môc lôc
1
Lời mở đầu
Xuất khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.Nó tác động tích cực tới việc giải quyết
công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tế đối ngoại, đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán ngoại thương. Với chính sách
kinh tế mở, các công ty, xí nghiệp đã đẩy mạnh tiến trình về thương mại, mà đặc biệt về việc
buôn bán, vận chuyển hàng hoá và thanh toán quốc tế.
Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, cũng như góp phần nâng cao đời sống nhân
dân.Để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải cải tiến nâng cao, hoàn thiện quy trình xuất khẩu,
các bước nghiệp vụ, do đó, đòi hỏi những doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải thực sự hiểu
rõ, không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ và hoàn thiện chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp vụ phức tạp như: Giao dịch và
đàm phán để ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng, làm thủ tục hải quan, nghiệp vụ thuê phương
tiện vận tải, thanh toán tiền hàng Sau khi nước ta gia nhập các tổ chức ASEAN,AFTA,
APEC,WTO… đã mở ra cho các doanh nghiệp trong nước nhiều cơ hội cũng như những
khó khăn, thử thách.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Đại Thiên Quý, được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
anh chị nhân viên công ty, đồng thời với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo em đã
lựa chọn đề tài : “Tìm hiểu quy trình xuất khẩumột lô hàng Cerium Oxit bột của công ty
TNHH Đại Thiên Quý ” nhằm nắm bắt và hiểu rõ thêm về quy trình hoạt động xuất khẩu.
Trên cơ sở đó đóng góp đề xuất của mình nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
XK của công ty.
.
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU VÀ
QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
1.1 Hoạt động xuất khẩu.
1.1.1 Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là sự trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các nước thông qua hành vi mua
bán. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên
thế giới.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận lớn và là phương tiện thúc đẩy phát
triển nền kinh tế vì vậy Nhà nước ta luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo
xuất khẩu.
1.1.2 Đặc điểm
Xuất khẩu hàng hóa thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối ưu các khoa học quản lý kinh tế với
nghệ thuật kinh doanh, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố khác của từng quốc gia
như yếu tố luật pháp,kinh tế, văn hóa…Hơn nữa việc xuất khẩu hàng hóa nhằm khai thác lợi
thế so sánh của từng nước, khai thác các nguồn lực cho phát triển góp phần đẩy mạnh nhanh
quá trình hội nhập, quốc tế hóa.Lợi thế so sánh đó là các lợi thế về vị trí địa lý, về lao động,
về tài nguyên và sở hữu phát minh sáng chế.
Trong điều kiện hiện nay xuất khẩu hàng hóa ở nước ta đang là một trong những mục tiêu
cấp bách hàng đầu được chú trọng. Bởi nó mang lại lợi ích vô cùng to lớn cho sự phát triển
của nước nhà, tạo cho nhiều quốc gia có cơ hội thuận lợi trong việc đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế văn hóa xã hội.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau, ở trong các
môi trường và bối cảnh khác nhau. Điều này đòi hỏi chúng ta phải có trình độ hiểu biết và
kinh nghiệm để giao lưu và học hỏi khi xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy chúng ta không thể
lấy kinh nghiệm trao đổi hàng hóa thông thường trong một quốc gia để áp đặt hoàn toàn cho
hoạt động trao đổi hàng hóa với nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu có thể được tiến hành bởi tư nhân hoặc nhà nước. Đối với doanh
nghiệp nhà nước thì chính phủ có nhiều mục tiêu khác nhau như chính trị, ngoại giao, văn
3
hóa Do đó kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ có thể hiện hoặc không
hoàn toàn hướng về lợi nhuận.
Còn đối với doanh nghiệp tư nhân thì mục đích của họ là tối đa hóa lợi nhuận, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho đất nước.
1.1.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nó có vai trò vô cùng quan trọng thể hiện ở các
mặt sau:
_ Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ nông nghiệp hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để khắc phục
tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để công nghiệp hóa đất nước trong một
thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến…phục vụ cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình
thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ hoạt
dộng du lịch, dịch vụ,xuất khẩu lao động…
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ hoặc viện trợ…tuy quan trọng nhưng rồi
cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này, còn xuất khẩu lao động thường
không ổn định, ngoại tệ thu nhập từ các hoạt động du lịch dịch vụ thì rất nhỏ vì vậy nguồn
vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước chính là xuất khẩu. Xuất khẩu
quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
_ Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ, đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối
với nước ta.
Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội
địa.Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta sản xuất về cơ
4
bản còn chưa đủ để tiêu dùng nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu
sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.Sản xuất và sự thay đổi kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản
xuất.Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản
xuất điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển.Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ :
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành
sản xuất nguyên liệu như bông,sợi,thuốc nhuộm…
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và
ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nước. Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật công nghệ từ
thế giới bên ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một
năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường
thế giới về giá cả, chất lượng.Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
_ Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của nhân dân.
Việc xuất khẩu sản phẩm hàng hóa ra thị trường quốc tế phải cần một lượng lớn nhân công
để sản xuất đã tạo ra nhiều việc làm và có thu nhập không thấpvà thu về một lượng ngoại tệ
đáng kể để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày càng
đa dạng và phong phú của nhân dân.
_ Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.
5
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Xuất
khẩu tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại và ngược lại chính các quan hệ đó
lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu cùng với các mối quan hệ kinh tế quốc tế một quốc
gia gắn chặt với nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế.
1.1.4 Cơ sở pháp lý của hoạt động xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động thương mại, chính vì thế hoạt động xuất khẩu cũng
phải tuân thủ theo đúng pháp luật và quy định của nhà nước.Việc xuất khẩu hàng hóa phải
dựa trên những cơ sở pháp lý như sau:
Luật thương mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó quy định các
quyền hạn và trách nhiệm pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế.
Căn cứ vào Nghị định 57/1998-NĐ-CP ra ngày 31/7/1998 quy định và hướng dẫn chi tiết về
việc thực hiện bộ luật Thương Mại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Căn cứ
này cụ thể hóa việc thực hiện quyền hạn và trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Để xác định về mặt hàng xuất nhập khẩu cũng như chủ trương và mức độ ưu đãi, chính sách
thuế của chính phủ đối với từng mặt hàng đã nêu trong danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp căn cứ vào nghị định 12 CP-NĐ của Thủ tướng Chính Phủ ký ngày
23/01/2006 về việc quản lý các hoạt động kinh doanh xuất nhập khâu và chính sách mặt
hàng ban hành kèm theo quy định danh mục mặt hàng hóa tạm nhập tái xuất.
Ngoài ra các để thực hiện hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp cần căn cứ vàocác văn bản
pháp quy khác của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động XNK
Đồng thời để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cần dựa trên các kết quả nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty: về tình hình
cung cầu, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, bạn hàng, chính sách pháp luật về xuất nhập
khẩu cũng như quan hệ buôn bán giữa hai bên.
6
1.2 Quy trình xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm
Quy trình xuất khẩu là một chuỗi các hoạt động từ khâu ký kết hợp đồng, chuẩn bị hàng hóa,
làm các thủ tục giấy tờ, giao hàng cho khách hàng cho đến khi nhận được tiền bán hàng.
1.2.2 Đặc trưng cơ bản của quy trình xuất khẩu.
Quy trình xuất khẩu có đặc trưng là tất cả các hoạt động trong quy trình luôn theo một thứ
tự, luôn ăn khớp với nhau. Ví dụ như hoạt động làm thủ tục hải quan không thể thực hiện
trước hoạt động chuẩn bị hàng hóa…
Đối với những loại hình hàng hóa xuất khẩu khác nhau thì các bước trong quy trình khác
nhau và cùng một loại hình hàng hóa nhưng ở các công ty khác nhau thì quy trình xuất khẩu
cũng khác nhau.
1.2.3 Quy trình xuất khẩu ở 1 số doanh nghiệp.
Tương ứng với mỗi 1 doanh nghiệp, mỗi loại mặt hàng thì quy trình xuất khẩu lại có sự khác
nhau. Nhưng vẫn giữ nguyên bản chất của 1 quy trình xuất khẩu.
Dưới đây là quy trình xuất khẩu của 1 số doanh nghiệp, để chỉ ra sự khác biệt đó:
1 .Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu thủy sản tại công ty Thái Sơn
Do không phải là nhà sản xuất ra mặt hàng thủy sản mà chỉ đơn thuần là đơn vị thuần tuý
tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá nên sẽ tiến hành ký hợp đồng mua thủy
sản của các đơn vị cung ứng thủy sản trong nước.
Bước 1 : Thỏa thuận,ký kết hợp đồng
Bước 2 : Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Bước 3 : Thuê phương tiện vận tải
Bước 4 : Mua bảo hiểm hàng hóa
Bước 5 : Làm thủ tục hải quan
Bước 6 : Giao hàng
Bước 7 : Thanh toán
2. Quy trình xuất khẩu vải thành phẩm của công ty TCEvina.
Sản phẩm vải do công ty sản xuất ra
Bước 1:chuẩn bị hàng theo đơn đặt hàng
7
Bước 2 :đóng gói ,làm danh mục hàng hóa.(packing list)
Bước 3 :kiểm tra chất lượng hàng hoá.
Bước 4: làm thủ tục hải quan.
Bước 5 : Kiểm tra hải quan( kiểm tra thực tế)
Bước 6 : Làm thủ tục thực xuất
Bước 7: Hoàn thuế nhập khẩu.
1.2.4 Vai trò của quy trình xuất khẩu trong hoạt động xuất khẩu.
Quy trình xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng, nó bao gồm tất cả các bước trong hoạt
động xuất khẩu một lô hàng.Lập nên một quy trình xuất khẩu là bước khởi đầu quan trọng
cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Một quy trình xuất khẩu phải khả thi dựa trên những nghiên cứu thực tế về thị trường trong
và ngoài nước cũng như khả năng của doanh nghiệp và đối tác nước ngoài.
Một quy trình xuất khẩu đầy đủ, phù hợp có ý nghĩa quan trọng đối với công ty, quyết định
đến hoạt động của công ty trong giai đoạn tiếp theo cũng như ảnh hưởng đến doanh thu lợi
nhuận. Nếu quy trình đó không phù hợp với mặt hàng, điều kiện của công ty sẽ gây ra những
thiệt hại không chỉ cho chính bản thân doanh nghiệp mà còn cho rất nhiều tổ chức và cá
nhân có liên quan khác.
8
CHƯƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẠI THIÊN QUÝ
2.1 Quá trình phát triển của công ty
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Đại Thiên Quý là 1 công ty tư nhân với 100% vốn trong nước.Công
ty được thành lập vào năm 2005 theo giấy phép kinh doanh số 0202002990 đăng ký ngày
04/10/2005.
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty TNHH Đại Thiên Quý
Tên giao dịch quốc tế : DaiThienQuy Co.,Ltd
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính : Số 163B Đà Nẵng- Lạc Viên- Ngô Quyền- Hải Phòng
Tel : 0084-313761519/ Fax : 0804-313651036
Email:
Tel kho : 0804-313758666/ Fax kho : 0804-313758159
Mã số thuế : 0200648398
Tài khoản ngân hàng :
1-VNĐ số 2111211002095 Tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông thôn Quận
Hồng Bàng, Hải Phòng.
2-VNĐ số 102010000544991 Tại ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
3-USD số 003137020239527 Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Hải Phòng
Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam Hai Phong Branch 11 Hoang
Dieu, Hai Phong, S/WPT : BFTV : VNVX 003
4-VNĐ số 0505000001946 tại Ngân hàng VTD PUBLLK 55 Điện Biên Phủ, Hải Phòng
5-VNĐ số 004638320001 tại Ngân hàng Đông Á
Ngoài trụ sở chình công ty còn có thêm 1 chi nhánh tại Quảng Ninh :
Địa chỉ: Số 18 Lý Tự Trọng- Hòa Lạc - Móng Cái – Quảng Ninh
Tel : 0332212397/ Fax : 0333884788
Đại diện : Ân Hiền Quân
2.1.2 Quá trình phát triển
9
Công ty TNHH Đại Thiên Quý là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, hạch toán độc lập. Công ty luôn lấy phương châm : “đảm bảo uy tín, phục vụ
nhanh chóng, an toàn chất lượng, mọi lúc mọi nơi” làm phương châm phục vụ khách
hàng.Chính vì thế sau hơn 6 năm hoạt động công ty đã tạo cho mình một vị thế khá vững
trong ngành dịch vụ giao nhận, tạm nhập tái xuất và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong
và ngoài nước tin cậy, chọn lựa.Với mục tiêu xây dựng công ty TNHH Đại Thiên Quý phát
triển bền vững và lớn mạnh.Đến nay, công ty đã khẳng định được mình trong lĩnh vực giao
nhận vận tải.Cùng với sự nhiệt tình, giàu kinh nghiệm của anh chị em cán bộ công ty đã tìm
được chỗ đứng trên thị trường và ngày càng phát huy năng lực của mình.
2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
2.2.1 Cơ sở vật chất
Với đặc thù của một công ty giao nhận, vận tải cơ sở vật chất tương đối gọn nhẹ.
Trụ sở làm việc chính của công ty có diện tích100m2 với một kho hàng 3000m2 và văn
phòng kho nằm trong bãi.Về phương tiện làm việc thì các phòng ban đều được trang bị đầy
đủ các thiết bị văn phòng cần thiết. Công ty có 5 xe chở container và 4 xe tải đáp ứng được
nhu cầu vận chuyển hàng hóa của công ty.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
b) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
10
Ban giám đốc
Bộ phận
giao nhận
Phòng tài
chính_kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng XNK
Bộ phận
chứng từ
Như sơ đồ trên ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty như là 1 hệ thống được liên kết 1
cách chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Ban giám đốc, dưới Ban giám đốc là các phòng ban.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do cán
bộ phụ trách chức năng quản lý.Ban giám đốc sẽ là người đưa ra phương hướng giải quyết
cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Hiện nay công ty bao gồm 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc và gần 40 nhân viên năng động,
nhiều kinh nghiệm, thích ứng nhanh với môi trường, có trình độ lao động và tay nghề cao,
có tinh thần trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng .Cụ thể :
_ Giám đốc :
Là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động kinh doanh của công ty,là người có vốn góp
nhiều nhất. Có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm, tổ chức thực
hiện, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty
_ Phó giám đốc:
Là người thay mặt giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có
trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hỗ trợ giám đốc trong quản lý và
hoạch định.
_ Phòng xuất nhập khẩu (XNK) bao gồm bộ phận giao nhận và bộ phận chứng từ. Đây là
phòng có vai trò quan trọng nhất trong cơ cấu tổ chức của công ty, trực tiếp nhận các hợp
đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng ủy thác phân công cho các nhân viên thực hiện.
+ Bộ phận giao nhận :
Bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn toàn mọi thủ tục
từ khâu mở tờ khai cho đến khâu giao hàng.Với đội ngũ nhân viên năng động được đào tạo
thành thạo nghiệp vụ chuyên môn có thể nói bộ phận giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong
việc tạo uy tín với khách hàng.
+ Bộ phận chứng từ :
Các nhân viên trong bộ phận này có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng từ và
các công văn, soạn thảo bộ hồ sơ Hải quan, các công văn cần thiết giúp cho bộ phận giao
nhận hoàn thành tốt công việc được giao.Đồng thời thường xuyên theo dõi quá trình làm
hàng, liên lạc tiếp xúc với khách hàng để thông báo các thông tin cần thiết về lô hàng.
11
_ Phòng kinh doanh :
Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh của công ty , đồng thời có nhiệm vụ nghiên
cứu , khảo sát thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng mới.Phòng kinh doanh có vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của công ty, góp phần mở rộng thị phần , đem lại nhiều hợp
đồng có giá trị cho công ty.Họ là những cán bộ trẻ, luôn nhanh nhạy nắm bắt tình hình và xu
hướng biến động giá cước trên thị trường để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, tạo lợi thế
trong cạnh tranh cho công ty.
_ Phòng tài chính_kế toán :
Bộ phận này chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tài chính của công ty, theo dõi công
nợ, kiểm soát chi phí làm hàng, định mức chi phí, thanh toán quyết toán các kết quả sản xuất
kinh doanh và các vấn đề tài chính liên quan đến hãng tàu và chủ hàng. Tham mưu ban giám
đốc trong việc tổ chức và phân công lao động trong công ty, tính toán lương và bậc lương,
mua trang thiết bị, văn phòng phẩm của công ty.
Báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục
và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác.
Ngoài ra công ty còn có một đội ngũ công nhân với sức khỏe, năng lực và độ tin cậy cao làm
việc tại kho hàng.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức của công ty tương đối gọn nhẹ, trách nhiệm và quyền hạn của
các phòng ban, bộ phận được phân định rõ ràng, điều này giúp cho họ có thể phát huy sự
năng động và sáng tạo của mình góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty.
2.3 Chức năng và tình hình hoạt động của công ty.
2.3.1 Chức năng của công ty:
12
Với chức năng chính là tạm nhập hàng hóa từ các thị trường trên thế giới như : Hồng Kông,
Indonesia, Malaysia, Nhật Bản… và tái xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản… công ty
còn đảm nhận thêm những dịch vụ khác như :
_ Tổ chức thực hiện đại lý vận tải nhận sự uỷ thác của chủ hàng và các công ty đại lý nước
ngoài làm công việc đại lý vận tải đưa hàng từ cửa đến cửa,
_ Dịch vụ kho bãi, hàng hoá đã thông quan chờ xuất khẩu, hàng nhập khẩu vào nội địa, đang
chờ thông quan, hàng tạm nhập tái xuất và các hàng hoá khác. Với kho hàng rộng 3000m2
đáp ứng nhu cầu về kho chứa hàng của khách hàng.
_ Làm đại lý, dịch vụ cho các công ty khác.
_ Thông qua việc liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận,
chuyên chở hàng hoá bằng các phương tiện an toàn trên các luồng, các tuyến vận tải đảm
bảo hàng hoá an toàn trong phạm vi trách nhiệm của công ty.
2.3.2 Tình hình hoạt động của công ty.
Cụ thể về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và một số chi tiêu kinh tế khác của công ty thể hiện
trong các bảng số liệu sau :
* Nhận xét :
13
Trải qua hơn 6 năm xây dựng trưởng thành, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đại Thiên Quý luôn đạt hiệu quả kinh tế và mức tăng trưởng hàng năm đều tăng. Tiềm lực
công ty được khai thác hiệu quả, địa bàn hoạt động ngày càng được mở rộng trong nước và
quốc tế tạo được nhiều uy tín với khách hàng.
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 đạt
9.692.781.717 VNĐ. Với giá vốn bán hàng là 9.096.318.347 VNĐ, lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ là 596.463.370 VNĐ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính là 3.148.761 VNĐ. Tổng cộng số tiền thu được là :
596.463.370 + 3.148.761 = 599.612.131 VNĐ. Sau khi trừ đi phần chi phí tài chính, chi phí
lãi vay và chi phí quản lý kinh doanh phần lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đạt :
101.929.663 VNĐ
Trừ đi 1 số chi phí khác, Vậy :
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là 101.834.072 VNĐ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp : 25.458.518 VNĐ
Lợi nhuận sau thuế : 76.375.554 VNĐ
So sánh với năm 2009 thì lợi nhuận trước và sau thuế của công ty đều cao tăng đáng kể. Cụ
thể :Lợi nhuận trước thuế tăng 13.273.987 VNĐ tương ứng tăng 13%
Lợi nhuận sau thuế tăng 3.313.484 VNĐ tương ứng tăng 4,3 %
Như vậy công ty đã luôn khẳng định vị thế của mình, bằng chứng là doanh thu, lợi nhuận
qua các vẫn không ngừng tăng.
Tóm lại đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đại Thiên Quý,
ta thấy trong những năm qua công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu nộp ngân
sách nhà nước, chỉ tiêu tiền lương. Có thể nói những thành công đó góp phần thúc đẩy công
ty trong quá trính phát triển mở rộng, hội nhập với khu vực và quốc tế.
2.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty.
14
2.4.1 Thuận lợi
Hoạt động tích cực trong lĩnh vực tạm nhập tái xuất, giao nhận vận tải gần 6 năm Đại Thiên
Quý đã có được những lợi thế nhất định :
_ Công ty có 1 ban lãnh đạo có bề dày kinh nghiệm trong công tác xuất nhập khẩu, giao
nhận, vận tải quốc tế, có mối quan hệ rộng rãi với các khách hàng trong và ngoài nước.Bạn
hàng của công ty rất đông đảo, trong đó những khách hàng lớn và thường xuyên của công ty
như Foreign Trade Company of Qinzhou City Guang Xi China, công ty TNHH Syuwa
Production của Nhật Bản, Công ty TNHH Phát Triển Quốc tế Ever Fortune Hong Kong,…
Cho đến nay công ty đã có quan hệ với nhiều hãng tàu lớn như WANHAI, VINALINES
CMA-CGM, TS.Lines…tạo điều kiện cho công ty giao dịch nhanh chóng, hiệu quả.
_ Công ty nằm tại đất cảng Hải phòng, trên con đường Đà Nẵng, con đường dẫn ra nhiều
như cảng Chùa Vẽ, Cảng Đoạn Xá, Cảng Đình Vũ, Cảng Viconship…thuận lợi cho việc
giao nhận hàng hóa đường biển trong hoạt động của công ty. Bên cạnh đó công ty còn có 1
chi nhánh nằm tại cửa khẩu Móng Cái giúp công ty dễ dàng trong việc hợp tác xuất nhập
khẩu hàng hóa với Trung Quốc- một đối tác làm ăn chính của công ty.
_ Công ty đã đào tạo được 1 đội ngũ nhân viên năng động, nhiều kinh nghiệm, có trình độ và
chất lượng cao, quan hệ rộng rãi với hải quan, cảng và hãng vận tải, nhạy bén với thị trường
để có thể nhanh chóng hoàn tất thủ tục với 1 chi phí phù hợp nhất với thời gian nhanh nhất.
_ Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực tạm nhập tái xuất, với những mặt hàng không
chịu thuế VAT và nhiều mặt hàng có thuế xuất nhập khẩu bằng 0 đã giúp cho công ty tiết
kiệm được 1 khoản chi phí không nhỏ.
_ Công ty cũng đã thực hiện việc khai báo hải quan điện tử, giúp khai báo dễ dàng, thuận
tiện, giảm thời gian, chi phí làm thủ tục, giải phóng hàng hóa nhanh chóng. Nhân viên công
ty chỉ việc khai báo trên máy tính và truyền dữ liệu tới nơi tiếp nhận. Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử của hải quan sẽ tự động kiểm tra tờ khai của doanh nghiệp
2.4.2 Khó khăn
15
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công ty cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn:
_ Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đó là những công ty giao nhận, dịch vụ
xuất nhập khẩu trên cả nước. Công ty phải cạnh tranh gay gắt về giá cả, cước phí vận
chuyển, chất lượng dịch vụ. Hơn thế các đối thủ gần đây mới xâm nhập vào thị trường hoạt
động dựa theo kinh nghiệm của những người đi trước nên tốn ít thời gian, công sức và tiền
bạc, có nhiều điều kiện thuận lợi để sửa chữa sai lầm và hoàn thiện hơn. Chính điều này đã
gây nhiều sức ép đến các hoạt động của công ty.
_ Mặt khác với chính sách toàn cầu hóa dịch vụ các công ty lớn có thể chấp nhận lỗ tại 1 vài
tuyến để đạt được hiệu quả và dành được những khách hàng lớn trên những tuyến khác. Vì
vậy những chính sách cạnh tranh theo hình thức này cũng gây ra những khó khăn không nhỏ
cho công ty.
_ Thời gian thanh toán tiền hàng của khách hàng nhận hàng xuất của công ty còn chậm,
trong khi đó các chi phí mà công ty bỏ ra rất lớn như tiền cược container, tiền vận chuyển…
Điều đó đã tạo nên khó khăn trong vấn đề tài chính của công ty.
2.4.3 Phương hướng phát triển của công ty.
Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu tạo ra nhiều thách thức và cơ hội cho các doanh nghiệp
trong nước. Các doanh nghiệp phải nhận ra được đâu là cơ hội cần nắm bắt và đâu là những
thách thức mà cần phải vượt qua. Cũng giống như bao doanh nghiệp khác công ty TNHH
Đại Thiên Quý cũng không nằm ngoài sự tác động của việc hội nhập đó.
Sau gần 6 năm ra đời và phát triển công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường các công ty
tạm nhập tái xuất, làm dịch vụ giao nhận và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Trong những
năm sắp tới công ty đang tiếp tục đào tạo, đầu tư nâng cao chất lượng của nhân viên cũng
như cơ sở vật chất, phương tiện vận tải để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi và cung cấp dịch vụ
có hàm lượng chất xám cao hơn.
Đào tạo và chuyên môn hóa lực lượng lo thủ tục Hải quan, lo phần thủ tục chứng từ.Công ty
đang duy trì mức lương hợp lý và các khoản ưu đãi để nhân viên yên tâm công tác, có mức
thưởng xứng đáng cho những thành viên hoàn thành xuất sắc công việc được giao. Công ty
hiện có một quy trình nghiệp vụ hợp lý, nhanh gọn.
16
Luôn luôn đào tạo nhân viên theo hướng hiện đại hoá và song hành cùng những thay đổi của
thị trường, am tường ngoại ngữ, có kiến thức địa lý, ngoại thương, cập nhật thường xuyên kỹ
thuật mới trong nghiệp vụ giao nhận vận tải quốc tế.
Công ty cũng luôn có chương trình hỗ trợ sinh viên thực tập, thuyết trình về thực tiễn hoạt
động ngành xuất nhập khẩu, hoạt động giao nhận hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới cho
sinh viên. Tạo điều kiện cho sinh viên có một môi trường làm quen việc đi thực tế, đóng góp
vào việc xây dựng thế hệ tương lai cho đất nước.
Thực hiện tốt các giải pháp có tính định hướng nói trên sẽ góp phần tăng cường xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực cho ngành này ở nước ta trong điều kiện hội nhập WTO.
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH XUẤT KHẨU MỘT LÔ HÀNG CERIUM OXIT
BỘT CỦA CÔNG TY TNHH ĐẠI THIÊN QUÝ
17
3.1 Quy trình xuất khẩu Cerium Oxit bột
1) Thỏa thuận ký kết hợp đồng
Vì đặc thù của công ty là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tạm nhập tái xuất nên hợp đồng
xuất khẩu thường được ký kết cùng lúc hoặc trước hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
Công ty Đại Thiên Quý đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài cùng với các đối tác nước ngoài,
đặc biệt là với Trung Quốc và Nhật Bản.
Trong lần giao dịch này công ty đã ký kết hợp đồng nhập khẩu hàng cerium oxit bột của
Foreign Trade Company of Qinzhou City Guang Xi China và xuất khẩu hàng hóa đó sang
công ty TNHH Syuwa Production của Nhật Bản.
Qua thời gian đàm phán giao dịch qua thư tín và kết hợp với việc gặp trực tiếp ngài giám
đốc tại số 18 Đại lộ Phát Triển, Khâm Châu, Quảng Tây, Trung Quốc công ty đã ký kết hợp
đồng mua hàng và đã nhận hàng tại cửa khẩu Móng Cái, Quảng Ninh.
Về phía đối tác Nhật Bản công ty cũng đã giao dịch qua thư tín và ký kết hợp đồng xuất
khẩu lô hàng cerium oxit bột với ngài Zhu Hu Xiang vào ngày 10/03/2011 cùng ngày ký kết
hợp đồng với bên Trung Quốc.
Với thỏa thuận của 2 bên bán với số lượng 60,00 MT với giá bán 4,310USD/MT công ty sẽ
thu về tổng trị giá là 258,600.00 USD.
18
Kiểm tra
hàng hóa
Chuẩn bị
hàng hóa
Làm thủ tục
thanh toán
Thỏa thuận kí kết
hợp đồng
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Các điều khoản về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, đóng gói và
các điều kiện khác đều đã được quy định rõ ràng trong bản hợp đồng số 24RE.09/QVF ngày
10/03/2011.
2) Chuẩn bị hàng hóa
Do công ty không phải là nhà sản xuất ra mặt hàng này mà chỉ đơn thuần là đơn vị thuần tuý
tiến hành hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hoá nên trong quá trình chuẩn bị cho
hoạt động xuất khẩu, công ty phải thực hiện các công việc sau:
_ Tập trung hàng hoá :
Căn cứ vào điều khoản được quy định trong hợp đồng xuất khẩu , công ty đã tiến hành ký
hợp đồng mua cerium oxit bột của Trung Quốc.
Hợp đồng mua bán và hợp đồng ngoại thương diễn ra đồng thời. Điều này sẽ giúp cho hoạt
động xuất khẩu diễn ra nhanh chóng, chi phí sử dụng vốn thấp, không mất chi phí bảo quản,
lưu kho hàng hoá.
Hàng hóa sau khi được nhập khẩu từ Trung Quốc về được giao nhận tại cửa khẩu Móng Cái,
Quảng Ninh. Công ty tiến hành lấy container và đóng tiền cược container.
Tùy thuộc vào hãng tàu khác nhau mà số tiền cược container cũng khác nhau, tại TS.Line là
10 triệu đồng/ cont. Tổng số tiền cược cont cho lô hàng này là 30 triệu đồng cho 3 cont.Và
hàng hóa sẽ được xếp dỡ và đóng vào nguyên 3 container, sau đó sẽ được xe container của
công ty chuyên chở về cảng Hải Phòng để chuẩn bị xuất sang Nhật Bản.
_ Đóng gói hàng hóa :
Việc đóng gói kẻ ký mã hiệu theo tiêu chuẩn quốc tế quy định và phù hợp với mặt hàng
cerium oxit bột.Hàng cerium oxit bột mới 100% được đóng gói đồng nhất vào thùng sắt với
trọng lượng mỗi thùng là 50kg. Tổng số là 1200 thùng tương đương 60,000kg.
Hàng được đóng vào 3 container 40 feet được kẹp chì, số container và số chì như sau :
CRXU9836392 / TSL9178771
CRSU9214632 / TSL9178772
TCNU8236929 / TSL9178773
_ Mua bảo hiểm hàng hóa :Vì xuất khẩu theo điều kiện FOB nên công ty không mua bảo
hiểm cho hàng hoá.
19
_ Lập packinglist :
Công ty lập Packinglist kèm với Invoice.Chi tiết đóng gói như được miêu tả ở trên.
Packinglist và Invoice là những chứng từ quan trọng và cần thiết, vì vậy nên khi lên tờ khai
nhân viên của công ty đã phải kiểm tra thật kỹ, thật chính xác các chứng từ này.
Trong trường hợp có sai sót thì cần phải chỉnh sửa ngay để đảm bảo tính chính xác của
chứng từ, cũng như đảm bảo tiến độ của việc làm hàng.
3) Làm thủ tục hải quan
a) Lên tờ khai hải quan
Lên tờ khai là 1 khâu rất quan trọng trong quá trình làm hàng vì quá trình làm hàng có suôn
sẻ hay không là phụ thuộc vào khâu này.Tờ khai hải quan là chứng từ pháp lý bắt buộc dùng
để kê khai cho đối tượng làm thủ tục hải quan.
Đối với hàng xuất khẩu dùng mẫu tờ khai HQ/2002-XK có màu đỏ do cục Hải quan cấp,
thống nhất một mẫu, có in chữ XK chìm. Hoặc mẫu tờ khai hải quan điện tử HQ/2009-
TKĐTXK
Nhân viên giao nhận làm thủ tục Hải Quan phải điền đầy đủ vào 2 tờ khai các tiêu chí cần
thiết, không được tẩy xoá, không sử dụng viết đỏ, thông thường người ta sử dụng máy đánh
chữ.
Cụ thể trường hợp lô hàng khi lên tờ khai không đúng mã hàng thì cán bộ Hải quan sẽ trả lại
nhân viên giao nhận và yêu cầu nhân viên giao nhận phải lên tờ khai lại cho phù hợp,việc
này rất mất thời gian và ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm hàng.
Dựa vào những chứng từ mà công ty cung cấp nhân viên công ty sẽ tiến hành lên tờ khai, kê
khai, áp mã tính thuế cho mặt hàng xuất khẩu.
Cụ thể lô hàng cerium oxit bột thuộc loại hình tái xuất
+ Các điều kiện theo hợp đồng số 24RE.09/QVF ký kết ngày 10/03/2011.
+ Nước nhập khẩu là Nhật Bản
+ Cửa khẩu xuất hàng là Hải Phòng, cửa khẩu dỡ hàng là Yokohama .
+ Điều kiện giao hàng là FOB Hải Phòng.
+ Phương thức thanh toán TTR
+ Đồng tiền thanh toán là USD với tỷ giá 19.000
20
+ Số lượng hàng 1200 thùng x 50kg/ thùng tương đương 60 tấn, mã số hàng hóa :
2846100000, đơn giá nguyên tệ là 4310 USD => trị giá nguyên tệ 258,600 USD.
Hàng được đóng trong 3 container 40 feet: CRXU9836392 / TSL9178771
CRSU9214632 / TSL9178772
TCNU8236929 / TSL9178773
Sau khi khai báo đầy đủ các mục nêu trong tờ khai đầy đủ chính xác, giám đốc công ty sẽ ký
tên đóng dấu, nộp tờ khai hải quan và các giấy tờ khác theo đúng quy định.
b) Đăng ký tờ khai
Nhân viên công ty tiến hành sắp xếp hồ sơ gồm các chứng từ sau :
+ Giấy giới thiệu của công ty TNHH Đại Thiên Quý
+ Tờ khai Hải quan 02 bản chính ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản lưu người khai Hải quan).
+ Hợp đồng 01 bản sao
+ Hóa đơn thương mại 02 bản (01 bản chính và 01 bản sao)
+ Vận đơn đường biển 01 bản chính
Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty sẽ đến Cảng Hải
Phòng để mở tờ khai.Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ cho công chức Hải quan và chờ
kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ Hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ kiểm tra chứng từ và nhập mã
số thuế của công ty Đại Thiên Quý vào máy tính.
Sau khi kiểm tra bộ hồ sơ thấy hợp lệ cán bộ Hải quan cho số tờ khai, đóng dấu, ký tên lên
tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm tra Hải quan.
Vì lô hàng cerium oxit bột này là dạng hàng tạm nhập tái xuất nên doanh nghiệp không phải
đóng thuế. Lô hàng không có sai xót nào trong quá trình kiểm tra của Hải quan nên đã được
Hải quan cho số tờ khai là 5950 ngày 18/03/2011 và đã được đóng dấu ký tên đầy đủ.
Sau đó cán bộ Hải quan sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ kèm với lệnh hình thức, mức độ kiểm tra
cho Hải quan chi cục lãnh đạo xem xét để quyết định lại lệnh hình thức và mức độ kiểm tra.
Đối với lô hàng này, sau khi xem xét lãnh đạo chi cục đã đưa lệnh hình thức và mức độ kiểm
tra là miễn kiểm tra và thông quan đối với lô hàng.
c) Nộp lệ phí hải quan
21
Sau khi có số tờ khai nhân viên giao nhận sẽ tiến hành nộp lệ phí Hải quan, lệ phí này được
nộp trong khoảng thời gian sau khi có số tờ khai và trước khi rút tờ khai, lệ phí phải nộp là
30.000 VNĐ. Sau khi nộp lệ phí nhân viên Hải quan sẽ kí tắt vào góc trên của tờ khai nếu là
tờ khai điện tử, và dán 1 tem (trị giá 20.000 vnđ) vào góc trên bên trái sau tờ khai hải quan
nếu là tờ khai giấy.
Sau đó nhân viên giao nhận sẽ đi rút tờ khai. Tờ khai phải được đóng dấu vuông màu đỏ xác
nhận đã làm thủ tục Hải quan, hàng hóa đã được thông quan theo nội dung khai báo của
người khai Hải quan.
4) Kiểm tra hàng hóa
Mặt hàng cerium oxit bột của công ty được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Vì vậy, yêu
cầu về chất lượng, số lượng, độ ẩm… của hàng hóa đó rất được công ty chú trọng. Công ty
luôn kiểm tra chặt chẽ, nghiêm ngặt hàng trước khi giao cho nước nhận. Nội dung kiểm tra
như: kiểm tra về phẩm chất, trọng lượng, độ ẩm, …dựa theo hợp đồng đã ký.
Chất lượng, trọng lượng của hàng hóa đã được công ty bên Trung Quốc kiểm tra, nên khi
công ty nhận hàng chỉ cần xác nhận lại.
Về phần Hải quan kiểm tra thì thường những mặt hàng mà Đại Thiên Quý đem xuất khẩu
không phải kiểm tra thực tế.Đối với mặt hàng này cũng vậy, Hải quan chỉ kiểm tra các
chứng từ liên quan sẽ cấp cho người giao nhận “Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh” và
3 viên chì Hải quan số H11 001570 ; H11 001571 ; H11 001572.
Nhân viên của cảng sẽ trực tiếp giám sát việc kẹp chì Hải quan cho lô hàng.
5 ) Giao hàng lên tàu :
Lô hàng này được thực hiện theo điều kiện FOB cảng Hải Phòng. Bên Nhật Bản sẽ chuyển
đến công ty hướng dẫn giao hàng và từ đó công ty sẽ tiến hành liên lạc với cơ quan điều độ
cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng ( ngày giờ tàu đến ) để có kế hoạch chuyên chở hàng
vào cảng.
Cụ thể bên phía Nhật Bản thuê tàu của TS.Lines để chuyên chở hàng hóa,và đại lý của
TS.Lines tại Việt Nam là Viconship-Tổng đại lý duy nhất ở Việt Nam cho hãng tàu TS.Lines
sẽ trực tiếp làm việc với công ty.
( Địa chỉ đại lý TS.Lines :11 Võ Thị Sáu - Quận Ngô Quyền – TP Hải Phòng - Việt Nam)
22
Cụ thể là công ty Đại Thiên Quý sẽ ký kết với công ty TNHH MTV Vận tải biển Ngôi Sao
Xanh_Đơn vị thành viên của Công ty cổ phần Container Việt Nam (Viconship) một Booking
Note số 02/2011BK ngày 11/03/2011 thỏa thuận lưu khoang giữa người gửi hàng của công
ty và hãng tàu, vì lô hàng chỉ có 3 cont nguyên nên gửi hàng theo tuyến tàu chợ.
Ba container hàng sẽ được bốc lên tàu vận chuyển RATHABHUM số RABM11544E.
Trong quá trình xếp hàng lên tàu thì cán bộ của công ty giám sát cùng khách hàng hoặc
người đại diện của khách hàng nắm chắc số lượng giao hàng và giải quyết kịp thời những
vấn đề phát sinh. Tiếp đến, cán bộ của công ty sẽ thông báo cho khách hàng về tình hình
giao hàng lên tàu. Sau khi giao hàng xong, cán bộ công ty sẽ nhận được vận đơn số :
351100002564
Vận đơn sạch, đã bốc hàng lên tàu và không thể chuyển nhượng được.Vì bán theo điều kiện
FOB nên công ty chỉ chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá cho đến khi hàng thực sự được
giao qua lan can tàu còn người mua chịu mọi chi phí, rủi ro, mất mát, hư hại đối với hàng
hoá kể từ sau thời điểm hàng qua ranh giới đó.
6 ) Làm thủ tục thanh toán
Việc thanh toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì đó là kết quả cuối cùng của một chuỗi
công việc: giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng . Do vậy, công ty luôn tiến
hành kiểm tra cẩn thận, chu đáo từng công việc trong khâu thanh toán.
Phương thức thanh toán mà công ty Đại Thiên Quý thường sử dụng là Chuyển tiền bằng
điện có bồi hoàn TTR là từ viết tắt của Telegraphic Transfer Reimbursement.
Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó người trả tiền (khách hàng) yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển 1 số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở 1 địa điểm nhất định
bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phương thức này áp dụng đối với trường hợp lô hàng giá trị thấp hoặc có quan hệ làm ăn lâu
năm, tin tưởng lẫn nhau.
Trong trường hợp với lô hàng xuất khẩu này các bên tham gia là :
+ Người trả tiền : Công ty TNHH Syuwa Production của Nhật Bản
+ Người hưởng lợi : công ty TNHH Đại Thiên Quý, Hải Phòng, Việt Nam
và Công ty TM Đối Ngoại thành phố Khâm Châu, Quảng Tây, Trung Quốc.
23
Vì là hàng tạm nhập tái xuất nên Ngân hàng bên phía Nhật Bản sẽ phải trả 258,000.00 USD
đúng bằng số tiền mà công ty Đại Thiên Quý phải trả khi nhập khẩu lô hàng của công ty bên
Trung Quốc.
Số tiền đó sẽ được trả và tài khoản số 0548-4768 Ngân hàng đầu tư và phát triển Guang Xi
Trung Quốc, người hưởng lợi là Foreign Trade Company of Qinzhou City Guang Xi China.
Đồng thời bên phía công ty TNHH Syuwa Production Japan trả 600.00 USD cho công ty
TNHH Đại Thiên Quý, tài khoản số USD 0031370239527 Ngân hàng ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hải Phòng
Thời gian thanh toán là 90 ngày sau khi nhận hàng.
Chứng từ kèm theo : + Hóa đơn 01 bản gốc
+ Bảng kê đóng gói 01 bản gốc
3.2 Đánh giá quy trình.
Loại hình xuất khẩu và nhập khẩu chính của công ty Đại Thiên Quý là tạm nhập tái
xuất. Do vậy công ty chủ yếu thu lợi nhuận từ việc cung cấp dịch vụ và nhận một khoản tiền
chênh lệch từ việc xuất hàng.Đại Thiên Quý tận dụng được mối uy tín nên đã nhận được rất
nhiều đơn hàng có giá trị lớn, ngoài ra với đặc điểm địa lý thuận lợi về giao thông trên biển
cũng như trên bộ làm giảm các chi phí giúp công ty đủ sức cạnh tranh ở rất nhiều thị trường
lớn.Công ty đã làm việc rất có hiệu quả trong khâu thủ tục giấy tờ nên khâu thông quan hàng
hóa diễn ra nhanh chóng, làm tăng tiến độ làm việc, tiết kiệm các chi phí, thời gian chờ
hàng. Điều này giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng uy tín tạo năng lực canh tranh
cho công ty.Đối với hình thức này thì doanh nghiệp còn không phải nộp thuế xuất nhập khẩu
điều này cũng tiết kiệm được cho công ty một khoản chi phí đáng kể.
Tuy nhiên,theo thói quen cũ thì các doanh nghiệp hiện nay vẫn xuất FOB nhập CIF hoặc
CFR nguyên nhân là do hãng tàu của ta chưa có uy tín trên trường quốc tế, do tâm lý e ngại
không muốn nhiều công đoạn, và còn chưa hiểu biết hết lợi ích của việc giành quyền vận tải
và Đại Thiên Quý cũng vậy. Việc thay đổi dần thói quen giúp cho công ty tăng doanh thu
giảm chi phí, giúp tạo cơ hội cho các hãng tàu Việt Nam phát triển ngoài ra còn tăng ngoại
tệ cho quốc gia.
24
Hiện nay hệ thống hải quan điện tử đã phát triển nên việc làm thủ tục chắc chắn sẽ mất ít
thời gian, giảm bớt giấy tờ phức tạp.
Nhìn chung, với lô hàng này công ty đã tiến hành chuẩn bị, làm các thủ tục giấy tờ và giao
hàng một cách nhanh nhất, tiết kiệm nhất mà vẫn đảm bảo uy tín của mình.
3.3 Ý kiến đề xuất
Qua quá trình tìm hiểu quy trình xuất khẩu mặt hàng cerium oxit bột của công ty em có đưa
ra một số đề xuất với công ty cũng như về phía cơ quan quản lý nhà nước liên quan như sau:
a) Với công ty TNHH Đại Thiên Quý.
_ Công ty cần khai thác nhiều hơn nữa các khách hàng trong và ngoài nước thông qua các
phương tiện thông tin như internet vì hiện nay việc xuất nhập khẩu thông qua phương tiện
này rất phát triển và khách hàng cũng đang dần quen thuộc với phương tiện này, cho nên
công ty cần phải xây dựng Website của mình một cách ấn tượng gây sự chú ý khiến khách
hàng khi lướt qua cũng phải dừng lại tìm hiểu, đồng thời trên web cần có nhiều thông tin
hơn nữa trong các vấn đề dịch vụ của công ty.
_ Công ty nên xuất hàng theo điều kiện CIF để có thể tăng doanh thu giảm chi phí, tạo cơ
hội cho các hãng tàu Việt Nam phát triển ngoài ra còn tăng ngoại tệ cho quốc gia.
b) Với cơ quan quản lý nhà nước liên quan.
_ Nên sâu sát hơn với thực tế hoạt động xuất nhập khẩu để có định hướng đúng đắn trong
công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa.
_ Thực hiện nghiêm túc việc giải đáp thắc mắc cho doanh nghiệp, thời gian qua có thực hiện
nhưng chỉ là cho có, chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
_Yêu cầu nhân viên hải quan thực hiện đúng những quy định về thời gian làm việc và thời
gian thông quan hàng hóa. Vì vậy nên thực hiện nghiêm túc việc thanh tra, kiểm tra nhân
viên ngành và xử phạt thích đáng những đối tượng vi phạm.
25