Tải bản đầy đủ (.doc) (213 trang)

luận án tiến sĩ dạy học xác suất thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật tại trường đại học hàng hải việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 213 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
============

MAI VĂN THI

DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
============

MAI VĂN THI

DẠY HỌC XÁC SUẤT – THỐNG KÊ HỖ TRỢ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 9.14.01.11

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS TRẦN KIỀU


2. TS PHẠM VĂN TRẠO

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, được hoàn
thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của nhiều nhà khoa học. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020
Tác giả luận án

Mai Văn Thi


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong và ngoài Viện Khoa học
giáo dục Việt Nam, Phòng Quản lý khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế - Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian tác
giả làm nghiên cứu sinh cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu trong quá trình tác
giả thực hiện luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
PGS.TS. Trần Kiều và Thầy giáo TS. Phạm Văn Trạo những người đã tận tình hướng
dẫn, dìu dắt tác giả trong suốt thời gian qua.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ từ phía Ban Giám hiệu, Khoa

Cơ sở - Cơ bản, Bộ môn Toán, các chuyên gia, giảng viên và sinh viên trường Đại học
Hàng hải Việt Nam đã giúp đỡ tác giả tổ chức khảo sát, thực nghiệm để kiểm tra tính
khả thi của các biện pháp được nêu ra trong luận án.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình luôn
động viên, giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, bản luận án chắc chắn còn thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất
lượng luận án.
Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2020
Tác giả

Mai Văn Thi


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


x

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

xi

MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

3

3. Mục đích nghiên cứu

11

4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu

12

5. Giả thuyết khoa học

12


6. Nhiệm vụ nghiên cứu

12

7. Phạm vi nghiên cứu

13

8. Phương pháp nghiên cứu

13

9. Nơi thực hiện đề tài nghiên cứu

13

10. Các đóng góp mới của luận án

13

11. Các vấn đề đưa ra bảo vệ

14

12. Cấu trúc của luận án

14

Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


15

1.1. Năng lực, năng lực nghề nghiệp và năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật
hàng hải

15

1.1.1. Năng lực

15

1.1.2. Năng lực nghề nghiệp

16

1.1.3. Năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải

18

1.1.3.1. Năng lực nghề kinh tế hàng hải

18

1.1.3.2. Năng lực nghề kĩ thuật hàng hải

20

1.2. Hỗ trợ nghề nghiệp đối với người lao động ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải

1.2.1. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp

22
22


iv

1.2.2. Quan niệm về hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ
thuật hàng hải

22

1.2.3. Mối quan hệ giữa hỗ trợ nghề nghiệp và phát triển năng lực nghề
nghiệp

23

1.3. Dạy học Xác suất - Thống kê trong trường đại học nói chung và
Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng
1.3.1. Đặc điểm, ý nghĩa của Xác suất - Thống kê

25
25

1.3.2. Ý nghĩa, vai trò của dạy học Xác suất - Thống kê trong quá trình
đào tạo nguồn nhân lực ở bậc đại học

26


1.3.3. Mục tiêu và một số xu hướng đổi mới dạy học Xác suất - Thống
kê ở trường đại học nói chung và Đại học Hàng hải Việt Nam nói riêng

27

1.4. Dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.1. Dạy học theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp

29
29

1.4.2. Quan niệm, đặc trưng, yêu cầu và các khả năng của quá trình
dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên các

31

ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.1. Quan niệm về dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp
1.4.2.2. Các đặc trưng của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề
nghiệp cho sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.3. Khả năng hỗ trợ nghề nghiệp của quá trình dạy học Xác suất Thống kê đối với sinh viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải
1.4.2.4. Yêu cầu của dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp

31
31
32
39

cho sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

1.5. Đặc điểm chương trình Xác suất - Thống kê và chuẩn đầu ra của

40

kĩ sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam
1.5.1. Vị trí của Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ sư

40

hàng hải
1.5.2. Chương trình Xác suất - Thống kê trong chương trình đào tạo kĩ
sư hàng hải ở trường Đại học Hàng hải Việt Nam

40


v

1.5.3. Chuẩn đầu ra của sinh viên các chuyên ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam

42

1.6. Đặc điểm của sinh viên kinh tế, kĩ thuật trường Đại học Hàng hải
Việt Nam

46

1.7. Khảo sát thực trạng dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ
trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành hàng hải ở trường Đại học Hàng


49

hải Việt Nam
1.7.1. Mục đích khảo sát

49

1.7.2. Nội dung khảo sát

49

1.7.3. Đối tượng và thời gian khảo sát

49

1.7.4. Phương pháp và công cụ khảo sát

50

1.7.5. Xử lý và phân tích kết quả của thực trạng dạy học Xác suất Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế,

50

kĩ thuật hàng hải
1.7.5.1. Thực trạng việc giảng dạy Xác suất - Thống kê cho sinh viên
ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp

51


1.7.5.2. Thực trạng về trình độ kiến thức, kĩ năng và nhận thức của sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong học phần Xác suất

53

- Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
1.7.5.3. Tình hình sử dụng kiến thức, kĩ năng Xác suất - Thống kê trong
thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải

57

1.7.5.4. Thực trạng về bài giảng Xác suất - Thống kê cho đối tượng sinh
viên các ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải tại trường Đại học Hàng hải

58

Việt Nam
1.7.5.5. Thực trạng sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê của các môn
cơ sở ngành, môn chuyên ngành trong quá trình đào tạo kĩ sư hàng hải

61

1.7.5.6. Đánh giá của các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động các ngành
kinh tế, kĩ thuật hàng hải
KẾT LUẬN CHƯƠNG I

64
67



vi

CHƯƠNG II. CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT HÀNG HẢI THÔNG
QUA VIỆC DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG ĐẠI

69

HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
2.1. Định hướng xây dựng các biện pháp

69

2.1.1. Định hướng 1

69

2.1.2. Định hướng 2

69

2.1.3. Định hướng 3

69

2.1.4. Định hướng 4

69

2.2. Biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê hỗ trợ nghề nghiệp cho

sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải

69

2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức dạy học Xác suất - Thống kê nhằm trang
bị cho sinh viên vốn tri thức, kỹ năng cơ bản về môn học, đảm bảo mục
tiêu và chuẩn đào tạo của chương trình đào tạo cử nhân, kĩ sư hàng

69

hải theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp
2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

69

2.2.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

70

2.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

71

2.2.2. Biện pháp 2: Thiết kế các tình huống thực tiễn gắn với đặc thù
nghề hàng hải trong quá trình dạy học Xác suất - Thống kê tại trường

77

Đại học Hàng hải Việt Nam cho sinh viên
2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp


77

2.2.2.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

78

2.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

79

2.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học cho sinh
viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải nhằm góp phần giải quyết những

85

vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp qua học tập Xác suất - Thống kê
2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

85

2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

86


vii

2.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp


87

2.2.4. Biện pháp 4: Rèn luyện cho sinh viên khả năng biểu diễn, xử lý
các số liệu thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp trong quá trình

94

dạy học Xác suất - Thống kê tại trường Đại học Hàng hải Việt Nam
2.2.4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

94

2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp

95

2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

95

2.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện đổi mới mục tiêu, cấu trúc, nội dung giáo
trình và cách thức thực hiện chương trình môn Xác suất - Thống kê
theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật
hàng hải đồng thời liên kết với các bộ môn chuyên ngành để giúp sinh

101

viên sử dụng kiến thức Xác suất - Thống kê cho những học phần tiếp
theo
2.2.5.1. Cơ sở đề xuất biện pháp


101

2.2.5.2. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp

102

2.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

103

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

110

CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

112

3.1. Mục đích thực nghiệm

112

3.2. Yêu cầu thực nghiệm

112

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

112


3.4. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm

112

3.5. Các nội dung, quy trình, hình thức triển khai và phương pháp

đánh giá của quá trình thực nghiệm
3.5.1. Khai thác, xây dựng các bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải

113
113

3.5.2. Thực hiện các biện pháp đề xuất trong dạy học Xác suất - Thống
kê hỗ trợ nghề nghiệp

113

3.5.3. Quy trình và các hình thức triển khai nội dung thực nghiệm

116

3.5.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

117


viii

3.6. Tiến trình thực nghiệm


119

3.6.1. Thực nghiệm vòng 1 từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017

119

3.6.2. Thực nghiệm sư phạm vòng 2 từ tháng 02 đến tháng 07 năm 2018

126

3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm

133

3.7.1. Đánh giá về xây dựng các tình huống thực tiễn trong ngành kinh
tế, kĩ thuật hàng hải

133

3.7.2. Đánh giá về sử dụng các biện pháp dạy học

134

3.7.3. Đánh giá sự phát triển kỹ năng nghề hàng hải của sinh viên

136

KẾT LUẬN CHƯƠNG III


140

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

141

1. Kết luận

141

2. Khuyến nghị

142

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

143
144

PHỤ LỤC 1. Phiếu hỏi: "Về việc giảng dạy môn Xác suất - Thống kê
cho sinh viên các ngành hàng hải của các Thầy, Cô giáo thuộc Bộ môn

151

Toán tại trường Đại học Hàng hải" Việt Nam
PHỤ LỤC 2. Phiếu hỏi: "Thực trạng về kiến thức, kĩ năng và nhận
thức của sinh viên ngành kinh tế, kĩ thuật hàng hải sau khi học xong
học phần Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề nghiệp hàng


153

hải"
PHỤ LỤC 3. Phiếu hỏi: "Thực trạng về quá trình sử dụng Xác suất Thống kê trong thực tiễn nghề nghiệp của kĩ sư hàng hải"
PHỤ LỤC 4. Một số bài toán thực tiễn trong nghề hàng hải

156
159

PHỤ LỤC 5. Giáo án thực nghiệm: Quy trình tìm kì vọng toán của
biến ngẫu nhiên (tiết 1)

171

PHỤ LỤC 6. Bản nhận xét của giảng viên dạy thực nghiệm

177

PHỤ LỤC 7. Phân tích Năng lực kinh tế hàng hải

179


ix

PHỤ LỤC 8. Danh mục các môn học sử dụng Xác suất - Thống kê
PHỤ LỤC 9. Phiếu đánh giá kết quả giờ dạy Xác suất - Thống kê theo
hướng hỗ trợ nghề nghiệp cho sinh viên
PHỤ LỤC 10. Yêu cầu và nội dung chi tiết của học phần (Kinh tế

lượng)
PHỤ LỤC 11. Quy định về nhân sự trong khu vực động cơ - kĩ thuật
STCW của ICTCS
PHỤ LỤC 12. Nhóm năng lực nghề kinh tế, kĩ thuật hàng hải với khả
năng hỗ trợ của Xác suất - Thống kê
PHỤ LỤC 13. Báo cáo về ứng dụng của Xác suất - Thống kê trong các
môn chuyên ngành

182
185

187
190
191
193


x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BPSP


Biện pháp sư phạm

2



Cao đẳng

3

DH

Dạy học

4

ĐH

Đại học

5

ĐHHHVN

Đại học Hàng hải Việt Nam

6

GV


Giảng viên

7

HTNN

Hỗ trợ nghề nghiệp

8

KNNN

Kĩ năng nghề nghiệp

9

KTKTHH

Kinh tế, kĩ thuật hàng hải

10

NL

Năng lực

11

NLNN


Năng lực nghề nghiệp

12

NLTH

Năng lực thực hiện

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

SV

Sinh viên

15

TH

Toán học

16

TK


Thống kê

17

TN

Thực nghiệm

18

TT

Thực tiễn

19

XS

Xác suất

20

XSTK

Xác suất - Thống kê


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên các bảng và biểu đồ
Bảng 1.1. Cước cho thuê tàu container các cỡ (không quá 10 tuổi
và có thiết kế hiện đại) giai đoạn 2017-2020
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra của ngành kinh tế hàng hải liên quan tới
nhóm NL nghề kinh tế hàng hải
Bảng 1.3. Chuẩn đầu ra của ngành kĩ thuật hàng hải liên quan tới
nhóm NL nghề kĩ thuật hàng hải
Bảng 1.4 Kết quả điều tra thực trạng giảng dạy môn XSTK cho SV
các ngành KTKTHH theo hướng HTNN
Bảng 1.5. Kết quả đánh giá mức độ nhận thức của SV ngành
KTKTHH sau khi kết thúc học phần XSTK
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát số ví dụ và bài tập trong bài giảng
Bảng 1.7. Kết quả đánh giá mức độ áp dụng kiến thức vào thực
tiễn của SV
Bảng 1.8. Kết quả đánh giá vai trò của Toán - XSTK trong hoạt
động nghề hàng hải
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về áp dụng kiến thức vào thực tiễn của

SV
Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 1)
Bảng 3.3. Bảng phân bố tần số điểm bài kiểm tra số 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng (Thực nghiệm sư phạm vòng 1)

Trang
20
44
46
53
56
61
67
67
122
124
126

Bảng 3.4. Phân bố điểm kiểm tra chất lượng xét tuyển đầu vào ĐH
12

của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng vòng 2, tại trường

128

ĐHHHVN
13
14


Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 1 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 2)
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra bài số 2 (Thực
nghiệm sư phạm vòng 2)

131
134


xii

15 Bảng 3.7. Bảng đánh giá mức độ đạt được sau giờ dạy

16
17
18
19
20

Biểu đồ 2.1. Tổng hợp lượt tàu của Công ty hoa tiêu hàng hải khu
vực II - Hải Phòng từ năm 1992 đến 2013
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1 (Thực nghiệm
sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2 (Thực nghiệm
sư phạm vòng 1)
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 1
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra bài số 2
(Thực nghiệm sư phạm vòng 2)


137
76
125
128
132
134


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020” đã được thông qua vào
tháng 2 năm 2007 tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 - khoá X, đây là
Chiến lược đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện
nay. Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới,
việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành hàng hải, các lĩnh vực kinh tế biển gắn
với xây dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược
biển có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc
gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.
Đánh giá sau hơn 10 năm triển khai và thực hiện Nghị quyết về "Chiến lược biển
Việt Nam đến 2020", Hội nghị Trung ương 8 khoá XII (10/2018) đã tổng kết các kết quả
khả quan đối với 5 lĩnh vực ưu tiên phát triển là khai thác, chế biến dầu khí; khai thác và
chế biển hải sản; phát triển kinh tế hàng hải; phát triển du lịch và nghỉ dưỡng biển; tăng
cường xây dựng các khu kinh tế, khu công nghiệp. Trong đó, lĩnh vực kinh tế hàng hải đã
có bước phát triển đáng kể, giá trị sản lượng của ngành vận tải biển, dịch vụ cảng biển và
đóng tàu đã liên tục gia tăng, với tốc độ tăng trong giai đoạn 2007 - 2010 là 22%/năm, giai
đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm. Đội tàu biển trong nước tính đến hết tháng 11/2017 có tổng
trọng tải khoảng 7,8 triệu tấn, đứng thứ 4 trong ASEAN và thứ 30 trên thế giới. Sản lượng

hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển tăng đều theo các năm (năm 2015 đạt 427,3 triệu
tấn thì đến năm 2017 đạt khoảng 511,6 triệu tấn). Sau 10 năm thực hiện Chiến lược biển,
toàn ngành đã có những nỗ lực rất lớn trong công tác đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và
dịch vụ logistics, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hóa bằng đường biển với mức tăng
trưởng hàng hóa hàng năm từ 10% - 20%, nhiều cảng biển có khả năng tiếp nhận tàu trọng
tải 200.000 tấn. Tuy vậy, tỷ trọng đóng góp chung của kinh tế hàng hải vào GDP cả nước
còn rất nhỏ và có xu hướng giảm, với mức 1,05% vào năm 2010; 0,98% vào năm 2015 và
0,97% vào năm 2017. Đây cũng là tình trạng chung của việc đóng góp của kinh tế biển và
ven biển vào GDP cả nước từ 48% năm 2005, giảm xuống còn 40,73% năm 2010 và năm
2017 ước đạt 30,19% theo Tổng


2
cục Biển và Hải đảo Việt Nam phối hợp với Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư) để tính toán các chỉ số GDP trong 10 năm thực hiện "Chiến lược biển Việt Nam đến
2020". [83]
Phân tích kết quả và những hạn chế, Hội nghị Trung ương 8 cũng nêu rõ: việc
thực hiện Nghị quyết vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn và thách thức trong
phát triển bền vững kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường, trong đó việc thực hiện chủ trương phát triển một số
ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Khoa học và công
nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt
trong phát triển bền vững kinh tế biển. [85]
Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên
nhân chủ quan là chủ yếu. Trong đó, theo đánh giá của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam một nguyên nhân chủ quan có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tới thực trạng đó là phát
triển nguồn nhân lực biển. Nhân lực biển Việt Nam còn thiếu về số lượng và yếu về
chất lượng, cơ cấu nhân lực còn mất cân đối, đội ngũ nhân lực quản lý yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ. Lực lượng thuyền viên vừa chỉ đáp ứng nhu cầu hạn chế trong nước,
vừa chưa có khả năng xuất khẩu như Philippines, Indonesia, Hàn Quốc, Trung Quốc…

Đội ngũ nhân lực nghiên cứu sáng tạo còn ít, chất lượng chưa cao nên thành quả khoa
học về biển và công nghệ phục vụ các hoạt động liên quan đến biển chưa đáp ứng
được yêu cầu.
Nguyên nhân chính là do đầu tư cho việc phát triển nhân lực biển còn chưa
tương xứng; đội ngũ GV còn thiếu và yếu; cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, phương
tiện trang thiết bị, trình độ cán bộ phục vụ công tác đào tạo, phát triển nhân lực... vừa
thiếu, vừa yếu, trong khi hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo về biển chưa được thúc
đẩy mạnh mẽ. [85]
Khắc phục những khó khăn đó, trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, công tác
phát triển nguồn nhân lực biển tại nước ta đã được quan tâm, đầu tư hiệu quả. Chính phủ
đã giao cho Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển
khai rà soát các đề án phát triển nguồn nhân lực, trong đó chú trọng phát triển nguồn nhân
lực biển thông qua đào tạo (ĐH và trên ĐH), dạy nghề, xây dựng cơ sở đào tạo và các
chương trình đào tạo nhân lực cho quản lý, khai thác biển [85]. Việc chú trọng


3
phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo tại các trường ĐHthể hiện bởi quá trình
HTNN cho người lao động ngay khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Đào tạo trong nhà
trường được thực hiện qua các hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng vai trò
chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học bao gồm các phân môn Toán ở trường ĐH,
đặc biệt là các môn Toán ứng dụng, trong đó có XSTK đều phải thực hiện mục đích
HTNN trong tương lai cho người học. Đây không chỉ là một yêu cầu cấp thiết và chính
đáng của TT mà còn liên quan đến vấn đề về lý luận của quá trình DH XSTK cho đối
tượng là SV và chuẩn bị cho quá trình HTNN cho họ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu trên trước tiên phải thực hiện một số vấn đề
liên quan như việc định hướng rõ mục tiêu DH, tiêu chí chọn lựa nội dung và đặc biệt
là những PPDH được chọn lựa để truyền tải nội dung đó. Ngoài ra còn phải tính đến
cách thức tổ chức hoạt động DH hay trang bị cơ sở vật chất trong nhà trường. Vấn đề

này cần được nghiên cứu trước hết là về mặt lý luận đối với việc đào tạo nhân lực
ngành hàng hải.
Thực tế DH XSTK ở trường ĐHHHVN đang đặt ra yêu cầu đào tạo SV nhằm
HTNN cho họ. Đã có một số ít kinh nghiệm cho quá trình này nhưng chính những kinh
nghiệm đó cần được soi sáng bằng lý luận khoa học. Để phục vụ TT tốt nhất là tìm
những giải pháp cụ thể giúp cho việc đào tạo SV ngành hàng hải theo định hướng
HTNN đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy XSTK. Nhìn lại mối liên quan giữa DH
XSTK với quá trình HTNN thì chưa có công trình nào nghiên cứu tương đối đầy đủ và
toàn diện vấn đề đó ở nước ta một cách hệ thống.
Vì những lý do nói trên mà chúng tôi đã lựa chọn đề tài:
“DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
HỖ TRỢ NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ, KĨ THUẬT
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM”
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Do phạm vi nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài nên trong phần tổng quan này luận
án chỉ nghiên cứu việc DH XSTK gắn với NL, NLNN trong nhà trường từ cấp trung
học trở lên.
2.1. Trên thế giới
2.1.1.Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc trung học


4
Trong quá trình DH TH nói chung và XSTK nói riêng trên thế giới hiện nay có
một xu thế chung là: giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT.
Vì có rất nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK nhưng trong khuôn khổ có hạn của
đề tài và với nguồn tư liệu có được, đề tài chỉ điểm qua dưới đây một số tác giả và
công trình đại diện. Trước tiên phải kể đến các nghiên cứu liên quan đến các cấp học
trung học như:
Henry M. (1994), [69], có nhiều bài viết về chủ đề DH XSTK. Các công trình
của ông tập trung bàn đến các khái niệm và tính toán XS ở bậc trung học từ ba quan

điểm: lịch sử, tri thức luận và didactic. Cách tiếp cận của ông nhằm mục đích giúp
người học nắm được nghĩa của khái niệm, tránh việc dạy những kiến thức hình thức.
Coutigno C. (2001), [65], trong khuôn khổ luận án tiến sĩ của mình đã xem xét
vấn đề đưa vào ngay từ bậc trung học cơ sở các tình huống ngẫu nhiên, trong đó có sự
tác động của mô hình hóa và giả lập với phần mềm Cabri-géomètre 2.
Briad J. (2005), [62], nghiên cứu vấn đề tiếp cận các luật ngẫu nhiên ở bậc trung
học phổ thông. Tình huống đó giúp người học nhận ra những yếu tố thiết lập nên quan hệ
giữa XS với TK, xây dựng các tình huống đưa XS vào giáo trình toán phổ thông.

Wozniak F. (2005), [82], với luận án tiến sĩ "Ưu điểm và hạn chế của quá trình
giảng dạy TK ở trường trung học cơ sở", nghiên cứu việc DH TK ở lớp đầu cấp trung
học cơ sở của Pháp. Thừa nhận rằng đào tạo tư duy TK là một vấn đề mấu chốt, tác giả
xem xét những điều kiện và những ràng buộc mà người giáo viên phải chịu trong thực
hành DH các nội dung của TK. Câu hỏi mà tác giả đặt ra để nghiên cứu là "tại sao các
điều kiện, các ràng buộc rất khác nhau trong nhiều thể chế mà thực tế DH thì hầu như
đều thiên về việc rút gọn TK vào các tính toán số học?".
Định nghĩa suy luận TK và sáu loại hình suy luận TK do Garfield và Gal đề
xuất được nghiên cứu và áp dụng cho các đối tượng học sinh phổ thông, còn đối với
SV chuyên nghiệp những nghiên cứu như vậy còn ít được quan tâm đến [68]. Người ta
rất ít đề cập tới cách thức mà SV suy luận như thế nào khi các em đối mặt với dữ liệu
TK chuyên ngành nói riêng và dữ liệu TK nói chung. Những loại hình suy luận TK nào
là phù hợp với SV; SV cần được giảng dạy như thế nào để phát triển NL suy luận TK
là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ và nghiêm túc.
2.1.2. Dạy học Xác suất - Thống kê ở bậc Cao đẳng, Đại học


5
Ngoài việc giảm bớt tính hàn lâm, tăng cường thực hành và vận dụng vào TT thì
DH XSTK trên thế giới hiện nay rất chú ý đến việc HTNN, việc chuẩn bị cơ sở cho hình
thành và phát triển NL của người học trong đó có NLNN cho SV ở bậc CĐ và ĐH.


Từ những năm 50 của thế kỷ trước, nhiều Hội nghị quốc tế TH đã thảo luận về
DH XSTK ở bậc ĐH và CĐ như: năm 1956 ở Genever (Thụy Sĩ), năm 1966 ở
Matxcơva (Liên Xô cũ), năm 1969 ở Lyon (Pháp), năm 1976 ở Karsrube (Đức), năm
1980 ở Berkley (Hoa Kỳ), năm 2005 ở Petaling Jaya (Malaysia), ... Các Hội nghị đều
đi tới thống nhất về việc đưa XSTK vào các loại hình nhà trường cùng với các yêu cầu
cụ thể như mục tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện ...
Trong nghiên cứu của Wilbert J. McKeachie (Anh) và các cộng sự [56] đã trình
bày các chiến lược, các kết quả nghiên cứu về lý thuyết DH XSTK. Công trình này đã
đưa ra các kết luận về chiến lược tối ưu dành cho việc DH XSTK ở các trường CĐ,
ĐH, trong đó có các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật bao gồm mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cách thức tổ chức DH và các điều kiện cần thiết, trong đó khẳng định ý nghĩa và
yêu cầu làm rõ các ý nghĩa đó của XSTK đối với các lĩnh vực trong đời sống TT.
Susan Miles [79], với bài báo "Giảng dạy TK tại trường Y: Ý kiến của bác sĩ
lâm sàng", đã điều tra quan điểm của bác sĩ lâm sàng và cho ta thấy có rất ít bác sĩ sử
dụng được những kiến thức và kĩ năng TK mà họ đã được học ở bậc ĐH. Hơn nữa,
nhu cầu đào tạo TK cho bác sĩ đã thay đổi do những tiến bộ trong công nghệ thông tin
và sự gia tăng tầm quan trọng của phương pháp y học dựa trên chứng cứ. Từ đó tác giả
khuyến cáo phải cải tiến PPDH cho tương lai.
Trong [59] tác giả Artaud M. với luận án tiến sĩ "TH trong kinh tế như là một
vấn đề mô phạm – Một nghiên cứu khám phá" đã thực hiện một phân tích lịch sử TH
và kinh tế học để chỉ ra rằng việc tạo ra các tri thức kinh tế thường gắn liền với những
cuộc điều tra TH (được thực hiện một cách thỏa đáng), sau đó là truyền bá các kết quả
điều tra, và công việc thứ hai này không phải là đơn giản. Nghiên cứu đó cho thấy
quan hệ mật thiết giữa kinh tế học với TH, đặc biệt là với lý thuyết XSTK. Từ ghi nhận
này, tác giả xem xét lại công tác đào tạo ở các trường ĐH kinh tế ở Pháp, xét từ góc
nhìn của lý thuyết "Chuyển hóa sư phạm".
Một số nhà khoa học Bailar [60]; Moore [74]; Snee [76], [77], [78] đều cho rằng
phương pháp giảng dạy truyền thống tập trung vào việc phát triển các kỹ năng, quy trình



6
tính toán TK đã không mang lại những thành công như mong đợi. Vì vậy, họ kêu gọi
hãy tập trung nhiều hơn cho tư duy TK. "Thông thường mọi người tìm hiểu phương
pháp, nhưng không biết làm thế nào để áp dụng chúng hoặc không biết làm thế nào để
giải thích các kết quả" [73]. Một giải pháp được cung cấp để thay đổi tình trạng này là
việc sử dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy và học tập ở cấp ĐH, cuốn hút SV
trải nghiệm tư duy TK bằng cách đối phó với các vấn đề của TT. Tuy nhiên, điều đó
cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại và hiệu quả sư phạm thấp khi đội ngũ giáo viên
có kiến thức hạn chế về tư duy TK [60].
Ngoài một số công trình trên, còn có dự án LOE bắt đầu được triển khai ở ĐH
Joseph Fourier của Cộng hòa Pháp từ năm 2011. Mục đích của dự án là thiết kế một
trang web dùng cho việc đào tạo ở trường ĐH Y (thuộc ĐH Joseph Fourier), nhằm
hình thành ở SV NLTH một nghiên cứu y học thông qua kiến thức XSTK (từ bước xác
định vấn đề nghiên cứu, xây dựng phương pháp nghiên cứu, đến thu thập dữ liệu, phân
tích dữ liệu, rồi viết bài báo khoa học) và NL đọc có phê phán một bài báo của y học.
Những nghiên cứu trên cho thấy nhiều công trình bàn về chủ đề DH XSTK đều
nhấn mạnh yêu cầu phải quan tâm tới tính TT, nâng cao nhận thức của người học về
ứng dụng của XSTK trong đời sống, xác lập quan hệ giữa việc DH XSTK với đào tạo
các ngành kinh tế, kĩ thuật, y học ... gắn liền với việc phát triển NL sử dụng XSTK của
người học đối với nghề nghiệp trong tương lai.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Một số nghiên cứu về dạy học môn Toán ở Cao đẳng, Đại học theo hướng hỗ trợ
nghề nghiệp thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của công
cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước là một vấn đề luôn được Đảng và Nhà
nước ta coi trọng. Chủ trương đó đã được khẳng định qua các văn bản về việc cần thiết
phải phát triển NLNN cho SV trong các trường thuộc hệ thống giáo dục ĐH và giáo
dục chuyên nghiệp.
Hiện nay, theo sự đa dạng của các chuyên ngành được đào tạo, do vai trò công cụ

của TH đối với các khoa học khác nên nhiều chuyên ngành đào tạo ở ĐH có môn Toán
trong chương trình học. Có thể phân loại ra ba dạng chủ yếu về toán ở ĐH: TH cho các
chuyên ngành kĩ thuật; TH cho các chuyên ngành kinh tế; TH cho những người


7
sẽ đi dạy toán hoặc nghiên cứu toán chuyên nghiệp. Ở các trường ĐH kinh tế, kĩ thuật
các môn Toán được dạy cho SV thuộc dạng thứ nhất và thứ hai. Và theo [47], dạy và
học toán ở ĐH là “dạy và học kiến thức toán cùng với văn hoá TH”. Do đó, việc DH
Toán ở trường ĐH cần đảm bảo cho người học tiếp cận TH trên cả hai phương diện:
TH với cấu trúc logic và TH với tính cách nhận thức hiện thực. Ngoài ra, tăng cường
mối liên hệ giữa TH và TT trong DH góp phần tích cực hoá hoạt động học tập và khai
thác tiềm năng sáng tạo của SV bởi vì ngoài việc tiếp thu một cách khoa học các tri
thức TH, vấn đề khai thác mặt ứng dụng TT của TH đòi hỏi người học thực hiện những
khám phá mới. Do đó, tự thân vấn đề đặt ra yêu cầu cao hơn về tích tích cực hoạt động
và sáng tạo trong học toán của người học để thực hiện mục tiêu học tập [45].
Trong [53], tác giả Đặng Văn Uy đã đưa ra những tiêu chí về công tác đào tạo
và huấn luyện nhân lực ngành hàng hải nhằm phát huy hết khả năng về chuyên môn,
NLNN chuyên biệt của ngành và thái độ làm việc chuyên nghiệp. Nghiên cứu đã chỉ
rõ, trong số các yếu tố làm nên “Thương hiệu biển Việt Nam” thì NLNN của đội ngũ
nguồn nhân lực hàng hải chất lượng cao là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát
triển chung đó. Để hình thành và phát triển những NLNN cho người lao động cần phải
trải qua cả một quá trình dài mà trước hết là quá trình đào tạo trong nhà trường. Đào
tạo trong nhà trường thể hiện ở mọi hoạt động giáo dục, trong đó hoạt động DH đóng
vai trò chủ yếu. Và như vậy, việc DH các môn học không chỉ các môn học chuyên
ngành mà các môn học đại cương, cơ sở cũng vô cùng quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển NLNN cho người học.
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức trong cuốn “Lí luận và dạy học đại học”
[10], đã khẳng định: “Quá trình học tập ở CĐ, ĐH không những giúp SV nắm vững hệ
thống tri thức cơ bản, hiện đại có liên quan đến nghề nghiệp tương lai mà còn rèn

luyện được những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp và sự say mê, tìm tòi sáng tạo trong lĩnh
vực nghề nghiệp chuyên môn của mình, để sau khi tốt nghiệp họ thực sự có khả năng
hoạt động, cống hiến nhiều cho ngành nghề mình đã lựa chọn”.
Đã có nhiều nhà khoa học giáo dục và các nhà khoa học cơ bản quan tâm
nghiên cứu về vấn đề này như:
Trong [43], tác giả Nguyễn Chiến Thắng đã chỉ rõ vai trò to lớn của môn Toán
sơ cấp và PPDH môn Toán đối với việc hình thành và phát triển KNNN cho SV Sư


8
phạm Toán. Tác giả đã hệ thống hóa được một số vấn đề về đào tạo SV ngành sư phạm
Toán học ở bậc ĐH, đưa ra một quan niệm về KNNN cần hình thành cho SV ngành sư
phạm Toán học đồng thời đề xuất được các thành phần cơ bản của KNNN cần rèn
luyện cho SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương
pháp DH Toán ở bậc ĐH. Qua đó, luận án đã xây dựng được sáu BPSP rèn luyện
KNNN cho SV ngành sư phạm TH thông qua dạy học các môn Toán sơ cấp và Phương
pháp dạy học TH bậc ĐH để từng bước hoàn thiện NLNN của mình trong quá trình
được đào tạo tại nhà trường.
Trong bài viết “Tăng cường liên hệ với TT nghề nghiệp trong DH Toán cơ bản
cho SV trường ĐH Công nghiệp”, tác giả Nguyễn Anh Tuấn, Lê Bá Phương đã xây
dựng một quy trình bốn bước để tổ chức cho SV tiếp cận tình huống TT nghề nghiệp,
xây dựng bài toán thực tế và sử dụng công cụ toán để giải quyết. [51]
Trong [50], tác giả Đỗ Thị Trinh đã đề xuất được những NL cụ thể cần đạt được
đối với SV Toán các trường Sư phạm: NL liên hệ những tri thức TH phổ thông với
những tri thức TH hiện đại có liên quan; NL giải toán phổ thông; NL vận dụng Lý luận
và PPDH môn Toán vào DH môn Toán ở trường phổ thông; ... Từ đó, luận án đã đề
xuất được bảy biện pháp phát triển NL DH trên lớp cho SV Toán các trường Sư phạm
theo ba nhóm: Nhóm phát triển NL giải toán phổ thông cho SV; Nhóm phát triển NL
vận dụng lý luận và PPDH môn Toán vào TT dạy học ở phổ thông; Nhóm phát triển
NL tổ chức, thực hiện, điều hành giờ dạy ở trên lớp. Các nhóm biện pháp này có mối

quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung cho nhau, thể hiện sự toàn diện
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên toán bậc Trung học phổ thông.
Một số bài giảng, giáo trình và bài tập như: “Bài giảng XSTK – ngành hàng
hải” [10]; “Tập bài toán ứng dụng hàng hải” [46]; “Cơ sở đánh giá độ tin cậy” [25], ...
cũng đã có xu hướng đưa ra một số kiến thức lý thuyết và bài tập cụ thể vận dụng các
kiến thức XSTK liên hệ với các kiến thức chuyên ngành hàng hải sau mỗi chương
nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở các thuật ngữ, khái niệm chuyên ngành.
2.2.2. Một số nghiên cứu về dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng hỗ trợ nghề
nghiệp ở bậc Cao đẳng, Đại học thông qua phát triển năng lực nghề nghiệp
Trong những năm gần đây việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến trang bị
NLNN, mối liên hệ giữa Toán ĐH, đặc biệt là môn XSTK với quá trình HTNN thông


9
qua việc hình thành và phát triển NLNN đã được quan tâm rất nhiều, trong đó phải kể
đến những công trình như:


Đối với SV khối ngành sư phạm:

Trong [21], tác giả Ngô Tất Hoạt đã nghiên cứu đặc điểm của kiến thức XSTK
và vị trí, vai trò của môn học này ở Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật; xác định rõ vai trò
của việc nâng cao NL nhận thức tích cực cho SV thể hiện thông qua việc DH XSTK;
tích hợp thêm một số luận điểm, quan điểm về PPDH theo lý thuyết kiến tạo và đề
xuất, xây dựng được các NL theo hướng áp dụng lý thuyết kiến tạo vào DH học phần
XSTK trong chương trình ĐH Sư phạm Kỹ thuật. Từ đó tác giả đề xuất được sáu biện
pháp cụ thể có thể áp dụng được trong quá trình DH học phần XSTK ở các trường ĐH
nói chung và ĐH Sư phạm Kỹ thuật nói riêng, đồng thời đề xuất quy trình DH theo
quan điểm của lý thuyết kiến tạo giúp cho việc dạy học XSTK ở các trường ĐHSPKT
đạt hiệu quả cao hơn.

Trong [48], Phạm Văn Trạo đã hệ thống hoá và đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý
luận có liên quan đến DH XSTK ở ĐH Sư phạm, sự cần thiết phải xây dựng các chuyên
đề hỗ trợ cho DH XSTK ở ĐH Sư phạm nhằm nâng cao chất lượng DH XSTK ở trung học
phổ thông. Đồng thời đề xuất các yêu cầu và nguyên tắc để xây dựng các chuyên đề tự
chọn minh hoạ tương ứng theo hướng tiếp cận mô đun DH đối với môn XSTK. Từ đó, đề
xuất các phương án sử dụng những mô đun đã xây dựng trong TT DH XSTK cho SV toán
ở ĐH Sư phạm theo hướng tiếp cận, hỗ trợ NL nghề giáo viên cho SV.



Đối với SV khối ngành kinh tế, ngành y và cảnh sát:

Tác giả Phạm Thị Hồng Hạnh với luận án: “DH XSTK cho SV ngành kế toán
của các trường CĐ Công nghiệp theo hướng phát triển NLNN” đã tổng quan và phân
tích tổng hợp được những vấn đề lý luận và TT có liên quan đến NL nghề kế toán, đặc
biệt luận án cũng phân tích làm rõ đặc điểm của SV ngành kế toán. Thông qua điều tra
thực trạng, luận án cũng đã làm rõ tình hình DH XSTK, từ đó đề xuất được các biện
pháp cho SV ngành kế toán theo hướng phát triển NLNN.[14]
Đào Hồng Nam [34] với luận án “DH XSTK ở Đại học Y” đã góp phần làm rõ
các yếu tố đặc trưng tri thức luận và thể chế của một đối tượng tri thức quan trọng luôn
hiện diện trong hoạt động nghề nghiệp và nghiên cứu của các bác sĩ – kiểm định giả
thuyết TK. Qua đó, luận án cũng đã chỉ ra ảnh hưởng của sự lựa chọn của thể chế đến


10
hiệu quả DH XSTK cho cán bộ y tế.
Tác giả Võ Thị Huyền với luận án: “DH TK ở trường ĐH Cảnh sát nhân dân
theo hướng gắn với TT nghề nghiệp” đã nghiên cứu về NLNN Cảnh sát nhân dân, vai
trò của TK đối với TT nghề nghiệp của người Cảnh sát nhân dân và yêu cầu của DH
TK theo hướng gắn với TT nghề nghiệp. Qua tìm hiểu thực trạng DH TK ở trường ĐH

Cảnh sát nhân dân, luận án đề xuất một số biện pháp DH TK theo hướng gắn với TT
nghề nghiệp. [24]
Trong [13], tác giả Hoàng Nam Hải với đề tài “Phát triển NL suy luận TK cho
SV CĐ chuyên nghiệp” đã góp phần làm rõ nội hàm của khái niệm suy luận TK; đề
xuất 10 loại hình suy luận TK mà SV CĐ chuyên nghiệp thường sử dụng khi tham gia
vào một quá trình hoạt động TK. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã tạo cơ sở cho
việc đưa ra các BPSP góp phần phát triển NL suy luận TK cho SV CĐ chuyên nghiệp.
SV có khả năng áp dụng những loại hình suy luận TK để phục vụ các môn cơ sở, cơ sở
chuyên ngành, đồng thời giải quyết các tình huống liên quan đến nghề nghiệp của
mình sau khi ra trường cũng như khả năng ứng phó với các vấn đề bắt gặp trong TT
cuộc sống. Qua đó, bồi dưỡng tư duy phê phán, khả năng suy xét, phản biện khi các
em đối diện với tập số liệu TK.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước về DH XSTK theo hướng HTNN ở bậc CĐ,
ĐH thông qua phát triển NLNN ở trên cho thấy các tác giả cũng đã bước đầu gắn kết được
XSTK với các môn chuyên ngành, với nghề nghiệp của SV trong quá trình DH môn này.
Cụ thể là: bằng cách nêu bật vai trò của XSTK với nghề nghiệp, với các môn học chuyên
ngành (như [13], [24], [14]) cùng với thực trạng việc giảng dạy XSTK tại các trường CĐ,
ĐH để đưa ra các giải pháp DH hiệu quả hơn, giúp cho SV sử dụng kiến thức XSTK như
một công cụ hữu hiệu để làm nghề (như [24], [14], [21], [34]). Ngoài ra, để việc DH
XSTK ở các trường ĐHSPKT đạt hiệu quả hơn, nghiên cứu của tác giả Ngô Tất Hoạt [21]
đã đề xuất quy trình DH theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo. Đây là hai cách tiếp cận, là
hướng đi tốt mà đề tài có thể phát triển. Tuy nhiên, việc chỉ ra mối quan hệ giữa HTNN
với phát triển NLNN hay các quan niệm, các đặc trưng, yêu cầu và các khả năng có thể hỗ
trợ cho SV của quá trình DH XSTK trong các nghiên cứu trên là chưa rõ ràng, chưa hệ
thống. Đặc biệt với đối tượng SV ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung, KTKTHH nói riêng
còn chưa có nghiên cứu cụ thể nào cho vấn đề này. Đây


11
chính là cơ hội đồng thời cũng là thách thức để đề tài này tiếp tục phát triển và hoàn

thiện hơn quá trình DH XSTK HTNN tại các trường CĐ, ĐH.
Nhận xét chung:
Từ các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra một số nhận xét khái quát như sau:
- DH theo hướng HTNN là vấn đề được khá nhiều các tác giả trên thế giới đi
sâu nghiên cứu và đã có những thành tựu quan trọng. Ở Việt Nam, vấn đề DH nói
chung và DH XSTK nói riêng theo hướng HTNN thông qua phát triển NLNN hiện
đang là mối quan tâm lớn của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo trong định hướng đổi
mới giáo dục.
- Ở các trường ĐH, CĐ, GV dạy các môn khoa học cơ bản là một trong những đối
tượng đóng vai trò quan trọng trong việc HTNN cho SV khi còn ngồi trên ghế nhà trường
qua việc chuyển hóa sư phạm từ các tri thức khoa học cơ bản sang các tri thức khoa học
chuyên ngành. Để làm được điều đó thì phải làm cho mục tiêu, nội dung, phương pháp
giảng dạy các môn khoa học cơ bản thấm nhuần tính nghề nghiệp cho SV.

- Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và trong nước
đã phân tích đặc trưng của môn XSTK và quán triệt các đặc trưng đó vào hoạt động
đào tạo nhằm HTNN cho SV, đồng thời đưa ra được một số giải pháp phù hợp với đối
tượng đào tạo khi dạy XSTK với những mục đích cụ thể khác nhau. Từ đó góp phần
hình thành nên nền tảng lý luận quan trọng đối với vấn đề DH XSTK theo hướng phát
triển NLNN hay KNNN bằng nhiều PPDH khác nhau.
- Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu về DH theo hướng HTNN vẫn còn là vấn
đề tương đối mới và đang trong quá trình bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chưa có
đề tài nào trực tiếp nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ và toàn diện về vấn đề
HTNN cho SV các ngành kinh tế, kĩ thuật nói chung và SV ngành KTKTHH nói riêng.
Ngoài ra cũng có thể nhận thấy một số vấn đề có liên quan đến luận án cần
được tiếp tục nghiên cứu như:
- Yêu cầu của TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH gắn với môn học XSTK.
- Vai trò của môn học XSTK với TT nghề nghiệp của SV ngành KTKTHH.
- Dạy học XSTK góp phần HTNN cho SV ngành KTKTHH.
3. Mục đích nghiên cứu



×