển lên trình độ văn minh cao hơn, ở đó con người là mục đích chứ
không phải là phương tiện của sự phát triển xã hội. Mô hình sản xuất lấy yếu tố

3


con người làm trung tâm, coi trọng và đề cao tri thức trở thành triết lý cơ bản
của chiến lược phát triển của mọi quốc gia.

1.2.2. Cơ sở hình thành
Dân số là cơ sở tự nhiên hình thành nguồn nhân lực xã hội. Trong đó, dân
số là số lượng và chất lượng người của một cộng đồng dân cư, cư trú trong một
vùng lãnh thổ (hành tinh, châu lục, khu vực, quốc gia) tại một thời điểm nhất
định.
Dân số luôn biến động theo thời gian và không gian. Những biến động về
dân số có ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Trong
đó, dân số thường được xác định qua các chỉ tiêu cơ bản là: quy mô dân số và cơ
cấu dân số.

 Quy mô dân số
Quy mô dân số là số người sống trên một vùng lãnh thổ tại một thời điểm
nhất định.
Quy mô dân số biểu thị khái quát tổng số dân của một vùng, một nước
hay của các khu vực khác nhau trên thế giới. Quy mô dân số thường xuyên biến
động qua thời gian, nó có thể tăng hoặc giảm tùy theo các biến số cơ bản nhất
gồm: tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết và số lượng di dân

 Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một nước hay một vùng
thành các nhóm, các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức đặc trưng của dân số
học: giới tính, độ tuổi, dân tộc, tôn giáo, học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn
nhân, gia đình.
1.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực xã hội

 Quy mô dân số và nguồn nhân lực xã hội
Quy mô dân số lớn (có thể) quy mô nguồn nhân lực lớn và ngược lại

4



Tốc độ tăng trưởng dân số và tốc độ tăng trưởng nguồn nhân lực xã hội
(có thể) không như nhau trong cùng 1 thời kỳ. Ví dụ, ở Việt Nam trong thời kỳ
gần đây, tốc độ tăng nguồn nhân lực cao hơn tốc độ tăng dân số.
Tốc độ tăng trưởng dân số sẽ ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng nguồn nhân
lực/nguồn lao động xã hội sau khoảng 15 năm.
Bảng 1.1: Tốc độ tăng dân số và nguồn nhân lực ở Việt Nam qua các
thời kỳ

Thời kỳ
1960-1975
1975-1980
1980-1985
1986-1990
1991-1995
1996-2000
2000-2005

Tỷ lệ tăng dân số bình Tỷ lệ tăng nguồn nhân
quân năm (%)
lực bình quân năm (%)
3,05
3,20
2,45
3,37
2,25
3,28
2,05
3,55
1,75

2,8
1,53
2,7
1,37
2,6
Nguồn: Tổng cục Thống kê

 Cơ cấu dân số và nguồn nhân lực xã hội
Cơ cấu dân số, trong đó bao gồm cả cơ cấu tuổi, cơ cấu giới tính, vùng
miền, ngành nghề .... có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng và quy mô của nguồn
nhân lực xã hội.
+ Cơ cấu dân số theo tuổi:
- Tuổi là một tiêu thức được sử dụng rất phổ biến trong các nghiên cứu về
dân số và xã hội
- Phân chia theo từng độ tuổi hay nhóm tuổi. Sự phân chia này nhằm mục
đích dễ dàng xác định được nguồn nhân lực xã hội, những người trong độ tuổi
lao động và ngoài độ tuổi lao động để có những chính sách giải quyết kịp thời.

5


- Cơ cấu dân số theo tuổi mất cân đối có ảnh hưởng đến số lượng, tốc độ
tăng trưởng, qui mô nguồn nhân lực xã hội, gây tình trạng thiếu nguồn lực ở một
số ngành nghề,...
+ Cơ cấu dân số theo giới tính
– Tỷ số giới tính là tỷ số giữa dân số nam và dân số nữ trong cùng tổng
thể dân số tại một thời điểm nhất định
-Tỷ số giới tính được tính cho từng độ tuổi nhóm tuổi cụ thể. Để xác định
nguồn lực cho từng ngành nghề đặc biệt, ngành nghề yêu cầu lao động là nữ
( dệt may), ngành nghề yêu cầu lao động là nam.

-Xảy ra tình trạng mất cân đôi theo giới tính tác động tới nguồn nhân lực xã
hội phát triển lệch, một số ngành thiếu nguồn lực, một số ngành thừa nguồn lực.
+ Cơ cấu dân số theo vùng miền
-Phân chia theo thành thị và nông thôn, khu vực
-Sự phân chia này giúp đáp ứng được yêu cầu lao động của thành thị,
nông thôn, thành thị yêu cầu nhiều lao động
-Tình trạng mất cân đối xảy ra gây mất cân đối nguồn lực giữa các vùng
miền, gây tình trạng thiếu, thừa nguồn lực.
+ Cơ cấu dân số theo ngành nghề
- Việc phân chia các khu vực lao động là dựa vào tính chất và nội dung
sản xuất, mà không đòi hỏi phải hiểu biết cụ thể sự tham gia của từng người
vào khu vực đó, còn nói tới nghề nghiệp là nói tới từng cá nhân. Như vậy, cơ
cấu dân số theo nghề nghiệp liên quan tới đặc điểm lao động cụ thể của từng
người. Nghề nghiệp của mỗi người phụ thuộc trước hết vào trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và tình hình kinh tế – xã hội của từng nước. Lực lượng
sản xuất càng phát triển, sự phân công trong xã hội càng sâu sắc thì số lượng
các ngành nghề càng tăng lên. Để việc nghiên cứu được thuận tiện hơn, người
ta phân ra từng nhóm nghề nghiệp mang tính chất tương đối giống nhau. Ở
các nước kinh tế phát triển có nhiều nhóm ngành nghề nên cơ cấu dân số theo
nghề nghiệp khá phức tạp. Còn ở các nước kém phát triển, cơ cấu dân số theo
6


nghề nghiệp có phần đơn giản hơn. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất tác
động trực tiếp tới cơ cấu dân số theo nghề nghiệp. Và thông qua cơ cấu nghề
nghiệp của dân số, ta có thể thấy rõ lực lượng sản xuất của một nước phát
triển ở mức độ nào.
-Nguồn nhân lực theo từng ngành xảy ra mất cân đối gây nên tình trạng
thiếu thừa việc làm theo từng ngành nghề.
(Nguồn: )




Phân bố dân số và phân bố nguồn nhân lực xã hội

Phân bố dân số và nguồn nhân lực được hiểu là sự bố trí các nguồn nhân
lực theo một cơ cấu số lượng và chất lượng nhất định vào các ngành, các lĩnh
vực hoạt động của sản xuất xã hội và theo các khu vực lãnh thổ của một vùng,
một quốc gia. Sự bố trí này phù hợp với xu hướng vận động của quy luật khách
quan của Nhà nước vào việc hình thành hợp lý cơ cấu dân số, lao động theo
ngành, lĩnh vực sản xuất xã hội và vùng lãnh thổ. Do đó, phân bố dân số kéo
theo phân bố nguồn nhân lực xã hội.
Phân bố dân cư, lao động theo lãnh thổ là quá trình chuyển dịch từ nơi cư
trú và nơi làm việc theo không gian và thời gian thông qua di dân, hình thành
nên cơ cấu dân số, nguồn nhân lực xã hội ngày càng hợp lý theo các vùng lãnh
thổ của một quốc gia. Di cư và sự dịch chuyển các dòng lao động theo không
gian và tác động của nó tới phát triển kinh tế-xã hội.

 Chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực xã hội
Chất lượng dân số quyết định chất lượng nguồn nhân lực xã hội. Trong
đó, chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực xã hội. Đó là các yếu tố: thể lực, trí lực, phẩm chất tâm lý- xã hội.
+ Thể lực: Là sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần của con người. Sức
khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay; sức khỏe tinh thần
là sự dẻo dai của sự hoạt động thần kinh, là khả năng vận động trí tuệ, biến tư
duy thành hoạt động thực tiễn. Trong mối quan hệ với phát triển kinh tế, việc
7



đảm bảo các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe làm tăng chất lượng nguồn nhân
lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Người lao động có sức khỏe tốt có thể mang
lại năng suất lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi
làm việc. Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe tốt cho trẻ em là yếu tố làm
tăng chất lượng dân số và làm tăng năng suất lao động trong tương lai. Việc
chăm sóc tốt sức khỏe dân số làm tăng nguồn nhân lực trong tương lai bằng việc
kéo dài tuổi lao động. Nhà nước sử dụng các chính sách dân số, chính sách y tế,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chính sách thể dục thể thao để .................. có sức
khỏe, đảm bảo thể lực cho người dân, người lao động
+ Trí lực: Bên cạnh thể lực, thì trí lực là một yếu tố không thể thiếu của
nguồn nhân lực. Để đảm bảo trí lực, Nhà nước sử dụng các chính sách giáo dục,
đào tạo; tạo điều kiện cho các tầng lớp dân cư, người lao động được học tập,
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghề nghiệp; đồng thời với sự phát triển
của khoa học công nghệ, đòi hỏi người lao động phải có trình độ học vấn cơ bản,
không ngừng học tập và nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao
động tốt để có khả năng tiếp thu và áp dụng công nghệ mới: làm việc chủ động,
linh hoạt và sáng tạo, sử dụng được các công cụ, phương tiện lao động hiện đại,
tiên tiến. Trí lực của nguồn nhân lực thường được xem xét đánh giá trên hai giác
độ: trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của
người lao động.
Trình độ văn hóa: Được đánh giá qua trình độ lao động phổ thông, trong
đó bao gồm:
Rbc : Tỷ lệ biết chữ của dân số từ 10 tuổi trở lên (%), tính theo công thức
sáu:
Số người biết chữ từ 10 tuổi trở lên trong năm xác định
Rbc = ------------------------------------------------------------------ x100
Tổng số dân 10 tuổi trở lên trong cùng năm
Số năm đi học trung bình của dân số (tính từ 25 tuổi trở lên); Tỷ lệ lao
động đạt trình độ học vấn phổ thông theo cấp học.
8



Trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo (RLđt)
Lđt
RLđt = ------------ x 100 (%)
∑L
Trong đó: Lđt: số lao động qua đào tạo.
∑L: tổng lao động (gồm lao động qua đào tạo và chưa qua đào tạo)
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo theo các cấp trình độ (RLđti)
L i đt
RLđti = ------------ x 100 (%)
∑L
Trong đó: L i đt là số lao động đã qua đào tạo ở các bậc trình độ
- Tỷ lệ lao động biết ngoại ngữ và trình độ đạt được
- Tỷ lệ lao động biết tin học và trình độ đạt được
Chỉ số đánh giá tổng hợp HDI:
Chỉ số HDI được tính dựa trên chỉ ba tiêu:
- GNP bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương (Iw)
- Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ nhập học các cấp hay số năm đi
học trung bình); (Ie)
- Tuổi thọ bình quân (Ia)
Iw + Ie + Ia
HDI = ----------------3
Trong đó:
Iw: Chỉ số về thu nhập đầu người;
Ie: Chỉ số về giáo dục
Ia: Chỉ số về tuổi thọ trung bình

9



+ Phẩm chất tâm lý- xã hội: Ngoài yếu tố thể lực và trí lực, quá trình lao
động đòi hỏi người lao động phải được học tập, bồi dưỡng và rèn luyện hàng
loạt phẩm chất như tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao
động công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao, …

10


1.4. Các yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực xã hội
1.4.1. Các yếu tố cấu thành nguồn nhân lực xã hội
Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một trong những vấn đề
cốt lõi của sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia.
Trong mỗi tổ chức, nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực của tổ
chức, là nguồn lực trung tâm quan trọng nhất giúp cho tổ chức có thể duy trì và
thực hiện các hoạt động của mình để đạt được mục tiêu đề ra[1].
Nguồn nhân lực xã hội được cấu thành bởi các yếu tố: Thể lực, trí lực và
phẩm chất nghề nghiệp.
Dưới góc độ xã hội, nguồn nhân lực xã hội được thể hiện bởi số lượng lao
động, chất lượng lao động và cơ cấu lao động
Và hình thành nên số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động xã hội cần chú
trọng các chính sách về dân số, chất lượng dân số, chính sách y tế, và vấn đề đào
tạo nguồn nhân lực:
a. Chính sách dân số:
Số lượng nguồn nhân lực là số lượng người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động. Vì vậy, để tăng nguồn nhân lực cần tăng dân số (vì lực lượng lao
động chiếm tỷ lệ nhất định trong dân số). Tăng tỷ lệ lực lượng lao động trong dân
số lý tưởng là có chính sách sinh đẻ hợp lý đảm bảo duy trì tháp dân số vô cùng.
b. Chính sách y tế:

Để đảm bảo chất lượng dân số tốt cũng là đảm bảo có được chất lượng
nguồn nhân lực tốt cần đảm bảo chú trọng chính sách y tế nhằm đảm bảo sức
khỏe thể lực, sức khỏe, chế độ luyện tập thể dục thể thao…cho người lao động.
- Bên cạnh đó cần chú ý vấn đề đào tạo để có được chất lượng nguồn nhân
lực cao. Cụ thể số lượng lao động đào tạo theo ngành nghề hợp lý phù hợp với
nhu cầu công việc. Tập trung đào tạo chuyên môn, tay nghề cho người lao động
- Chất lượng nguồn nhân lực xã hội: Là trạng thái nhất định bên trong
nguồn nhân lực, nó thể hiện các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong nguồn

11


nhân lực. Trên thực tế, chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá thông qua một
số chỉ tiêu sau:
– Khả năng về sức khỏe của nguồn lao động: là trạng thái về thể chất cũng
như tinh thần của con người.
+ Trình độ văn hóa của nguồn lao động: là chỉ tiêu đánh giá kiến thức phổ
thông của nguồn nhân lực về xã hội và tự nhiên (như số lượng nhân lực biết chữ,
số lượng nhân lực tham gia vào các lớp học…). Trình độ văn hóa của nguôn
nhân lực tạo ra khả năng tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo trình độ khoa
học kỹ thuật vào các hoạt động của tổ chức.
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật (kỹ năng) của nguồn lao động: Là sự
hiểu biết và khả năng thực hiện về một chuyên môn, nghề nghiệp nào đó trong
tổ chức, thể hiện ở cơ cấu lao động được đào tạo, cơ cấu cấp bậc đào tạo (sơ cấp,
trung cấp, cao cấp), cơ cấu lao động kỹ thuật và các nhà chuyên môn, cơ cấu
trình độ đào tạo. Đây là cơ cấu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực của tổ chức, khả năng áp dụng trình độ khoa học kỹ thuật vào tổ chức.
c. Cơ cấu nguồn nhân lực: Gồm
Cơ cấu theo lĩnh vực, ngành nghề
Cơ cấu theo chuyên môn, bậc trình độ

Cơ cấu theo vùng địa lý, lãnh thổ
Cơ cấu theo độ tuổi, giới tính
Cần phù hợp với nhu cầu nhân lực của nền kinh tế
Cơ cấu tuổi của nguồn lao động: Được hiểu là số lượng lao động ở các độ
tuổi khác nhau. Cơ cấu tuổi của nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến hiệu quả, kết
quả công việc của tổ chức và nó đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến mục tiêu cuối
cùng của tổ chức. Do vậy tùy từng công việc cụ thể trong tổ chức, cũng như mục
tiêu của cả tổ chức mà có sự tuyển chọn và sắp xếp nhân lực có độ tuổi phù hợp
để có thể đáp ứng đòi hỏi của công việc.
[1] Tham khảo giáo trình “khoa học quản lý II” Trường Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân Hà Nội. (trang 379).
12


1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực xã hội
Ở Việt Nam theo cách xác định của Tổng cục Thống kế, thì cách xác định
nguồn nhân lực bao gồm những người đang làm việc và những người chưa làm
việc nhưng có nhu cầu tìm việc và sẵn sang làm việc.
- Nguồn nhân lực còn được gọi với khái niệm lực lượng dân số tham gia
hoạt động kinh tế. Nguồn nhân lực có thể được phân chia như sau:
+ Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư: Bao gồm những người trong độ
tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đến trạng thái có việc
làm hay không có việc làm và còn gọi là lực lượng lao động
+ Nguồn nhân lực đang làm việc: Là số lao động trong các ngành kinh tế
bao gồm lao động làm công ăn lương và lao động tự làm còn gọi là lao động
tham gia hoạt động kinh tế.
+ Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những người trong lực lượng lao động
chưa có nhu cầu làm việc, chưa tham gia làm việc gọi là dân số không tham gia
hoạt động kinh tế như người nội trợ, ốm đau, tàn tật và đi học
- Chất lượng nguồn nhân lực: Là trạng thái nhất định thể hiện mối quan hệ

giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất
lượng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh
tế mà còn phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ chất lượng
nguồn nhân lực cao sử tạo động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là
nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm tuổi, theo giới tình
dân tộc là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài
ra, chất lượng nguồn nhân lực còn thể hiện ở tay nghề, tác phong nghề nghiệp,
cơ cấu chia theo các đặc trưng, thiên hướng ngành nghề.
Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực xét về mặt xã hội được thể hiện qua
một số hệ thống chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu thể lực: thể lực của người lao động được phản ánh qua các chỉ
tiêu:
Tiêu chuẩn phân loại theo thể chất của người lao động
13


Loại
sức
khỏe
1
2
3
4
5

NAM
Chiều cao Cân nặng
(cm)
(kg)

160 trở
50 trở lên
lên
158-162
47-49
154-157
45-46
150-153
41-44
Dưới 150 Dưới 40

Vòng ngực
(cm)

Chiều cao
(cm)

NỮ
Cân nặng
(kg)

82 trở lên

155 trở lên

45 trở lên

76 trở lên

79-81

76-78
74-75
Dưới 74

151-154
147-150
143-146
Dưới 143

43-44
40-42
38-39
Dưới 38

74-75
72-73
70-71
Dưới 70

Vòng ngực
(cm)

Nguồn: Quyết định số 1613/BYT-QĐ của Bộ Y tế
+ Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, chỉ tiêu về tình trạng bệnh tật (các giác
quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tai, mũi, họng…) của người lao động
+ Các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe, các chỉ tiêu về tỷ lệ sinh tử, suy dinh dưỡng, tỷ lệ biến động tự nhiên, cơ
cấu giới tính của quốc gia, khu vực.
- Trí lực: Tri thức là yếu tố cơ bản để đánh giá trí lực của người lao động.
Tsi thức bao gồm những dữ kiện, thông tin, sự mô tả hay kỹ năng có được nhờ

giáo dục sự trải nghiệm trong cuộc sống của con người. Việc nắm vững được
những tri thức cơ bản, giúp người lao động gặp được nhiều thuận lợi trong công
việc, có khả năng cao trong phân tích, giải quyết các vấn đề. Như vậy, trí lực là
sự kết tinh, chọn lọc, sự tiếp nhận có lựa chọn của tri thức và biến tri thức thành
cái riêng của mình ở mỗi người lao động. Trí lực của người lao động thường
được đánh giá theo các chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là
sự hiểu biết của người lao động với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội, là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu nhưng kiến thức cơ
bản. Trình độ văn hóa biểu hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn
hóa của nguồn nhân lực là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực và tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ văn hóa tạo khả năng tiếp thu và vận dụng hiệu quả những tiến bộ khoa

14


học kỹ thuật vào thực tiễn. Trình độ văn hóa được cung cấp qua hệ thống giáo
dục chính quy, không chính quy và được đánh giá qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Tỷ lệ dân số biết chữ (tính những người từ đủ 10 tuổi trở lên)
+ Số năm đi học trung bình (tính những người từ đủ 15 tuổi trở lên)
+ Tỷ lệ người đi học chia theo các cấp tiểu học trung học phổ thông, trung
học cơ sở so với dân số trong độ tuổi đi học
+ Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông đúng tuổi
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến
thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện những yêu cầu của vị trí công việc đang
đảm nhận trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp của nguồn
lao động. Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn
nào đó mà người lao động được đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, chính quy,
cao đẳng, đại học và có khả năng chỉ đạo, quản lý công việc thuộc chuyên môn
nhất định. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động phản ánh kiến thức và kỹ

năng của lao động, phản ánh chất lượng lao động được hình thành thông qua hệ
thống giáo dục và đào tạo. Trình độ chuyên môn là yếu tố quyết định khả năng
cạnh tranh của một nền kinh tế. Nó cũng phản ánh khả năng làm việc của người lao
động nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
Đo lường trình độ chuyên môn kỹ thuật với một số chỉ tiêu:
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với lực lượng lao động
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so với lực lượng lao động
+ Tỷ lệ đại học, trên đại học, trung học chuyên nghiệp so với dân số
+ Cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật: chi theo cấp đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật.
Trong đó lực lượng lao động là bộ phận nguồn nhân lực xã hội có thể huy
động tham gia lao động trên thực tế.

15


1.5. Các chính sách nhằm cân bằng thị trường lao động
1.5.1.Chính sách dân số
Xây dựng và thực hiện chính sách dân số mới mà trọng tâm là “Dân số và
Phát triển” là một chủ trương mới và rất lớn của Đảng. Thực hiện điều này thực
sự là một bước ngoặt lớn cho chính sách dân số của Việt Nam kể từ năm 1961.
Ngày 4/1/2016, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành kết
luận số 119-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của Bộ
Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
Trong đó, “Ban Bí thư đề nghị Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII xem xét, ban hành Nghị quyết về dân số” và “cần chuyển trọng
tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển”.
Việc chuyển trọng tâm này nhằm “giải quyết toàn diện các vấn đề dân số
cả về quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số”. Kết luận 119KL/TW chỉ rõ các nội dung gồm: Duy trì mức sinh thay thế; Giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh; Tận dụng cơ cấu dân số vàng; Thích ứng với quá trình

già hóa dân số; Điều chỉnh phân bố dân số hợp lý; Nâng cao chất lượng dân số.
Như vậy, nếu trước đây, chính sách DS-KHHGĐ, chỉ tập trung vào 01 nội
dung là KHHGĐ với mục tiêu giảm sinh thì nay, chính sách dân số mới với
nhiều nội dung hơn, phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Ở đây cần lưu ý, chúng ta
chuyển trọng tâm, chứ không phải là “từ bỏ KHHGĐ” mà KHHGĐ được thực
hiện theo phương thức mới.
1.5.2.Chính sách đào tạo
Chính sách đào tạo là những công cụ của nhà nước, được nhà nước ban
hành để thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo của đất nước. Chính
sách về đào tạo được Nhà nước đề ra trên quan điểm đường lối của Đảng, đây là
đường lối cụ thể. Chính sách đào tạo hướng vào việc phát triển con người toàn
diện, ưu tiên khuyến khích xã hội học tập, nâng cao mặt bằng dân trí, bồi dưỡng
nhân tài để thế hệ trẻ đủ hành trang làm chủ đất nước, xây dựng đất nước giàu

16


mạnh hơn. Các chính sách này đều dựa trên cơ sở thực tiễn, dựa vào diễn biến
tình hình phát sinh trong từng giai đoạn cụ thể của đất nước.
Đa dạng hoá hình thức đào tạo dạy nghề như chủ trương đã đề ra, nhất là
có cơ chế ưu đãi cho các tổ chức doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề theo yêu
cầu của chính doanh nghiệp, thực hiện doanh nghiệp phải đào tạo lấy lao động,
và phải trả phí cho cơ sở đào tạo công nếu tuyển lao động từ các cơ sở đào tạo
nhà nước
Chính phủ đã xây dựng “đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020” đề án này được Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số
1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009/ theo đề án này công tác đào tạo nghề cho nông
dân mang tính toàn diện. đảm bảo đào tạo lao động nghề có chân tay đáp ứng
được yêu cầu cho phát triển nông thôn, nông nghiệp, cung cấp lao động cho nhu
cầu phát triển của đất nước

Chính sách đãi ngộ nhân tài phục vụ ở nông thôn nông nghiệp nhằm thu
hút người giỏi quản lý và lãnh đạo về với nông thôn, từ đó phá bỏ tính cục bố
địa phương và kích thích sự vươn của nông thôn ttrong phát hiện và đào tạo
nhân tài.
1.5.3.Chính sách di dân, di chuyển cân bằng
Thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 31/5/2018 của Chính phủ về
một số chính sách đối với hộ nghèo thiếu hụt đa chiều áp dụng đối với các hộ
dân tái định cư là hộ nghèo, cụ thể như sau:
Chính sách hỗ trợ về giáo dục - đào tạo: Đối với thành viên hộ tái định cư
là hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ít nhất 01 chỉ số về giáo dục (trình độ giáo dục
của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em) được thực hiện chính sách hỗ trợ về
giáo dục, đào tạo như đối với thành viên hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập. Đối
với thành viên hộ tái định cư là hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các chỉ số dịch vụ
xã hội cơ bản khác được thực hiện chính sách hỗ trợ về giáo dục, đào tạo như
đối với thành viên hộ cận nghèo.

17


Chính sách hỗ trợ về bảo hiểm y tế, thực hiện theo Nghị quyết số 40/NQCP ngày 10/5/2017 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4
năm 2017.
Chính sách hỗ trợ về nhà ở, rà soát việc thực hiện Quyết định số
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020.
Chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt, đối với hộ nghèo đa chiều là hộ tái
định cư thiếu hụt chỉ số về nguồn nước sinh hoạt thì được hưởng như đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt theo quy định tại Quyết định số
2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2017 - 2020.

Hỗ trợ về vệ sinh (nhà tiêu hợp vệ sinh), đối với hộ nghèo đa chiều là hộ
tái định cư thiếu hụt chỉ số về vệ sinh thì được hỗ trợ như đối tượng thụ hưởng
chính sách hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định tại Điều 32
Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
Chính sách hỗ trợ về thông tin, đối với hộ nghèo đa chiều là hộ tái định cư
thiếu hụt chỉ số về thông tin thì được hưởng như đối tượng thụ hưởng chính sách
hỗ trợ thông tin theo quy định tại Quyết định số 467/QĐ-TTg ngày 25/4/2019
của Thủ tướng Chính phủ về tích hợp các chính sách hỗ trợ về thông tin, tuyên
truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo.
Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo khác, hộ nghèo thiếu hụt đa chiều được
hưởng chính sách hỗ trợ như đối với hộ cận nghèo.
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ pháp lý
và các chính sách khác đối với hộ nghèo là dân tộc thiểu số, vùng miền núi,
huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
18


Đối với chính sách hỗ trợ về phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và
nhân rộng mô hình giảm nghèo: thực hiện theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg
ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Ủy ban dân tộc và các
bộ, ngành khác có liên quan rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới văn bản quy phạm pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư dự án

thủy lợi, thủy điện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
1.5.4.Chính sách tạo việc làm
Có nhiều chính sách tạo việc làm dành cho nhiều đối tượng như chính
sách tạo việc làm cho dân tộc thiểu số, chính sách tạo việc làm cho phụ nữ ở
nông thôn, cho người mới ra tù, cho người khuyết tật…và các chính sách khác
của Nhà nước quy định về việc hỗ trợ việc làm. Nhưng sau đây em xin làm rõ về
chính sách tạo việc làm cho thanh niên vì thanh niên luôn là lực lượng dân số
quan trọng cấu thành nên lực lượng lao động chủ yếu. Theo số liệu thống kê,
hiện nay tỷ lệ thanh niên chiếm hơn 50% lực lượng lao động xã hội, là một tiềm
năng vô cùng to lớn cho sự phát triển đất nước kinh tế, là nhóm xã hội giữ vai
trò quan trọng trong sự phát triển của quốc gia.
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015 của Chính phủ quy định
về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm. Nghị định dành
riêng chương 4 nói về “Hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên”.
- Đối tượng hỗ trợ đào tạo nghề là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề khi đáp
ứng các điều kiện:

19


(1) Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
(2) Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước kể từ ngày hoàn thành
nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp,

cao đẳng được hỗ trợ:
(1) Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật
Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn
(2) Vay vốn để tham gia đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo
quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn. Các đối tượng theo quy định tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được
cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời
điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
- Với thanh niên lập nghiệp, Nhà nước hỗ trợ cho đối tượng là:
+Học sinh các trường trung học phổ thông
+Thanh niên đang học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; +Thanh niên đã tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
Nội dung hỗ trợ là định hướng nghề nghiệp; cung cấp thông tin về việc
làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; tham gia
chương trình thực tập làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức; cho vay ưu đãi từ Quỹ
quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
- Với thanh niên khởi sự doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hỗ trợ cho
nhóm đối tượng là thanh niên có nhu cầu khởi sự doanh nghiệp và Thanh niên
đã khởi sự doanh nghiệp, với nội dung hỗ trợ là:

20


(1) Cung cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề
có liên quan khởi sự doanh nghiệp;
(2) Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp;
(3) Cho vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
Quyết định số 1665/QĐ-TTg ngày 30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” với

nhóm đối tượng thanh niên là học sinh, sinh viên đang học tại các đại học, học
viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, học sinh đang học tại các
trường trung học phổ thông và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên trong toàn quốc; Cán bộ, giảng viên, giáo viên, người làm công tác
hỗ trợ sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng,
trường trung cấp và giáo viên hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông và
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên trong toàn quốc.
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.(Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐTTg). Trong đó nói rõ nhóm đối tượng là:
(1) Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là
người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân
tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác;
(2) Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và
công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công
chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với
quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.
Lực lượng lao động là thanh niên ngày càng có vị trí to lớn trong các hoạt
động sản xuất, nghề nghiệp, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất
nước. Nhưng dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thực trạng
21


việc làm của thanh niên trong thời gian gần đây diễn biến khá phức tạp. Tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên vẫn gia tăng, chính vì vậy đặt ra
yêu cầu Nhà nước chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò, sức mạnh của thanh
niên trong thời kỳ mới. Trên đây là một số chính sách mà Nhà nước ban hành để
hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên, đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và phát triển vũng mạnh.
1.5.5.Chính sách xuất khẩu lao động
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp
phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 cho nhóm đối tượng là người
lao động cư trú dài hạn tại 61 huyện nghèo; các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
các cơ sở dạy nghề cho lao động xuất khẩu.
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009
Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 với những nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Nâng cao chất lượng lao động và tăng số lượng lao động ở các huyện
nghèo tham gia xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và
thực hiện giảm nghèo bền vững.
2. Chỉ tiêu
- Giai đoạn 2009 – 2010: thực hiện thí điểm đưa 10 nghìn lao động thuộc
các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm sẽ đưa khoảng
5.000 lao động), trong đó: khoảng 80% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc
thiểu số; khoảng 70% lao động qua đào tạo nghề; góp phần giảm 8.000 hộ nghèo
(giảm 2,8% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo).

22


- Giai đoạn 2011 – 2015: đưa 50 nghìn lao động thuộc các huyện nghèo đi
làm việc ở nước ngoài (bình quân mỗi năm sẽ đưa được khoảng 10.000 lao
động), trong đó: khoảng 90% lao động thuộc hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số;

khoảng 80% lao động qua đào tạo nghề; góp phần giảm 45.000 hộ nghèo (giảm
15,6% số hộ nghèo thuộc 61 huyện nghèo).
- Giai đoạn 2016 – 2020: tăng 15% tổng số người đi làm việc ở nước
ngoài so với giai đoạn 2011 – 2015, trong đó khoảng 95% lao động thuộc hộ
nghèo, hộ dân tộc thiểu số, góp phần giảm khoảng 19% số hộ nghèo thuộc 61
huyện nghèo.

23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VIỆT NAM
2.1. Thực trạng cung cầu lao động Việt Nam
2.1.1. Cung vượt cầu về số lượng lao động
2.1.1.1. Thực trạng
a, Cung lao động
Theo quy định của Bộ Luật lao động 2012, ở Việt Nam, độ tuổi lao động từ
15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ. Lực lượng lao động từ 15 tuổi
trở lên của cả nước năm quý I 2019 ước tính là 55,4 triệu người, giảm 207,0 nghìn
người so với quý trước và tăng 331,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động quý I năm 2019 ước tính là
48,8 triệu người, giảm 96,4 nghìn người so với quý trước, tăng 444,2 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực
thành thị là 16,9 triệu người, chiếm 34,7%; lực lượng lao động nữ trong độ tuổi
lao động đạt 22,3 triệu người, chiếm 45,6% tổng số lao động trong độ tuổi của
cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I năm 2019 ước tính là 76,6%,
giảm 0,6% điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,1 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nữ là 71,1%, thấp hơn
11,3% so với lực lượng lao động nam (82,4%). Mức độ tham gia lực lượng lao
động của dân cư khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn khác biệt đáng kể, cách

biệt 12,5% (thành thị: 68,7%; nông thôn: 81,2%); ở các nhóm tuổi, tỷ lệ tham
gia lực lượng lao động ở khu vực thành thị đều thấp hơn nông thôn, trong đó
chênh lệch nhiều nhất ở nhóm 15-24 tuổi và nhóm từ 50 tuổi trở lên.

24


Lực lượng lao động (Nghìn
người)
Chia theo khu vực:
- Thành thị
- Nông thôn
Chia theo giới tính:
- Nam

55 099,3

55 638,2

Quý I
Quý I
năm
năm
2019 so 2019 so
Quý I
với
với
năm
Quý I Quý IV
2019

năm
năm
2018
2018
55 431,2 100,6
99,6

17 743,1
37 356,2

18 397,5
37 240,7

18 479,8
36 951,4

104,2
98,9

100,4
99,2

28 778,2

29 097,3

28 995,7

100,8


99,7

- Nữ

26 321,1

26 540,9

26 435,5

100,4

99,6

Lực lượng lao động trong
độ tuổi (nghìn người)
Chia theo khu vực:
- Thành thị
- Nông thôn
Chia theo giới tính:
- Nam
- Nữ
Tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động (%)

48 403,5

48 944,1

48 847,7


100,9

99,8

16 191,6
32 211,9

16 914,0
32 030,1

16 937,4
31 910,3

104,6
99,1

100,1
99,6

26 378,8
22 024,7
76,7

26 641,4
22 302,7
77,2

26 591,8
22 255,9

76,6

100,8
101,0

99,8
99,8

Quý I năm
Quý IV
2018
năm 2018

( Nguồn : Tổng cục thống kê)
b, Cầu lao động
Cả nước có 714.000 doanh nghiệp đang hoạt động, trong đó TP.HCM có
228.267 doanh nghiệp, Hà Nội có 143.119 doanh nghiệp, hai trung tâm kinh tế
lớn nhất cả nước đang chiếm quá nửa số doanh nghiệp toàn quốc.
(Sách trắng Doanh nghiệp VN năm 2019-Bộ Kế hoạch - đầu tư công bố
ngày 10-7 tại Hà Nội)
26 địa phương có số doanh nghiệp đang hoạt động tăng cao hơn bình quân
cả nước là Bình Dương, Bắc Giang, Sóc Trăng, Bắc Ninh. Trong khi đó, Hà

25


×