Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

luận văn thạc sĩ nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến nhiễm sắc thể của phôi trong thụ tinh ống nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.85 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Hoàng Minh Ngân

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI PHÔI
NANG VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ CỦA PHÔI TRONG
THỤ TINH ỐNG NGHIỆM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Hà Nội – 2020


BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------



Hoàng Minh Ngân

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI PHÔI
NANG VÀ ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ CỦA PHÔI TRONG
THỤ TINH ỐNG NGHIỆM
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
Hƣớng dẫn 1: GS.TS. Nguyễn Đình Tảo
Hƣớng dẫn 2: TS. Nguyễn Trung Nam

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HOÀNG MINH NGÂN


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam đã cho phép và tạo điều kiện để
tôi học tập, nâng cao tri thức.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa 16A Hà
Đông, Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Đa khoa 16A, đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Đình Tảo,
Nguyên phó giám đốc Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội – HVQY, TS.
Nguyễn Trung Nam, Viện phó Viện Công nghệ Sinh học – Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, những người thầy trực tiếp, tận tâm hết
lòng hướng dẫn, tạo điều kiện và cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các Thầy (Cô) trong
Hội đồng chấm luận văn đã đóng góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn
thiện luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu tôi đã được sự hướng
dẫn và giúp đỡ của rất nhiều của thầy cô và bạn bè để hoàn thành đề tài
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến:
Tất cả thầy cô giáo, giảng viên và cán bộ nhân viên Học viện Khoa
học và Công nghệ - Viện hàn lâm Khoa học và công nghệ Việt Nam đã tạo
điều kiện, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp tôi có lượng kiến thức cơ bản
nhất định để hoàn thành các môn học cũng như đề tài luận văn này.
Tập thể cán bộ, nhân viên Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Đa
khoa 16A đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số
liệu và hoàn thành luận văn.


Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã
động viên, hỗ trợ tôi về mọi mặt trong cuộc sống, học tập và công tác.
Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2020


HOÀNG MINH NGÂN


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

a-CGH

Array Comparative Genomic Hybridization/ Lai so
sánh/đối chiếu bộ gen dùng chíp DNA

AMH

Anti Mullerian Hormone

a-SNP

Array Single Nucleotide Polymorphism/ Phân tích đa hình
đơn dùng chíp DNA

CGH

Comparative Genomic Hybridization/ Lai so sánh bộ gen

FISH

Fluorescent In Situ Hybridization/ Lai huỳnh quang tại
chỗ

ICM


Inner Cell Mass/ Khối tế bào nụ phôi

ICSI

Intra Cytoplasmic Sperm Injection/ Tiêm tinh trùng vào
bào tƣơng của noãn

IVF

In Vitro Fertilization/ Thụ tinh trong ống nghiệm

NGS

Next Generation Sequencing/ Giải trình tự gene thế hệ
mới

NST

Nhiễm sắc thể

PGT-A

Preimplantation Genetic Testing for Aneuploidy/ Xét
nghiệm di truyền lệch bội tiền làm tổ

TE

Trophectoderm Epithelium/ Nguyên bào lá nuôi



DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1 Đánh giá phôi nang theo tiêu chuẩn của Gardner D. K.

19

2.1 Đánh giá chất lƣợng phôi nang trong nghiên cứu theo tác giả Gardner D.
K. (1999) và tác giả Majumdar (2017)
46
3.1 Phân bố tuổi mẹ của nhóm đối tƣợng nghiên cứu

57

3.2 Các NST đột biến thƣờng gặp

61

3.3 Đánh giá hình thái lá nuôi (TE)

65

3.4 Đánh giá hình thái nụ phôi (ICM)

66

3.5 Đánh giá chất lƣợng 953 phôi nang ngày 5 nuôi cấy ngày 5

68

3.6 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang và tuổi mẹ


70

3.7 Mối liên quan giữa độ giãn rộng của khoang phôi với đột biến NST

72

3.8 Mối liên quan giữa hình thái lá nuôi với đột biến NST

74

3.9 Mối liên quan giữa hình thái nụ phôi với đột biến NST

76

3.10 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến số lƣợng NST

78

3.11 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến cấu trúc NST

79

3.12 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến khảm NST

81

3.13 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến NST

83


3.14 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với số lƣợng đột biến NST tính
trên 1 phôi

85

3.15 Mối liên quan giữa nhóm tuổi mẹ với đột biến NST

86

3.16 Nguy cơ có phôi đột biến NST của phụ nữ >35 tuổi

89


DANH MỤC CÁC HÌNH
1.1 Đánh giá phôi nang của Gardner D. K(1999)

20

1.3 Hình ảnh phôi khảm NST số 2s, 5s, 10

28

1.4 Hình ảnh phôi bình thƣờng 46,XY

29

1.5 Các giai đoạn của quá trình giải trình tự và xử lý số liệu


33

2.1 Các môi trƣờng sử dụng trong trong quá trình nuôi cấy và sinh thiết

41

2.2 Tủ nuôi cấy phôi trigas và tủ 2 khí có chƣơng trình khử nhiệt

42

2.3 Tủ trữ mẫu chuyên dụng

42

2.4 Tủ thao tác vô trùng

42

2.5 Lồng thao tác với trứng và phôi

43

2.6 Tủ cấy 3 khí G210

43

2.7 Kính hiển vi đảo ngƣợc vi thao tác gắn hệ thống laser

43


2.8 Máy phân tích kết quả và giải trình tự Miseq Illumine

43

2.9 Chuẩn bị đĩa test (A) và đĩa sinh thiết phôi (B)

47

2.10 Các bƣớc sinh thiết phôi nang ở ngƣời

49

2.11 Đĩa rửa cụm tế bào sau sinh thiết

50

2.12 Ống PCR và cách ghi kí hiệu trên ống

51

2.13 Thao tác trên Bullet khi rửa phôi bào

52

3.1 Hình ảnh của mẫu có bộ NST 47,XY,+21

63

3.2 Hình ảnh của mẫu có bộ NST 46,XX,+13,-16


63

3.3 Hình ảnh của mẫu có bộ NST 45,X

63

3.4 Hình ảnh chất lƣợng phôi nang ngày 5

69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3.1Kết quả nuôi cấy phôi nang ngày 5

56

3.2Tỷ lệ xuất hiện đột biến NST của phôi nang ngày 5

59

3.3Tỷ lệ số lƣợng đột biến NST tính trên 1 phôi

60

3.4Đánh giá mức độ giãn rộng khoang phôi

64

3.5Phân bố tuổi mẹ theo đánh giá hình thái phôi


71

3.6Phân bố tuổi mẹ theo đột biến NST

88


1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 7
1.1. ĐỊNH NGHĨA, TÌNH HÌNH VÔ SINH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .. 7

1.1.1 Định nghĩa vô sinh........................................................................... 7
1.1.2 Tình hình vô sinh trên thế giới.........................................................7
1.1.3 Tình hình vô sinh tại Việt Nam........................................................8
1.2. QUÁ TRÌNH THỤ TINH VÀ LÀM TỔ CỦA PHÔI NGƢỜI.............8
1.2.1 Sự thụ tinh - giai đoạn hình thành hợp tử........................................ 8
1.2.2 Sự phân cắt và làm tổ của phôi........................................................ 9
1.2.3 Quá trình phát triển và đánh giá phôi tới giai đoạn ngày 5 trong thụ
tinh ống nghiệm........................................................................................ 9
1.3. HÌNH THÁI PHÔI NANG.................................................................. 11
1.3.1 Những nghiên cứu về phôi nuôi cấy ngày 5.................................. 11
1.3.2 Những nghiên cứu về mức độ phát triển của khoang phôi nang....13
1.3.3 Những nghiên cứu về hình thái nụ phôi.........................................14
1.3.4 Những nghiên cứu về hình thái lá nuôi..........................................15
1.3.5 Những nghiên cứu về đột biến NST ở giai đoạn phôi nang...........16
1.3.6 Đánh giá phôi nang theo tiêu chuẩn của Gardner D. K (1999)......18
1.4. ĐỘT BIẾN NHIỄM SẮC THỂ VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

NHIỄM SẮC THỂ Ở PHÔI........................................................................21
1.4.1 Đột biến NST ở phôi......................................................................21
1.4.1.1 Đột biến NST.............................................................................21
1.4.1.2 Đặc điểm một số bệnh di truyền do đột biến số lƣợng NST
thƣờng gặp............................................................................................ 23
1.4.1.3 Các bệnh đột biến cấu trúc NST thƣờng trên phôi....................25


2

1.4.1.4 Phôi thể khảm............................................................................27
1.4.2 Phƣơng pháp phân tích NST ở phôi.............................................. 29
1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP SÀNG LỌC DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ .. 29

1.5.1 Phƣơng pháp lai huỳnh quang tại chỗ...........................................29
1.5.2 Phƣơng pháp lai so sánh bộ gen.................................................... 30
1.5.3 Phƣơng pháp lai so sánh bộ gen dùng chíp DNA..........................31
1.5.4 Phƣơng pháp phản ứng chuỗi Polymerase.................................... 31
1.5.5 Phƣơng pháp phân tích đa hình đơn nucleotide dùng chíp DNA .. 31

1.5.6 Sàng lọc tiền làm tổ bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới....32
1.6. PHƢƠNG PHÁP SINH THIẾT PHÔI NANG................................... 34
1.7. GIÁ TRỊ CỦA SÀNG LỌC ĐỘT BIẾN NST PHÔI TRONG IVF.....35
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................38
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................... 38
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn.......................................................................38
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ......................................................................... 38
2.1.3 Thiết kế nghiên cứu........................................................................38
2.1.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu......................................................................38

2.1.5 Sơ đồ nghiên cứu........................................................................... 40
2.2 HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ.................................................................. 41
2.2.1 Hóa chất......................................................................................... 41
2.2.2 Một số thiết bị sử dụng trong nghiên cứu......................................42
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 44
2.3.1 Phƣơng pháp đánh giá hình thái phôi theo Gardner D. K (1999) .. 44


3

2.3.2 Phƣơng pháp sinh thiết phôi phôi nang theo tác giả Markus Montag

(2014) và Costa - Borges (2017).............................................................46
2.3.3 Phƣơng pháp rửa phôi bào và bảo quản tế bào phôi theo tác giả
Costa - Borges (2017)............................................................................. 49
2.3.4 Phƣơng pháp phân tích NST của phôi...........................................53
2.3.5 Phƣơng pháp phân tích số liệu nghiên cứu....................................54
2.3.6 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................. 54
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................56
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU................56
3.1.1 Kết quả nuôi cấy phôi nang ngày 5................................................56
3.1.2 Phân bố tuổi mẹ của nhóm đối tƣợng nghiên cứu.........................57
3.1.3 Tỷ lệ các loại đột biến NST của phôi nang ngày 5........................59
3.1.4 Tỷ lệ số lƣợng đột biến NST tính trên 1 phôi................................60
3.1.5 Các nhiễm sắc thể đột biến thƣờng gặp.........................................61
3.2. ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI PHÔI NANG NGÀY 5 TRONG THỤ TINH
ỐNG NGHIỆM...........................................................................................64
3.2.1 Đánh giá mức độ giãn rộng của khoang phôi................................ 64
3.2.2 Đánh giá hình thái lá nuôi..............................................................65
3.2.3 Đánh giá hình thái nụ phôi.............................................................66

3.2.4 Đánh giá hình thái phôi ngày 5 trong thụ tinh ống nghiệm...........67
3.2.5 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang và tuổi mẹ.......................70
3.2.6 Phân bố tuổi mẹ theo đánh giá hình thái phôi................................71
3.3. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN HÌNH THÁI VỚI ĐỘT BIẾN NST 72
3.3.1 Mối liên quan giữa độ giãn rộng của khoang phôi với đột biến NST
72


4

3.3.2 Mối liên quan giữa hình thái lá nuôi với đột biến NST.................73
3.3.3 Mối liên quan giữa hình thái nụ phôi với đột biến NST................76
3.3.4 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến số lƣợng NST
78
3.3.5 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến cấu trúc NST
79
3.3.6 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến khảm NST .. 80

3.3.7 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với đột biến NST............83
3.3.8 Mối liên quan giữa hình thái phôi nang với số lƣợng đột biến NST
tính trên một phôi....................................................................................84
3.3.9 Mối liên quan giữa đột biến NST với tuổi mẹ............................... 86
3.3.10 Phân bố tuổi mẹ theo đột biến NST............................................. 88
3.3.11 Nguy cơ có phôi đột biến NST của phụ nữ >35 tuổi...................89
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................91
4.1. KẾT LUẬN..........................................................................................91
4.2. KIẾN NGHỊ.........................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................93
PHỤ LỤC ............................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN .............................................................................

HÌNH ẢNH MỘT SỐ EM BÉ ĐƢỢC SINH RA KHỎE MẠNH NHỜ
PHƢƠNG PHÁP PGT-A SỬ DỤNG KỸ THUẬT GIẢI TRÌNH TỰ GEN
THẾ HỆ MỚI TRONG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM TẠI TRUNG TÂM HỖ
TRỢ SINH SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA 16A HÀ ĐÔNG ............................


5

MỞ ĐẦU
Hiện nay, tỷ lệ vô sinh ngày càng tăng lên, các cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh sản hiếm muộn ngày càng nhiều. Theo Bộ y tế Việt Nam có khoảng
7,7% các cặp vợ chồng vô sinh hiếm muộn và 50% số đó trong độ tuổi sinh
sản [1]. Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật thụ tinh trong ống
nghiệm (IVF - In vitro fertilization) ra đời và ngày càng đƣợc ứng dụng rộng
rãi trong điều trị vô sinh trên toàn thế giới. Trong kỹ thuật này, tinh trùng và
trứng đƣợc lấy ra khỏi cơ thể và sau đó đƣợc kết hợp tạo phôi trong phòng thí
nghiệm. Phôi đƣợc nuôi từ 2 đến 5 ngày sau đó chuyển vào trong buồng tử
cung của ngƣời phụ nữ. Hiện nay IVF là phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất
cho các cặp đôi hiếm muộn. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyển phôi và có thai trung
bình chƣa cao chỉ từ 30% – 40% [2].
Việc lựa chọn phôi thƣờng chỉ dựa trên những tiêu chuẩn về hình thái
của phôi nhƣ: mức độ giãn rộng khoang phôi, đặc điểm hình thái lá nuôi, đặc
điểm hình thái nụ phôi… Chúng ta đều biết rằng đánh giá về hình thái không
phản ánh đầy đủ chất lƣợng thực của phôi, đã hạn chế đến kết quả điều trị
trong thụ tinh ống nghiệm. Nhiều khi phôi có chỉ số hình thái cao lại không
làm tổ đƣợc hoặc không tạo ra trẻ khoẻ mạnh, ngƣợc lại, một số phôi có chỉ
số hình thái thấp lại có thể tạo ra em bé bình thƣờng.
Chuyển phôi có chất lƣợng tốt để nâng cao tỷ lệ có thai trong thụ tinh
ống nghiệm vẫn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Đột biến nhiễm sắc thể (NST) là một trong những nguyên nhân ảnh

hƣởng tới tỷ lệ thành công trong thụ tinh ống nghiệm và có thể dẫn tới sảy
thai, thai lƣu và dị tật thai nhi. Vì vậy, nên có phƣơng pháp tìm ra phôi bình
thƣờng và loại đi phôi đột biến trƣớc khi cấy chuyển phôi.
Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đƣợc kết hợp với kỹ thuật sinh học phân tử
trong xét nghiệm di truyền tiền làm tổ giúp sàng lọc phôi, đánh giá đột biến
cấu trúc và số lƣợng NST của phôi trƣớc khi chuyển phôi. Phƣơng pháp này
đã đƣợc ứng dụng trong lâm sàng để cải thiện tỷ lệ thành công trong điều trị
vô sinh và áp dụng đối với các bệnh nhân có nguy cơ cao trong đột biến NST,


6

đặc biệt với những cặp vợ chồng có tiên lƣợng xấu nhƣ tuổi mẹ cao, chuyển
phôi thất bại nhiều lần và sảy thai liên tiếp. Để cải thiện tỷ lệ thành công của
kỹ thuật IVF, giảm tỷ lệ sảy thai, yêu cầu phải sàng lọc đột biến NST trên toàn
bộ bộ NST. Kỹ thuật này không xâm lấn trên ngƣời mẹ, nhanh chóng, giảm
chi phí cũng nhƣ tránh đƣợc các gánh nặng về tinh thần, có thể áp dụng cho
tất cả các bệnh nhân. Gần đây, tổng hợp các kết quả nghiên cứu về xét nghiệm
di truyền lệch bội tiền làm tổ ( PGT-A) cho thấy tỷ lệ chuyển phôi, có thai
tăng lên đáng kể [3].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến đột biến NST ở phôi
nang. Đồng thời có nhiều hƣớng nghiên cứu nhằm kết hợp sử dụng các đặc
điểm hình thái của phôi nang và xét nghiệm sàng lọc di truyền của phôi với
mục đích lựa chọn phôi tiềm năng nhất sử dụng để chuyển phôi nhằm tăng
hiệu quả của chu kỳ IVF [4]. Tuy nhiên chƣa có nhiều nghiên cứu về mối liên
quan giữa hình thái phôi đến đột biến NST ở phôi nang, vì vậy chúng tôi tiếp
tục nghiên cứu và tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu mối liên quan giữa hình thái phôi nang và đột biến
nhiễm sắc thể của phôi trong thụ tinh ống nghiệm” với mục tiêu:
1. Đánh giá hình thái phôi ngày 5 trong thụ tinh ống nghiệm.

2. Bƣớc đầu xác định mối liên quan giữa hình thái phôi với bộ nhiễm sắc thể
của phôi.


7

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐỊNH NGHĨA, TÌNH HÌNH VÔ SINH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1.1 Định nghĩa vô sinh
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới năm 2000, vô sinh đƣợc hiểu
là tình trạng một cặp vợ chồng không có thai sau một năm chung sống, giao
hợp bình thƣờng, không sử dụng các biện pháp tránh thai nào. Trong trƣờng
hợp tuổi của ngƣời vợ trên 35 thì khoảng thời gian này chỉ 6 tháng đã đƣợc
đánh giá là vô sinh [5].
Vô sinh nguyên phát, còn đƣợc gọi là vô sinh loại I: là tình trạng vô
sinh ở những cặp vợ chồng mà ngƣời vợ chƣa có thai lần nào.
Vô sinh thứ phát, còn đƣợc gọi là vô sinh loại II: là tình trạng vô sinh ở
những cặp vợ chồng mà ngƣời vợ đã từng có thai trƣớc đó (ít nhất 1 lần).
Vô sinh nữ là các trƣờng hợp vô sinh nguyên nhân do ngƣời vợ. Vô
sinh nam là các trƣờng hợp vô sinh nguyên nhân do ngƣời chồng. Những
trƣờng hợp vô sinh không r căn nguyên là khi không tìm thấy các nguyên
nhân gây vô sinh ở cả 2 vợ chồng. Ngoài ra còn có nguyên nhân vô sinh do cả
2 vợ chồng.
1.1.2 Tình hình vô sinh trên thế giới
Theo số liệu mới công bố năm 2012, đánh giá khảo sát trên 277
nghiên cứu đƣợc thực hiện rất quy mô để điều tra về tình hình vô sinh của các
vùng quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, cho thấy kết quả chung về tỉ lệ vô sinh
dao động trong phạm vi từ 9,1% đến 13,1% [6]. Năm 2010, tỉ lệ vô sinh
nguyên phát ở nữ giới độ tuổi từ 20 đến 44 là khoảng 1,9%. Tỉ lệ này dao
động trong phạm vi từ 1,7% đến 2,2% tùy thuộc từng quốc gia lãnh thổ. Tỉ lệ

10,5% cũng là tỉ lệ vô sinh trung bình đối với nhóm vô sinh thứ phát ở độ tuổi
này. Trong đó phạm vi dao động đối với tỉ lệ vô sinh thứ phát từ 9,5% đến
11,7%. Đặc biệt, không nhận thấy sự khác biệt về tỉ lệ vô sinh trung bình cả
vô sinh nguyên phát và vô sinh thứ phát khi so sánh số liệu giữa kết quả tổng


8

hợp điều tra của năm 2010 và năm 1990. Nhƣ vậy có thể nói đây là kết quả
phản ánh khá trung thực về thực trạng tình hình vô sinh trên thế giới.
Khi so sánh tỉ lệ vô sinh theo nhóm tuổi cho thấy, tỉ lệ vô sinh nguyên
phát ở nhóm dƣới 25 tuổi, nhóm từ 25 đến 29 tuổi, và nhóm từ 30 đến 44 tuổi
lần lƣợt là: 2,7%; 2,0% và 1,6%. Và tỉ lệ vô sinh thứ phát là 2,6% ở nhóm từ
20 - 24 tuổi và 27,1% ở nhóm từ 40 - 44 tuổi [6].
1.1.3 Tình hình vô sinh tại Việt Nam
Mặc dù ngành hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam ra đời sau so với thế giới,
nhƣng tính đến nay trên cả nƣớc đã có trên 35 cơ sở hỗ trợ sinh sản thực hiện
thụ tinh trong ống nghiệm. Theo số liệu khảo sát mới đây của tác giả Nguyễn
Viết Tiến công bố năm 2011, tỷ lệ vô sinh trung bình trên toàn quốc là khoảng
7,7% [1]. Trong đó tỷ lệ vô sinh nguyên phát là 3,9% và vô sinh thứ phát là
3,8%. Nhƣ vậy, tỉ lệ vô sinh ở Việt Nam theo nhƣ nghiên cứu dịch tễ mới đây
là thấp hơn so với tỉ lệ vô sinh chung của thế giới. Tuy nhiên tỉ lệ vô sinh
nguyên phát tại Việt Nam lại cao hơn, điều này có thể giải thích là do xu thế
và tỉ lệ phụ nữ Việt Nam mong muốn có con sớm hơn so với mặt bằng chung
của thế giới, đặc biệt là những nƣớc phát triển.
Xét về đặc điểm phân bố của nguyên nhân dẫn đến vô sinh cũng có
nhiều nghiên cứu đƣợc các tác giả đƣa ra những kết quả khác nhau. Theo
nghiên cứu của Trần Thị Trung Chiến và cộng sự, thì nguyên nhân gây vô
sinh nam chiếm khoảng 40,8% trong số các trƣờng hợp vô sinh. Trong nghiên
cứu đƣợc thực hiện tại Bệnh viện Phụ sản Trung ƣơng tiến hành trên 1000

trƣờng hợp vô sinh có đầy đủ các xét nghiệm thăm dò chẩn đoán cho kết quả
tỷ lệ vô sinh nữ chiếm khoảng 54%, vô sinh nam chiếm 36%, vô sinh do cả
nam và nữ chiếm 10%, còn lại 10% là vô sinh không rõ nguyên nhân [7].
1.2. QUÁ TRÌNH THỤ TINH VÀ LÀM TỔ CỦA PHÔI NGƢỜI
1.2.1 Sự thụ tinh - giai đoạn hình thành hợp tử
Khái niệm: Sự thụ tinh là sự kết hợp giữa tinh trùng với noãn tạo thành
hợp tử có bộ NST lƣỡng bội đặc trƣng của loài.


9

Kết quả của quá trình thụ tinh làm phục hồi lại bộ NST đặc trƣng của
loài, duy trì sự ổn định về NST của quần thể loài, quyết định giới tính cho cá
thể phôi và khởi động quá trình phân cắt, phát triển phôi. Ở ngƣời quá trình
này diễn ra ở vị trí 1/3 ngoài của vòi trứng [8], [9].
Xét về khía cạnh sinh học, sự thụ tinh liên quan đến 4 bƣớc tuần tự:
- Sự lựa chọn tinh trùng sẽ tham gia quá trình thụ tinh.
- Sự xâm nhập của tế bào tinh trùng qua các lớp vỏ của noãn.
- Sự gắn kết giữa tế bào tinh trùng và màng bào tƣơng của noãn, đây là quá
trình hòa hợp bào tƣơng xảy ra giữa 2 giao tử.
- Sự hòa hợp nhân dẫn đến việc hình thành bộ gen của phôi.
1.2.2 Sự phân cắt và làm tổ của phôi
Ở ngƣời, vào khoảng giờ thứ 30 sau khi hình thành hợp tử, phôi bƣớc
vào phân cắt lần đầu để sinh ra 2 phôi bào, tiếp theo là 4 rồi 8 phôi bào, dần
dần hình thành phôi dâu. Phôi lúc này còn đƣợc màng trong suốt bao bọc, các
phôi bào nhỏ dần sau mỗi lần phân cắt. Giữa các phôi bào trong phôi dâu bắt
đầu xảy ra quá trình tiết dịch và hấp thụ dịch vào trong. Khi trong phôi dâu
xuất hiện 1 khoang duy nhất chứa dịch thì phôi dâu biến thành phôi nang. Quá
trình phân cắt phôi để hình thành phôi dâu, rồi phôi nang xảy ra ở vòi trứng và
tử cung trong vòng từ 5 - 7 ngày sau khi thụ tinh. Khi phôi nang đƣợc tạo

thành, khối tế bào bên trong gọi là nụ phôi, sẽ phát triển thành thai sau này.
Khối tế bào bên ngoài đƣợc gọi là lá nuôi, sẽ phát triển thành các phần phụ
của thai. Cực có mầm phôi đƣợc gọi là cực phôi, cực kia gọi là cực đối phôi.
Lá nuôi hợp bào ở phía cực phôi bám vào niêm mạc tử cung ngƣời mẹ, từ đó l
m sâu vào bên trong và tự vùi mình vào trong lớp niêm mạc tử cung ngƣời
mẹ [8], [9], [10].
1.2.3 Quá trình phát triển và đánh giá phôi tới giai đoạn ngày 5
trong thụ tinh ống nghiệm
Khoảng 16 giờ sau khi thụ tinh, phôi bình thƣờng có 2 tiền nhân. Ở một
số bệnh nhân, tiền nhân có thể xuất hiện sớm 12 - 14 giờ sau khi thụ tinh hoặc


10

xuất hiện muộn sau 20 - 22 giờ. Sự phân chia đầu tiên xảy ra khoảng 20 - 24
giờ sau khi thụ tinh. Bình thƣờng cứ mỗi 24 giờ, phôi có số lƣợng tế bào phát
triển tăng gấp đôi. Vào ngày thứ 2, phôi phát triển bình thƣờng sẽ có 2 đến 4
tế bào và có khoảng 8 tế bào vào ngày thứ 3. Trong quá trình phát triển phôi
trải qua 3 chu kì phân chia. Thời điểm của 3 chu kì phân chia lần lƣợt là 35,6
giờ; 45,7 giờ và 54,3 giờ sau khi thụ tinh. Số lƣợng tế bào phôi không chẵn có
thể gặp ở phôi phát triển bình thƣờng do tế bào phôi đang trong giai đoạn
phân bào hoặc do sự phân chia của các tế bào phôi không đồng bộ. Cuối ngày
thứ 3 sau khi phát triển thành 8 tế bào (rất ít trƣờng hợp phát triển đến 16 - 32
tế bào) phôi sẽ kết dính và bắt đầu xuất hiện những khoang nhỏ trong phôi
vào cuối ngày thứ tƣ.
Khoảng 120 giờ (ngày thứ 5) sau khi thụ tinh, phôi tiếp tục phân chia,
số lƣợng các phôi bào tăng dần và phát triển thành phôi nang. Phôi nang phát
triển hoàn toàn vào ngày thứ 5. Số lƣợng tế bào ở thời điểm này vào khoảng
50 đến 150 tế bào và bao gồm 2 loại:
- Loại tế bào thứ nhất hình thành đám tế bào nụ phôi (Inner Cell Mass/

ICM) sau này sẽ phát triển thành thai, chiếm khoảng từ 20 - 30% tổng số tế
bào.
- Loại tế bào thứ hai là tế bào lá nuôi (Trophectoderm Epithelium/ TE) sẽ
phát triển thành các phần phụ của thai. Tế bào lá nuôi tạo thành 1 lớp bao
quanh đám tế bào nụ phôi (phôi thai sau này) ở giữa và khoang phôi chứa đầy
dịch do hai loại tế bào này tiết ra để bảo vệ và nuôi dƣỡng thai. Vào giai đoạn
này, màng trong suốt (zona pellucida/ ZP) bị dàn mỏng ra và bao quanh nhƣ
một màng mỏng, sau đó màng trong suốt vỡ ra để các phôi bào thoát ra ngoài
màng gọi là hiện tƣợng phôi thoát màng chuẩn bị cho sự làm tổ của phôi
trong tử cung. Hiện tƣợng phôi thoát màng xuất hiện vào cuối ngày 5 và hoàn
chỉnh vào ngày thứ 6 hoặc thứ 7.
Hình thái phôi đƣợc đánh giá ngay khi noãn đƣợc thụ tinh cho đến giai
đoạn cuối cùng của phôi nang trƣớc khi thoát khỏi màng trong suốt. Cụ thể là
phôi ngày 1 đang trong giai đoạn xuất hiện hai tiền nhân, phôi phân cắt vào


11

ngày 2 hoặc 3, ngoại trừ phôi ngày 4 đang trong giai đoạn phôi dâu ít khi
đƣợc xem xét vì lúc này phôi thƣờng kết dính, khó xác định ranh giới giữa
các phôi bào và tỷ lệ mảnh vỡ bào tƣơng. Phôi nang thƣờng là xuất hiện
khoang nên bắt đầu quan sát thấy các phôi bào ở bên trong. Trong nghiên cứu
này chúng tôi chọn đánh giá vào thời điểm ngày 5 sau thụ tinh.
Mặc dù phôi chuyển đã đƣợc theo d i đánh giá vào ngày 2 hoặc ngày 3
dựa trên hình thái phôi nhƣng vẫn chƣa thể chính xác, phôi chuyển có thể bất
thƣờng hoặc dừng phát triển ở giai đoạn sau đó. Do vậy, bệnh nhân có lợi khi
phôi nuôi cấy kéo dài đến ngày 5. Phôi trƣớc ngày 3 có một tỷ lệ phôi ngừng
phát triển (Embryo block), ở giai đoạn này phôi phát triển chủ yếu dựa vào
hoạt động di truyền của noãn, sau giai đoạn này bộ gen của phôi bắt đầu hoạt
động. Gardner D. K và cộng sự (1999) xác định đƣợc phôi nang có chất

lƣợng tốt khi căn cứ vào hình dạng tế bào lá nuôi và nụ phôi. Tác giả đánh giá
nụ phôi thành 3 loại: loại A khi các tế bào nụ phôi nhiều, gắn kết chặt chẽ.
Loại B có một vài tế bào, gắn kết lỏng lẻo. Loại C có rất ít tế bào. Cùng với
đó là tế bào lá nuôi tạo thành một lớp biểu mô gắn kết chặt chẽ. Phôi nang
đƣợc đánh giá dựa vào tiêu chuẩn của Gardner D. K theo thang điểm từ 1 đến
6 phụ thuộc vào độ phát triển rộng của khoang phôi chứa dịch và hiện tƣợng
thoát màng [11].
1.3. HÌNH THÁI PHÔI NANG
1.3.1 Những nghiên cứu về phôi nuôi cấy ngày 5
Mặc dù trƣờng hợp thụ tinh trong ống nghiệm thành công đầu tiên trên
thế giới là từ kết quả chuyển phôi giai đoạn phôi nang (phôi nuôi cấy ngày 5),
nhƣng phần lớn việc chuyển phôi tại hầu hết các trung tâm thụ tinh ống
nghiệm trên thế giới vẫn phổ biến áp dụng chuyển phôi giai đoạn phôi phân
cắt. Dễ hiểu là do việc nuôi cấy phôi kéo dài đến giai đoạn phôi nang còn
nhiều yếu điểm nhƣ: kéo dài thời gian phơi nhiễm của phôi, thao tác phức tạp,
tốn kém và đặc biệt là hiệu quả không cao so với chuyển phôi nuôi cấy ngày 2
hoặc ngày 3.


12

Năm 2010, Kallen B. và cộng sự khi so sánh những chỉ số của trẻ sơ
sinh ở nhóm chuyển phôi nang và chuyển phôi giai đoạn phân cắt, cho thấy có
sự tăng nhẹ các yếu tố nguy cơ khi chuyển phôi giai đoạn phôi nang. Từ đây
đƣa ra khuyến cáo không nên áp dụng chuyển phôi nang cho tất cả trƣờng
hợp thụ tinh trong ống nghiệm [12]. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, cùng
với sự phát triển của hệ thống nuôi cấy phôi hiện đại dựa trên những hiểu biết
đầy đủ về sự phát triển của phôi giai đoạn sau nén đã cho phép kéo dài thời
gian nuôi cấy phôi trong ống nghiệm đến giai đoạn phôi nang. Bên cạnh đó, lý
do mà đa số các nghiên cứu ủng hộ cho việc nuôi cấy phôi kéo dài và chuyển

phôi giai đoạn phôi nang là có thể lựa chọn đƣợc phôi có sức sống tốt nhất,
tiềm năng làm tổ cao nhất và khả năng đồng bộ với niêm mạc tử cung của mẹ
để tăng kết quả của một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm đồng thời giảm số
lƣợng phôi chuyển, giảm nguy cơ đa thai.
Năm 2011, Maheshwari A. và cộng sự trong một nghiên cứu tổng hợp
các kết quả chuyển phôi ở các quốc gia thuộc châu Âu và châu Mỹ, cũng nhận
thấy có sự gia tăng tỷ lệ chuyển phôi giai đoạn phôi nang và đặc biệt là
chuyển phôi đơn [13].
Sundhararaj và cộng sự (2017) chỉ ra rằng chuyển phôi nang đơn là một
phƣơng pháp hiệu quả để giảm nguy cơ đa thai mà không ảnh hƣởng đến kết
quả mang thai với tỷ lệ có thai lâm sàng chiếm 35,6% và 44,6%; tỷ lệ thai
sinh sống chiếm 30,2% và 34,1% đối với nhóm chuyển 1 phôi và 2 phôi. Với
tiềm năng đầy hứa hẹn của phƣơng pháp đông phôi thủy tinh hóa, phôi nang
còn lại có thể đƣợc bảo quản lạnh [2].
Hiện nay, trên thế giới đã có những hƣớng nghiên cứu kết hợp sử dụng
các đặc điểm hình thái của phôi nang và xét nghiệm sàng lọc di truyền của
phôi với mục đích lựa chọn phôi tiềm năng nhất sử dụng chuyển phôi nhằm
tăng hiệu quả của chu kỳ IVF. Hệ thống đánh giá hình thái phôi giai đoạn phôi
nang đƣợc 2 tác giả là Gardner D. K và Schoolcraft W. B đề cập lần đầu tiên
vào năm 1999 đã nhanh chóng đƣợc áp dụng tại hầu hết các trung tâm thụ
tinh trong ống nghiệm trên thế giới [11].


13

Mặc dù cách đánh giá hình thái của Gardner D. K chƣa bao hàm trọn
vẹn các đặc điểm về hình thái của phôi nang, đặc biệt là những trƣờng hợp có
các yếu tố không theo quy luật, nhƣng ƣu điểm của cách đánh giá này là rất
dễ áp dụng và đã đánh giá đƣợc phôi nang dựa trên 3 tiêu chí quan trọng.
Đây cũng là 3 thành phần cấu tạo chính của phôi nang, đó là:

- Sự phát triển của khoang phôi nang
- Đặc điểm của tế bào lá nuôi (TE - Trophectoderm Epithelium)
- Đặc điểm của nụ phôi (ICM - Inner Cell Mass)
Trong đó, mức độ phát triển của khoang phôi nang đƣợc chia thành 6
điểm. Khi khoang phôi nang phát triển từ độ 3 trở lên, thì có thêm những mô
tả chi tiết về 2 loại tế bào xuất hiện là tế bào lá nuôi (TE) và nụ phôi (ICM).
Theo hệ thống đánh giá này thì lá nuôi và nụ phôi đƣợc chia thành 3 loại dựa
trên số lƣợng và sự gắn kết của các tế bào [11].
1.3.2 Những nghiên cứu về mức độ phát triển của khoang phôi
nang
Sự phát triển của phôi nang đƣợc xác định khi bắt đầu xuất hiện những
khoang chứa dịch của bản thân khối phôi. Lƣợng dịch tiết ngày một nhiều và
tích tụ lại để hình thành một khoang, sau này sẽ phát triển thành khoang phôi
nang. Cùng thời điểm này, khối tế bào trong phôi cũng có những thay đổi
quan trọng, biệt hóa để hình thành 2 loại tế bào, đó là lá nuôi và nụ phôi.
Đồng thời số lƣợng tế bào cũng tăng lên nhanh chóng.
Việc nghiên cứu thời điểm và mức độ phát triển của khoang phôi nang
có vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành công của chuyển phôi nang.
Năm 2013, Van den Abbeel E. và cộng sự, nghiên cứu ảnh hƣởng của
các tiêu chuẩn về hình thái phôi nang đến khả năng tiên lƣợng thành công của
kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, cũng nhận thấy có mối tƣơng quan giữa
độ giãn rộng của khoang phôi nang với tỷ lệ có thai sinh sống [14].
Cùng năm 2013, Thompson S. M. và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá
độ giãn rộng của khoang phôi nang có liên quan đến việc tiên lƣợng tỉ lệ thai


14

lâm sàng và thai sinh sống của một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm. Nhƣ
vậy, có thể nói đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá và kết luận vai trò của tốc

độ phát triển khoang phôi nang đến kết quả của quá trình tiên lƣợng cũng
nhƣ dự kiến kết quả thành công của một chu kỳ chuyển phôi nang [15].
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu năm 2018 của Zhao và cộng sự cho thấy
sự giãn rộng khoang phôi nang không dự đoán kết quả IVF. Mức độ giãn rộng
khoang phôi nang đạt đƣợc phụ thuộc vào chức năng TE, bao gồm sự thành
công của quá trình nén phôi, hình thành liên kết chặt, cơ chế bơm nƣớc và các
ion khác ra, vào tế bào. Có thể mức độ giãn rộng khoang phôi nang không dự
đoán kết quả mang thai vì ở giai đoạn phôi đƣợc phân tích, độ giãn rộng
khoang phôi chƣa ảnh hƣởng đến sự phát triển của phôi, cũng có thể là phôi
chuẩn bội với ICM và TE chất lƣợng cao sẽ tiếp tục mở rộng sau khi sinh
thiết TE [16].
1.3.3 Những nghiên cứu về hình thái nụ phôi
Ngay khi phôi nang phát triển đầy đủ, khi thể tích khoang chiếm toàn
bộ thể tích khối phôi, cần có thêm những tiêu chí để đánh giá chất lƣợng phôi
nang r ràng hơn. Vì lúc này phôi nang đã hình thành 2 loại tế bào với các đặc
trƣng hình thái khác nhau. Các tế bào ở lớp phía ngoài của phôi nang sẽ có
đặc điểm giống nhƣ một lớp tế bào biểu mô dạng dẹt. Chúng có xu thế dẹt lại
để hình thành lớp "biểu mô" làm ranh giới của phôi nang với môi trƣờng
xung quanh. Lớp tế bào này gọi là lá nuôi. Những tế bào nằm ở trong lòng
khoang phôi nang thƣờng có kích thƣớc lớn hơn, tập trung thành một cụm và
nằm lệch về một cực của phôi nang, đƣợc gọi là nụ phôi. Về sau này khối tế
bào nụ phôi sẽ biệt hóa để hình thành thai, còn lớp tế bào lá nuôi sẽ biệt hóa
thành các phần phụ của thai nhƣ bánh rau, dây rốn.
Trong nghiên cứu của Van den Abbeel E. và cộng sự (2013) về mối liên
hệ giữa các đặc điểm hình thái của phôi nang và kết quả của chu kỳ chuyển
phôi đơn, nhận thấy vai trò của việc phân loại nụ phôi trong khả năng tiên
lƣợng sảy thai sớm. Trong đó, tỉ lệ có thai diễn tiến ở nhóm chuyển 1


15


phôi có phân loại nụ phôi lần lƣợt là A, B và C có kết quả tƣơng ứng: 46%,
33% và 22% [14].
Irani và cộng sự (2017) khi nghiên cứu 417 phôi, nhóm tác giả chỉ ra
rằng đánh giá hình thái phôi nang và đặc biệt là vai trò của nụ phôi là một yếu
tố dự đoán hữu ích về tỷ lệ có thai trên phôi chuẩn bội. Đánh giá hình thái nên
đƣợc sử dụng để giúp lựa chọn giữa các phôi nang chuẩn bội. Tỷ lệ có thai ở
nhóm phôi ICM A cao hơn đáng kể về mặt thống kê so với ICM loại C
(76,2% so với 13,5%) hoặc loại B (76,2% so với 53,6%) [17].
Mới đây Zhao và cộng sự (2018) khi nghiên cứu trên 914 chu kì chuyển
1 phôi nang để tiến hành đánh giá vai trò độc lập của từng yếu tố ảnh hƣởng
đến việc đánh giá tiên lƣợng tỷ lệ có thai. Kết quả cho thấy vai trò quan trọng
của hình thái nụ phôi trong việc đánh giá tiên lƣợng kết quả tỉ lệ thai sinh
sống. Các phôi nang với ICM độ A cho tỷ lệ có thai lâm sàng và tỷ lệ sinh
sống cao hơn đáng kể so với sử dụng phôi nang với ICM độ C (61,3% so với
25,0% và 50,0% so với 12,5 %) [16].
1.3.4 Những nghiên cứu về hình thái lá nuôi
Lá nuôi là những tế bào có kích thƣớc nhỏ hơn so với tế bào nụ phôi và
nằm bao bọc phía ngoài ngay sát với màng trong suốt. Lá nuôi có thể dễ dàng
phân biệt so với khối tế bào nụ phôi khi phôi nang bắt đầu giãn rộng. Cũng
chính vì lý do này cho nên việc xem xét đánh giá hình thái lá nuôi cũng nhƣ
hình thái nụ phôi chỉ đƣợc đặt ra với những phôi nang có độ giãn rộng từ 3
trở lên (xếp loại theo thang 6 điểm trong hệ thống phân loại chất lƣợng phôi
nang của Gardner D. K năm 1999) [11].
Cho đến nay, những hiểu biết đầy đủ về vai trò của lớp lá nuôi có ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng phát triển của phôi nang trong giai đoạn sớm
còn chƣa đầy đủ. Về mặt phôi thai học, chúng giữ vai trò quan trọng trong việc
giúp cho phôi làm tổ vào niêm mạc tử cung của mẹ. Đặc biệt là những hiểu biết
gần đây về vai trò của lớp lá nuôi tại cực phôi. Chúng tiết ra một số yếu tố hỗ trợ,
hoạt hóa với niêm mạc tử cung tại vị trí phôi làm tổ. Các tế bào



16

lá nuôi này còn thực hiện chức năng giúp cho phôi thoát ra khỏi màng trong
suốt vẫn bao bọc phôi trong suốt giai đoạn phôi phân cắt và biệt hóa trƣớc đó.
Tác giả Ahlstrom A. và cộng sự (2011), Hardarson T. và cộng sự
(2012), đã nhận thấy đặc điểm hình thái của lá nuôi có vai trò quan trọng hơn
so với hình thái nụ phôi trong việc dự đoán tỷ lệ làm tổ của phôi và tiên lƣợng
tỉ lệ thai sinh sống [18], [19].
Năm 2012, Honnma H. và cộng sự đã công bố nghiên cứu trên 1087
chu kỳ rã đông và chuyển phôi nuôi cấy ngày 5 sau rã đông, kh ng định lại vai
trò quan trọng của lá nuôi chứ không phải nụ phôi trong việc xem xét đánh giá
lựa chọn phôi để chuyển [20]. Phải chăng có sự vô lý khi đánh giá vai trò của
lá nuôi quan trọng hơn so với nụ phôi trong quá trình phát triển của phôi nang
ở giai đoạn sớm.
Năm 2013, De Paepe C. và cộng sự, trong nghiên cứu đƣợc công bố
trên tạp chí Human reproduction, đã phần nào giải thích vai trò quan trọng của
lá nuôi ở giai đoạn phát triển sớm của phôi nang. Trong nghiên cứu của mình,
tác giả De Paepe C và cộng sự đã nhận thấy khi nuôi cấy độc lập phôi nang
chỉ có lá nuôi (đã tách bỏ các tế bào nụ phôi), các tế bào này sẽ tiếp tục biệt
hóa để hình thành khối tế bào nụ phôi mới [21]. Đây là một quan niệm rất mới
và khác biệt với những hiểu biết trƣớc đây về việc hình thành 2 khối tế bào có
kích thƣớc khác nhau ngay từ những ngày đầu của quá trình phân cắt phôi.
Zhao và cộng sự (2018) khi đánh giá vai trò độc lập của từng yếu tố ảnh
hƣởng đến việc đánh giá tiên lƣợng tỷ lệ có thai thì kết quả cho thấy vai trò
quan trọng của hình thái lá nuôi. Các phôi nang biểu hiện TE loại A mang lại
tỷ lệ có thai và sinh sống lâm sàng cao hơn đáng kể so với phôi có TE loại C
(62,4% so với 35,7% và 49,7% so với 27,4%) [16].
1.3.5 Những nghiên cứu về đột biến NST ở giai đoạn phôi nang

Hiện tƣợng đột biến NST ở phôi ngƣời trong quá trình điều trị bằng
thụ tinh trong ống nghiệm đã đƣợc nêu ra từ lâu và nhiều nghiên cứu cũng
công nhận hiện tƣợng này xảy ra ở giai đoạn trƣớc khi làm tổ.


×