1
2
LỜI MỞ ĐẦU
- Đánh giá tác động của chi phí đại diện đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp niêm yết nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng, qua đó phát hiện
những vấn đề tồn tại về chi phí đại diện tại các doanh nghiệp, thông qua nghiên cứu
điển hình các doanh nghiệp xây dựng niêm yết.
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong tài chính, mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện hay nhà quản
lý chính là mối quan hệ giữa người chủ và người làm thuê. Để đạt được mục tiêu
quản trị tài chính, người làm thuê, người đại diện phải đặt lợi ích của người chủ lên
hàng đầu và vì vậy “tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu” luôn là mục tiêu xuyên
suốt trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Người chủ sở hữu được xem là người sở
hữu những tài sản của doanh nghiệp. Còn người đại diện trong hợp đồng đại diện là
người được ủy quyền quản lý tài sản hay là người được thuê để thực hiện những
quyền quản lý tài sản nhất định mà được quy định bởi người chủ sở hữu với mục tiêu
tạo ra lợi ích tối đa cho chủ sở hữu tài sản.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm giảm chi phí đại diện để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
Để đánh giá tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động của doanh
Trong những năm gần đây, hàng loạt những vi phạm và sự yếu kém trong hoạt
động quản lý ở các công ty cổ phần liên tiếp diễn ra đã dẫn tới những thiệt hại to lớn
không chỉ cho những chủ sở hữu mà cả nền kinh tế. Hàng loạt các câu hỏi lớn đang
nhận được sự quan tâm sâu sắc của các nhà khoa học cũng như nhà quản lý kinh tế:
Các chủ sở hữu của công ty cổ phần làm thế nào để quản lý chi phí đại diện? Làm thể
nào để nhận biết và lượng hóa được chi phí đại diện ở các công ty cổ phần ở Việt
Nam? Có thể xây dựng một mô hình quản lý chi phí đại diện cho các công ty cổ phần
ở Việt Nam hay không?
nghiệp, nghiên cứu đã sử dụng số liệu của 736 doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm: HOSE, HNX, Upcom trong 6 năm (từ 2010
đến 2016).
Các doanh nghiệp xây dựng giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế do
ngành xây dựng luôn có quy mô lớn, cung câp nhiều hàng hóa đầu tư, Mặc dù vậy,
trong giai đoạn từ 2011-2016, Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế nên hoạt động của
các doanh nghiệp trong ngành xây dựng bị ảnh hưởng rất nhiều, hàng tồn kho gia
tăng, các khoản phải thu tăng mạnh vì khó bán được hàng và đối tác trả chậm. Lợi
nhuận của các doanh nghiệp xây dựng giảm mạnh. Ngoài ra theo thống kê cho thây,
Đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu đã sử dụng 2 biến
ROA và ROE để phản ánh hiệu quả doanh nghiệp.
chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hương tăng cao, hiệu suất sử dụng tài sản chưa
tăng được như mức kỳ vọng, gây tác động tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp. Với những lý do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu về tác động của chi phí
đại diện đến hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn là đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Luận giải những vấn đề lý luận về chi phí đại diện và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để làm rõ vấn đề về chi phí đại diện, nghiên cứu sử dụng số liệu
của 108 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên 2 Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ 2010 đến 2016.
Về các chỉ tiêu đo lường chi phí đại diện, nghiên cứu đã sử dụng 2 chỉ tiêu là
doanh thu trên tổng tài sản và chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng tài sản.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung: phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với điều tra, khảo sát.
Phương pháp định lượng được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của chi
phí đại diện tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp theo nhóm ngành nói chung
và các doanh nghiệp xây dựng niêm yết nói riêng.
4. Dự kiến kết quả đạt được và điểm mới của luận án
Vai trò của chi phí đại diện và tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được diễn giải để nêu bật được sự tác động tích cực và tác
động tiêu cực của chi phí đại diện trong doanh nghiệp
3
4
Mối quan hệ giữa chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp được luận giải, là cơ sở lý thuyết cho quản trị công ty trong
doanh nghiệp.
CHƯƠNG 1
Thông qua kết quả của mô hình định lượng cho thấy sự tồn tại chi phí đại diện
tại một số ngành đã ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí đại diện trong doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả
hoạt động.
Sở hữu nhà nước được tìm ra có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả
hoạt động.
Minh bạch hóa thông tin để giảm thiểu sự bất đối xứng thông tin, đồng thời
nâng cao năng lực quản trị công ty tại doanh nghiệp.
Cần quan tâm đến chế độ đãi ngộ đối với nhà quản lý, qua đó tạo động lực cho
nhà quản lý để họ chuyên tâm và nhiệt huyết với công việc nhằm tối đa hóa giá trị tài
sản của chủ sở hữu.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các bảng biểu và
phụ lục, kết cấu của luận án gồm 4 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Chi phí đại diện cũng như những ứng dụng lý thuyết chi phí đại diện trong
quản lý doanh nghiệp là một đề tài thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa
học trên thế giới
- Vấn đề đại diện đã được Adam Smith sớm chỉ ra khi đề cập đến hiệu quả
hoạt động của công ty cổ phần
- Năm 1932, vấn đề người đại diện được đề cập tới lần đầu tiên trong nghiên
cứu khám phá của Berle và Means về sở hữu trong doanh nghiệp
- Năm 1973, trong bài báo “The Economic Theory of Agency: The Principal’s
Problem”, Ross đã chỉ ra lý thuyết kinh tế về vấn đề đại diện. Ông giới thiệu “Bản
chất vấn đề đại diện là tìm ra biện pháp để lựa chọn một hệ thống bù đắp phù hợp để
biến những hành vi của người đại diện phù hợp với yêu cầu của người chủ”
- Năm 1973, Mitnick đã giới thiệu lý thuyết căn bản của đại diện của tổ chức
tại Hiệp hội khoa học chính trị Mỹ . Ông cũng đã đưa ra những nghiên cứu sâu về
những khía cạnh khác nhau của lý thuyết đại diện
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý luận về tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
- Năm 1976 Jensen và Meckling đã cụ thể hóa những vấn đề đại diện trong
công ty thành chi phí đại diện trong bài viết “Theory of the Firm: Managerial
Behavior, Agency Costs and Ownership Structure”.
CHƯƠNG 3: Mô hình kiểm định tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp niêm yết.
- Vấn đề người đại diện cũng có thể nảy sinh trong cấu trúc sở hữu hình kim
tự tháp (Claessens và cộng sự, 2002)
CHƯƠNG 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị.
- Năm 2003 Morck và Yeung khi nghiên cứu về các công ty gia đình cho rằng
vấn đề chi phí đại cũng trầm trọng không kém trong các công ty đại chúng.
- Năm 2007 Ding và cộng sự cho rằng chi phí đại diện trong các công ty cổ
phần nhà nước trầm trọng hơn trong các công ty cổ phần thuộc sở hữu tư nhân.
1.2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về chi phí đại diện trên thế giới, tuy nhiên,
ở Việt Nam, các nghiên cứu chuyên sâu về chi phí đại diện nói chung và chi phí đại
diện ở các doanh nghiệp cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói
riêng mới chỉ dừng lại ở việc tổng hợp lý thuyết về chi phí đại diện trên thế giới, tổng
hợp kinh nghiệm thực tiễn của những nhà nghiên cứu trên thế giới và khu vực.
5
- Năm 2007, trong luận văn thạc sỹ “Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại
diện trong công ty cổ phần” Hà Thị Thu Hằng đã tìm hiểu sơ bộ về nguyên nhân phát
sinh chi phí đại diện ở các công ty cổ phần của Việt Nam.
- Năm 2013, trong bài báo “Một số vấn đề về chi phí đại diện ở các công ty cổ
phần của Việt Nam” Vũ Duy Hào và Trần Minh Tuấn đã chỉ ra cụ thể một số loại chi
phí đại diện xuất hiện ở các công ty cổ phần ở Việt Nam. Tuy nhiên, bài báo mới chỉ
dừng lại ở những nghiên cứu mang tính tổng quan.
Thực tế hiện nay cho thấy vấn đề đại diện (quan hệ giữa cổ đông của công ty
và người quản lý công ty) chưa được phản ánh rõ ràng, đặc biệt trong các công ty có
sở hữu Nhà nước lớn. Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, sự tách bạch giữa quản
lý và sở hữu vẫn còn nhiều tồn tại nhiều vấn đề.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu
- Hiện nay Những lý thuyết hiện đại về đại diện và sự phân tách giữa sở hữu và
quản lý, kiểm soát công ty ở các nước công nghiệp phát triển phương Tây có vẻ như
chưa thể hiện rõ và được hiểu đúng
- Thực tiễn cho thấy, chúng ta vẫn chưa giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
cổ đông (công ty) và người quản lý doanh nghiệp
- Các nghiên cứu trong nước mới chỉ cung cấp được các vấn đề cơ bản về chi
phí đại diện tại doanh nghiệp
6
1.3.3. Mô hình và phương pháp nghiên cứu
Do nghiên cứu này sử dụng số liệu phần lớn được thu thập từ báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, vì vậy luận án tập trung vào phương pháp đo lường về chi phí đại
diện theo phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu của Ang và cộng sự (2000) hay
Singh và Davidson (2003). Để thực hiện kiểm định thực chứng, luận án xây dựng mô
hình 1 (đối với toàn ngành) và mô hình 2 (trong phạm vi ngành xây dựng) như sau.
a. Mô hình 1
- Thông qua đánh giá thực trạng tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp niêm yết cho thấy sự tồn tại chi phí đại diện trong các
doanh nghiệp niêm yết, đặc biệt có sự khác biệt theo nhóm ngành
Mô hình 1 đánh giá chi phí đại diện theo các nhóm ngành:
ROAit = β1 + β2Salassit + β3Exsait + β4Sizeit + β5Levit +β6Ageit + β7Industryi
ROEit = α1 + α2Salassit + α3Exsait + α4Sizeit + α5Levit +α6Ageit +α7Industryi
- Các nghiên cứu của các học giả quốc tế cho thấy: các ngành độc quyền
thường có suất sinh lời cao hơn do lợi thế về cạnh tranh, trong khi các ngành cạnh
tranh có suất sinh lời thấp hơn. Mặc dù vậy, chi phí đại diện tại các ngành độc quyền
thường cao hơn so với các ngành không độc quyền.
Do vậy, để đánh giá sự tồn tại chi phí đại diện ở các doanh nghiệp theo nhóm
ngành khác nhau, luận án đã kiểm định thực chứng thông qua mô hình thứ nhất với
các biến kiểm soát như quy mô, đòn bẩy, tuổi của các doanh nghiệp.
b. Mô hình 2
- Chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề đại diện tại các doanh nghiệp niêm
yết và một ngành cụ thể.
- Mô hình 2 đánh giá nghiên cứu điển hình về tại các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết:
Do vậy, nghiên cứu về tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động
của các doanh nghiệp niêm yết là cần thiết, đáp ứng nhu cầu về lý luận cũng như
thực tiễn.
ROEt = β1 + β2Salasst + β3Exsat + β4FCFt + β5Sizet + β6Levt + β7Aget + et
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu trong luận án tập trung vào các câu hỏi quản lý như sau:
- Làm thế nào để biết được sự tồn tại của chi phí đại diện trong doanh nghiệp
và ảnh hưởng của vấn đề đại diện tới hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
- Chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp có mối quan hệ với
nhau hay không?
- Nhà quản lý cần phải làm gì để giảm chi phí đại diện tại các doanh nghiệp.
ROAt = β1 + β2Salasst + β3Exsat + β4FCFt + β5Sizet + β6Levt + β7Aget + et
- Theo lý thuyết về dòng tiền tự do, dòng tiền tự do trong doanh nghiệp thấp
cũng phản ánh mức độ chi phí đại diện thấp
- Theo lý thuyết đại diện, sở hữu nhà nước được kỳ vọng có tác động tiêu cực
lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Bởi vì những tác động trái chiều như đã nêu, biến SO2 được đưa vào mô hình
ROAit = β1 + β5SO + β6SO2+ β7FO + β8SO2 + β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + εit
ROEit = β1 + β5SO + β6SO2+ β7FO + β8FO2 + β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + δit
7
8
CHƯƠNG 2
tăng lên trong tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động tích cực lên hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI PHÍ ĐẠI DIỆN TỚI HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Các vấn đề cơ bản về chi phí đại diện
2.1.1. Khái niệm và phân loại về chi phí đại diện
2.1.1.1. Khái niệm chi phí đại diện
Chi phí đại diện có thể khái quát như sau:” Chi phí đại diện là chi phí phát sinh
khi xảy ra sự thiếu đồng thuận giữa mục tiêu của người quản trị và người sở hữu hoặc
mục tiêu của nhà quản lý và chủ nợ trong một doanh nghiệp. Đối với trường hợp thứ
nhất, người đại diện là người làm việc thay mặt cho người sở hữu công ty. Do cổ
đông của công ty không hoặc rất ít có điều kiện giám sát thường xuyên từng hành
động của người quản lý, dẫn đến việc phát sinh tình trạng thông tin bất cân xứng, từ
đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch. Đối với trường hợp thứ
hai, người đại diện là người làm việc thay mặt cho công ty vay nợ và đảm bảo nghĩa
vụ đối với các khoản nợ, chi phí đại diện xuất hiện khi nhà quản lý và công ty sử
dụng vốn vay không đúng như các điều khoản trong hợp đồng hoặc các dự án có độ
rủi ro cao ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán tiền lãi và gốc theo hợp đồng”
2.1.1.2. Phân loại chi phí đại diện
Chi phí đại diện được chia theo 3 loại:
- Chi phí giám sát (Monitoring Cost)
- Chi phí ràng buộc bởi người đại diện (Bonding Cost)
- Sự mất mát phụ trội (Residual Loss)
2.1.3. Quản lý chi phí đại diện trong doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở của luật pháp và thông lệ quản trị công ty mà có các cơ chế
kiểm soát từ nhiều phía như sau:
-
Dựa vào hệ thống tổ chức công ty
Cơ chế kiểm soát bên trong
Cơ chế kiểm soát bên ngoài
Dựa vào hệ thống pháp luật
2.1.4. Các tiêu chí phản ánh chi phí đại diện trong doanh nghiệp
Khidma và Rehman (2014) đã tổng kết có 7 chỉ tiêu đánh giá về chi phí đại
diện như: hiệu suất sử dụng tài sản, tỷ số chi phí hoạt động, tỷ lệ chi phí quản lý, tỷ lệ
quảng cáo, độ lệch thu nhập, độ lệch thu nhập và chi phí phát sinh.
Bên cạnh đó, theo quan điểm của Ang và cộng sự (2000), Davidson và cộng sự
(2006), 2 chỉ tiêu quan trong để đánh giá phí đại diện là hiệu suất sử dụng tài sản và tỷ số
chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu. Hai chỉ tiêu này cũng được sử dụng
rộng rãi trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và chi phí đại diện ở
các nước trên thế giới như Xu, Zhu và Lin (2002) hay Singh và Davidson (2003).
2.2. Hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan
hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
2.1.2 Mối quan hệ giữa quản trị công ty và chi phí đại diện
Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng một công ty có hệ thống quản trị doanh
nghiệp tốt có thể làm giảm được chi phí đại diện và từ đó làm gia tăng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp (ví dụ, Black và Kim, 2012; và Liu và các cộng sự, 2015).
Dựa vào việc thay đổi luật doanh nghiệp Hàn Quốc vào năm 1999, Black và Kim
(2012) tìm thấy bằng chứng cho rằng việc gia tăng thành viên hội đồng quản trị độc
lập có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp. Tương tự như Black và Kim (2012), Liu và
các cộng sự (2015) nghiên cứu tác động của tính độc lập của hội đồng quản trị lên
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Shanghai
và Shenzhen tại Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 1999 đến 2012. Họ chỉ ra rằng sự
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Khái niệm hoạt động có thể được hiểu ở rất nhiều nghĩa và khía cạnh, có thể
tổng hợp hiệu quả hoạt động là một trong những nội dung sau:
- Hiệu quả hoạt động là thành công;
- Hiệu quả hoạt động là kết quả của một hành động/hoạt động;
- Hiệu quả hoạt động phản ánh khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
trong việc đạt được hiệu quả trong việc duy trì sự tồn tại trên thị trường;
9
10
- Hiệu quả hoạt động là kết quả của quá trình tổ chức, điều khiển và thực hiện
các hoạt động theo những yêu cầu nhất định của công việc.
- Chi phí đại diện đem lại sự công bằng cho cả hai chủ thể tham gia hợp
đồng đại diện trên sự thống nhất cả hai chủ thể tham gia đều chia sẻ một phần chi
phí đại diện.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính là rất cần thiết trong việc đánh giá hiệu quả
hoạt động doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu để đánh giá tác động của cấu trúc sở
hữu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà khoa học cho rằng nên sử dụng
tổng hợp các chỉ tiêu như :
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Hệ số Q-Tobin
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp
Với sự đa dạng của cấu trúc sở hữu trong các doanh nghiệp niêm yết hiện nay,
mối quan hệ giữa chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp niêm yết đã được nhiều học giả đề cập trong các nghiên cứu của mình.
Về sở hữu nhà nước, có nhiều nghiên cứu cho rằng sở hữu Nhà nước là không
hiệu quả, có tính quan liêu và tiêu tốn một lượng vốn lớn. Bên cạnh sở hữu nhà nước,
sở hữu nước ngoài cũng có thể có những tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp theo lý thuyết liên quan đến chi phí đại diện.
2.4. Tác động của chi phí đại diện
Về khía cạnh quản lý doanh nghiệp, chi phí đại diện vẫn mang lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam cả những tác động tích cực lẫn những tác động tiêu cực.
2.4.1. Tác động tích cực của chi phí đại diện
- Sự tồn tại chi phí đại diện trong quản trị doanh nghiệp cho thấy một cách trực
quan sự phát triển của doanh nghiệp ở mức độ quy mô cũng như sự chuyên nghiệp
trong quản lý điều hành.
- Chi phí đại diện là loại chi phí để duy trì một mối quan hệ đại diện hiệu quả
và sự tồn tại của chi phí đại diện trong quản trị doanh nghiệp cho thấy một thị trường
lao động hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Nếu chi phí đại diện được quản lí tốt, thì chi phí đại diện cũng như các loại
chi phí quản lí điều hành doanh nghiệp khác sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả, sản xuất kinh doanh có lợi nhuận cao, đem lại lợi ích tối đa cho các cổ đông.
2.4.2. Tác động tiêu cực của chi phí đại diện
- Chi phí quản lí trong doanh nghiệp bị gia tăng.
- Chi phí đại diện tồn tại bao gồm sự có mặt của bộ phận kiểm tra, giám sát và
đưa ra các ràng buộc đối với hoạt động của người đại diện khiến cho bộ máy hoạt
động của doanh nghiệp thêm cồng kềnh nhiều tầng lớp hơn.
- Một tác động tiêu cựckhông phổ biến của chi phí đại diện là khiến xuất hiện
tình trạng lạm dụng quyền lực quản lí của ban điều hành doanh nghiệp.
11
12
CHƯƠNG 3
kinh tế nên các doanh nghiệp trong ngành xây dựng bị ảnh hưởng rất nhiều, hàng tồn
kho gia tăng, các khoản phải thu tăng mạnh vì khó bán được hàng và đối tác trả
chậm. Lợi nhuận của các doanh nghiệp xây dựng giảm mạnh.
MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA CHI PHÍ ĐẠI DIỆN TỚI
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trong
thời gian từ 2010 đến 2016
3.1.1. Thực trạng hiệu quả các doanh nghiệp niêm yết
Kết quả mô hình cho thấy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết
trong các năm 2010, 2011 là tương đối tốt (ROA, ROE trung bình tương đối cao so
với các năm khác) nhưng đang có xu thế giảm dần (ROA và ROE năm 2011 giảm so
với năm 2010). Sau đó tiếp tục giảm xuống thấp vào các năm 2012, 2013. Năm 2014
đánh dấu sự phục hồi và tiếp tục tăng trưởng trong năm 2015 của ROA, còn ROE
thấp nhất vào năm 2014 nhưng đến năm 2015 tăng đáng kể. Còn trung bình của biến
Salass qua các năm có xu hướng bất ổn cao, đạt giá trị cao nhất năm 2011 (1.306),
sau đó giảm xuống mức thấp nhất là 1.204 năm 2015. Còn tỷ số giữa chi phí quản lý
doanh nghiệp và doanh thu có xu hướng tăng theo thời gian. Biến quy mô doanh
nghiệp (đại diện bởi Size) cũng tăng lên theo thời gian. Còn biến đòn bẩy tài chính có
xu hướng tăng dần từ năm 2010 đến 2013 sau đó lại giảm.
3.2.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản cố định không cao, tuy nhiên tỷ lệ chi phí
quản lý doanh nghiệp trên doanh thu đang có xu hướng tăng cao. Đặc biệt chi phí
quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết bình quân tăng trong
giai đoạn từ 2008-2016. Điều này cho thấy các doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng
mức tới chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận giảm một phần cũng là do các chi
phí của doanh nghiệp tăng trong thời gian nghiên cứu.
3.3. Kiểm định thực chứng về tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Để kiểm định thực nghiệm về tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, nghiên cứu đã kiểm định về chi phí đại diện trên phương diện có tính
đến tác động của yếu tố ngành lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, sau đó thực hiện
nghiên cứu tình huống tại các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xây dựng.
3.3.1 Kiểm định thực chứng tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt
3.1.2. Thực trạng hiệu quả các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
động của các doanh nghiệp niêm yết
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2016, các doanh nghiệp xây dựng niêm yết đã trải
Để kiểm chứng mối quan hệ giữa chi phí đại diện và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, nghiên cứu này sử dụng mô hình phân tích số liệu mảng (panel data
qua nhiều thăng trầm. Từ năm 2010 đến năm 2014, do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính, các doanh nghiệp ngành xây dựng đã đối mặt với nhiều khó khăn
analysis). Một ưu điểm đáng ghi nhận của phương pháp này là nó giải quyết được
vấn đề thiếu biến không quan sát được mang đặc trưng riêng của công ty – một vấn
thách thức như dòng tiền suy giảm, hoạt động kinh doanh sa sút, hiệu quả tài chính
không cao. Tuy nhiên từ năm 2014 đến nay, các doanh nghiệp xây dựng niêm yết đã
khởi sắc do thị trường bất động sản bắt đầu ấm lên. Thị trường bất động sản ấm lên
đề thường gặp khi phân tích số liệu. Trong phạm vi nghiên cứu này tác giả ước lượng
hai mô hình như sau:
và đầu tư cơ sở hạ tầng kết nối giao thông tăng trở lại đồng thời tranh thủ chốt chi phí
đầu vào ở mức giá tốt, tham gia vào đầu tư dự án BOT, BT đã giúp cho các doanh
Industryi + εit
nghiệp lớn trong ngành tăng mạnh lợi nhuận.
3.2. Thực trạng chi phí đại diện của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
trong thời gian từ 2010 đến 2016
3.2.1. Doanh thu trên tổng tài sản
Biến động của hiệu suất sử dụng tổng TS của ngành xây dựng có xu hướng
giảm từ 2008-2015, sau đó tăng trở lại vào năm 2016. Do ảnh hưởng của suy thoái
ROAit =
ROEit =
β1 + β2 Salassit + β3 Exsait + β4 Sizeit + β5 Levit +β6 Ageit + β
(3.1)
α1 + α Salassit + α Exsait + α Sizeit + α Levit +α Ageit +
Industryi + δit
α
(3.2)
Kết quả thu được từ mô hình:
a) Tác động của chi phí đại diện lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Bảng này báo cáo kết quả hồi quy nghiên cứu tác động của chi phí đại diện lên
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại cột 1, 2, và 3, biến phụ thuộc là ROA. Tại
13
14
cột 4, 5, và 6, biến phụ thuộc là ROE. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp hồi quy
gộp được báo cáo tại cột 1 và 4. Kết quả hồi quy sử dụng phương pháp hồi quy các
nhân tố ngẫu nhiên được báo cáo tại cột 2 và 5. Kết quả hồi quy sử dụng các nhân tố
cố định được báo cáo tại cột 3 và 6. Sai số chuẩn của các tham số trong mô hình
được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi (heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự
Biến phụ thuộc
ROA
OLS
Biến độc lập
Industry3
tương quan tại mức công ty (clustered at the firm level). ***, **, và * thể hiện ý
nghĩa thống kê tại mức 1%, 5%, và 10%.
Industry4
Biến độc lập
ROE
OLS
RE
FE
OLS
RE
FE
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Industry5
Industry6
Salass
Exsa
Size
Lev
0.017** 0.021** 0.026**
*
*
*
0.039** 0.044** 0.065**
*
*
*
(0.002)
(0.005)
(0.002)
0.147**
-0.037
*
(0.038) (0.033)
0.009** 0.011**
*
*
(0.001) (0.002)
(0.004)
0.200**
*
(0.042)
0.030**
*
(0.005)
(0.005)
0.261**
-0.116
*
(0.083) (0.089)
0.017** 0.019**
*
*
(0.003) (0.004)
(0.010)
0.518**
*
(0.141)
0.067**
*
(0.018)
0.170** 0.169** 0.178**
0.137** 0.146** 0.183**
*
(0.011)
*
(0.026)
*
(0.011)
Age
0.000** -0.000*
Industry2
(0.000)
0.005
(0.009)
(0.000)
0.014
(0.009)
*
(0.017)
0.006**
*
(0.001)
(1)
0.009
(0.008)
(2)
0.016*
(0.008)
0.030**
0.020** *
ROE
FE
OLS
RE
FE
(3)
(4)
0.019
(0.027)
(5)
0.026
(0.026)
(6)
0.040
0.049*
(0.009)
0.049**
0.030** *
(0.012) (0.013)
0.002
0.011
(0.010) (0.011)
0.012
0.018*
(0.009) (0.009)
(0.028)
(0.027)
0.056*
(0.032)
0.013
(0.030)
0.021
(0.028)
0.076**
(0.032)
0.020
(0.030)
0.026
(0.028)
-0.021*
(0.012)
-0.028
(0.029)
-0.020
(0.029)
(0.009)
Biến phụ thuộc
ROA
RE
*
(0.028)
0.000
-0.000
(0.000)
0.011
(0.028)
(0.000)
0.019
(0.028)
*
(0.056)
0.016**
*
(0.002)
Industry7
Industry8
Constant
Observations
R-squared
Kiểm định LM
(pvalue)
Kiểm định
Hausman (pvalue)
-0.013
(0.012)
0.133** 0.174** 0.537**
*
*
*
0.366** 0.409** 1.303**
*
*
*
(0.041)
(0.045)
(0.132)
(0.092)
(0.098)
(0.424)
4,416
0.283
4,416
0.270
4,416
0.190
4,416
0.076
4,416
0.074
4,416
0.069
2630.86 (0.000)
681.31 (0.000)
142.29 (0.000)
96.94 (0.000)
15
16
Dependent variable
b) Kết quả hồi quy bằng phương pháp biến công cụ
ROA
Bảng này báo cáo kết quả hồi quy bằng phương pháp biến công cụ nghiên cứu
tác động của chi phí đại diện lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại cột 1 và
2, biến phụ thuộc là ROA. Tại cột 3 và 4, biến phụ thuộc là ROE. Sai số chuẩn của
các tham số trong mô hình được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi
(heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự tương quan tại mức công ty (clustered at
the firm level). ***, **, và * thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5%, và 10%.
VARIABLES
Salass
(1)
Ind_dummy5
(4)
0.222***
(0.024)
(0.034)
(0.046)
(0.082)
0.026
0.013
0.045
0.024
(0.020)
(0.027)
(0.041)
(0.066)
-0.001
0.037
0.006
0.106
(0.023)
(0.038)
(0.046)
(0.089)
-0.459***
-0.137
-0.936***
-0.380
(0.107)
(0.114)
(0.279)
(0.261)
Observations
4,416
4,416
4,416
4,416
(0.050)
R-square
0.162
0.022
0.057
0.003
1st stage F test
33.321***
39.862***
33.321***
39.862***
-3.014***
-6.934***
(0.541)
(1.382)
0.014***
0.034***
(0.003)
(0.004)
(0.009)
(0.010)
-0.199***
-0.265***
-0.186***
-0.354***
Lev
Ind_dummy4
Constant
(3)
-0.000
(0.019)
0.019***
Ind_dummy3
(4)
(2)
0.094***
0.153***
Size
Ind_dummy2
(3)
(1)
-0.004
0.083***
Exsa
Age
ROE
(2)
Ind_dummy7
Ind_dummy8
Dependent variable
ROA
VARIABLES
Ind_dummy6
ROE
0.029***
c) Tác động của đòn bảy tài chính lên mối quan hệ giữa chi phí đại diện và hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp
Bảng này báo cáo kết quả hồi quy bằng phương pháp hồi quy với các nhân tố
cố định nghiên cứu tác động của đòn bảy tài chính lên mối quan hệ giữa chi phí đại
diện và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tại cột 1 và 2, biến phụ thuộc là ROA.
(0.016)
(0.030)
(0.040)
(0.075)
-0.000
0.001*
-0.000
0.001
(0.000)
(0.000)
(0.001)
(0.001)
0.009
0.060**
0.016
0.136**
(0.019)
(0.027)
(0.039)
(0.068)
0.047**
0.014
0.086*
0.031
cáo tại cột 2 và 4. Sai số chuẩn của các tham số trong mô hình được điều chỉnh
phương sai sai số thay đổi (heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự tương quan tại
mức công ty (clustered at the firm level). ***, **, và * thể hiện ý nghĩa thống kê tại
(0.019)
(0.023)
(0.044)
(0.059)
mức 1%, 5%, và 10%.
0.013
0.116***
0.025
0.259***
(0.020)
(0.030)
(0.040)
(0.073)
0.035*
0.270***
0.061
0.607***
(0.021)
(0.057)
(0.041)
(0.138)
Tại cột 3 và 4, biến phụ thuộc là ROE. Kết quả tham số của mô hình được báo cáo tại
cột 1 và 3. Kết quả về tác động biên (marginal effects) của chi phí đại diện được báo
17
18
3.3.2. Kiểm định thực chứng tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt
động các doanh nghiệp xây dựng niêm yết
Dependent variable
ROA
VARIABLES
Salass
Exsa
Salass * Lev
Exsa * Lev
Size
Lev
ROE
coef
dydx
coef
dydx
(1)
(2)
(3)
(4)
Phần này nghiên cứu tác động của chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu đến hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trong lĩnh vực xây dựng trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2010-2016. Mẫu nghiên cứu bao gồm 101
0.037***
0.027***
0.043***
0.065***
doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở
(0.006)
(0.004)
(0.014)
(0.010)
giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. Do một số thông tin không được báo cáo
-0.250**
-0.203***
-0.433
-0.510***
đầy đủ trong một số năm, dữ liệu thu được là dữ liệu mảng không cân bằng
(0.109)
(0.046)
(0.312)
(0.161)
(unbalanced panel data).
Để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí đại diện, cấu trúc sở hữu và hiệu quả
-0.020**
0.042
(0.009)
(0.028)
0.089
-0.147
3.3.2.1. Tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
(0.195)
(0.677)
Mô hình nghiên cứu:
0.031***
0.066***
ROAit = β1 + β2Salassit + β3Exsait + β4FCFit + β5Sizeit + β6Levit + β7Ageit + εit
(0.006)
(0.019)
ROEit = β1 + β2Salassit + β3Exsait + β4FCFit + β5Sizeit + β6Levit + β7Ageit + δit
Kết quả thu được thể hiện trong bảng sau:
hoạt động trong doanh nghiệp, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy.
-0.158***
-0.226***
(0.025)
(0.079)
-0.006***
-0.016***
(0.001)
(0.002)
2016. Tại cột 1 và 2, biến phụ thuộc là ROA. Tại cột 3 và 4, biến phụ thuộc là ROE.
-0.567***
-1.239***
Kết quả từ phương pháp hồi quy với các nhân tố cố định được báo cáo tại cột 1 và 3.
(0.141)
(0.456)
Kêt quả từ phương pháp hồi quy với các nhân tố ngẫu nhiên được báo cáo tại cột 2
Observations
4,416
4,416
thay đổi (heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự tương quan tại mức công ty
R-squared
0.718
0.445
(clustered at the firm level). ***, **, và * thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5%,
Age
Constant
Bảng này báo cáo tác động của chi phí đại diện lên hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
và 4. Sai số chuẩn của các tham số trong mô hình được điều chỉnh phương sai sai số
và 10%.
19
20
Kết quả thu được thể hiện trong bảng sau:
Biến phụ thuộc
ROA
Hệ số cắt
Salass
Exsa
FCF
Size
Lev
Age
Số quan sát
Bảng này báo cáo tác động của cấu trúc sở hữu lên hiệu quả hoạt động của
ROE
FEM
REM
FEM
REM
(1)
(2)
(3)
(4)
0.6392***
0.1641**
1.0150*
0.0667
(0.1694)
(0.0723)
(0.5511)
(0.1877)
0.0221***
0.0298
0.1284***
0.1202***
(0.0078)
(0.0064)
(0.0253)
(0.0188)
-0.4557***
-0.3812***
-1.0479***
-0.8494***
(0.0584)
(0.0518)
(0.1898)
(0.1564)
-0.0084
-0.0064
-0.0021
-0.0028
(0.0087)
(0.0082)
(0.0283)
(0.0258)
-0.0192***
-0.0013
-0.0324
0.0032
(0.0064)
(0.0027)
(0.0207)
(0.0070)
-0.1166***
-0.1424***
-0.1103
-0.1297***
(0.0262)
(0.0168)
(0.0851)
(0.0455)
0.0228***
0.0274***
0.0942***
0.0955***
(0.0038)
(0.0034)
(0.0125)
(0.0107)
446
446
446
446
định chi2(6) = 15.16
Kiểm
Hausman
Prob > chi2 = 0.0190
chi2(6) = 15.64
Prob > chi2 = 0.0159
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2016.
Tại cột 1 và 2, biến phụ thuộc là ROA. Tại cột 3 và 4, biến phụ thuộc là ROE. Kết quả từ
phương pháp hồi quy với các nhân tố cố định được báo cáo tại cột 1 và 3. Kêt quả từ
phương pháp hồi quy với các nhân tố ngẫu nhiên được báo cáo tại cột 2 và 4. Sai số
chuẩn của các tham số trong mô hình được điều chỉnh phương sai sai số thay đổi
(heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự tương quan tại mức công ty (clustered at the
firm level). ***, **, và * thể hiện ý nghĩa thống kê tại mức 1%, 5%, và 10%.
Biến phụ thuộc
ROA
FEM
(1)
Hệ số cắt
SO
SO2
FO
FO2
Size
* 10%, ** 5%, *** 1%
Lev
3.3.2.2. Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động
Age
Mô hình nghiên cứu:
ROAit = β1 + β5SO +
β6SO2+ β7FO + β8SO2
+ β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + εit (3.5)
ROEit = β1 + β5SO + β6SO2+ β7FO + β8FO2 + β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + δit (3.6)
ROE
REM
Số quan sát
FEM
(2)
REM
(3)
(4)
0.5481***
0.1209
1.2002*
0.1113
(0.1911)
(0.0768)
(0.6126)
(0.2036)
0.1878***
0.0641*
0.7844***
0.2543**
(0.0581)
(0.0359)
(0.1864)
(0.1010)
-0.2111***
-0.0359
-0.7782***
-0.1920
(0.0685)
(0.0529)
(0.2196)
(0.1534)
-0.3747***
-0.1809**
-1.0151***
-0.4307
(0.1048)
(0.0905)
(0.3362)
(0.2666)
0.5331*
0.4929**
1.8234*
1.1661
(0.2951)
(0.2434)
(0.9461)
(0.7086)
-0.0165**
-0.0003
-0.0401*
0.0009
(0.0073)
(0.0031)
(0.0234)
(0.0082)
-0.1326***
-0.1373***
-0.1673*
-0.1080**
(0.0293)
(0.0194)
(0.0941)
(0.0538)
0.0255***
0.0308***
0.0956***
0.1027***
(0.0042)
(0.0038)
(0.0136)
(0.0118)
446
446
446
446
Kiểm
định chi2(7) = 37.55
Hausman
Prob > chi2 = 0.0000
chi2(7) = 29.06
Prob > chi2 = 0.0001
21
22
3.3.2.3. Tác động đồng thời của chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu tới hiệu
quả hoạt động
Biến phụ thuộc
ROA
Mô hình nghiên cứu:
ROAit = β1 + β2Salassit + β3Exsait + β4FCFit + β5SO + β6SO2+ β7FO + β8SO2 +
β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + εit
ROEit = β1 + β2Salassit + β3Exsait + β4FCFit + β5SO + β6SO2+ β7FO + β8FO2 +
Salass
β9Sizeit + β10Levit + β11Ageit + δit
Kết quả thu được thể hiện trong bảng sau:
Exsa
Bảng này báo cáo tác động của chi phí đại diện và cấu trúc sở hữu lên hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2016. Tại cột 1 và 2, biến phụ thuộc là ROA. Tại cột 3 và 4, biến phụ
thuộc là ROE. Kết quả từ phương pháp hồi quy với các nhân tố cố định được báo cáo
tại cột 1 và 3. Kêt quả từ phương pháp hồi quy với các nhân tố ngẫu nhiên được báo
cáo tại cột 2 và 4. Sai số chuẩn của các tham số trong mô hình được điều chỉnh
phương sai sai số thay đổi (heteroskedesticity) và được điều chỉnh tự tương quan tại
mức công ty (clustered at the firm level). ***, **, và * thể hiện ý nghĩa thống kê tại
mức 1%, 5%, và 10%.
Biến phụ thuộc
ROA
Hệ số cắt
SO
SO2
FO
FO2
FCF
Size
Lev
Age
Số quan sát
ROE
FEM
REM
FEM
REM
(1)
(2)
(3)
(4)
0.5370***
0.1412*
0.7549
0.0178
(0.1731)
(0.0754)
(0.5660)
(0.2009)
0.0896*
0.0458
0.4686***
0.2225**
(0.0517)
(0.0325)
(0.1690)
(0.0914)
-0.1258**
-0.0304
-0.5051**
-0.2033
(0.0602)
(0.0471)
(0.1970)
(0.1376)
-0.3927***
-0.2098***
-1.0796***
-0.5384**
(0.0914)
(0.0804)
(0.2989)
(0.2395)
0.5877**
0.4983**
1.9827**
1.1828*
(0.2566)
(0.2166)
(0.8391)
(0.6363)
ROE
FEM
REM
FEM
REM
(1)
(2)
(3)
(4)
0.0205***
0.0284***
0.1183***
0.1147***
(0.0076)
(0.0064)
(0.0250)
(0.0188)
-0.4544***
-0.3777***
-1.0272***
-0.8534***
(0.0568)
(0.0513)
(0.1857)
(0.1544)
-0.0037
-0.0039
0.0138
0.0050
(0.0085)
(0.0082)
(0.0278)
(0.0256)
-0.0151**
-0.0002
-0.0231
0.0057
(0.0065)
(0.0029)
(0.0213)
(0.0078)
-0.1245***
-0.1568***
-0.1393*
-0.1852***
(0.0255)
(0.0176)
(0.0835)
(0.0493)
0.0211***
0.0266***
0.0879***
0.0941***
(0.0038)
(0.0034)
(0.0123)
(0.0105)
446
446
446
446
định chi2(10) = 38.5
Kiểm
Hausman
Prob > chi2 = 0.0000
chi2(10) = 25.23
Prob > chi2 = 0.0049
23
24
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Thảo luận các kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại chi phí đại diện tại các doanh nghiệp niêm
yết. Các chi phí đại diện ảnh hưởng khác nhau tới hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp theo yếu tố ngành.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng niêm yết, để làm rõ tác động của chi phí
đại diện đến hiệu quả hoạt động, các biến về dòng tiền tự do và cấu trúc sở hữu đã
được sử dụng.
Kết quả hồi quy với dữ liệu mảng cho thấy chi phí đại diện trong doanh nghiệp
có mối quan hệ nghịch chiều với hiệu quả hoạt động, phù hợp với lý thuyết và các
bằng chứng thực nghiệm trên thế giới cũng như ở Việt Nam về vấn đề đại diện. Kết
quả cho thấy sở hữu nước ngoài tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
theo hình chữ U thuận, trong khi đó sở hữu nhà nước ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp theo hình chữ U thuận.Ngoài ra, tác giả khuyến nghị các
nghiên cứu trong tương lai sử dụng hai chỉ số vòng quay tổng tài sản và chi phí quản
lý doanh nghiệp để đo lường chi phí đại diện trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Sở hữu nhà nước được tìm ra có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu quả
hoạt động. Mức sở hữu nhà nước tối ưu nằm trong khoảng 45% - 50%. Ngược lại, sở
hữu nước ngoài có mối quan hệ hình chữ U thuận với hiệu quả hoạt động. Bởi vậy,
trong thời gian tới cần các biện pháp tăng sở hữu nước ngoài trong các doanh nghiệp
niêm yết ngành xây dựng.
Kết quả hồi quy cũng cho thấy quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có
tác động nghịch chiều lên hiệu quả hoạt động. Bởi vậy, trong thời gian tới, các doanh
nghiệp niêm yết ngành xây dựng cần giảm mức độ sử dụng nợ, đòng thời tổ chức lại
bộ máy quản lý và nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản để tận dụng lợi thế nhờ quy mô
khi doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
4.2. Các khuyến nghị
Để giảm chi phí đại diện trong doanh nghiệp và tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, các khuyến nghị đã được đưa ra như minh bạch hóa thông tin đối với
doanh nghiệp niêm yết, xây dựng hệ thống lương, thưởng hợp lý cho nhà quản lý,
nâng cao vai trò thành viên Hội đông quản trị độc lập, tái cấu trúc sở hữu cũng như
đưa công nghệ vào quản lý.
Chi phí đại diện là một trong những nội dung quan trọng trong quản trị công ty.
Hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm và cách đo lường khác nhau về chi phí đại diện.
Các chỉ tiêu như doanh thu trên tổng tài sản và chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng
doanh thu đã được lựa chọn làm tiêu chí đánh giá chi phí đại diện trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp được lý giái là nhân tố ảnh
hưởng quan trọng tới chi phí đại diện và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đề lượng hóa tác động của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, tác giả đã thực hiện kiểm định thực chứng các doanh nghiệp niêm yết theo
yếu tố ngành. Kết quả cho thấy có sự tồn tại chi phí đại diện trong các doanh nghiệp
niêm yết. Tác giả đã lựa chọn các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xây dựng làm
nghiên cứu tình huống. Kết quả nghiên cứu tình huống đã làm rõ sự tồn tại của chi
phí đại diện, ảnh hưởng của chi phí đại diện tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
cũng như đã tìm được điểm tối ưu về cấu trúc sở hữu nhằm giảm chi phí đại diện
cũng như gia tăng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Để giảm chi phí đại diện trong doanh nghiệp và tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, các khuyến nghị đã được đưa ra như minh bạch hóa thông tin đối với
doanh nghiệp niêm yết, xây dựng hệ thống lương, thưởng hợp lý cho nhà quản lý,
nâng cao vai trò thành viên Hội đông quản trị độc lập, tái cấu trúc sở hữu cũng như
đưa công nghệ vào quản lý.