Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của công ty cổ phần tân cảng 189 hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.79 KB, 58 trang )

1

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

TCHP

Tân cảng Hải Phòng

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

DWT

Deadweight tonnage: đơn vị đo năng lực vận tải

CNTT


Công nghệ thông tin

TM

Thương Mại

TEU

Container: Côngtenơ hàng

HĐQT

Hội đồng quản trị

IQC

Incoming Quality Control: Hệ thống kiểm tra chất lượng

ISO

Intenational Organization for Standardization: Hệ thống
quản lý chất lượng.

NLĐ

Người lao động

SYSTEM TEST

Kiểm tra hệ thống


TGĐ

Tổng giám đốc

1


2

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Luồng ra vào Tân cảng Hải Phòng 2015........................................................
Bảng 2.1: Nhân sự Công ty CP Tân cảng 189 Hải Phòng..............................................
Bảng 2.2: Trình độ nhân sự công ty CP Tân Cảng Hải Phòng........................................
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu lao động xét theo độ tuổi của Công ty từ 2012 - 2015...............
Bảng 2.3: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty từ 2012 - 2015...................
Bảng 2.4: Sản lượng thông qua hàng năm của Tân Cảng 189 Hải Phòng......................
Bảng 2.5: Sản lượng thông qua hàng quý 2013 - 2015..................................................
Bảng 2.6: số lượng thiết bị xếp dỡ container 2013 -2015...............................................
Bảng 2.7: Dịch vụ khai thác cảng 2013 - 2015..............................................................
Bảng 2.8: Kinh doanh depot của công ty 2013-2015.....................................................
Bảng 2.9: Thiết bị đóng rút 2013 – 2015........................................................................
Bảng 2.10: Bảng máy móc thiêt bị bến Nhơn Trạch 213 -2015.....................................
Hình 2.11: Các khoản doanh thu dịch vụ 2013-2015.....................................................

2


3


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức................................................................................................
16
Hình 2.2: Sơ đồ các phòng ban......................................................................................
17
Hình 2.3: Biểu đò số lao động công ty 2015.................................................................
22
Hình 2.4: Biểu đồ sản lượng thông quan........................................................................
Hình 2.5: Biểu đồ sản lượng thông qua hàng quý 2013 và 2015....................................
24
Hình 2.6: Biểu đồ lợi nhuận doanh thu 2013 -2015.......................................................
Hình 2.7: Biểu đồ tăng giảm thiết bị 2013 -2015 ...........................................................
31
Hình 2.8: Biến động các máy móc thiết bị 2013 -2015 .................................................
Hinh 2.9: Biểu đồ doanh thu các dịch vụ 2013 – 2015..................................................
34

3


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là
sau khi chúng ta gia nhập WTO và TPP thì việc mở của nền kinh tế sẽ được thực
hiện. Đó cũng là những cơ hội cho các doanh nghiệp hội nhập và phát triển và đó
cũng là những thách thức khi nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi
trường này càng khó khăn hơn đặc biệt là với các doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực logistics, bởi khi mở cửa sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ phía nước
ngoài tham gia thị trường. Những đối thủ cạnh tranh này có bề dầy kinh nghiệm
cũng như nguồn vốn dồi dào hơn các doanh nghiệp trong nước rất nhiều.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống cảng
hàng hóa Việt Nam có cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất thấp so với thế giới và các nước
trong khu vực, nhưng nó lại đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới và khu vực của Việt Nam. Theo thống kê, 90% lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu của Việt Nam được chuyên chở bằng đường biển thông qua các
cảng hàng hóa. Vì vậy, vận tải biển và hệ thống cảng hàng hóa góp phần tích cực
vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước không chỉ ở việc vận chuyển hàng hóa,
tạo ra thu nhập và việc làm mà quan trọng hơn là thúc đẩy đầu vào và cả đầu ra của
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Chính vì lẽ đó, kinh tế cảng hàng hóa cần được xem là một trong những
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo đà thúc đẩy cho các ngành khác phát triển. Và trong
thời gian tới, chúng ta cần đặc biệt quan tâm đầu tư vào hệ thống cảng hàng hóa
Việt Nam để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển đã đặt ra.
Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư phát triển cảng hàng hóa
Việt nam, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ của
công ty cổ phần tân cảng 189 Hải Phòng” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu các các thức hoạt động của tân cảng 189, các yếu tố ảnh hưởng
đến dịch vụ của tân cảng 189.

4


5

- Đề ra những giải pháp để pahts triển dịch vụ của công ty cổ phần tân

cảng 189.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề về các dịch vụ mà công ty cổ phần 189 đang
cung cấp.
4. Phạm vị nghiên cứu
Nghiên cưu các hoạt động cung cấp dịch vụ công ty cổ phần 189 thuộc
đại bàn TP Hải Phòng.
5. Kết cấu, nội dung đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về dịch vụ của cảng hàng hóa .
Chương 2: Thực trạng dịch vụ của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải
Phòng.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp phát triển dịch vụ của công ty
cổ phần tân cảng 189 Hải phòng
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm và trình độ nên bài viết
còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy cô
giáo để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn .....................đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong
thời gian qua để em hoàn thành bài viết này.

5


6

CHƯƠNG 1: NHỮNG VÂN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ CỦA CẢNG HẢNG
HÀNG HÓA

1.1.

Đặc điểm hoạt động của cảng hàng hóa
1.1.1.
Khái niệm và phân loại cảng hàng hóa
a. Khái niệm cảng hàng hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về cảng hàng hóa, nhưng thường dùng khái

niệm là cảng hàng hóa là tập hợp hệ thống các côn trình và thiết bị cho phép các tàu
neo đậu và đỗ yên tĩnh xếp dỡ hàng hóa, đưa hành khách lên xuống tàu nhanh
chóng thuận tiện đảm bảo an toàn. Là nơi phục vụ cho các xếp dỡ hàng hóa, neo
đậu bảo quản lưu trữ hàng hóa...
Cảng trở thành đầu mối giao thoong quan trọng không thể thiếu, có thể bao
gồm cả vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường sắt.
b. Phân loại cảng hàng hóa:

Tùy vào tính chấ và vị trí địa lý của các cảng hàng hóa mà người ta phân loại
thành các loại cảng như sau:
Cảng hàng không: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường hàng không
Cảng đường biển: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường biển, đường bộ,
đường săt..
Cảng đường sắt: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường sắt
Cảng đường bộ: dùng cho giao nhận hàng hóa theo đường bộ, giao nhận bằng
các phương tiện cớ giới như ô tô, xe máy...
Cảng đường ống: là dùng cho việc giao nhận, chuyển đổi giữa hệ thống đường
ống dẫn.
1.1.2. Điều hiện hình thành và đặc điểm kinh doanh của càng hàng hóa

Cảng hàng hóa nói chung và cảng hàng hóa nói riêng được hình thành từ nhu
cầu giao thương buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Hoạt động khai thác cảng hàng hóa là việc khai thác các nguồn lực của cảng
nhằm thực hiện các chức năng phục vụ tàu và hàng hóa qua cảng.
Có thể phân loại hoạt động khai thác cảng theo chức năng như sau:
6


7

Hoạt động xếp dỡ hàng hóa: đây là chức năng vốn có của cảng, thể hiện việc
xếp dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu ( tuyến tiền phương) và tuyến bãi (tuyến hậu
phương). Hoạt động xếp dỡ hàng hóa được thực hiện bằng các thiết bị cơ giới có
tính chuyên dụng. Tại một số cảng hiện đại, xếp dỡ tại bãi có thể được thực hiện
theo công nghệ tự động hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông hiện đại, sử dụng các phần mềm khai thác và quản lí bãi.
Hoạt động lưu kho, bãi hàng hóa: Lưu kho bãi hàng hóa qua cảng là chức
năng quan trọng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích mặt bằng, áp
dụng công nghệ quản lí và khai thác bãi tiên tiến nhằm tối thiểu hóa thời gian phục
vụ khách hàng. Các bãi của cảng thường được phân chia vị trí theo các tiêu thức
khác nhau:
+ Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập.
+ Theo chủ hàng
+ Theo lượng hàng chứa trong container: container có hàng, container rỗng.
+ Theo kích thước container: loại 20’, 40’…
+ Theo đặc thù hàng hóa: hàng rời, hàng container, hàng lỏng,..
Hoạt động giao nhận hàng hóa: hoạt động này liên quan trực tiếp đến dòng
hàng hóa ra vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng xuất) và
công đoạn cuối cùng (hàng nhập) của toàn bộ quá trình hàng hóa tại cảng để xếp
xuống tàu hay dỡ từ tàu. Hoạt động này mang tính pháp lí về sự chuyển giao trách
nhiệm giữa người nhận hàng và người gửi hàng cho cảng, vì vậy cần kiểm tra kĩ
lưỡng thông tin về hàng hóa giao nhận cũng như đối tượng đưa hàng đến giao hoặc

nhận với cảng. Hoạt động này được diễn ra ở cổng ra vào và tại khu giao nhận trong
bãi. Để đảm bảo hảng hóa được giao nhận chính xác, an toàn và nhanh chóng, tại
nhiều cảng hàng hóa trên thế giới đã áp dụng các công nghệ quản lí, khai thác, kiểm
tra, kiểm soát tiên tiến tại cổng và khu vực bãi.
Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng hàng
hóa còn có một số hoạt động khác như bảo dưỡng sửa chữa tàu thuyền, vận chuyển
nội địa các hàng hóa theo yêu cầu chủ hàng, cung cấp thực phẩm, nước ngọt cho
tàu, hoạt động lai dắt cứu trợ tàu thuyền…

7


8

Dịch vụ và phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa
Khái niệm và phân loại các dịch vụ tại cảng hàng hóa

1.2.

1.2.1.

Dịch vụ cảng hàng hóa chính các dịch vụ phục vụ cho việc giao nhận, bốc xếp
bảo quản hàng hóa tại cảng.
Phân loại dịch vụ gồm 2 mảng dịch vụ chính là
a. Đối với hàng hoá ra vào cảng :

Cảng hàng hóa là nơi quá trình chuyên chở các loại hàng hoá có thể được bắt
đầu, tiếp tục hoặc kết thúc. Do đó, tại cảng hàng hóa, hàng hóa có thể được hưởng
các dịch vụ sau:
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa vận chuyển: là hoạt động kinh doanh thay mặt

khách hàng kiểm đếm số lượng hàng hóa thực tế khi giao hoặc nhận với tàu, với các
phương tiện vận tải khác, khi xuất hoặc nhập kho, bãi cảng, hay khi xếp, dỡ hàng
hoá trong container.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển: là hoạt động kinh
doanh thay mặt khách hàng tổ chức thiết kế, bố trí thu xếp các thủ tục giấy tờ,
chứng từ liên quan đến việc giao nhận hàng hóa với người chuyên chở và các cơ
quan chuyên môn khác.
Dịch vụ bảo quản hàng hóa: là hoạt động lưu kho lưu bãi hàng hóa trong thời
gian hàng hóa còn nằm ở cảng chờ chủ hàng đến lấy, chờ giao cho người chuyên
chở, hoặc chờ trong thời gian chuyển tiếp để vận chuyển đến cảng đích.
Ngoài ra, cảng hàng hóa còn thực hiện sửa chữa bao bì, đóng gói lại hàng hóa,
ký mã hiệu cho hàng hóa nếu trong quá trình chuyên chở đến người nhận hàng bị
tổn thất trong phạm vi có thể sửa chữa tại cảng.
b. Đối với tàu ra vào cảng:

Cảng là nơi ra vào, neo đậu của tàu trong và sau mỗi cuộc hành trình. Nên mọi
hoạt động điều hành giao dịch với tàu đều phải được thực hiện tại cảng, cụ thể là :
Dịch vụ đại lí tàu biển( áp dụng cho cảng biển): là hoạt động thay mặt chủ tàu
nước ngoài thực hiện các dịch vụ đối với tàu và hàng tại Việt Nam.

8


9

Dịch vụ môi giới hàng hải: là hoạt động kinh doanh môi giới cho khách hàng
các công việc liên quan đến hàng hoá và phương tiện vận tải biển, mua bán tàu, thuê
tàu, thuê thuyền viên.
Dịch vụ lai dắt tàu biển và hoa tiêu hàng hải (áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ cung ứng tàu biển (áp dụng cho cảng biển): là hoạt động kinh doanh

cung ứng cho tàu lương thực thực phẩm cũng như các dịch vụ đối với thuyền
viên…
Dịch vụ cứu hộ hàng hải(áp dụng cho cảng biển)
Dịch vụ thông tin và tư vấn hàng hải.
Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển.
Dịch vụ sửa chữa nhỏ tàu biển: là hoạt động kinh doanh thực hiện cạo hà, gõ rỉ,
sơn, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị động lực, thông tin, đường nước, ống hơi,
hàn vá từ mớn nước trở lên và các sửa chữa nhỏ khác.
1.2.2. Vài trò và Ý nghĩa phát triển của dịch vụ cảng hàng hóa

Nếu như việc vận chuyển hàng hóa luôn đi đôi và có vai trò cực kỳ quan
trọng với cuộc sống con người. Thì dịch vụ cảng hàng hóa lại là xương sống của
vận chuyển hàng hóa, việc hàng hóa có được lưu chuyển một cách nhanh chóng,
thuận tiện và đảm bảo chất lượng hay không là phụ thuộc hoàn toàn vào các dịch vụ
của cảng hàng hóa.
Các hàng hóa được tập kết và được vận chuyển bằng đường biển, đường bộ,
đường sắt,.... Nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng
nguyên liệu đến nơi địa điểm sản xuất bằng ô tô, tàu hỏa, tàu biển… Tất cả những
hoạt động này đều liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Và nếu như chất lượng của
dịch vụ cảng hàng hóa không tốt thì đồng nghĩa với việc hàng hóa sẽ bị ứ đọng tại
các các, thời gian giao hàng bị chậm trễ, chất lượng hàng hóa bị ảnh hường....tất cả
những điều này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các doanh nghiệp có hàng hóa
giao nhận nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
Dịch vụ cảng hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu trong các khâu lưu thông và
phân phối hàng hóa. Nếu ta coi toàn bộ nền kinh tế của chúng ta là một cơ thể sống,
với hệ thống giao thông đóng vai trò là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa và
9


10


các dịch vụ cảng hàng hóa là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào
của cơ thể sống đó.
1.2.3. Nội dung phát triển dịch vụ của cảng hàng hóa

Nâng cao chât lượng dịch vụ bằng cách cải tạo thay thế sửa chữa kết cấu hạ
tầng giao thông cũ trong hệ thông cảng hàng hóa.
Tăng cường sự đồng bộ giữa các khâu vận chuyển, bốc xếp, lưu kho làm tăng
mức độ liên thông, tính kết nối về hạ tầng và dịch vụ giữa các phương thức vận tải.
Thêm vào đó, đổi mới, bổ sung các hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ; nâng cao năng lực quản lý nhà nước; xóa bỏ các thủ tục
hành chính rườm rà... Trong tương lai Việt Nam sẽ có cơ quan điều phối chung
chuỗi hoạt động logistics, làm cho công tác quản lý nhà nước về logistics không còn
bị phân tách, rời rạc như trước nữa để tạo nên hiệu quả cao.
1.2.4. Các nhân tố phản ánh phát triển dịch vụ của cảng

Sự tin tưởng (Reliability): là khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính xác
với những gì hứa hẹn với khách hàng. Đó là cam kết luôn cung cấp dịch vụ đúng
hạn, đúng cách và không có lỗi. Nếu sự tin tưởng ngày càng cao chứng tỏ dịch vụ
cảng hàng hóa ngày càng phát triển.
Sự phản hồi/ đáp ứng (Responsiveness): là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
và cung cấp dịch vụ một cách kịp thời. Để khách hàng chờ lâu với những lý do
không rõ ràng sẽ tạo cho khách hàng cảm giác không hài lòng về chất lượng dịch
vụ. Nếu doanh nghiệp gặp phải sai sót khi cung cấp dịch vụ nhưng khả năng hồi
phục nhanh chóng một cách chuyên nghiệp thì có thể tạo ra sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ. Nếu như chất lượng dịch vụ cảng muốn nâng cao thì
phải đảm bảo được rằng chất lượng dịch vụ hỗ trợ khách hàng phải nhanh chóng kịp
thời, đây là một thang đo chất lượng của dịch vụ cảng. Và nhân tố này càng cao thì
chất lượng dịch vụ cảng ngày càng phát triển và càng cao.
Sự đảm bảo (Assurance): là kiến thức, tác phong cũng như khả năng truyền

tải sự tin tưởng và sự tự tin của nhân viên đến khách hàng. Các khía cạnh của sự
đảm bảo bao gồm những yếu tố sau: khả năng thực hiện dịch vụ; tác phong lịch sự,

10


11

tôn trọng khách hàng; kỹ năng giao tiếp tốt với khách hàng; lòng nhiệt tâm phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
Sự cảm thông (Empathy): là sự ân cần, quan tâm đầy đủ của từng nhân viên
đối với khách hàng. Sự cảm thông bao gồm sự than thiện, sự nhạy cảm và nổ lực
tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
Sự hữu hình (Tangible): là thể hiện bên ngoài của cơ sở vật chất, dụng cụ, con
người, tài liệu, công cụ thông tin. Chất lượng dịch vụ cảng ngày càng hướng tới sự
hữu hình để nâng cao chất lượng phục vụ, đó là yếu tố quyết định đến năng lực
phục vụ, khả năng đáp ứng của dịch vụ cảng hàng hóa.
Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ của hàng hóa

1.3.

Cảng hàng hóa là mắt xích của vận tải đa phương thức, ở đó các phương tiện
vận tải biển, vận tải đường sắt, vận tải đường sông hoặc đường hàng không đi qua,
là nơi có sự thay đổi hàng hóa từ phương tiện vận tải biển sang phương tiện vận tải
khác và ngược lại. Chính vì vậy mà dịch vụ cảng hàng hóa chịu ảnh hưởng của
nhiều nhóm các nhân tố, nhưng chủ yếu vẫn được chia ra làm hai nhóm nhân tố là:
Nhân tố nội tại của cảng hàng hóa
Nhân tố môi trường bên ngoài của cảng hàng hóa
1.3.1. Nhân tố ảnh hưởng thuộc về cảng
a. Hệ thống giao thông trong cảng.


Công tác quy hoạch hệ thống giao thông trong cảng nếu hợp lí sẽ tạo thuận
lợi và dễ dàng thực hiện các hoạt động dịch chuyển các trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển; ngược lại nó sẽ gây cản trở, làm gián đoạn các quy trình dịch chuyển
hàng hóa, giảm năng suất phục vụ. Nếu hệ thống giao thông này thuận tiện và được
bố trí khoa học hợp lý sẽ làm giảm thời gian chờ xử lý các đơn hàng giao nhận tại
cảng hàng hóa, giúp cho quá trình giao nhận tại cảng hàng hóa diễn ra nhanh chóng
thuận tiện, đáp ứng được yêu cầu từ khách hàng.
b. Hệ thống kho bãi trong cảng

Hệ thống kho bãi của cảng được đầu tư xây dựng để lưu trữ, bảo quản hàng
hóa qua cảng. Quy mô hệ thống kho bãi phụ thuộc vào dung lượng hàng hóa cần
qua kho bãi. Đối với hàng container, nhu cầu diện tích đất sử dụng cho lưu bãi
11


12

container gấp 3 đến 5 lần so với cảng thông thường. Hệ thống kho bãi của cảng
hàng hóa bao gồm:
- Bãi chứa hàng: mặt bằng của bãi chứa hàng được bố trí tại tuyến hậu phương của
cảng, chức năng lưu trữ hàng hóa phục vụ hàng xuất và hàng nhập
- Kho CFS: Kho được thiết lập chủ yếu để phục vụ lưu kho hàng bách hóa trước và
sau quá trình đóng và rút hàng, được thiết kế dạng kho kín có các trang thiết bị
nhằm bảo quản hàng hóa trong quá trình lưu kho.
- Kho CY: được sử dụng đối với các bến cảng container, kích thước của CY sẽ phụ
thuộc vào số lượng container tối ưu được bảo quản tại bất kì thời gian nào.
Nếu như các hệ thống kho bãi này được bố trí khoa học thì sẽ làm giảm thời
gian xử lý của các đơn hàng giao nhận, giúp hàng hóa không bị hư hỏng gây ra thiệt
hại cho phía chủ hàng.

c. Thiết bị xếp dỡ hàng hóa

Thiết bị xếp dỡ là kết cấu hạ tầng cơ bản và chủ yếu để kết nối giữa tàu và
cảng. Mức độ hiệu quả của thiết bị xếp dỡ là tối đa khối lượng hàng hóa qua cầu
tầu, giảm thời gian tầu ở cảng, tối thiểu chi phí xếp dỡ. Quản lí cảng trên thế giới
hiện nay ngày càng nhận thức rõ sự cần thiết phải có những cầu tàu trang bị hiện đại
với các kĩ thuật xếp dỡ đắt tiền, sử dụng ít lao động như là một cách để tăng ưu thế
cạnh tranh và thu hút nguồn hàng qua cảng. Các thiết bị này nếu được thường xuyên
thay mới bảo trì bảo dưỡng sẽ làm tăng độ an toàn và giảm thời gian giao nhận vận
chuyển, điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí.
d. Khu vực giao nhận hàng hóa

Khu vực được quy hoạch với chức năng phục vụ hoạt động giao và nhận
hàng hóa của khách hàng qua cảng, do đó diện tích và vị trí khu vực này đảm bảo
thuận lợi việc thực hiện quy trình giao nhận, một mặt đảm bảo an toàn các hoạt
động diễn ra tại khu vực này. Nếu khu vực này đủ rộng để đáp ứng được yêu cầu
của lô hàng thì sẽ rất tốt cho việc nâng cao chất lượn dịch vụ cảng hàng hóa nhưng
ngược lại nếu khu vực này không đủ đáp ứng thì sẽ gây chậm toàn bộ tiến trình giao
nhận hàng hóa tại cảng.
e. Cơ sở hạ tầng thông tin của cảng

12


13

Cảng hàng hóa là mắt xích quan trọng trong vận tải đường biển nói chung. Nó là
nơi chuyển tiếp hàng hóa từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải
khác. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các cảng đòi hỏi các cảng khai thác
hiệu quả hơn tức là vận tải và xếp dỡ nhiều hàng hóa hơn trong khoảng thời gian ít

hơn, chất lượng dịch vụ cảng cung cấp cho khách hàng ngày càng tốt hơn. Những
đòi hỏi này sẽ trở nên dễ dàng được đáp ứng khi các cảng áp dụng hiệu quả những
thành tựu phát triển của công nghệ thông tin trong khai thác cảng. Hiện nay tại
nhiều cảng hàng hóa lớn trên thế giới, đặc biệt là các cảng trung chuyển quốc tế, hạ
tầng thông tin của cảng trở thành yếu tố cạnh tranh hữu hiệu vì nó liên quan trực
tiếp đến hoạt động quản lí và điều hành hoạt động khai thác cảng, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Cơ sở vật chất của các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội phương tiện vận
tải (xe ô tô, máy bay, tàu thủy, toa xe, đầu kéo…). Các phương tiện này tham gia
dịch chuyển các lô hàng giữa các điểm thu gom và giao trả khác nhau. Các doanh
nghiệp vận tải có đội phương tiện đủ về qui mô, phù hợp với chủng loại hàng sẽ là
nhân tố quan trọng để đảm bảo lô hàng được giao đúng hạn thời gian qui định.
Trong trường hợp các nhà vận tải không đủ, thậm chí không có phương tiện chuyên
chở các lô hàng, khi đó họ không thể chủ động để tổ chức vận tải, có thể phải kéo
dài thời gian giao hàng vào mùa cao điểm, đồng thời tăng thêm chi phí khai thác
làm tăng giá cước vận chuyển.
Cơ sở hạ tầng thông tin được sử dụng trong quản lí và khai thác cảng hàng
hóa bao gồm: hệ thống máy tính được kết nối, các cơ sở dữ liệu , các thiết bị điện tử
để kết nối với các cơ quan liên quan khác như ngân hàng, hải quan, nhà khai thác
cảng, tổ chức giao nhận, các nhà kinh doanh vận tải. Thông qua hạ tầng thông tin
của các cảng hàng hóa, cho phép cảng hiện đại hóa công tác quán lí và khai thác,
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Nếu hệ thống thông tin này yếu kém sẽ
làm trì trệ và làm cho tốc độ xử lý, luân chuyển hàng hóa tại cảng bị tê liệt.
Tại các cảng đường thủy, cảng hàng không, các ga đường sắt hoặc các cảng
nội địa (ICD), nếu được trang bị các thiết bị xếp dỡ hiện đại mang tính chuyên dụng
cao sẽ góp phần làm tăng năng suất xếp dỡ, giảm thời gian xếp dỡ các lô hàng.
f. Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ

13



14

Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng
dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận
tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh
mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data
Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết
nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các
phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn
đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời
gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng,
đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ cảng hàng hóa.
g. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là đội ngũ nhân viên
vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên giao nhận
hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực vận tải và sự
chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước xuất khẩu
cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các nhân viên này
phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin học và ngoại
ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền logistics. Các kiến thức
và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các nhiệm vụ
được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần giảm thời gian vận chuyển,
tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra. Nếu chất lượng chuyên môn của
nguồn nhân lực được nâng cao thì các công đoạn giao nhận hàng hóa sẽ diễn ra
nhanh hơn, tránh lãng phí thời gian và giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị của
doanh nghiệp.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài cảng


a. Các yếu tố điều kiện khai thác
Có thể nói điều kiện khai thác bao gồm điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông
cho tất cả các phương thức vận tải có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian các phương
tiện vận hành trên tuyến vận tải, nó cũng ảnh hưởng đến tính an toàn của các lô
hàng trong quá trình vận chuyển. Điều kiện khai thác không thuận lợi sẽ dẫn đến sự

14


15

chờ đợi làm tăng thời gian vận chuyển (thời gian giao hàng), làm tăng chi phí phát
sinh.
b. Các yếu tố về khách hàng
Trong nhiều trường hợp, mặc dù đã có sự thống nhất về yêu cầu vận chuyển
(loại hàng, khối lượng, yếu cầu bảo quản, thời gian thu nhận hoặc giao trả…), tuy
nhiên do những lý do khác nhau, khách hàng có thể thay đổi một số điều khoản của
hợp đồng, do đó làm cho nhà vận tải phải thay đổi theo (ngoài kế hoạch ban đầu).
Điều này không những làm tăng thêm thời gian giao hàng mà còn làm tăng thêm chi
phí, gây khó khăn cho nhà vận tải tổ chức hoạt động vận tải.
c. Tính chất lô hàng

Liên quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu bảo
quản trong vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phương
thức vận tải, địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ
khác nhau. Nếu sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian
giao hàng và chất lượng lô hàng không được đảm bảo. Ngoài ra, tính chất lô hàng
còn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tại các
điểm thu gom hoặc giao trả (hoặc tại các đầu mối ga cảng), hàng hóa phải thực hiện
các kiểm tra kiểm soát về tính hợp pháp hợp lệ của xuất, nhập khẩu, kiểm tra dịch

tễ, môi trường, kiểm tra văn hóa… Các hoạt động kiểm tra càng nhiều càng làm
tăng thời gian giao giao hàng và có thể làm tổn hải đến phẩm chất của hàng hóa.
d. Sự hợp tác phối hợp của các tổ chức liên quan

Trong hoạt động vận tải của dây chuyền logistics liên quan đến nhiều tổ chức
vận tải khác nhau (vận tải bằng các phương thức khác nhau), liên quan đến các cơ
quan quản lý nhà nước, liên quan đến các tổ chức xếp dỡ lô hàng. Sự hợp tác không
chặt chẽ giữa cá bên sẽ gây ra hiện tượng chờ đợi, làm tăng thời gian giao hàng,
tăng thêm chi phsi phát sinh và ảnh hưởng đến phẩm chất của lô hàng.

CHƯƠNG I :

15


16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN
CẢNG 189 HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm của công ty cổ phần Tân cảng 189 Hải Phòng


Tên: Tân Cảng - Công ty Cổ phần Hải Phòng 189



Trụ sở chính: 189 Đường Đình Vũ, Phường Đông Hải, Quận Hải An, Thành phố
Hải Phòng




Tel .: (+84) 316 574 189 Fax: (+84) 313 260 466



Email:



Tân Cảng - Công ty Cổ phần 189 là một cảng mới, được thành lập ngày 24/06/2013
trên cơ sở đóng góp cổ phần giữa 3 đối tác:



Công ty Tân Cảng Sài Gòn (Tân Cảng Sài Gòn) chiếm 46% vốn cổ phần.



Nhà máy đóng tàu Z189 - Bộ Quốc phòng chiếm 51% vốn cổ phần.



Công ty Xây dựng tư vấn Hàng hải chiếm 3% vốn cổ phần.
a.

Lịch sử hình thành phát triển
Tân Cảng – trạm đầu mối 189 Hải Phòng là công ty con thứ hai của Tổng

công ty Tân Cảng Sài Gòn tại Hải Phòng. Tân Cảng - 189 Hải Phòng được thành
lập vào ngày 24 tháng 6 năm 2013 với vị trí 20.54.04N 106.45.30E. 189 - Công ty

Cổ phần Tân Cảng gồm ba thành viên chính: 189 Co Ltd (51%)( công ty trách
nhiệm hữu hạn 189), TỔNG CÔNG TY TÂN CẢNG SÀI GÒN (46%), Tập đoàn
thi công xây dựng Marine (CMB-3%). Tân Cảng -189 Hải Phòng Terminal nằm bên
trong khu công nghiệp Đình Vũ, Phường Đông Hải, Quận Hải An, thành phố Hải
Phòng. Tân Cảng 189 Hải Phòng có trạm đầu mối thuộc nhóm cảng Hải Phòng
được coi là cửa ngõ giao thông quan trọng của biển Bắc. Hiện nay, Tân Cảng 189 có
160 mét bến tàu và 10 hecta bãi. SNP sẽ tiếp tục đầu tư để mở rộng cầu cảng và mở
rộng các bãi tại Tân Cảng 189 đầu mối trong thời gian tới. Tân Cảng 189 dự kiến sẽ
có 3673 mét bến tàu và 20 hecta bãi mà có khả năng thích ứng với hai tàu lớn có
trọng tải 20.000 DWT cùng một lúc. Công ty có Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý.

16


17


Ngày 07 tháng 8 năm 2014, Trạm Tân Cảng - 189 đã tổ chức thành công lễ đón
cảng đầu tiên cập cầu tàu - tàu Magellan Jupiter với 7977 DWT, LOA 133m, được
điều hành bởi dòng SITC. Lễ đón cập cảng đầu tiên tại trạm đầu mối Tân Cảng 189
đánh dấu mốc ý nghĩa lịch sử như sự kiện này là bước ngoặt quan trọng trong quá
trình phát triển toàn bộ công ty cổ phần Tân Cảng 189 nói riêng và SNP ở miền Bắc
Việt Nam nói chung. Với chuyên môn và kinh nghiệm tuyệt vời của SNP, Tân Cảng
189 là một mắt xích quan trọng của mạng hậu cần SNPs. Với khẩu hiệu "Lợi ích
chung – Cùng phát triển " Tân Cảng 189 cam kết cung cấp các dịch vụ chất lượng
hàng đầu và quan tâm nồng nhiệt và hỗ trợ đảm bảo sự hài lòng của bất kỳ hãng tàu
và khách hàng nào.
b.

Vị trí địa lý của Tân Cảng 189 Hải Phòng

Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm ở hữu ngạn sông Cấm, thuộc địa phận quận

Hải An, thành phố Hải Phòng, tọa độ 20.54.04N 106.45.30E, cách phao số 0 khoảng
6 hải lý.





Phía Đông giáp nhà máy thức ăn gia súc Proconco;
Phía Tây giáp Nhà máy đóng tàu Z189 – Bộ Quốc phòng;
Phía Nam giáp đường xuyên đào Đình Vũ;
Phía Bắc giáp luồng Sông Cấm.
c.

Điều kiện tự nhiên của Tân Cảng 189 Hải Phòng
Luồng vào cảng: do Tân Cảng 189 Hải Phòng nằm trên luồng vào Cảng Hải

Phòng, ngay ngã ba sông Bạch Đằng nên luồng vào cảng chung phần 2 luồng Bạch
Đằng và Nam Triệu với cảng Hải Phòng. Số liệu luồng vào Tân Cảng 189 Hải
Phòng theo bảng luồng ra vào cảng Hải Phòng sau đây:
Bảng 1.1: Luồng ra vào Tân cảng Hải Phòng 2015
Tên

Chiều dài (km)

Chiều rộng (m)

Chiều sâu (-m)


Nam Trieu

14.8

100

-4.5

Bach Dang

11.3

100

-4.5

Cam River

10.6

80

-4.5

(Nguồn: phòng hành chính tổng hợp)
Tốc độ gió: Vmax = 19,75m/s ; VTB = 3,38m/s
17


18


Chế độ sóng: sóng hướng Nam vào mùa mưa và hướng Đông vào mùa khô,
độ cao sóng thường dưới 1m.
Chế độ mưa: mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm, lượng mưa trung
bình từ 1600 – 1800 mm/năm.
Độ ẩm thường xuyên: 80 – 85%
Chế độ thủy triều: nhật triều đều, độ cao 3,3 – 3,9 m.
Tốc độ dòng chảy: 2,5 – 3,5 hải lý/giờ.
d.

Các thông số cơ bản của Tân Cảng 189
Diện tích sử dụng hiện tại: 12,5ha
Diện tích bãi sử dụng hiện tại: 80.000 m2, sức chứa 6888TEU
Chiều dài cầu tàu: 170m (1 bến)
Độ sâu trước bến: -8,7m
Thủy diện: 20.000 m2
Bán kính vùng quay trở: 215 m
Khả năng tiếp nhận tàu: 15.000 DWT giảm tải
Thời gian giới hạn chạy đêm trên luồng: không giới hạn
Khả năng thông qua hàng năm: 200.000 TEU

e.

Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính:
• Container và hàng hóa lưu trữ
• Các dịch vụ Bao bì / lưu trữ / bốc xếp container
• Dịch vụ vận tải đường sắt
• Giao thông hành khách / hàng hóa
• Kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế
• Khai thác, thu gom than, khí đốt tự nhiên

• Vận tải đa phương thức/ Trên nước và đất liền

18


19

2.11. Chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Công ty
a. Cơ cấu tổ chức của công ty :
Là một công ty cổ phần, Tân Cảng 189 có cơ cấu tổ chức giống như các công
ty cổ phần khác: điều hành công ty là Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra
và bị kiểm soát bởi Ban kiểm soát cũng do các cổ đông bầu. Trực tiếp điền hành sản
xuất là Ban Giám đốc do Hội đồng quản trị ấn đinh. Dưới Ban giám đốc là các
phòng ban chuyên môn và các bộ phận trực thuộc phòng ban.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty
Hội đồng quản trị
Ban Kiểm soát
Ban Tổng Giám đốc

Các phòng chức năng

Phòng Phát triển DV

Phòng Kế hoạch Kinh doanh

Phòng Tài chính & Kế toán

Các công liên kết

Phòng Tổ chức Lao động


Phòng Kỹ thuật Vật tư

Cty CP Tân cảng – Bến thành

Cty CP Tân Cảng 128

Phòng Hành chính Hậu cần
Cty CP Tiếp vạn tân cảng ĐN

Phòng điều độ

Phòng cơ giới
Cty CP Vận tải biển

(Nguồn: phòng hành chính tổn hợp)

19


20

b. Chức năng của các phòng ban

Hình 2.2: Sơ đồ các phòng ban
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Ông Ngô Minh Thuấn
Chỉ tịch Hội đồng quản trị


Ông Nguyễn Văn Uấn
Phó chủ tịch HĐQT

Ông Võ Đắc Thiệu
ủy viên HĐQT

Ông Nguyễn Xuân Bình
ủy viên HĐQT

Ông Đỗ Thanh Trường
ủy viên HĐQT

BAN GIÁM ĐỐC

Ôn Nguyễn Văn Uấn
Giám đốc

Bài Đặng Quỳnh Nghi
Phó GĐ

Ông Vũ Mạnh Lân
Phó GĐ

Ông Lê Văn Cường
Phó GĐ

Ông Đỗ Thanh Trường
Phó GĐ

(Nguồn: hành chính nhân sựu)

Trong cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty, cơ quan quyền lực cao nhất là Hội
đồng quản trị sau đó đến ban Tổng giám đốc rồi đến các giám đốc chức năng. Cụ
thể như sau:
Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty. HĐQT được các bên chỉ định và có quyền ra các quyết định tại các cuộc
họp của Hội đồng. Các cuộc họp của Hội đồng được tổ chức theo nhu cầu nhưng ít
nhất 2 lần/năm, một lần vào tháng 3 và một lần vào tháng 11.
Mỗi thành viên trong HĐQT có thể ủy quyền cho một đại diện tham gia các
cuộc họp của Hội đồng và biểu quyết. Các cuộc họp bất thường phải do Chủ tịch
20


21

quyết định hay theo yêu cầu của TGĐ hoặc Phó TGĐ nhưng phải thông báo cho
tất cả các thành viên trong HĐQT ít nhất 21 ngày trước khi cuộc họp bắt đầu.
HĐQT có quyền bổ nhiệm, thay đổi, bãi miễn Chủ tịch HĐQT, Phó chủ tịch,
TGĐ, Kế toán trưởng và chịu trách nhiệm trước các bên về những thiếu sót trong
khâu quản lý và trong việc vi phạm điều lệ làm tổn hại đến Công ty.
Ban tổng giám đốc: Ban TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT về hoạt động
của Công ty, thực hiện đầy đủ quyết định của HĐQT. Đại diện cho Công ty trong
quan hệ với cơ quan Nhà nước và các bên thứ ba về tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Công ty trong phạm vi điều lệ của Công ty. Ban tổng giám đốc có
quyền hạn cao nhất trong mọi vấn đề có liên quan tới việc quản lý các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của Công ty TNHH DV và Giải pháp truyền thông CNTT số 5.
Ban kiểm soát nội bộ: Phối hợp xây dựng và kiểm soát việc thực hiện các
quy trình công việc, các quy định, chính sách liên quan đến mọi hoạt động của
Công ty.Giám sát, đánh giá hiệu quả việc thực hiện các quy trình quản lý rủi ro của
tổ chức. Báo cáo đánh giá nội bộ: báo cáo tổng hợp các nội dung được phát hiện,
cáckhuyến nghị, phản hồi và kế hoạch hành động sau mỗi đợt đánh giá. Phối hợp

xây dựng, hoàn thiện và đánh giá duy trì hiệu lực của các chứng chỉ ISO.
Ban giám đốc:Tư vấn cho ban TGĐ trong việc xây dựng kế hoạch kinh
doanh và chiến lược của Công ty.
Phối hợp với các giám đốc chuyên môn khác trong việc thực hiện các định
hướng chiến lược.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng giám đốc: Giám đốc điều hành:
Quản lý hoạt động mua hàng và kế hoạch vật tư. Giám đốc tài chính: Quản lý
phòng quản trị và phát triển thương hiệu, phòng kế toán bao gồm các hoạt động
lập kế hoạch, kiểm soát bán hàng; tài chính, kế toán; hành chính, nhân sự. Giám
đốc sản xuất: Giám đốc sản xuất quản lý trực tiếp phòng Sản xuất và Tổ quản lý
chất lượng bao gồm các hoạt động sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm,
kho hàng.
Phòng kinh doanh tiếp thị: Hoạch định chiến lược kinh doanh tiếp thị sản
phẩm do công ty làm chủ đầu tư : bán hoặc cho thuê; Hoạch định cụ thể chiến lược
tiêu thụ sản phẩm và hoàn thành mục tiêu doanh thu từ hoạt động kinh doanh; Tối
21


22

đa hoá doanh thu từ tất cả các sản phẩm do công ty làm chủ đầu tư. Tham mưu giúp
giám đốc Công ty xác định phương hướng, mục tiêu kinh doanh trong lình vực nhập
khẩu các thiết bị phòng chống độc, các thiết bị an toàn lao động đặc chủng dùng cho
các lĩnh vực đặc chủng. Hoàn thành mục tiêu doanh số do Ban giám đốc đề ra; Phát
triển doanh thu, phát triển khách hàng, phát triển thương hiệu; Hoạch định các
chương trình marketing bằng những công cụ hữu hiệu. Báo cáo và chịu trách nhiệm
các báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh tiếp thị cho Ban giám đốc. Nghiên cứu,
tiếp thị, tìm nguồn hàng, thị trường nội địa, bảo đảm việc làm thường xuyên cho
Công ty. Chuẩn bị các Hợp đồng kinh tế để Giám đốc Công ty ký, quản lý các hợp
đồng kinh tế. Tổ chức theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện các hợp đồng, kịp thời

đề xuất với Giám đốc công ty sửa đổi bổ sung các điều khoản của hợp đồng khi cần
thiết.
Phòng Quản Lý Dự Án
Chức năng: Phòng Quản Lý Dự Án là bộ phận tham mưu cho Giám Đốc về tất cả
các dự án của công ty; Thực hiện dự án hiệu quả, chất lượng tốt nhất; Tổ chức, điều
phối, đôn đốc, giám sát quá trình thực hiện của các nhà đầu tư và các đơn vị tư vấn
thiết kế đúng tiến độ, đúng chất lượng;Đảm bảo an toàn lao động cho từng dự án.
Thương thảo các Hợp đồng kinh tế trình Giám đốc Công ty ký kết. Quản lý theo dõi
việc thực hiện các hợp đồng đã được Giám đốc ký với khách hàng. Xây dựng kế
hoạch đầu tư sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ tất cả các máy móc, kho tàng bến bãi hiện
có của Công ty nhằm đảm bảo chống xuống cấp và phục vụ tốt cho mục đích kinh
doanh của Công ty.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kiểm soát việc thực thi của các tổ chức tham gia dự án tuân thủ
đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý chất lượng (NĐ209/NĐ-CP);
Thực hiện đúng quy trình quản lý chất lượng ISO của công ty; Xem xét, hoạch định
tổng tiến độ chung của dự án, phê duyệt chấp thuận, theo dõi tiến độ chi tiết hàng
tháng của các đơn vị tư vấn thiết kế; Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến
trình thực hiện, nếu không đạt như kế hoạch phải tìm hiểu nguyên nhân và chỉ đạo
biện pháp khắc phục. Đề xuất với lãnh đạo Công ty về các biện pháp quản lý nhằm
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phòng tài chính kế toán: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về
22


23

công tác kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong toàn Công ty. Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền
để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh trong công ty.

Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để bảo đảm cho mọi nhu
cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ SXKD của toàn Công ty.
Thực hiện chế độ ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, liên tục và có hệ thống số liệu kê toán về tình hình luân chuyển, sử dụng vốn,
tài sản cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. Tổ chức theo dõi công tác
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và
giá thành thực tế sản phẩm.
Tham mưu cho giám đốc công ty các biện pháp nhằm giảm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm. Phản ánh chính xác giá trị của các loại hàng hoá, vật tư thiết bị,
sản phẩm ... của công ty giúp Giám đốc công ty ra những quyết định SXKD chính
xác, kịp thời. Khai thác, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ kịp thời cho hoạt động
SXKD của toàn công ty.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn công ty
thông qua công tác quản lý thu, chi tài chính, phân phối thu nhập, thực hiện nghĩa
vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Đề xuất với giám đốc các biện pháp phân phối, sử
dụng các quỹ của Công ty. Tổng hợp, phân tích tình hình quản lý, sử dụng các quỹ
của công ty trong năm.
Phòng hành chính nhân sự: Lập kế hoạch chi tiết bổ xung, bố trí nhân lực
cho từng đơn vị chức năng. Xây dựng nội quy, qui chế hoạt động, nội quy lao động,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, đảm bảo mọi chế độ chính sách.
Tổ chức công tác đối nội, đối ngoại, mua sắm các trang thiết bị, văn phòng
phẩm, điều hành sinh hoạt thông tin, quan tâm đời sống cán bộ, công nhân viên toàn
Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ tài liệu đúng qui định.

23


24

2.1.2. Đặc điểm nguồn lực của công ty

Bảng 2.1: Nhân sự Công ty CP Tân cảng 189 Hải Phòng
STT

Bộ phận

Số người

1

Hội đồng quản trị

5

2

Ban Giám đốc

2

3

Phòng Tổ chức – Hành chính

7

4

Phòng Tài chính – Kế toán

4


5

Phòng Kế hoạch – Kinh doanh

9

6

Trung tâm điều hành sản xuất

22

7

Phòng Kỹ thuật

7

8

Đội cẩu bờ

7

9

Đội cẩu RTG

14


10

Đội xe

11

Tổng cộng

88

Ghi chú

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Bảng 2.2: Trình độ nhân sự công ty CP Tân Cảng Hải Phòng
STT

Trình độ

Số người

1

Đại học trở lên

44

2

Cao đẳng


12

3

Trung cấp nghề

32

Ghi chú

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Hình 2.3: Biểu đò số lao động công ty 2015

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – nhân sụ)

24


25

Qua số liệu, ta thấy trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ công nhân viên
tại Công ty là rất cao, số lao động có trình độ trên đại học và đại học chiếm tỷ
lệ lớn khoảng 50%, số CBCNV trình độ cao đẳng chiếm 13.64% còn lại là trình
độ trung cấp 36.36% .
Việc sử dụng đội ngũ cán bộ có trình độ cao đồng nghĩa với việc Công ty
sẽ có khả năng nâng cao hiệu quả làm việc, nâng cao năng suất lao động và sẽ sử
dụng nhiều hơn những tiến bộ của khoa học công nghệ để áp dụng trong sản
xuất.


25


×