Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán sao việt​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
___________________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA
HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN
MSSV: 1311181091

Lớp: 13DKKT03

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
____________________________

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA
HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH


KIỂM TOÁN SAO VIỆT

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN
Lớp: 13DKKT03

MSSV: 1311181091

TP. Hồ Chí Minh, 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày... tháng... năm 2017.
(SV ký và ghi rõ họ tên)

Đặng Phạm Ngọc Trân

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, em còn nhiều bỡ ngỡ nhưng nhờ sự chỉ bảo và hướng
dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt,

em thực sự đã có những bước đầu tiên trên con đường kiểm toán. Em xin chân thành cảm
ơn Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu
thập đầy đủ các tài liệu cần thiết để hỗ trợ thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trịnh Ngọc Anh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành
tốt khóa luận này.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm không tránh khỏi những
thiếu sót rất mong sự đóng góp của cô và anh chị trong công ty để khóa luận của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày... tháng... năm 2017
(SV ký và ghi rõ họ tên)

Đặng Phạm Ngọc Trân

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
TNHH
BCKT
CP
KQHĐKD
KTV
BCĐKT
KQKD
BCLCTT
HTKSNB
KSNB
BGĐ

HĐQT
DN
KH
CN
TSCĐ
HTK
TNKS
VACPA

Báo cáo tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Báo cáo kiểm toán
Cổ phần
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Bảng cân đối kế toán
Kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Ban Giám Đốc
Hội đồng quản trị
Doanh Nghiệp
Khách Hàng
Chi Nhánh
Tài sản cố định
Hàng tồn kho
Thử nghiệm kiểm soát
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
1. Bảng 2.1. Bảng hướng dẫn của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA) đối với việc ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC .............................. 15
2. Bảng 2.2. Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán. .................................................................. 17
3. Bảng 2.3. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua
hàng. ................................................................................................................................. 18
4. Bảng 2.4. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh
toán. .................................................................................................................................. 20
5. Bảng 4.1. Bảng công thức xác định mức trọng yếu ..................................................... 36
6. Bảng 4.2. Mẫu chương trình bổ sung kiểm toán HTK thực hiện cho quy trình kiểm
toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty Sao Việt ............................................ 39
7. Bảng 4.3. Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng - thanh toán ........................................ 41
8. Bảng 4.4. Bảng kết luận về HTKSNB tại công ty khách hàng .................................... 42
9. Bảng 4.5. Biến động số dư tài khoản Phải trả người bán của công ty CP AAA ......... 43
10. Bảng 4.6. Bảng so sánh số dư Hàng tồn kho năm nay so với năm trước tại công ty CP
AAA ................................................................................................................................. 43
11. Bảng 4.7. Biến động số dư tài khoản phải trả người bán của công ty TNHH BBB .. 44
12. Bảng 4.8. Bảng so sánh số dư HTK năm nay so với năm trước tại công ty TNHH
BBB .................................................................................................................................. 44
13. Bảng 4.9. Kết quả tính toán nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán tại công ty khách hàng
.......................................................................................................................................... 45
14. Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến của KTV ............................................................. ..48
15. Bảng 4.11. Bảng xác nhận sự thỏa mãn của khách hàng đối với ý kiến của kiểm toán
viên ................................................................................................................................... 49
16. Bảng 4.12. Bảng kết quả tổng hợp về việc phân tích quy trình kiểm toán chu trình
mua hàng - thanh toán của khách hàng ở công ty Sao Việt ............................................. 49


v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
1. Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán .......................................... 4
2. Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA .......... 8
3. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán ................................ 23
4. Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Sao Việt ................................. 29
5. Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh. ............................................................... 30
6. Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán. ................................................................. 31

vi


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................1
1.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................1
1.5. Kết cấu đề tài .............................................................................................................2
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ
THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC ...........................................................3
2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC .................................................................3
2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC ........................................................................3
2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC ......................................................................3
2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC ........................................................................3
2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC .........................................................3
2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC ..............................................................................3
2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC .....................4

2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán................................................4
2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán..............................................4
2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng .................................................................................4
2.2.2.2. Nhận hàng ...............................................................................................5
2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng ....................................................................5
2.2.2.4. Thanh toán cho người bán ......................................................................6
2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán ....................................................6
2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán ......................................6
2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng như quy trình kiểm toán
chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng ........................................................................7
2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán ..........................................................................................9
2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán ..........................................9
2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ..........................................................10
2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ ....................................................11
2.3.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát ...................................12
2.3.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán ..............................14
2.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện ..........................................................18
2.3.2. Thực hiện kiểm toán.........................................................................................18
2.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong
kiểm toán BCTC ...............................................................................................................18
2.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm
toán BCTC ........................................................................................................................21
2.3.3. Kết thúc kiểm toán ...........................................................................................24
2.3.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán .....................................................24
2.3.3.2. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán ......................................................26
CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT........................................................................................................................27
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................................................27
3.2. Các dịch vụ cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt .................................28
3.3. Phương châm hoạt động và thành quả đạt được ........................................................28

vii


3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty .........................................................................29
3.5. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty ............................................................30
3.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh ....................................................................30
3.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty ................................................31
3.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh .......................................................31
3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty. ....................................................................32
CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN QUY TRÌNH MUA
HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN SAO VIỆT ...............................................................................................33
4.1. Chuẩn bị kiểm toán ....................................................................................................33
4.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán ....................................................33
4.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ....................................................................33
4.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ ..............................................................35
4.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát ............................................35
4.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán ........................................36
4.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện ...................................................................39
4.2. Thực hiện kiểm toán ..................................................................................................40
4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán .....................40
4.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán ..........................42
4.3. Kết thúc kiểm toán .....................................................................................................47
4.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán ..............................................................47
4.3.2. Hoàn thiện hồ sơ, lập và phát hành báo cáo kiểm toán ....................................49
4.4. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty TNHH
Kiểm toán Sao Việt tại các công ty khách hàng ...............................................................49
CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN SAO VIỆT ...........................................................................................................52
5.1. Nhận xét .....................................................................................................................52

5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty ...................................52
5.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty .....................................................53
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................................54
5.2.1. Về tình hình chung của công ty .......................................................................54
5.2.2. Về công tác kiểm toán tại công ty ....................................................................54
KẾT LUẬN ......................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại
cho các doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức. Cùng với đó, nhiều phương
thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời. Nhà nước đã nhiều lần ban hành và bổ
sung những quy định, chế tài để kiểm soát các mối quan hệ kinh tế, tài chính. Song, thực
tế chỉ ra rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa theo kịp tiến độ dẫn đến những sai
sót, gian lận trong doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế nước nhà. Vì
vậy, để đưa công tác kế toán vào nề nếp cần phải triển khai tốt công tác kiểm toán. Do
đó, vấn đề đảm bảo chất lượng kiểm toán là một vấn đề thiết yếu và cực kì quan trọng đối
với mỗi công ty kiểm toán.
Hiện nay, các dịch vụ do các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp đã không ngừng
được đa dạng hóa theo hướng mở rộng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo. Trong
các dịch vụ trên, dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ trước
đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập, là tấm gương
phản ánh kết quả hoạt động cũng như các khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm
bảo tính trung thực, hợp lý.

Quy trình mua hàng - thanh toán là một bộ phận có liên quan đến nhiều khoản mục
trọng yếu trên Báo cáo tài chính nên kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là một
phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc thực hiện kiểm toán chu trình này. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu
trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm
toán Sao Việt” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
_ Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy
trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC.
_ Áp dụng lý thuyết vào thực tế, thu thập kinh nghiệm nghề nghiệp. Qua thực tế
tìm hiểu nắm bắt được quy trình thực hiện kiểm toán cụ thể.
_ Từ việc nghiên cứu trên rút ra được những ưu, nhược điểm và đề xuất một số các
giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty.
_ Nắm vững lý thuyết về kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm
toán BCTC.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Dựa vào kết quả đạt được từ báo cáo thực tập, tiếp tục thu thập, tham khảo tài liệu
tại công ty để phát triển lên thành bài luận văn hoàn chỉnh.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
• Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy ở trường, đối chiếu cơ sở lý thuyết
với quy trình kiểm toán chung của Công ty.
• Việc nghiên cứu quy trình kiểm toán thực tế tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt
thông qua: hồ sơ kiểm toán, thực tế quy trình kiểm toán tại đơn vị.
1


• Phương pháp thu thập tài liệu: Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm
toán cụ thể để từ đó có thể nắm bắt được từng bước thực hiện của quy trình, sao chép tài
liệu, số liệu được đơn vị kiểm toán cung cấp.
• Học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị kiểm toán viên.

• Tham gia trực tiếp vào quá trình đi kiểm toán thực tế tại một số khách hàng cùng với
nhóm KTV để được thực hành và hiểu rõ hơn về lý thuyết đã được học.
1.5. Kết cấu đề tài
 Chương 1: Giới thiệu
 Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính
 Chương 3: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt
 Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán quy trình mua hàng - thanh toán trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
 Chương 5: Nhận xét và Kiến nghị về quy trình mua hàng - thanh toán trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.

2


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH
MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC
2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC.
Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể
là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có
phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” (theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC).
2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC
Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC (bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC)
và các bảng khai tài chính (Bảng khai tài chính bao gồm những bảng kê khai có tính pháp
lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt… Các bảng khai
này đều chứa đựng những thông tin được lập tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở tài liệu

kế toán tổng hợp và chi tiết).
Hiểu theo cách khác, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan
hệ theo những hướng khác nhau như: giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác, giữa chu trình này với chu trình khác… Việc nhận diện đối tượng kiểm toán và
phân tích mối quan hệ các thông tin, chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng vì nó
ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính.
2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC, có đoạn dẫn: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng
độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên
đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không”.
2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC
 Tuân thủ pháp luật.
 Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.
 Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.
 KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp.
2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, cần thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm
toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý
của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu
lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho
cuộc kiểm toán đó. Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 bước:
_ Lập kế hoạch kiểm toán
_ Thực hiện kiểm toán
_ Kết thúc kiểm toán
3



2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC
2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán
Đối với bất kì doanh nghiệp nào, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh doanh
luôn là quá trình mua hàng. Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba
giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thương mại cũng gồm hai
giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy dù ở loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình
mua hàng cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản
xuất và duy trì sản xuất của đơn vị. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh toán tiền
hàng (thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp).
Do đó chu trình mua hàng - thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan
trọng của doanh nghiệp. Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là phần quan trọng
trong kiểm toán BCTC. Chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời
gian kiểm tra trong một cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó khả năng thanh toán các khoản chi
phí mua hàng cũng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu.
2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán
Mặc dù ở các doanh nghiệp là khác nhau, nhu cầu về hàng hoá là khác nhau, nhưng
chu trình mua hàng – thanh toán vẫn phải đảm bảo đầy đủ bốn chức năng.
Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán

(Nguồn: Qui trình kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu - do VACPA quy định)
2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng
_ Xác định nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần cung cấp: thông thường mỗi doanh
nghiệp thường có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ cần thiết cho sản xuất gọi là Bộ phận kế hoạch. Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế
hoạch, cung ứng đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá trình sản xuất được
liên tục nhưng đồng thời cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.

4



_ Lập đơn yêu cầu mua hàng: sau khi đã lên kế hoạch cung ứng, bộ phận kế hoạch
sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau
đó đơn yêu cầu mua hàng này sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng.
_ Tìm nhà cung cấp: bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua hàng này để
xem xét, tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc, trước khi quyết định mua một mặt hàng
nào cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn nhà
cung cấp thích hợp nhất.
_ Lựa chọn nhà cung cấp: sau khi đã xem xét đơn chào hàng của các nhà cung cấp
khác nhau, đơn vị sẽ chọn ra một nhà cung cấp phù hợp nhất. Sự lựa chọn này căn cứ vào
giá cả, chất lượng của hàng hoá và các điều kiện ưu đãi như chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, phương thức thanh toán…
_ Giao đơn đặt hàng: đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ loại hàng,
số lượng, các thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định mua vào. Tất
cả các đơn đặt hàng đều phải đánh số trước, có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm
quyền.
Quá trình kiểm soát với các bước công việc nêu trên phải đảm bảo trả lời được các
câu hỏi sau :
+ Đơn đặt hàng được phê duyệt bởi ai?
+ Bộ phận nào đưa ra đơn đặt hàng?
+ Đặt hàng tại thời điểm nào?
+ Số lượng đặt hàng là bao nhiêu?
+ Đặt hàng ở nhà cung cấp nào?
+ Đơn đặt hàng có được theo dõi không?
Khi một đơn đặt hàng đã vượt quá một thời gian nhất định nào đó mà hàng vẫn
chưa được giao thì bộ phận mua hàng phải liên hệ với nhà cung cấp hàng để xem xét có
vấn đề gì xảy ra không.
2.2.2.2. Nhận hàng
_ Khi hàng được chuyển đến nơi giao hàng thì bộ phận nhận hàng có nhiệm vụ

kiểm tra số lượng, chất lượng, đối chiếu với giấy chuyển hàng, đơn đặt hàng.
_ Lập biên bản nhận hàng
_ Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển tới bộ phận liên quan theo quy
định.
_ Hàng được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc qua bộ phận sử dụng.
_ Nếu hàng được nhập kho thì lập phiếu nhập kho.
2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng
_ Chức năng ghi sổ nghiệp vụ mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán.
_ Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên hoá đơn mua hàng.
_ Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với biên bản nhận hàng và phiếu nhập kho
_ Hoá đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài
khoản tài sản cố định.
_ Hoá đơn còn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán (nếu chưa thanh toán).

5


2.2.2.4. Thanh toán cho người bán
_ Công việc này chỉ được thực hiện khi đã có bốn yếu tố: đơn yêu cầu mua hàng đã
được phê chuẩn, đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận hàng. Hoá đơn
mua hàng phải do kế toán công nợ lưu giữ cho đến khi thanh toán.
Phương thức thanh toán có thể thực hiện qua uỷ nhiệm chi, qua ngân hàng hay bằng tiền
mặt.
_ Các quá trình kiểm soát quan trọng đối với quy trình xử lý ghi sổ là việc ký phiếu
phải do đúng cá nhân có trách nhiệm (nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn), phải có sự
tách biệt giữa người ký phiếu chi và người chi tiền (nguyên tắc bất kiêm nhiệm).
=> Trên đây là bốn nội dung chính của các bước công việc khi mua hàng – thanh toán
của các doanh nghiệp nói chung.
2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại

chứng từ sổ sách sau:
- Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử dụng
vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ trưởng, ban
giám đốc, trưởng phòng) phê duyệt.
- Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó
được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp.
- Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ): Chứng từ
này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua hàng) của DN ký
nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực tế.
- Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng và kiểm
tra hàng.
- Hóa đơn mua hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã
được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu người mua phải
thanh toán.
- Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các
khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc chỉ
ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó.
- Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán.
Tổng số tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi ở dòng phải
trả người bán trong sổ cái chung.
Để ghi chép và phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế toán
sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK
156, các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 214, tài khoản phải trả người bán: TK 331, các tài
khoản tiền: TK 111, TK 112,…
2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán
Mục tiêu chung của kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là đánh giá xem
liệu số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và phù hợp với các
nguyên tắc kế toán hiện hành hay không. Từ mục tiêu chung này cụ thể hóa thành các
mục tiêu đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán.
Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán đã xác

định được bao gồm bảy mục tiêu:
6


- Tính có thực: của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản nợ người
bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải được đảm bảo bằng sự
tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó.
- Tính đầy đủ: của việc ghi nhận các hàng hóa hay dịch vụ mua vào và các khoản
phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế toán không bị
bỏ sót trong quá trình xử lý.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá vốn thực tế: hàng nhập kho được tính theo chi
phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả người bán phù hợp với
hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và biên bản giao nhận hàng hoá hay
dịch vụ.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: với ý nghĩa tài sản mua
vào phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nợ phải trả người bán
thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
- Tính chính xác về số học: trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối với các
nghiệp vụ mua hàng – thanh toán.
- Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày: các tài sản mua vào cũng như
các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc phân loại các
tài sản và công nợ cùng việc thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
- Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán đặc biệt là
các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua hàng – thanh toán,
các khoản nợ phải trả thường được ghi chậm so với thực tế phát sinh.
2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng nhƣ quy trình kiểm
toán chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng.
Hầu hết, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty đều đang áp dụng
chương trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đề ra.
Chương trình kiểm toán mẫu được các chuyên gia về kiểm toán hàng đầu Việt Nam và cả

các chuyên gia quốc tế hợp tác xây dựng. VACPA xây dựng chương trình kiểm toán mẫu
với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán, tăng
cường sự tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho việc
đào tạo, cập nhật và kiểm tra chất lượng dịch vụ hàng năm đối với các hội viên của
VACPA.

7


Chương trình kiểm toán mẫu là một quy trình kiểm toán BCTC, được thể hiện rõ
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA

(Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu 2013 - do VACPA quy định)
Mỗi cuộc kiểm toán dù quy mô lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì quy trình
kiểm toán thường tuân theo trình tự các bước chung. Cụ thể đối với kiểm toán chu trình
mua hàng – thanh toán được tiến hành qua ba bước sau:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán.

8


2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là công
việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được chia
thành hai giai đoạn nhỏ là: Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán và Giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán.

2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán.
Ở giai đoạn này, KTV cần:
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:
_ Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng, KTV cần xem xét
các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ khách hàng; tính
liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp được kiểm toán; hệ thống kế toán của khách
hàng; thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán, có đoạn dẫn: “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách
hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập và năng lực phục vụ
khách hàng của công ty kiểm toán”. Công ty kiểm toán không nên nhận lời kiểm toán khi
tính độc lập không được đảm bảo hay xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng.
Do đó, KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận việc kiểm toán cho khách hàng mới và
duy trì khách hàng cũ nhằm tránh các rủi ro trong hoạt động kiểm toán hay sự tổn hại đến
uy tín của công ty kiểm toán.
_ Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem xét dưới
góc độ khách hàng:
+ Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của
khách hàng, tìm hiểu thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài
chính…thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành hay từ
các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hoặc các doanh nghiệp có mối quan hệ
với khách hàng. Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó
đã được kiểm toán trước đó.
+ Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ
cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem có nên tiếp
tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay
không?
Trên thực tế không phải bất cứ một lời mời kiểm toán nào cũng được chấp nhận
ngay mà phải căn cứ vào khả năng của công ty và các điều kiện của khách hàng. Trong
giai đoạn này KTV đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán chu trình mua

hàng – thanh toán của doanh nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác
để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay không.
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và lập hợp đồng kiểm toán
_ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động
kiểm toán, yêu cầu “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên
chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được
9


yêu cầu thực tế”. Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần
lưu ý khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức
và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công
cụ đắc lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Cụ thể với kiểm toán chu trình mua hàng và
thanh toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những KTV có nhiều kinh nghiệm trong kiểm
toán chu trình mua hàng và thanh toán. Số lượng và trình độ của các KTV phụ thuộc vào
tính phức tạp và mức độ rủi ro của chu trình.
 Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán sẽ ký kết hợp
đồng kiểm toán.
Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Theo
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 – Hợp đồng kiểm toán: “hợp đồng kiểm toán là
sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (KH và công ty kiểm toán) về
các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán,
trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình
thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh
chấp hợp đồng”.
Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của
cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách
hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi.
2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, quy định:

“Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm
toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem
lại nhiều lợi ích cho cuộc kiểm toán.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập thông tin đối với phần
hành kiểm toán mà mình đảm nhận. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành tìm hiểu các
mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh
hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Có các thông tin cơ sở sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Việc tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV
nhận định về chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh
toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá có đúng với mục đích đã cam kết
bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng
cho KTV biết được cách thức tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc đặc thù của chu
trình mua hàng – thanh toán nói riêng và ngành nghề này nói chung.
- Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung:
Việc xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung giúp
cho KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình,
những bước mà ở đó HTKSNB yếu kém. Chẳng hạn như đơn vị khách hàng thường yếu
trong khâu ghi nhận các khoản nợ với các nhà cung cấp nhỏ. Thông thường những điểm
yếu này chưa khắc phục được trong một thời gian ngắn.

10


- Tham quan nhà xưởng:
Việc tham quan nhà xưởng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về
quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp cho KTV đánh giá tình trạng bảo
quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những
gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng. Cụ thể, nếu việc sản xuất diễn ra
đều đặn, hàng hoá không bị ứ đọng, chất lượng sản phẩm không bị giảm sút có nghĩa là

việc mua hàng tiến triển tốt, hàng hoá mua vào có chất lượng đạt yêu cầu. Ngược lại, nếu
sản xuất bị đình trệ thì đó là dấu hiệu cho thấy khả năng đầu vào cung cấp không kịp
thời, nếu hàng hoá tồn kho quá nhiều thì có nghĩa là mua hàng không hợp với nhu cầu,
chất lượng giảm sút cho thấy chất lượng các yếu tố đầu vào không tốt.
- Nhận diện các bên hữu quan:
Trong giai đoạn này KTV cần xác định tất cả các bên hữu quan của khách hàng.
Các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc (các chi nhánh, các đại lý…), các
nhà cung cấp, các cá nhân tổ chức mà công ty có quan hệ. Trong quy trình kiểm toán chu
trình mua hàng – thanh toán các bên hữu quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung
cấp, đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng.
Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho KTV trong quá trình thu thập bằng chứng
kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn.
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được các mặt hoạt
động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng
đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh
toán.
Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty
khách hàng bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
+ Báo cáo tài chính
+ Báo cáo kiểm toán
+ Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ
+ Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác
+ Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán.
2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Sau khi đã có đầy đủ các thông tin cần thu thập, KVT tiến hành các thủ tục phân
tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đã nêu rõ:

“KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm
hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro”. Như vậy,
với các thông tin cơ sở thu thập được, bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so sánh các số
liệu năm nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra những xu
hướng biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác…
Từ đó lập một kế hoạch kiểm toán thích hợp. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán,
thủ tục phân tích sơ bộ thường được thực hiện như sau:
11


- So sánh chi phí mua hàng của kỳ này với kỳ trước để xem xét những biến động bất
thường.
- Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố chi phí giữa các
kỳ kế toán để phát hiện những biến động bất thường.
- Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong
từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán.
2.3.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
a. Tìm hiểu HTKSNB
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết
sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này đã được
quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ, như sau: “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và HTKSNB của
khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có
hiệu quả”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ,
đoạn 08: “HTKSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do BGĐ của đơn vị thiết lập
nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có
thể. HTKSNB bao gồm các yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục
kiểm soát và kiểm toán nội bộ”.
Các yếu tố cấu thành trong HTKSNB:

 Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố
bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt
động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát. Nhưng đối với chu trình mua hàng –
thanh toán thì có thể hiểu môi trường kiểm soát là các chính sách, quyết định nói chung
tác động đến việc xử lý dữ liệu, việc ghi sổ, việc lập báo cáo…
Để có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau:
đặc thù về quản lý của đơn vị, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ
ban kiểm soát và ảnh hưởng bởi các chính sách từ bên ngoài của Nhà nước.
 Hệ thống kế toán
Đối với một hệ thống kế toán hữu hiệu không chỉ cung cấp những thông tin cần
thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các mặt
hoạt động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm
soát chi tiết đối với chu trình mua hàng – thanh toán như sau:
+ Tính có thực: hàng hoá dịch vụ mua đã ghi sổ thì phải đảm bảo sự tồn tại trong thực tế.
+ Sự phê chuẩn: việc mua hàng phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền.
+ Tính đầy đủ: các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải được phản ánh trên sổ sách
không được bỏ sót một nghiệp vụ nào.
+ Tính đúng đắn trong việc tính giá: đối với các hàng hoá dịch vụ mua vào thì giá thường
được tính theo giá gốc.
+ Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: hàng hóa và dịch vụ mua vào
phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thể hiện đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp.

12


+ Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép
đúng theo hồ sơ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán phân loại tài
sản, công nợ theo đúng quy định.
+ Tính đúng kỳ: việc ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng cũng như thanh toán phát sinh phải
được thực hiện kịp thời theo quy định.

+ Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán của các nghiệp vụ mua hàng
cũng như thanh toán được ghi vào sổ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng
hợp chính xác trên BCTC của doanh nghiệp.
 Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400 - đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định: “KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm
soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán”.
Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân
nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Để có sự hiểu biết
về các thủ tục kiểm soát, KTV xem xét các khía cạnh cụ thể sau:
+ Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, KTV cần tìm hiểu
xem đơn vị có sự phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận hay không. Chẳng hạn, kế toán
không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ,...
+ Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về
trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi
lạm dụng quyền hạn. Trong chu trình mua hàng – thanh toán có một số công việc đòi hỏi
phải do hai người độc lập tiến hành như: người lập đơn đặt hàng với người ký duyệt đơn,
người nhận hàng với kế toán vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết các khoản phải trả nhà cung
cấp với người thanh toán cho nhà cung cấp.
+ Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Cụ thể, các lần mua tài sản thường xuyên
vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó thì do HĐQT phê chuẩn, các vật tư và những
dịch vụ có giá trị thấp hơn một giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi quản đốc và
trưởng phòng, hoặc các nghiệp vụ thanh toán ở một giá trị cho phép thì kế toán trưởng có
quyền phê duyệt.
 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị để tiến hành công
việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị. Bộ
phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin kịp
thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ

sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu, KTV sẽ xác định được các nhược điểm của HTKSNB, từ
đó có thể đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát của
nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì
rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp và ngược lại.
b. Đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trên cơ sở các hiểu biết về KSNB, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát.
Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hoặc trung bình, KTV sẽ thiết kế và thực hiện
13


các thử nghiệm kiểm soát để kiểm định lại về mức đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu. Kết
quả của thử nghiệm kiểm soát là cơ sở để KTV xác định qui mô, phạm vi của thử nghiệm
cơ bản cần thiết. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì KTV sẽ không
thực hiện thử nghiệm kiểm soát và gia tăng phạm vi, qui mô thực hiện các thử nghiệm cơ
bản.
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong chu trình mua hàng – thanh toán
bao gồm các bước công việc:
- Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong chu trình mua hàng –
thanh toán, xác định các loại sai phạm có thể xảy ra. Trên cơ sở đó, KTV tiến hành đánh
giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu trình này.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của HTKSNB đối với chu trình này. Nhận
diện những hạn chế của hệ thống và xem xét những hạn chế đó có làm tăng khả năng rủi
ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu trình.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến hành đánh
giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ
trong chu trình. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao
hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao khi KTV cho rằng hệ
thống kế toán và HTKSNB đối với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và
sửa chữa các sai sót trọng yếu cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm

soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro kiểm soát.
2.3.1.5. Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập các thông tin mang tính khách quan về
khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập để đánh giá,
nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
a. Khái niệm tính trọng yếu.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán
BCTC, định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là
nếu thiếu thông tin đó hoặc nếu thiếu độ chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của người sử dụng BCTC…”. Theo đó, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu
để ước tính mức độ sai sót của toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên BCTC.
 Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC (PM: Planning Material): được xác định tùy thuộc
vào từng loại hình doanh nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử
dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định:
+ Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu.
Doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả công việc.
+ Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ
tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC
quan tâm.
+ Tổng tài sản: được áp dụng đối với các công ty có khả năng bị phá sản hay có lỗ
lũy kế lớn so với vốn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh
toán thì việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý.
14


+Vốn chủ sở hữu: được áp dụng khi đơn vị mới thành lập, doanh thu và lợi nhuận
chưa có hay có nhưng chưa ổn định.
_ Một số phương pháp để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC:

+ Phương pháp 1 - mức trọng yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với
chỉ tiêu được lựa chọn. Theo phương pháp này, mỗi công ty kiểm toán sẽ lựa chọn cho
mình một mức ước lượng và các tỷ lệ thích hợp. Dưới đây là bảng hướng dẫn của
VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC:
Bảng 2.1. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc ước tính mức trọng yếu cho tổng
thể BCTC
Cơ sở ước lượng
Tỷ lệ ước lượng
Lợi nhuận trước thuế
5% - 10%
Doanh thu
0.5% - 3%
Tổng tài sản
1% - 2%
Vốn chủ sở hữu
1% - 5%
(Nguồn: Hệ thống chương trình kiểm toán mẫu 2013)
+ Phương pháp 2 - mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị: Theo phương
pháp này, KTV sẽ sử dụng các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC nhân với các tỷ lệ tương
ứng, sau đó sẽ xác định mức trọng yếu bằng cách chọn số lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Thông
thường theo nguyên tắc thận trọng, KTV thường chọn số nhỏ nhất làm mức trọng yếu cho
tổng thể BCTC.
 Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục (TE: Tolerable Error): Đối với từng
khoản mục, mức trọng yếu chính là mức sai lệch tối đa được phép của khoản mục đó.
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro
kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV về sai sót
và gian lận đối với khoản mục; chi phí kiểm toán cho từng khoản mục.
_ Có 2 phương pháp xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục:
+ Phương pháp 1 – Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giá
trị từng khoản mục: Sau khi xác lập được mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC,

KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục, từng bộ phận, từng chỉ
tiêu trên BCTC để hình thành mức trọng yếu cho từng khoản mục, từng bộ phận hay từng
chỉ tiêu. Giá trị trọng yếu dùng để phân bổ cho từng khoản mục là mức trọng yếu thực
hiện MP (MP: Monetary precision: mức trọng yếu thực hiện bằng một tỷ lệ % nào đó so
với mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC). KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu
cho từng khoản mục theo mức trọng yếu thực hiện để đảm bảo nguyên tắc thận trọng
rằng tất cả các sai sót được KTV phát hiện và các sai sót không được KTV phát hiện
không vượt quá mức trọng yếu tổng thể đã xác định. Việc phân bổ ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu được thực hiện theo hai chiều hướng mà các gian lận và sai sót có thể xảy
ra. Đó là sai lệch do ghi khống (số liệu trên BCTC lớn hơn thực tế) và ghi thiếu (số liệu
trên BCTC nhỏ hơn thực tế).
Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục thường được thực hiện trên những cơ sở
sau:
- Căn cứ vào chính sách phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục trên
BCTC.
15


- Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá sơ bộ cho khoản
mục. Nếu mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao đối với một
khoản mục nào đó thì khoản mục đó được phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua là thấp và
ngược lại.
- Kinh nghiệm của KTV về những sai sót và gian lận đối với khoản mục đó. Chẳng
hạn, qua kiểm toán các đơn vị khác cùng ngành nghề hoặc kết quả kiểm toán của năm
trước chỉ ra rằng một khoản mục nào đó ít có sai lệch thì KTV sẽ phân bổ mức sai lệch có
thể bỏ qua lớn và ngược lại.
- Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Nếu khoản mục nào đòi hỏi việc thu thập
bằng chứng tốn nhiều chi phí hơn thì phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua lớn hơn và
ngược lại.
=> Ưu điểm của phương pháp này là giúp KTV lựa chọn những đối tượng kiểm tra chi

tiết và lựa chọn những phương pháp kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Sau khi kiểm tra mức
trọng yếu của từng khoản mục sẽ là cơ sở để đối chiếu với sai sót dự kiến của khoản mục
đó để hình thành kết luận về khoản mục được kiểm tra. Tuy nhiên, phương pháp này
cũng có nhược điểm là việc phân bổ mức trọng yếu phụ thuộc rất lớn vào tính chủ quan
của KTV.
+ Phương pháp 2 – Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu chung cho
toàn bộ các khoản mục trên BCTC: theo cách này, KTV không phân bổ mức trọng yếu
cho từng khoản mục mà lấy một mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục. Mức
trọng yếu này khác nhau ở từng công ty kiểm toán. Mức trọng yếu này được gọi là mức
trọng yếu thực hiện và được xác định theo công thức:
MP=(50%-75%)*PM
=> Nhược điểm của phương pháp này là mức trọng yếu này được áp dụng chung cho tất
cả các khoản mục khác nhau. Do vậy, tất cả các khoản mục, mặc dù có số dư hay bản
chất khác nhau đều được áp dụng một mức trọng yếu thống nhất cho toàn bộ cuộc kiểm
toán.
Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất của các khoản mục trong chu
trình là:
- Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan đến nhiều tài khoản như: TSCĐ, HTK,
tiền…mà hầu hết chúng đều trọng yếu.
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn đề
hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường phân bổ và
ước lượng mức trọng yếu là do chủ nhiệm kiểm toán đảm trách.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ,
định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán (AR: Audit Risk) là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót
trọng yếu”. Theo đó, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán cho toàn bộ BCTC được kiểm
toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát

hiện.
16


×