Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

tiểu luận nghiệp vụ hải quan quy trình làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng thịt bò khô của công ty TNHH xuất nhập khẩu hoàng kim hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I

1.

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHÍNH SÁCH
MẶT HÀNG (Nguyễn Thị Bắc – 1711110076)

Giới thiệu công ty nhập khẩu và công ty xuất khẩu
1.1.

Thông tin người mua

Tên: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG KIM HẢI
Địa chỉ: SỐ 52 ĐƯỜNG TÂY HỒ, PHƯỜNG QUẢNG AN, QUẬN TÂY HỒ,
HÀ NỘI, VIỆT NAM
Mã số thuế: 0107008989, đăng ký và quản lý bởi Chi cục thuế quận Tây Hồ
1.2.

Thông tin người bán

Tên: NEW WORLD FOODS PTY LTD
Địa chỉ: 6 FOY STREET, CASINO NSW 2470, AUSTRALIA
Mã nước: AU – AUSTRAL
2.

Loại hình nhập khẩu: A11 – Nhập kinh doanh tiêu dùng
Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để tiêu dùng,
hàng kinh doanh thương mại đơn thuần theo quy định tại Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về Danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu


nhập; hàng hóa là nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất hoặc hàng nhập
khẩu đầu tư miễn thuế, đầu tư nộp thuế do doanh nghiệp lựa chọn làm thủ tục tại
cửa khẩu nhập

3.

Mặt hàng nhập khẩu và chính sách mặt hàng
3.1.

Mặt hàng nhập khẩu

- Thịt bò khô Mariani Gold Beef Jerky Bulgogi 255g
- Thịt bò khô King Biltong Chilli 270g
- Thịt bò khô Mariani Gold Beef Jerky Soft 255g
- Thịt bò khô Mariani Gold Beef Jerky Five Spice 350g
3.2.

Chính sách mặt hàng


- Căn cứ theo Phụ lục 2 danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban
hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua,
bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài thì mặt hàng thịt bò khô không
thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hay hạn chế nhập khẩu
- Theo Điều 1 Phần II Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải
kiểm dịch tại Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch thì
thịt bò khô thuộc đối tượng phải kiểm dịch.

3.3.

Áp mã cho hàng hóa

Căn cứ Thông tư số 65/2017/TT-BTC về danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt
Nam; áp dụng Qui tắc 1: “Tên của các Phần, của Chương hoặc của Phân chương
được đưa ra chỉ nhằm mục đích để tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân
loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải
của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc
các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác” cách xác định mã HS của các sản
phẩm trên như sau:
Quy trình vụ thể như sau:
Bước 1: Xác định khu vực hàng hóa
Với tên mô tả là “Thịt bò khô “, hàng hóa trên thuộc phần I: “Động vật sống;
các sản phẩm từ động vật”.
Bước 2: Đọc các chú giải ở phần I
Chú giải 2, phần I được nêu cụ thể như sau:
“2. Trừ khi có yêu cầu khác, trong toàn bộ Danh mục này bất cứ đề cập nào liên
quan đến các sản phẩm “được làm khô”; cũng bao gồm các sản phẩm được khử
nước, làm bay hơi hoặc làm khô bằng đông lạnh”.
Căn cứ vào chú giải này, sản phẩm thịt bò khô của công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Hoàng Kim Hải thuộc phần I là đúng.
Bước 3: Kiểm tra các chương thuộc phần I
- Chương 1. Động vật sống
- Chương 2. Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ
- Chương 3. Cá và động vật giáp xác, động vật thân mềm và động vật thuỷ sinh
không xương sống khác
- Chương 4. Sữa và các sản phẩm từ sữa; trứng chim và trứng gia cầm; mật ong
tự nhiên; sản phẩm ăn được gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở nơi khác



- Chương 5. Sản phẩm gốc động vật, chưa được chi tiết hoặc ghi ở các chương
khác
Từ các chương trên, có thể thấy sản phầm thịt bò khô có thể sẽ thuộc vào chương 2
(Thịt và phụ phẩn dạng thịt ăn sau giết mổ).
Bước 4. Kiểm tra chú giải chương, nhóm và nội dung các nhóm
Căn cứ vào mô tả của nhóm 0210: “Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết
mổ, muối, ngâm nước muối, làm khô hoặc hun khói; bột mịn và bột thô ăn được
làm từ thịt hoặc phụ phẩm dạng thịt sau giết mổ”.
Ta thấy mô tả của nhóm 0210 khớp với mô tả sản phầm thịt bò khô là “sản
phẩm làm khô” nên hàng hóa của công ty thuộc nhóm này.
Bước 5. Sử dụng quy tắc 6 để tìm phân nhóm cho hàng hóa
Đọc mô tả của các phân nhóm 0210:
0210: Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ, muối, ngâm nước muối,
làm khô hoặc hun khói; bột mịn và bột thô ăn được làm từ thịt hoặc phụ phẩm
dạng thịt sau giết mổ.
- Thịt lợn:
02101100 - - Thịt mông đùi (hams), thịt vai và các mảnh của chúng, có xương
02101200 - - Thịt dọi (ba chỉ) và các mảnh của chúng
02101930 - - Thịt lợn muối xông khói (bacon) hoặc thịt mông đùi (hams) không
xương
02102000 - - Thịt động vật họ trâu bò
- Loại khác, kể cả bột mịn và bột thô ăn được làm từ thịt hoặc phụ
phẩm dạng thịt sau giết mổ:
02109300 - - Của loài bò sát (kể cả rắn và rùa)
02109910 - - Thịt gà thái miếng đã được làm khô đông lạnh
02109920 - - Da lợn khô
Khi đọc mô tả phân nhóm này, ta thấy hàng hóa thuộc và phân nhóm sản phẩm họ
động vật trâu bò. Vậy ta xác định được mã HS cho sản phẩm là 02102000.


4.

Trị giá hải quan
4.1.

Trị giá tính thuế

Trị giá hải quan là giá thực tế mà Người mua (Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
Hoàng Kim Hải) phải trả tính đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên – tức là sân bay
đích trên vận đơn hàng không Airway Bill – Sân bay Nội Bài.


Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng lần lượt
các phương pháp từ 1 đến 6 và sẽ dừng lại tại phương pháp xác định được giá trị
hải quan của lô hàng.
Áp dụng phương pháp 1: Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu Lô hàng thỏa
mãn đủ 4 điều kiện quy định tại khoản 3 điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC quy
định về giá trị hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đó là:
- Người nhập khẩu không bị hạn chế quyền định đoạt hoặc sử dụng hàng hóa sau
khi nhập khẩu, trừ một số trường hợp nhất định.
- Giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều kiện hay các khoản
thanh toán mà vì chúng không xác định được giá trị tính thuế của hàng hóa nhập
khẩu.
- Sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu, trừ khi đó là
khoản phải cộng theo quy định, người mua không phải trả thêm bất kì khoản tiền
nào từ số tiền thu được do việc định đoạt hàng hóa nhập khẩu mang lại.
- Người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt hoặc mối quan hệ đặc
biệt đó không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch.
- Theo khoản 2 điều 6 Thông tư 39/2015/TT-BTC ta có các thông tin để tính trị
giá tính thuế hàng nhập khẩu:

- Tổng giá trị hóa đơn: 12.693 ADU= 197.899.101,6 VND (tỷ giá ADU/ VND=
15.591,2).
- Khoản điều chỉnh cộng: Không có khoản điều chỉnh cộng nào như được liệt kê
tại khoản 2 điều 13.
- Khoản điều chỉnh trừ: Không có khoản điều chỉnh trừ nào như được liệt kê tại
khoản 2 điều 15.
- Các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa
đơn thương mại: Người mua và người bán thanh toán với nhau trực tiếp và không
phải đặt cọc hay ứng trước khoản nào nên phần tiền này bằng 0.
Vậy trị giá tính thuế của cả lô hàng là: 197.899.101,6 VND.
4.2.

Thuế phải nộp

Thuế phải nộp:
- Thuế nhập khẩu:
Theo AANZFTA doanh nghiệp được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt (0% cho mã
HS: 02102000).
Lô hàng gồm 4 mặt hàng đều chung 1 mã HS với thuế suất 0%.
Từ đó ta tính được thuế NK của từng mặt hàng và tổng thuế NK như bảng sau:


Mặt
hàng

Trị giá tính thuế

Thuế suất Thuế NK

(VND)


(VND)

02102000 69.575.730

0%

0

02102000 44.715.561,6

0%

0

02102000 55.660.584

0%

0

02102000 27.947.226

0%

0

Tổng

0

Bảng 1: Bảng Thuế nhập khẩu

- Các thuế khác:
 Thuế tiêu thụ đặc biệt: 4 mặt hàng này không nằm trong danh sách chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
 Thuế bảo vệ môi trường: Dựa theo mã HS, 4 mặt hàng đều không nằm trong danh
sách chịu thuế bảo vệ môi trường.
 Thuế giá trị gia tăng: 10% (Tổng trị giá tính thuế GTGT bằng tổng trị giá tính thuế
nhập khẩu cộng thêm thuế nhập khẩu).
Từ đó ta được bảng thuế GTGT của các mặt hàng này như sau:
Mặt hàng

Thuế VAT

(VND)

Thuế
suất

02102000

69.575.730

10%

6.957.573

02102000

44.715.561,6


10%

4.471.556

02102000

55.660.584

10%

5.566.058

02102000

27.947.226

10%

2.794.723

Tổng

Trị giá tính VAT

(VND)

19.789.910
Bảng 2: Bảng Thuế GTGT



Các số liệu tính toán được hoàn toàn khớp với số liệu trên tờ khai hàng nhập khẩu.
Như vậy:
 Tổng tiền thuế nhập khẩu là: 0 VND.
 Tổng tiền thuế GTGT là: 19.789.910 VND.
 Tổng tiền thuế phải nộp là: 19.789.910 VND.
5.

Khái quát giao dịch
- Phương thức vận tải: đường hàng không
- Điều kiện giao hàng: CIP Nội Bài
- Cảng đi: Cảng Brisbane, Australia
- Cảng chuyển tải: Cảng Bangkok, Thái Lan
- Cảng đến: Cảng Nội Bài, Việt Nam
- Hình thức khai hải quan: khai điện tử

CHƯƠNG II
1.

THÔNG QUAN LÔ HÀNG (Lưu Thị Thùy Chi – 1611110076)

Quy trình thông quan lô hàng

Theo Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan đã được thông qua, có hiệu lực thi hành
từ ngày 09.06.2018; Thông tư 39/2018/TT-BTC của Bộ tài chính quy định chi tiết một số
điều của Luật Hải quan thay thế cho các quy định cũ tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, giúp người thực hiện thủ tục
hải quan có thể dễ dàng tra cứu và áp dụng các quy định của pháp luật một cách thống
nhất.



(Quy trình khai và sửa đổi tờ khai)

1.1. Khai thông tin nhập khẩu (IDA)
Người khai hải quan thực hiện khai và nộp tờ khai theo hệ thống VNACCS/VCIS.
Sử dụng mẫu tờ khai hàng hóa nhập khẩu mới theo Thông tư 22/2014/TT-BTC
ngày 14/02/2014
Người khai hải quan khai các thông tin nhập khẩu bằng nghiệp vụ IDA trước khi
đăng ký tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu trên màn hình IDA (133 chỉ
tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống VNACCS.



(Màn hình nhập liệu khai thông tin nhập khẩu)
Sau khi người khai nhập đầy đủ các thông tin khai báo nhập khẩu tại màn hình
IDA, gửi đến cho hệ thống, hệ thống sẽ phản hồi các thông tin sau:
(1) Trường hợp nhập thông tin bị lỗi:
 Hệ thống sẽ báo lỗi, tham chiếu chi tiết tại ‘Danh sách mã kết quả xử lý lỗi’;
 Trường hợp bị lỗi ngoài danh sách trên, hệ thống báo lỗi theo mã “00000-00000000” .
(2) Trường hợp nhập thông tin chính xác:
 Hệ thống xuất trả cho người nhập dữ liệu và người khai dự kiến (nếu nhập liệu tại
ô người khai dự kiến) ‘‘Bản xác nhận nội dung tờ khai nhập khẩu’’(màn hình
‘‘thông tin đăng ký tờ khai nhập khẩu IDC’’), giao diện như sau:

(Màn hình đăng ký mở tờ khai nhập khẩu)


Hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế suất,
tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương ứng với mã nước,
tên đơn vị nhập khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự động tính toán các chỉ

tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho người khai hải quan tại màn hình
đăng ký tờ khai - IDC.
Khi hệ thống cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống
VNACCS trong vòng 7 ngày.
1.2. Đăng ký mở tờ khai nhập khẩu (IDC)
Khi nhận được màn hình đăng ký tờ khai (IDC) do hệ thống phản hồi, người khai
hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo, các thông tin do hệ thống tự động xuất ra,
tính toán. Nếu khẳng định các thông tin là chính xác thì ấn nút "gửi" để đăng ký tờ khai.
Nội dung tổng quan tờ khai hải quan:
 Số tờ khai hải quan: 102838187540
 Số tờ khai hải quan quy định bao gồm 12 chữ số, trong đó 11 chữ số đầu cốđịnh,
số cuối cùng là số lần sửa tờ khai. Tờ khai này có số cuối cùng là“1” tức là doanh
nghiệp đã khai hải quan thành công ở lần sửa đổi bổ sung số 1.
 Ngày khai báo hải quan: 28/08/2019
Ngày khai báo hải quan muộn hơn ngày lô hàng nhập cảng 1 ngày (theo giấy
thông báo hàng đến ngày 27/08/2019).
 Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai: DHHXNKNBHN
Cảng tiếp nhận tờ khai trùng với cảng trong giấy thông báo hàng đến màbên nhập khẩu
nhận được.
 Bên nhập khẩu: Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuất Nhập Khẩu Hoàng Kim Hải,
MS: 0107008989
 Bên xuất khẩu: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân New World Food
 Phương thức vận chuyển: đường hàng không


 Tên phương tiện vận chuyển: TG474
 Địa điểm lưu kho: 01B1A02
 Địa điểm dỡ hàng: VNHAN HANOI
 Phương thức thanh toán trên hợp đồng là KC – Khác (Về nguyên tắc việc thanh
toán qua ngân hàng theo các phương thức tuỳ váo thoả thuận, thông lệ thanh toán

mua bán quốc tế theo các chuẩn mực được quy ước và pháp luật về quản lý tiền tệ
của Chính phủ.
Căn cứ khoản 2 Phụ lục I-Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài
chính quy định khai báo phương thức thanh toán trên tờ khai nhập khẩu, mã “KC” áp
dụng cho các hình thức thanh toán khác ngoài các phương thức đã nêu tại Phụ lục này.)
Nội dung liên quan đến hàng hóa
 Hàng hóa được thông qua có mã số HS: 02102000
 Mã loại hình: A11 (Nhập kinh doanh tiêu dùng)
 Mô tả hàng hóa: “Thịt bò khô vị nướng Hàn Quốc Mariani Gold Beef Jerky
Bulgogi 255g, dạng miếng 255g/túi, 35 túi/thùng, sx 26/07/2019, hsd18 tháng từ
nsx, mới 100%” Các mô tả hàng hóa hoàn toàn khớp với bộ hợp đồng thương mại.
Nội dung liên quan đến trị giá hải quan
 Giá trị hóa đơn: 12.693 (CIP-AUD)
 Trọng lượng: 454 KGM (tức 454 kg)
 Số lượng: 2 kiện
 Số lượng container: Không ghi
Khối lượng, trị giá hóa đơn, đơn giá các mặt hàng khớp với Packing list và
hợpđồng thương mại.
Trường hợp sau khi kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin
khai báo không chính xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB gọi lại màn hình


khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc
như đã hướng dẫn ở trên.
1.3. Kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai
Trước khi cho phép đăng kí tờ khai, hệ thống sẽ tự động kiểm tra Danh sách doanh
nghiệp không đủ điều kiện đăng kí tờ khai (doanh nghiệp có nợ quá hạn 90 ngày, doanh
nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản,…). Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách trên
thì không được đăng kí tờ khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp đủ điều kiện đăng kí tờ khai.

1.4. Phân luồng, kiểm tra thông quan
Khi các bước thực hiện và số liệu sơ bộ hợp lệ, hệ thống sẽ trả về về số tờ khai hải
quan, kết quả phân luồng. Trong trường hợp này là "luồng vàng": Kiểm tra hồ sơ hải
quan chi tiết, miễn kiểm tra thực tế.
a. Người khai hải quan
(1) Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng.
(2) Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ.
(3) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu có).
b. Hệ thống
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ kết quả phân luồng tại
chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)
(2) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp vụ CEA hệ thống tự
động thực hiện các công việc sau:
 Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan và
xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
 Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
 Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung,
riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp,


hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết
định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế
phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
 Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản, nộp tiền mặt tại cơ quan hải
quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế phải thu". Khi
người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông
quan hàng hóa”.
Sau khi cấp số tờ khai và đã phân luồng thì nhân viên khai Hải quan in tờ khai với bộ

chứng từ cần thiết cho lô hàng và tiến hành làm thủ tục nhận hàng tại cửa khẩu.
1.5. Khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan
(1) Hệ thống cho phép khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan từ sau khi đăng ký
tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện khai bổ sung trong thông quan,
người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ IDD gọi ra màn hình khai thông tin sửa đổi bổ
sung được hiển thị toàn bộ thông tin tờ khai nhập khẩu (IDA) trong trường hợp khai sửa
đổi, bổ sung lần đầu, hoặc hiển thị thông tin khai nhập khẩu sửa đổi cập nhật nhất
(IDA01) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
(2) Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ IDA01, người khai hải quan gửi đến hệ
thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số cho tờ khai sửa đổi và phản hồi lại các thông tin tờ
khai sửa đổi tại màn hình IDE, khi người khai hải quan ấn nút “gửi” tại màn hình này thì
hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ sung.
(3) Số tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô số tờ khai, số lần khai báo sửa đổi,
bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1
đến 9; trường hợp không khai bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai
là 0.
(4) Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai, thì tờ khai sửa đổi, bổ
sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ (không phân luồng xanh).


(5) Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung (IDA01) giống các chỉ tiêu
trên màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA). Khác nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ
thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ IDA01) không nhập được tại IDA01 do không được
sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa đổi.
1.6. Thanh toán các phí liên quan và thông quan
Nhân viên giao nhận kéo lô hàng ra ngoài và đưa tờ khai để thanh lý cửa khẩu. Hải
quan cửa khẩu xác định hàng đã đã qua khu vực khám sát hải quan.
2.

Những điểm cần lưu ý


(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50 mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt
hàng, người khai hải quan sẽ phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai
của cùng một lô hàng được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
(2) Trị giá tính thuế:
- Khai báo trị giá: Ghép các chỉ tiêu của tờ khai trị giá theo phương pháp 1 vào tờ khai
nhập khẩu; Đối các phương pháp khác, chỉ ghép một số chỉ tiêu kết quả vào tờ khai nhập
khẩu, việc tính toán cụ thể trị giá theo từng phương pháp phải thực hiện trên tờ khai trị
giá riêng.
- Tự động tính toán: Đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá giao
dịch, người khai hải quan khai báo Tổng trị giá hoá đơn, tổng hệ số phân bổ trị giá, trị giá
hoá đơn của từng dòng hàng, các khoản điều chỉnh, hệ số phân bổ các khoản điều chỉnh,
trên cơ sở đó, hệ thống sẽ tự động phân bổ các khoản điều chỉnh và tự động tính trị giá
tính thuế cho từng dòng hàng.
- Không tự động tính toán: Đối với các lô hàng đủ điều kiện áp dụng phương pháp trị giá
giao dịch nhưng ngoài I và F còn có trên 5 khoản điều chỉnh khác hoặc việc phân bổ các
khoản điều chỉnh không theo tỷ lệ trị giá thì hệ thống không tự động phân bổ, tính toán trị
giá tính thuế; Đối với các trường hợp này, người khai hải quan khai báo, tính toán trị giá
tính thuế của từng dòng hàng tại tờ khai trị giá riêng, sau đó điền kết quả vào ô “trị giá
tính thuế” của từng dòng hàng.


(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ
áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này để tự động tính thuế:
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA và
đăng ký tờ khai IDC trong cùng một ngày hoặc trong 02 ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ
thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC (được tính là
thời điểm người khai hải quan ấn nút “Gửi” tại màn hình IDC) tại ngày có tỷ giá khác với

tỷ giá tại ngày khai thông tin nhập khẩu IDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai
hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi IDA
và gửi luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông tin nhập khẩu IDA, hệ thống sẽ
lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo IDC để tự động điền vào ô thuế suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày IDC dự kiến khác thuế suất tại ngày IDC, thì khi người
khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký tờ khai IDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người
khai hải quan dùng nghiệp vụ IDB gọi bản IDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi
IDA và gửi luôn, hệ thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai IDC.
- Trường hợp người khai hải quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ
“M” bên cạnh ô thuế suất.
(5) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK không căn cứ vào Bảng mã
miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên
quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế XK mới áp mã
dùng trong VNACCS theo Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế.


- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai
báo nhập khẩu (IDA).
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thuộc diện phải đăng ký
DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn thuế và số DMMT, số thứ tự
dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế Nhập khẩu thuộc diện phải đăng ký
DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải nhập mã miễn thuế và ghi số
DMMT vào phần ghi chú.
(6) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng không căn cứ vào Bảng mã thuế suất

thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất cụ thể theo các văn bản quy định,
hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị
gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký
khai báo nhập khẩu (IDA).
(7) Trường hợp doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn
quá 90 ngày hoặc Doanh nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…)
Hệ thống tự động từ chối cấp số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ
chối tiếp nhận khai báo. Tuy nhiên, nếu hàng nhập khẩu phục vụ trực tiếp an ninh, quốc
phòng, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại thì hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc
danh sách nêu trên.
(8) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ khai (bảo lãnh theo số vận
đơn/hóa đơn)


Số vận đơn hoặc số hóa đơn đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số
vận đơn/số hóa đơn người khai khai báo trên màn hình nhập liệu.
Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số tờ khai thì số tờ khai đã đăng
ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ khai hệ thống đã cấp.
(9) Trường hợp cùng một mặt hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác
nhau
Hệ thống sẽ tự động xuất ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng
thời hạn nộp thuế. Trường hợp người khai làm thủ tục nhập khẩu nhiều mặt hàng nhưng
các mặt hàng có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai
khác nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục nhập khẩu
mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng với từng thời
hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 30 ngày; mặt hàng dầu thô
có thời hạn nộp thuế nhập khẩu là 35 ngày).
3.


Các căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014;
 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm
soát Hải quan;
 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy
định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
 Thông tư số 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh
vực Hải quan.



CHƯƠNG III

PHÂN TÍCH BỘ HỒ SƠ HẢI QUAN NHẬP KHẨU
(Nguyễn Linh Chi – 1611110079)

1.

Đơn đặt hàng

Đơn đặt hàng là đơn người mua gửi cho người bán xác nhận việc mua hàng. Trong
trường hợp này, người bán đã chấp nhận nên đơn đặt hàng này đã trở thành một thỏa
thuận mang tính rang buộc tựa như hợp đồng mà cả hai bên đã ký kết. Giao dịch này
được thực hiện giữa hai bên:
-


NGƯỜI XUẤT KHẨU: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƯ NHÂN
NEW WORLD FOOD
ACN (Australian Company Number – Mã số đăng ký doanh nghiệp): 081 070 368
Địa chỉ: 6 Foy Street, Casino, NSW 4470, Australia
Số điện thoại: +61 2 6662 2177/ +61 488 071 557

-

NGƯỜI NHẬP KHẨU: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU HOÀNG KIM HẢI
Mã số thuế: 0107008989
Địa chỉ: 52 Tây Hồ, Phường Quảng An, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: +84 85 347 6698
Phân tích một vài điểu khoản chính:

Điều khoản về hàng hóa:


-

-

Về tên hàng: Tên hàng được ghi kèm theo trọng lượng, thời hạn sử dụng của hàng
hóa và đã đề cập tới nhãn hiệu của hàng hóa (Mariani gold)
Tổng giá trị đơn đặt hàng đã bị tính sai: Tổng thực tế là 12,693.00 AUD (Trong
đơn đặt hàng đã tính nhầm thành 10,900.50 AUD).
Về số lượng: Đơn đặt hàng quy định số lượng dứt khoát theo đơn vị thùng, số
lượng đơn vị hàng/thùng, tổng số đơn vị hàng.
Đặc điểm

thùng

STT

1

2

Hàng hóa

Thịt bò khô
vị nướng
Hàn Quốc
Mariani
Gold Beef
Jerky
Bulgogi
255g, dạng
miếng
255g/túi,
35
túi/thùng,
sx
26/07/2019,
hsd
18
tháng kể từ
nsx,
mới
100%


255G/đơn
vị

Thịt bò khô
ngũ
vị
Mariani
Gold Beef
Jerky Five
Spice 350g,

350G/đơn
vị

Số
lượng
(thùng)

Đơn Tổng số
vị/
đơn vị
hàng
thùng

Đơn giá
tính theo
đơn vị
hàng
(AUD)


Tổng (AUD)

15

35

535

8.50

4.462,50

8

30

240

11.95

2.868,00

Kích thước
20x40mm
Hạn
dụng
tháng

sử

18

Kích thước
20x40mm


dạng miếng Hạn
350g/túi,
dụng
30
tháng
túi/thùng,
sx
26/07/2019,
hsd
18
tháng kể từ
nsx,
mới
100%
3

4

sử
18

Thịt bò khô
Gold Beef
Jerky Soft

255g, dạng
miếng
255g/túi,
35
túi/thùng sx
26/07/2019,
hsd
18
tháng kể từ
ngày
sx,
mới 100%

255G/đơn
vị

Thịt bò khô
Kings
Bilton
Chilli 270g,
dạng miếng
270g/túi,
30
túi/thùng sx
26/07/2019,
hsd
18
tháng kể từ
ngày
sx,


270G/đơn
vị

12

35

420

8.50

3.570,00

5

30

150

11.95

1.792,50

Kích thước
20x40mm
Hạn
dụng
tháng


Hạn
dụng
tháng

sử
18

sử
18


mới 100%
Tổng

12.693,00

Điều khoản về giao hàng
Sớm nhất có thể: ASAP – As soon as possible
Cảng giao hàng: NOIBAI, HANOI
Chi phí giao hàng: TBA (to be announced) – có bất cứ thông tin gì thì sẽ có thông báo cụ
thể
Những hướng dẫn đặc biệt khác
-

Đặc điểm kỹ thuật đóng gói hàng: Quy định cụ thể nhãn hàng hóa phải được gắn
đầy đủ những thông tin, bao gồm:
+ Tên hàng
+ AQIS stamp – Australian Quarantine and Inspection Service stamp: Nhãn đảm
bảo của Cơ quan kiểm dịch Úc
+ Hạn sử dụng

+ Ngày đóng hàng hoặc ngày làm hàng (in cạnh hạn sử dụng)
+ Ngày thành lập công ty
+ Tên công ty (New World Food)
+ Nhãn tiếng Việt bao gồm ngày làm hàng/ngày đóng hàng và hạn sử dụng
+ Nhãn tiếng việt bao gồm ngày làm hàng/ngày đóng hàng và hạn sử dụng – với
những gói trọng lượng 255G, 350G
+ Nhãn tiếng việt bao gồm ngày làm hàng/ngày đóng hàng và hạn sử dụng – bên
ngoài thùng 75G.


Nhận xét: Đơn đặt hàng này không quy định rõ về điều khoản thanh toán, cũng
không quy định chi tiết về điều khoản giao hàng (chỉ đề cập có bất cứ thông tin gì thì sẽ
có thông báo cụ thể). Có lẽ ngoài đơn đặt hàng này, hai bên sẽ còn thỏa thuận và lập ra
hợp đồng/những văn bản cần thiệt cụ thể để quy định những điều khoản cần thiết. Tuy
nhiên, đơn đặt hàng này đã đảm bảo nội dung cần thiết về mặt hàng hóa (số lượng, đơn
giá, quy cách đóng gói).
2.

Vận đơn hàng không

-

Số vận đơn: 217- 24359484

-

Hợp đồng vận chuyển:

+ Người gửi hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân New World Food
+ Người nhận hàng: Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuất Nhập Khẩu Hoàng Kim Hải

+ Người chuyên chở: Công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân Aspac Freight
+ Phương tiện vận tải: TG474 và TG560
+ Cảng xếp hàng: Cảng Brisbane, Australia
+ Cảng chuyển tải: Cảng Bangkok, Thái Lan
+ Cảng dỡ hàng: Cảng Nội Bài, Việt Nam
+ Số kiện hàng: 35 thùng Beef Jerky và 5 thùng Biltong đóng trong 2 pallet kích
thước 110x110x92 cm và 120x100x95 cm
-

Hàng hóa mô tả ở đây được chấp nhận theo đơn hàng và các điều kiện cho việc
chuyên chở được in ở trang sau. Tất cả các hàng hóa có thể được vận chuyển bằng
bất kì phương thức nào bao gồm cả đường bộ hoặc bất kì người chuyên chở nào
trừ khi người gửi hàng đưa ra hướng dẫn cụ thể và người gửi hàng đồng ý lô hàng
có thể được vận chuyển qua những địa điểm trung gian mà người chuyên chở thấy
phù hợp. Người gửi hàng sẽ được thông báo về giới hạn trách nhiệm của người
chuyên chở. Người gửi hàng có thể tăng giới hạn trách nhiệm đó bằng cách tuyên
bố giá trị cao hơn cho lô hàng và trả phí bổ sung nếu được yêu cầu.

Nhận xét:


-

Đây là vận đơn sạch vì không có phê chú xấu

-

Mô tả hàng hóa trên AWB phù hợp với các giấy tờ khác có liên quan.

3.

-

Giấy báo nhận hàng (Arrival Notice)

Người nhận: Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Hoàng Kim Hải

Địa chỉ: Số 52, Đường Tây Hồ, P. Quảng An, Q. Tây Hồ, TP Hà Nội, Việt Nam
-

Thông báo lần thứ 1, Ngày: 27/08/2019

-

Người thông báo: Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội bài (NCTS)

-

Số vận đơn: 21724359484

-

Người gửi: NEW WORLD FOODS PTY LTD

-

Chuyến bay: TG0560

-

Số kiện: 2/2


-

Ngày về: 28/08/2019

-

Số cân: 454

-

Tên hàng: Consol

-

Loại hàng: Hàng thông thường

-

Tình trạng: DOC.1H (Văn bản đính kèm)

Nhận xét: Thông báo nhận hàng theo đúng quy định, đầy đủ thông tin và hướng dẫn, ghi
chú cụ thể về cách nhận hàng hóa
4.

Hóa đơn thương mại

-

Số hóa đơn: IN121041


-

Người phát hành: NEW WORLD FOODS PTY LTD (CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN TƯ NHÂN NEW WORLD FOOD)
ACN (Australian Company Number – Mã số đăng ký doanh nghiệp): 081 070 368


-

Địa chỉ: 6 Foy Street, Casino, NSW 4470, Australia
Người nhận hóa đơn: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XUẤT NHẬP
KHẨU HOÀNG KIM HẢI
Mã số thuế: 0107008989
Địa chỉ: 52 Tây Hồ, Phường Quảng An, Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: +84 85 347 6698
Ngày phát hành: 21/08/2019
Đơn vị thanh toán: AUD

-

Mô tả hàng hóa:

-

STT

Hàng hóa

Số lượng

(thùng)

Đơn giá
(AUD)

Tổng
(AUD)

1

Thịt bò khô vị nướng Hàn Quốc Mariani Gold 15
Beef Jerky Bulgogi 255g, dạng miếng 255g/túi,
35 túi/thùng, sx 26/07/2019, hsd 18 tháng kể từ
nsx, mới 100%

297,50

4.462,50

2

Thịt bò khô ngũ vị Mariani Gold Beef Jerky 8
Five Spice 350g, dạng miếng 350g/túi, 30
túi/thùng, sx 26/07/2019, hsd 18 tháng kể từ
nsx, mới 100%

358,50

2.868,00


3

Thịt bò khô Gold Beef Jerky Soft 255g, dạng 12
miếng 255g/túi, 35 túi/thùng sx 26/07/2019,
hsd 18 tháng kể từ ngày sx, mới 100%

297,50

3.570,00

4

Thịt bò khô Kings Bilton Chilli 270g, dạng 5
miếng 270g/túi, 30 túi/thùng sx 26/07/2019,
hsd 18 tháng kể từ ngày sx, mới 100%

358,50

1.792,50

Tổng

-

12.693,00

Phương thức giao hàng: hàng không
Chuyến bay: TG474 từ Brisbane, Úc xuất phát vào ngày 26/08 tới Băng Cốc



×