Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Tài liệu ôn thi tự luận đấu thầu HOT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.15 KB, 58 trang )

Lưu ý:
1. Đọc và hiểu bản chất Điều 2, Điều 12, Nghị định 63; Điều 6, Luật đấu
thầu (Vì thi viết các tình huống xoay quanh nội dung những điều trên).
2. Khi thi trắc nghiệm (90 câu thi trong 60 phút) không nên giở tài liệu vì
15s/câu.
3. Khi thi viết: Đáp án phải ghi rõ theo bố cục
+ Căn cứ: Điểm …, khoản…, điều…, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 hoặc
Nghị định 63/2014/NĐ-CP (Nếu không nhớ rõ điều, khoản nào thì trong phần căn
cứ, viết chung chung là căn cứ theo luật đấu thầu vẫn được điểm).
+ Phân tích: Dựa trên câu hỏi, phân tích bám sát theo nội dung căn cứ đã nêu
+ Kết luận: Kết luận theo câu hỏi.
4. Trong bài thi: Sau khi đọc xong bài thi
- Chú ý các từ khoá “Đấu thầu rộng rãi”, “Đấu thầu hạn chế”, “Chỉ định
thầu”… để tìm lời giải nhanh nhất. Ví dụ: Tổng công ty và công ty con (hạch toán
phụ thuộc Tổng công ty) cùng đấu thầu 1 gói thầu, nếu trường hợp đấu thầu rộng
rãi thì được tham dự thầu cùng nhau, nếu đấu thầu hạn chế thì không được tham dự
thầu cùng nhau.
- Chú ý mối quan hệ các chủ thể nêu trong đề bài: Chủ đầu tư với nhà thầu,
nhà thầu với nhà thầu … để xác định tính hợp pháp hay không hợp pháp đối với
từng câu hỏi cụ thể.
- Bảo đảm cạnh tranh: Đọc nội dung bài để xem trong đó có mâu thuẫn về
lợi ích giữa các bên hay không. Ví dụ: Bố không được ra đề để con đi thi, mẹ
không được chấm bài thi của con, Tổng công ty là chủ đầu tư thì công ty con hạch
toán phụ thuộc không được phép đấu thầu,….
1. Bài 1 (file ảnh chụp): Người đại diện pháp luật của Tổng Công ty uỷ
quyền thực hiện các công việc sau đây trong quá trình tham gia chào hàng cạnh
tranh cho Giám đốc Công ty con (hạch toán phụ thuộc vào tổng Công ty)
- Ký đơn dự thầu;
- Ký các văn bản, tài liệu để giao dịch với bên mời thầu trong quá trình tham
gia đấu thầu, kể cả văn bản đề nghị làm rõ HSYC và văn bản giải trình, làm rõ
HSĐX.


- Tham gia quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
- Ký đơn đề nghị trong trường hợp nhà thầu có kiến nghị.
- Ký kết hợp đồng với chủ đầu tư nếu được lựa chọn.


Ban 10 xin hỏi quý Cục quản lý Đầu thầu như sau:
a) Nếu Người được uỷ quyền dùng dấu của Công ty con ký đơn chào hàng
có hợp lệ hay không?
b) Công ty con làm bảo đảm dự thầu có được không?
c) Tổng công ty có được ký uỷ quyền cho công ty con ký biên bản nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng hay không?
Trả lời:
a) Trong Luật đấu thầu: Mối quan hệ khi được uỷ quyền là cá nhân với cá
nhân, với vai trò đại diện hợp pháp của Nhà thầu (Tổng giám đốc công ty uỷ quyền
cho công ty con hoặc chi nhánh hạch toán phụ thuộc) được quyền sử dụng con dấu
của công ty con hoặc chi nhánh.
Kết luận: Người được uỷ quyền dùng dấu của Công ty con ký đơn chào
hàng là hợp lệ.
b) Vì hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty nên được phép bảo lãnh dự thầu
và tên của bảo lãnh dự thầu là tên của Tổng công ty.
Kết luận: Công ty con không được làm bảo đảm dự thầu.
c) Được phép uỷ quyền cho công ty con ký biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng.
* Câu hỏi thêm: Trường hợp câu hỏi như trên, nhưng công ty con hạch toán
độc lập thì:
a) Được dùng dấu của công ty con và không không cần uỷ quyền vì công ty
con và Tổng công ty có tư cách pháp nhân khác nhau.
b) Vì hạch toán độc lập với Tổng công ty nên được phép bảo lãnh dự thầu và
tên của bảo lãnh dự thầu là tên của công ty con.
2. Bài 5 (Trang 320): Nhà máy in C trước đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc

Tập đoàn B. Trong thời gian đó, tập đoàn B tham gia đấu thầu và khi trúng thầu thì
giao một số gói thầu cho Nhà máy in C thực hiện. Hiện tại, Nhà máy in được điều
chuyển nguyên trạng về Công ty cổ phần A. Trong trường hợp này, khi tham gia
đấu thầu, Công ty cổ phần A có được kế thừa năng lực, kinh nghiệm của Nhà máy
in C khi còn trực thuộc Tập đoàn B không?
Trả lời:
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 18 Khoản 1 và Khoản 3) quy định,
HSDT của nhà thầu phải bao gồm các tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm


của nhà thầu, đồng thời việc đánh giá HSDT bao gồm bước đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm.
Liên quan đến việc tách, sáp nhập pháp nhân, tại Điều 89 và Điều 91 Bộ luật
Dân sự 2015. Theo đó, sau khi tách, pháp nhân bị tách và pháp nhân được tách
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù hợp với mục đích hoạt động. Sau
khi sáp nhập, pháp nhân được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự
của pháp nhân được sáp nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập. Ngoài ra,
đối với các doanh nghiệp, việc tách, sáp nhập được quy định tại Luật Doanh
nghiệp 2014 (Điều 193 và Điều 195).
Đối với trường hợp nêu trên, Nhà máy in C trước đây trực thuộc Tập đoàn B
và đã được Tập đoàn B giao thực hiện một số hợp đồng in mà Tập đoàn trúng thầu.
Vì vậy, sau khi tách ra thành pháp nhân độc lập thì Nhà máy in C được hiểu là có
kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng mà trên thực tế nhà máy này đã thực hiện khi
còn trực thuộc Tập đoàn B. Tiếp đó, khi Nhà máy được sáp nhập vào Nhà thầu A
thì năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu A được hiểu là bao gồm năng lực, kinh
nghiệm của Nhà máy in C trước khi được sáp nhập. Tóm lại, khi Nhà máy in C có
năng lực, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng thì năng lực, kinh nghiệm thực hiện hợp
đồng này sẽ được tính vào năng lực, kinh nghiệm của Nhà thầu A sau khi Nhà máy
in C được sáp nhập vào nhà thầu này.
3. Bài 2 (Chụp hỉnh ảnh): Trong số các Nhà thầu tham gia đấu thầu một

gói thầu đấu thầu rộng rãi có hai Nhà thầu là Công ty A và Công ty B có số cổ phần
góp vốn:
- Nhà thầu là Công ty A gồm 03 cổ đông góp vốn chiếm 100% vốn điều lệ;
- Nhà thầu là Công ty B gồm 04 cổ đông góp vốn chiếm 100% vốn điều lệ;
trong 04 cổ đông góp vốn có 03 cổ đông của Công ty A nêu trên và chiếm 75% vốn
điều lệ.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty A (Có góp vốn cổ phần trong
Công ty B) và người đại diện theo pháp luật của Công ty B không có cổ phần góp
vốn trong Công ty A.
Vậy, Công ty chúng tôi xin hỏi, căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 2 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, gói thầu
trên có đảm bảo tính cạnh tranh hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điều 6 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 2 của Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP.


- Phân tích: Do công ty A và công ty B tham gia đấu thầu gói thầu một gói
thầu rộng rãi không phải là một gói thầu đấu thầu hạn chế nên việc xem xét điều
kiện đảm bảo cạnh tranh không phụ thuộc vào việc có cổ phần hoặc góp vốn với
nhau.
- Kết luận: Gói thầu trên đảm bảo tính cạnh tranh.
4. Bài 14 (Trang 95): Trường hợp nhà thầu đã thực hiện gói thầu tư vấn lập
HSMT cho gói thầu xây lắp thì được tham dự thầu gói thầu tư vấn giám sát cho
chính gói thầu xây lắp đó không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điều 6 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 2 của Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ quy định “Nhà
thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một

dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên
cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn
giám sát”. Như vậy, theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trường hợp nhà thầu
đã thực hiện gói thầu tư vấn lập HSMT cho gói thầu xây lắp thì được tham dự thầu
gói thầu tư vấn giám sát cho chính gói thầu xây lắp đó.
- Kết luận: Trường hợp nhà thầu đã thực hiện gói thầu tư vấn lập HSMT
cho gói thầu xây lắp thì được tham dự thầu gói thầu tư vấn giám sát cho chính gói
thầu xây lắp đó.
5. Bài 15 (Trang 95): Công ty B góp vốn trên 20% vào Công ty A, Công ty
B có được tham gia đấu thầu gói thầu hỗn hợp EP thuộc dự án do Công ty A trước
đó đã lập báo cáo nghiên cứu khả thi hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 2, điều 2, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
"Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài
chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập
hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công
việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp."
Kết luận: Việc Công ty B góp vốn trên 20% vào công ty A, Công ty B
không được tham gia đấu thầu gói thầu hỗn hợp EP thuộc dự án do Công ty A
trước đó đã lập báo cáo nghiên cứu khả thi.


6. Bài 16 (Trang 95): Nhà thầu A đã tham gia thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ
thuật cho dự án X. Vậy, khi nhà thầu A tham dự thầu gói thầu tư vấn giám sát cho
gói thầu thuộc dự án X có bị coi là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điều 6 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 2 của Nghị

định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ quy định “Nhà
thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một
dự án, gói thầu bao gồm: Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên
cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn
giám sát”. Đối chiếu với quy đinh trên khi Nhà thầu A đã tham gia thẩm định hồ sơ
thiết kế kỹ thuật cho dự án X và khi nhà thầu A tham dự thầu gói thầu tư vấn giám
sát cho gói thầu thuộc dự án X thì không bị coi là vi phạm quy định về bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu.
- Kết luận: Nhà thầu A tham dự thầu gói thầu tư vấn giám sát cho gói thầu
thuộc dự án X không bị coi là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu
thầu.
7. Bài 17 (Trang 95): Trường đại học A và Ban quản lý dự án B cùng là đơn
vị do Bộ C trực tiếp quản lý. Trường đại học A tham dự gói thầu do ban quản lý B
làm BMT có bị đánh giá là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điều 6 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 2 của Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Theo quy định tại điểm a, Khoản 4, Điều 2 của Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
quy định “ Nhà thầu được đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu khác; với nhà thầu tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các
Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây: a)
Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự
nghiệp; b)…..”
Kết luận: Trường đại học A và Ban quản lý B cùng đơn vị do Bộ C trực tiếp
quản lý. Trường đại học A tham dự gói thầu do Ban quản lý B làm BMT bị đánh
giá là vi pham quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.



8. Bài 18 (Trang 96): Công ty A có cổ phần trên 20% ở cả Công ty B và
Công ty C. Trường hợp Công ty B và Công ty C cùng tham dự đấu thầu rộng rãi
gói thầu tư vấn giám sát với tư cách nhà thầu độc lập thì có vi phạm quy định về
bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điểm c, khoản 2, Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và điểm
c, khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Tại điểm c, khoản 2, Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và và điểm c, khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định Nhà thầu
tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu khác
cùng tham dự thầu trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế, Nhà thầu không có
cổ phần hoặc góp vốn trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu
đối với đấu thầu hạn chế.
- Kết luận: Trường hợp Công ty B và Công ty C cùng tham dự đấu thầu
rộng rãi gói thầu tư vấn giám sát với tư cách nhà thầu độc lập thì không vi phạm
quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
9. Bài 19 (Trang 96): Tổng công ty A nắm giữ 52,66% vốn của Công ty B.
Trong trường hợp này, Công ty B có thể tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án do
Tổng công ty A làm Chủ đầu tư hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: điểm a, Khoản 2, Điều 6 của Luật đấu thầu, điểm b, Khoản 4,
Điều 2 và điểm b, khoản 1 Điều 55 của Nghị định số 63/2014/NĐ- CP
- Phân tích:
- Theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 6 của Luật đấu thầu quy định về
Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu: “ Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp
lý và độc lập về tài chính với Chủ đầu tư, bên mời thầu;
- Theo quy định tại điểm b, Khoản 4, Điều 2 của Nghị định số 63/2014/NĐCP của Chính phủ quy định về Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu Nhà thầu được
đánh giá độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu khác; với nhà thầu
tư vấn; với chủ đầu tư, bên mời thầu quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 6 của

Luật Đấu thầu khi Nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu không có cổ phần hoặc
vốn góp trên 30% của nhau.
- Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
quy định “Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ
theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và


có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu”. Như vậy, nhà thầu tham dự chỉ
định thầu không cần đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
- Kết luận:
+ Nếu đấu thầu rộng rãi: Do tổng công ty A có 52,66% vốn góp tại công ty B
nên việc công ty B tham gia đấu thầu gói thầu do tổng công ty A làm chủ đầu tư,
bên mời thầu được đánh giá là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh nêu trên.
+ Nếu chỉ định thầu: thì Công ty B có thể tham gia đấu thầu gói thầu thuộc
dự án do Tổng công ty A làm Chủ đầu tư, vì không vi phạm đảm bảo cạnh tranh
trong đấu thầu.
10. Bài 1 (Trang 304): Bên mời thầu là một cơ quan nhà nước thuộc tỉnh A
cần triển khai việc xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin. Trong đó,
HSMT đưa ra yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng đối với nhà thầu như
sau: Phải có kinh nghiệm thực hiện ít nhất 08 hợp đồng xây dựng, triển khai phần
mềm, cơ sở dữ liệu cho cơ quan nhà nước thuộc tỉnh A. Trong trường hợp này, việc
đưa ra yêu cầu này có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 12, Điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 và khoản 2,
điều 12, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Phân tích: Tại khoản 12, Điều 4, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy
định “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu… trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”, Mặt khác, tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định 63/2014/NĐ-CP quy định “Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều
kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một

hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng”.
- Kết luận: Đối với trường hợp nêu trên, việc HSMT đưa ra yêu cầu nhà
thầu phải có ít nhất 08 hợp đồng xây dựng, triển khai phần mềm, cơ sở dữ liệu và
hệ thống thông tin cho các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh A là quá cao và không hợp
lệ, làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực xây
dựng phần mềm nhưng chưa thực hiện nhiều hợp đồng cho tỉnh này. Trong trường
hợp này, cần sửa đổi HSMT theo hướng không đưa ra yêu cầu cao quá yêu cầu của
gói thầu dẫn tới hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Trường hợp thuê tư vấn lập
HSMT, cần yêu cầu tư vấn lập lại HSMT và kiểm soát kỹ nội dung của HSMT để
bảo đảm các mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của
HSMT.


11. Bài 19 (Đề tự luận): Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu
xây lắp công trình X. Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ông
Nguyễn Văn B đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng công trường. Tuy nhiên sau thời
điểm đóng thầu 5 ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh
sách nhân sự chủ chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không còn thuộc biên chế của
nhà thầu và xin bổ sung nhân sự khác thay thế.
Hỏi: Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt (chỉ huy
trưởng công trường) của nhà thầu A được thực hiện như thế nào?
Trả lời: Có 02 trường hợp xảy ra
Điều 16 khoản 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định trường hợp sau khi
đỏng thầu, nếu nhà mầu phát hiện HSDT thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu
để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm cùa mình. Bên mời thầu có
trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu đề xem xét, đánh giá; các
tài liệu bỗ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như
một phần của HSDT. Trong HSDT nhà thầu đề xuất huy động ông Nguyễn Văn B

đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng công trường, Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu 5
ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ
chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và xin bổ
sung nhân sự khác thay thế, Trong trường hợp này, việc nhà thầu có văn bản xin rút
ông B và thay thế bằng nhân sự khác là phù hợp, nhưng việc đánh giá nhân sự chủ
chốt của nhà thầu A như sau:
- Trường hợp 1: Nếu Ông Nguyễn Văn B không thuộc biên chế của nhà thầu
trước thời điểm đóng thầu mà nhà thầu vẫn đề xuất ông B làm chỉ huy trưởng công
trường thì nhà thầu A bị coi là gian lận trong đấu thầu Theo Khoản 4 Điều 89 Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy đinh các hành vi gian lận bị cấm trong đấu thầu.
Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên
trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn
tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào.
Như vậy nhà thầu A đã vi phạm các hành vi bị cấm trong đấu thầu. Hành vi
của nhà thầu A đã có sự gian lận trong việc kê khai nhân sự chủ chốt để được trúng
thầu làm ảnh hưởng đến sự tham dự thầu của các nhà thầu khác không công bằng,
minh bạch và sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Hình thức sử phạt theo quy định tại (Điều 121 Khoản 2 và Điều 122 Khoản
1) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của chính phủ.
- Trường hợp 2: Nếu ông Nguyễn Văn B không thuộc biên chế của nhà thầu
sau thời điểm đóng thầu thì theo quy định tại Điểm c, Khoản 4, điều 19, Nghị định


số 63/2014/NĐ-CP thì tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định. Nếu nhà
thầu xếp hạng thứ 1 thì khi đến bước thương thảo hợp đồng, cho phép nhà thầu
thay thế nhưng yêu cầu nhà thầu chứng minh ông B trước đây có hợp đồng với nhà
thầu và các tài liệu liên quan (đánh giá nhân sự thay thế), nếu nhà thầu không
chứng minh được thì coi là gian lận xử lý theo trường hợp 1
12. Câu 20 (Đề tự luận): Bên mời thầu A tố chức đấu thầu rộng rãi gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vân thiết kế kỹ thuật thuộc dự án xây dựng nhà máy Y. Do thời

gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên trong bước thương thảo hợp
đồng, nhà thầu X (là nhà thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp
đồng) đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện không
còn công tác tại công ty.
Hỏi: Trong trường hợp này, bên mời thầu phải xem xét, giải quyết đề nghị
thay đối nhân sự nêu trên của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
- Căn cứ: Điểm c, khoản 3, điều 40, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Phân tích: Do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên
Nhà thầu X (là nhà thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp đồng)
đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện không còn
công tác tại công ty thì nha thầu phải có văn bản thông báo đến bên mời thầu về
việc thay đổi nhân sự này. Đồng thời nhà thầu phải cung cấp được các tài liệu
chứng minh việc thay đổi nhân sự xảy ra sau thời điểm đóng thầu. Việc thay đổi
nhân sự được thực hiện trong bước thương thảo hợp đồng nhưng phải đảm bảo
nhân sự thay thế có trình độ, kinh nghiệm, năng lực tương đương hoặc cao hơn đối
với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu
- Kết luận: Cho phép thay thế, nhưng phải chứng minh nhân sự thay thế
phải đảm bảo nhân sự thay thế có trình độ, kinh nghiệm, năng lực tương đương
hoặc cao hơn đối với nhân sự đã đề xuất.
13. Câu 18 (Đề tự luận): Trong hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn X, nhà thầu A đề xuất huy động ông B là một trong những nhân sự chủ chốt
tham gia thực hiện gói thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu
nhận được đơn kiến nghị của ông B về việc nhà thầu A đã tự ý đề xuất tên mình
vào trong hồ sơ dự thầu mà không hề biết về việc này.
Hỏi: trong trường hợp nêu trên, bên mời thầu xử lý như thế nào ?
Trả lời:
- Căn cứ: Điều 89, Luật đấu thầu.



- Phân tích: Yêu cầu nhà thầu làm rõ, chứng minh khả năng huy động ông
B. Nếu chứng minh được thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu bình thường, còn
không chứng minh được thì vi phạm hành vi bị cấm trong đấu thầu. Theo Khoản 4
Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy đinh các hành vi gian lận bị cấm
trong đấu thầu. Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài
liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác
hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào.
- Kết luận: Cho phép thay thế, nhưng phải chứng minh nhân sự thay thế
phải đảm bảo nhân sự thay thế có trình độ, kinh nghiệm, năng lực tương đương
hoặc cao hơn đối với nhân sự đã đề xuất.
14. Bài 2 (Trang 94): CĐT đang tổ chức đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát
xây dựng bệnh viện đa khoa tỉnh X, HSMT quy định nhà thầu phải có kinh nghiệm
thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng gói thầu tương tự là tư vấn giám sát thi
công gói thầu công trình y tế trên địa bàn tỉnh X thì có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu không?
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 2, điều 34 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Phân tích: Tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định
“Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham
gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng”. Vì vậy, trường hợp HSMT quy định nhà thầu phải
có kinh nghiệm thực hiện tư vấn giám sát thi công xây dựng gói thầu tương tự là tư
vấn giám sát thi công gói thầu công trình y tế trên địa bàn tỉnh X là không phù hợp
với quy định của pháp luật về đấu thầu vì sẽ làm hạn chế sự tham gia của nhà thầu,
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng,
làm giảm mục tiêu công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
- Kết luận: Không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
15. Bài 3 (Trang 94): CĐT A đang tổ chức đấu thầu quốc tế gói thầu cung
cấp dịch vụ tư vấn, trong HSMT quy định ngôn ngữ sử dụng là tiếng Anh, tiếng

Việt dùng để tham khảo. Khi đánh giá HSDT, có sự khác nhau giữa bản tiếng Anh
và tiếng Việt trong hợp đồng tương tự mà nhà thầu cung cấp. Vậy cần căn cứ vào
tài liệu nào để làm cơ sở đánh giá?
Trả lời: Tại Điều 9, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định ngôn ngữ sử
dụng trong đấu thầu quốc tế là tiếng Anh hoặc tiếng Việt và tiếng Anh. Theo đó,
trường hợp HSMT quy định tiếng Anh là ngôn ngữ áp dụng, tiếng Việt dùng để
tham khảo thì việc đánh giá HSDT phải căn cứ vào HSMT bằng tiếng Anh và


HSMT bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, có sự khác nhau giữa bản tiếng Anh và tiếng
Việt trong hợp đồng tương tự mà nhà thầu cung cấp thì phải căn cứ vào bản có
ngôn ngữ được hợp đồng đó quy định là ngôn ngữ áp dụng đối với hợp đồng.
16. Bài 7 (Trang 94): Theo quy định của HSMT thì HSDT phải được đánh
máy, viết bằng mực không phai. Tuy nhiên, thư giảm giá nộp kèm theo trong
HSĐXTC của nhà thầu có phần giá trị giảm giá và giá dự thầu sau giảm giá được
viết tay bằng mực, các nội dung còn lại được đánh máy thì thư giảm giá này có
được coi là hợp lệ để đánh giá không?
Trả lời: Thư giám giá được coi là một phần cùa HSDT, là yếu tố tạo sự bí
mật về giá dự thầu của nhàthầu nhằm tăng tính cạnh tranh trong đấu thầu, việc nhà
thầu quyết định giảm giá và viết tay giá trị giảm giá trong thư giảm giá là việc hết
sức bình thường. Do đó, đối với trường hợp thư giảm giá có phần giá trị giảm giá
và giá dự thầu sau giảm giá được viết tay bằng bút mực và có chữ ký của người ký
đơn dự thầu thì thư giảm giá này là hợp lệ
17. Bài 8 (Trang 94): Giám đốc công ty F uỷ quyền cho Phó giám đốc Công
ty F ký các tài liệu khi tham dự thầu, Công ty F liên danh với Công ty E để tham
dự thầu, trong thoả thuận liên danh hai bên thống nhất Công ty E ký đơn dự thầu
thì trong trường hợp này có bị coi là uỷ quyền 2 lần vi phạm quy định của pháp
luật về đấu thầu?
Trả lời: Tại điểm b, khoản 2, Điều 28 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quỵ
định một trong những tiêu chí đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc HSĐX

về kỹ thuật, đối vói nhà thầu liên danh là đơn dự thầu phài có đại diện hợp pháp
cùa từng thành viên liên danh ký tên, đóng dâu (nêu có) hoặc thành viên dứng cầu
liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn
bàn thỏa thuận liên danh. Đối với truờng hợp nêu trên, trong thỏa thuận liên danh
hai bên thống nhất Công ty E ký đơn dự thầu thì việc Công ty E ký đơn dự thầu là
hoàn toàn phù họp. Còn Giám đốc Công ty F ủy quyền cho Phó giám đốc Công ty
F ký các tài liệu khi tham dự thầu theo đúng mẫu thư uỷ quyền được quy định
trong HSMT được đánh giá là phù hợp, theo đó trong quá trình tham dự thầu Phó
giám đốc Công ty F được quyền ký thoả thuận liên danh, ký hợp đồng nếu nhà thầu
liên danh trúng thầu và ký các tài liệu khác theo phân công trong thoả thuận liên
danh. Theo đỏ trong tình huống này không bị coi là ủy quyền 2 lần vi phạm quy
định cùa pháp luật về đấu thầu.
18. Bài 5 (Chụp hình ảnh): Hiện nay Công ty chúng tôi triển khai gói thầu
khoan khảo sát địa chất công trình của một dự án theo hình thức đấu thầu rộng rãi
(ĐTRR) trong nước, nhà thầu tư vấn A trước đó đã trúng chỉ định thầu lập nhiệm
vụ và phương án khoan ĐCCT, nay lại tham gia với tư cách nhà thầu liên danh để
tham dự ĐTRR gói thầu khoan địa chất công trình nêu trên.


Gói thầu lập nhiệm vụ và khoan khảo sát địa chất công trình là gói thầu dịch
vụ tư vấn, tuy nhiên đối chiếu quy định khoản 3, điều 2, NĐ 63 chưa rõ ràng, vì
vậy chúng tôi muốn hỏi trong trường hợp ĐTRR này nhà thầu tư vấn A có đảm bảo
cạnh tranh trong đấu thầu không?
Trả lời: Căn cứ: Điều 2, NĐ 63. Không đảm bảo cạnh tranh vì vừa lập
nhiệm vụ vừa thực hiện.
19. Câu 22 (Thi tự luận: Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà
thầu thực hiện gói thầu thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) của dự án xây dựng nhà
máy nhiệt điện X.
Hỏi: Trường hợp Công ty A liên danh với Công ty B tham dự gói thầu hỗn
hợp “Thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy

thử” dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X thì có vi phạm quy định về bảo đảm
cạnh tranh trong đấu thầu hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Phân tích: Căn cứ Khoản 2, Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về Bảo
đảm cạnh tranh trong đấu thầu, quy định như sau: “Nhà thầu tham dự thầu gói thầu
hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói
thầu hỗn hợp. Như vậy, Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà thầu thực
hiện gói thầu thiết kế kỹ thuật tổng thể của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X,
thì khi công ty A liên danh với Công ty B tham dự gói thầu hỗn hợp “Thiết kế bản
vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử” dự án xây
dựng nhà máy nhiệt điện X là vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu
thầu.
- Kết luận: Vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.
20. Câu 5 (Thi tự luận): Bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu
xây lắp X có giá gói thầu 4,5 tỷ đồng vào năm 2017. Hồ sơ mời thầu quy định một
trong những tiêu chí đê đánh giá nhà thầu có tư cách hợp lệ là: “nhà thầu tham dự
thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ, siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp”.
Hỏi: Nhà thầu A (có tổng nguồn vốn là 55 tỷ đồng vào năm 2016, 50 tỷ đồng
vào năm 2015 và số lao động bình quân năm là 150 người) có được coi là đáp ứng
yêu cầu về tư cách hợp lệ nêu trên hay không, tại sao?
Trả lời:


- Một trong các nội dung về ưu đãi doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu
thầu là đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép
nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về

doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
- Việc xác định cấp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp được thực hiện theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Theo
đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên). Doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng
là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ
10 người đến 200 người.
Như vậy Nhà thầu A có Tổng nguồn vốn lớn hơn 20 tỷ đồng nhưng đáp ứng
tiêu chí về lao động bình quân năm (nhỏ hơn 200 người) nên đáp ứng điều kiện về
cấp doanh nghiệp khi tham dự gói thầu xây lắp trên vì vậy Nhà thầu A là đáp ứng
yêu cầu về tư cách hợp lệ của HSMT trên.
(Vì đề bài nêu đấu thầu rộng rãi vào năm 2017 nên áp dụng NĐ
56/2009/NĐ-CP => Đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ nêu trên.
Nếu đề bài nêu đấu thầu rộng rãi vào năm 2018 thì áp dụng NĐ/2018/NĐCP => Không đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ nêu trên).
21. Câu 6 (Thi tự luận): Tổng công ty A là chủ đầu tư dự án X, trong đó có
gói thầu xây lắp Y có giá gói thầu 900 triệu đồng. Tổng công ty A dự kiến chỉ
định thầu cho Công ty cổ phần B (là công ty con của Tổng công ty A, do Tổng
công ty A góp vốn 80%) thực hiện gói thầu Y. Công ty cổ phần B có tổng số lao
động bình quân trong năm là 220 người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đông.
Anh/chị hãy bình luận về việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho Công ty B
thực hiện gói thầu Y.
Trường hợp Công ty B có tổng số lao động bình quân trong năm là 160
người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc Tông công ty A chỉ định thầu
cho Công ty B thực hiện gói thầu Y có phù hợp với quy định của pháp luật đấu
thầu hay không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Điều 22,
luật đấu thầu; Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP; khoản 12, điều 4

Luật đấu thầu thì Đấu thầu


- Một trong các nội dung về ưu đãi doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ trong đấu
thầu là đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng chỉ cho phép
nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
- Việc xác định cấp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp được thực hiện theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP. Theo
đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên). Doanh nghiệp nhỏ thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng
là doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ 20 tỷ đồng trở xuống hoặc có số lao động từ
10 người đến 200 người.
Theo quy định nêu tại khoản 12, điều 4 Luật đấu thầu thì Đấu thầu là quá
trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và
thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử
dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Theo đó, mục 1, chương II của Luật này (Điều 20 đến Điều 27) có liệt kê các hình
thức lựa chọn nhà thầu, trong đó có Chỉ định thầu, vì vậy, đối với hình thức đấu
thầu nào cũng phải tuân thủ yêu cầu về cấp Doanh nghiệp theo Khoản 3, Điều 6
Nghị định 63/2014/NĐ-CP “ Đối với gói thầu xây lắp có giá trị gói thầu không quá
05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu, vì vậy:
- Trường hợp Công ty cổ phần B có tổng số lao động bình quân trong năm
là 220 người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đồng không phải là doanh nghiệp
nhỏ nên Tổng công ty A chỉ định thầu cho Công ty B thực hiện gói thầu Y là sai với

quy định về pháp luật đấu thầu.
- Trường hợp Công ty B có tổng số lao động bình quân trong năm là 160
người và hiện có tống nguồn vốn 50 tỷ đồng (là doanh nghiệp cấp nhỏ), Mặt khác,
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 55, Nghị định số 63/2014/NĐ -CP, nhà thầu được
xác định để nhận HSYC khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a,b,c,d,e
và h Khoản 1 Điều 5 của Luật đấu thầu, như vậy nhà thầu được chỉ định thầu
không cần đáp ứng yêu cầu về Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu (Công ty cổ
phần B là công ty con của Tổng công ty A, do Tổng công ty A góp vốn 80%) thì
việc Tổng công ty A chỉ định thầu cho Công ty B thực hiện gói thầu Y là phù hợp
với quy định của pháp luật về đấu thầu.


* ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LỆ HSDT (BẢO ĐẢM DỰ THẦU)
22. Bài 6 (Chụp hỉnh ảnh): Công ty Cổ phần Thiết kế Công nghiệp Hóa
chất (CECO) xin hỏi Cục Quản lý Đấu thầu về một tình huống sau có liên quan
đến Bảo lãnh dự thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế gói thầu hỗn hợp (EPC) như
sau:
CECO kết hợp với Công ty Mậu dịch Kinh tế Đối ngoại Hà Khâu tỉnh Vân
Nam Trung Quốc (WMHK) tham gia gói thầu số 5 (EPC) thuộc dự án ĐTXD nhà
máy sản xuất phốt pho vàng công suất 20.000 tấn/năm của Công ty cổ phần Phốt
pho Apatit Việt Nam (Chủ đầu tư) tại khu công nghiệp Tằng loong, huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai.
Thư bảo lãnh gói thầu nêu trên đã được mở tại Ngân hàng Kiến Thiết Trung
Quốc – Chi nhánh Vân Nam và chuyển cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – chi nhánh tỉnh Lào Cai để thông báo tới Chủ đầu tư dùng
thời gian quy định. Nội dung thư bảo lãnh đáp ứng hoàn toàn nội dung HSMT về
thời gian, số tiền bảo lãnh và đơn vị thụ hưởng (CECO xin gửi kèm Thông báo thư
bảo lãnh của Ngân hàng Nông ngiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh
tỉnh Lào Cai làm bằng chứng).
Hỏi: Thư bảo lãnh dự thầu có đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu không?

Trả lời:
- Căn cứ: Điểm d, khoản 2, Điều 18, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Phân tích: Tại Điểm d, khoản 2, Điều 18, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
quy định “ Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu
của HSMT. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư
bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên
với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu”. Như vậy mặc dù nội dung thư bảo lãnh đáp ứng hoàn toàn nội dung HSMT
về thời gian, số tiền bảo lãnh và đơn vị thụ hưởng nhưng Thư bảo lãnh gói thầu
nêu trên đã được mở tại Ngân hàng Kiến Thiết Trung Quốc – Chi nhánh Vân Nam
- Kết luận: Thư bảo lãnh dự thầu không đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu không.
23. Câu 35 (Thi tự luận): Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình quân
hàng năm cho hồ sơ mời thâu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng
phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là 24 tháng, Ban Quản lý dự án A sử
dụng công thức sau:


Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói
thầu/thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) X k. Trong đó k = 3,5.
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thâu.
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 2, Điều 12, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP,Thông tư
03/2015/TT-BKHĐT
- Phân tích: Căn cứ vào Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch
đầu tư, trong mục 2.1.Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm
trong Chương III. Mục yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm từ hoạt động xây
dựng tối thiểu được quy định như sau:
Cách tính toán thông thường về mức yêu cầu doanh thu bình quân hàng

năm: Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói
thầu/thời gianthực hiện hợp đồng theo năm) x k. Thông thường yêu cầu hệ số “k”
trong công thức này là từ 1,5 đến 2;
Mặt khác, Tại Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định
trong HSMT không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng.
- Kết luận: Việc Ban quản lý dự án A sử dụng K=3.5 trong công thức trên là
chưa phù hợp, sẽ làm hạn chế sự tham gia của các các nhà thầu đặc biệt là các
Doanh nghiệp nhỏ, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu.
* YÊU CẦU VỀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
24. Câu 10 (Đề thi tự luận): Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên Hệ thống
mạng đấu thầu Quốc gia và được cấp chứng thư số theo quy định từ tháng 3 năm
2015. Tuy nhiên, tại thời điểm tháng 7 năm 2017 khi nhà thầu A tham dự thầu gói
thầu xây lắp Y thì chứng thư số của nhà thầu hết hiệu lực trước thời điếm đóng
thầu do nhà thầu A chưa nộp phí duy trì.
Hỏi: Nhà thầu A có đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ hay không và giải
thích?
Trả lời:
- Căn cứ: Điểm d, khoản 1, Điều 5, luật đấu thầu; Khoản 1, Điều 37 Thông
tư liên tịch số 07/2015/TTLT- BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính
- Phân tích: Căn cứ vào điểm d, khoản 1, điều 5 Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 một trong các điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu là: “Đã đăng


ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia”; Căn cứ Khoản 1, Điều 37 Thông tư liên
tịch số 07/2015/TTLT- BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính quy định bắt đầu từ ngày 1/7/2016, trước thời điểm đóng thầu 2 ngày
làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên Hệ thống

mạng đấu thầu quốc gia không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 và 26 của
Luật Đấu thầu.
Như vậy, Văn bản luật chỉ quy định nhà thầu “Đã đăng ký trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia” chứ không quy định nhà thầu Đã đăng ký trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và chứng thư số của nhà thầu phải còn hiệu lực vì vậy nhà
thầu A đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.
- Kết luận: Nhà thầu A đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ
25. Câu 27 (Đề thi tự luận): Khi thanh toán đối với hợp đồng trọn gói, chủ
đầu tư đề nghị giảm trừ 5% giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng với lý do trong
quá trình thực hiện hợp đồng không phát sinh khối lượng và không bị ảnh hưởng
bởi yếu tố trượt giá (chi phí dự phòng trong giá gói thầu được duyệt là 5% chi phí
xây dựng).
Hỏi: Việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên có phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu thầu hay không và giải thích?
Trả lời:
- Căn cứ: Điểm a, điểm b; khoản 1, Điều 62, luật đấu thầu.
- Phân tích: Theo điểm a, điểm b khoản 1, điều 62 Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 về Hợp đồng trọn gói sau:
a) Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực
hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Việc thanh toán đối với
hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh
toán một lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán
cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng;
b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng
thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả
các chi phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng;

Mặt khác, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (Điều 35 Khoản 2) quy định giá
gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với


dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên. Giá gói thầu được tính
đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ
phí và thuế.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5, Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT quy định: Chi
phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối
lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có). Việc xác định chi phí
dự phòng thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quản lý chi phí
xây dựng công trình và đặc thù của gói thầu. Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất,
thời gian, địa điểm thi công của gói thầu và những yếu tố liên quan khác để quyết
định việc sử dụng chi phí dự phòng nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật chuyên ngành về quản lý chi phí xây dựng công trình.
Việc để chi phí dự phòng trong giá gói thầu do Chủ đầu tư tính toán, xác
định ngay từ lúc lập giá gói thầu, Như vậy, khi thanh toán đối với hợp đồng trọn
gói, chủ đầu tư đề nghị giảm trừ 5% giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng với lý do
trong quá trình thực hiện hợp đồng không phát sinh khối lượng và không bị ảnh
hưởng bởi yếu tố trượt giá (chi phí dự phòng trong giá gói thầu được duyệt là 5%
chi phí xây dựng) là không phù hợp với pháp luật về đấu thầu, Chủ đầu tư phải
thanh toán cho Nhà thầu giá trị bằng giá trị Hợp đồng
- Kết luận: Không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
26. Câu 28 (Đề tự luận): Gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp
đồng 15 tháng, giá gói thầu theo dự toán được duyệt là 18 tỷ đồng (trong đó bao
gồm 1,8 tỷ đồng chi phí dự phòng trượt giá và dự phòng cho khối lượng phát sinh);
gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói và phương pháp đánh giá quy định trong
hồ sơ mời thầu là phương pháp giá thấp nhất. Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời
thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ
đồng) đế làm cơ sở xem xét. Theo đó, nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị

trúng thầu nếu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có) không vượt 16,2 tỷ đồng.
Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của bên mời thầu.
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 2, Điều 35, Luật đấu thầu; Khoản 3 Điều 5 Thông tư số
03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ; Điểm c, khoản
1 Điều 39, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13.
- Phân tích: Theo quy định Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 03/2015/TTBKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì Đối với gói thầu áp dụng
loại hợp đồng trọn gói, khi tham dự thầu, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi
phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà


nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh
giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại; Căn cứ điểm c, khoản 1 Điều 39, Luật
đấu thầu số 43/2013/QH13: Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng
tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm b khoản này thì căn cứ vào giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng
tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá
(nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Vì vậy, Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời thầu đã lấy giá gói thầu được
duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) đế làm cơ sở xem xét.
Theo đó, nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị trúng thầu nếu có giá dự thầu
sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt 16,2 tỷ
đồng là không phù hợp với phấp luật về đấu thầu.
- Kết luận: Bên mời thầu lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần
chi phí dự phòng để làm cơ sở xem xét là không đúng.
27. Bài 7 (Chụp hình ảnh): Hồ sơ dự thầu của nhà thầu X có nhân sự Trần
Văn A đã được kê khai làm chỉ huy trưởng cho gói thầu này và một số thiết bị máy
móc được kê khai huy động thực hiện gói thầu này nhưng nhà thầu vẫn kê khai ông
Trần Văn A làm cán bộ kỹ thuật thi công và một số thiết bị máy móc nêu trên vẫn

kê khai huy động thực hiện gói thầu khác.
Theo hướng dẫn tại thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp tại mẫu số 15, có
nêu “nhà thầu không được kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác
có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu dự kiến. Trường hợp
nhà thầu kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận”; tại
mẫu số 18 có nêu “nhà thầu không được kê khai những thiết bị đã huy động cho
gói thầu khác có thời gian huy động trùng với thời gian thực hiện gói thầu này.
Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị đánh giá là gian lận”.
Như vậy nhà thầu có bị xem là gian lận trong đấu thầu không?
Trả lời:
- Căn cứ: …….
- Phân tích: ………….
- Kết luận: Không gian lận vì chưa thương thảo hợp đồng.
28. Câu 16 (Đề thi tự luận) Bên mời thầu là Ban Quản lý các dự án xây
dựng công trình tỉnh A tô chức đấu thầu rộng rãi trong nước cùng thời điểm hai gói
thầu xây lắp, bao gồm: gói thầu số 1 - Xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc của Văn
phòng ủy ban nhân dân tỉnh và gói thầu số 2 - Xây dựng, cải tạo trụ sở khu làm


việc liên cơ quan. Hai gói thầu nêu trên đều có thời gian thực hiện hợp đồng là 08
tháng. Nhà thầu X tham dự đồng thời hai gói thầu nêu trên và trong cả hồ sơ dự
thầu gói thầu số 1 và gói thầu số 2, nhà thầu này đều đề xuất huy động Ông
Nguyễn Văn A đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng công trường.
Hỏi: Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công
trường của nhà thầu X như thế nào?
Trả lời:
- Căn cứ: Theo Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Mẫu hồ sơ mời thầu
(HSMT) xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Phân tích: Theo hướng dẫn tại các Mẫu hồ sơ mời thầu (HSMT) xây lắp
ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, nhà thầu phải đề xuất một số vị trí nhân sự chủ chốt (như vị trí chỉ huy
trưởng công trường) tham gia thực hiện gói thầu theo yêu cầu của HSMT. Theo đó,
nhà thầu phải kê khai những nhân sự chủ chốt có năng lực phù hợp, đáp ứng các
yêu cầu quy định tại HSMT và có thể sẵn sàng huy động cho gói thầu; không được
kê khai những nhân sự đã huy động cho gói thầu khác có thời gian làm việc trùng
với thời gian thực hiện gói thầu này. Trường hợp kê khai không trung thực thì nhà
thầu sẽ bị đánh giá là gian lận.
Theo Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định việc đánh giá HSDT
phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong HSMT, căn
cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm
lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để
thực hiện gói thầu.
Đối với 2 gói thầu trên, việc đánh giá HSDT (trong đó có nội dung bố trí
nhân sự chỉ huy trưởng công trường) vẫn thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy
định trong HSMT.
Trường hợp trong quá trình đánh giá HSDT nhà thầu X được xếp hạng thứ
nhất đối với hai gói thầu với đề xuất có nhân sự chủ chốt giống nhau, trong quá
trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về khả năng
huy động chỉ huy trưởng công trường cùng lúc thực hiện cả 2 gói thầu:
- Nếu thời gian làm việc của chỉ huy trưởng công trường cho các gói thầu
không trùng lặp, bảo đảm việc huy động đầy đủ chỉ huy trưởng để thực hiện cả 2
gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được đề xuất trúng thầu cả 2 gói thầu này.


- Nếu thời gian làm việc của chỉ huy trưởng công trường cho 2 gói thầu có
sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ thực hiện cả 2 gói thầu theo tiến
độ thì nhà thầu được lựa chọn trúng một trong hai gói thầu.
29. Câu 26 (Thi tự luận) Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y tổ chức

lựa chọn nhà thầu năm 2017, tại mục yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm có quy
định:
“Từ năm 2014 đến nay, nhà thầu phải đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng
thỉ công xây dựng công trình có tính chất và quy mô tương tự gói thầu này vói tư
cách là nhà thầu chính, nhà thầu phụ hoặc thành viên của liên danh; mỗi hợp
đồng có giá trị tối thiểu 8 tỷ đồng”.
Công ty A và công ty B cùng tham dự gói thầu này. Công ty B đã từng là
công ty con của công ty A (Công ty B thành lập ngày 06/01/2010). Tháng 01/2016,
công ty A rút hoàn toàn vốn ra khỏi Công ty B (từ đó Công ty B không còn là công
ty con của công ty A và hoàn toàn độc lập với công ty A).
Năm 2014, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp công trình X, nhà thầu A đề
xuất trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện 90% giá trị hợp đồng,
Công ty A đảm nhận thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi trúng thầu, nhà thầu
đã thực hiện theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị họp đồng là 10 tỷ đồng.
Công trình X đã đuợc nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất luợng (công trình này có
tính chất tương tự như Công trình Y).
Khi tham dự thầu gói thầu Y, trong hồ sơ dự thầu của công ty A và công ty
B đều kê khai mình đã thực hiện công trình X và đáp ứng về quy mô của họp đồng
tương tự.
Hỏi: trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của
nhà thầu A và nhà thầu B được xác định như thế nào?
Trả lời:
- Căn cứ: khoản 1, điều 15 NĐ63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Tại khoản 1, điều 15 NĐ63/2014/NĐ-CP quy định: Việc đánh
giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu
khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích,
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
Trong trường hợp này, Năm 2014, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp công
trình X, nhà thầu A đề xuất trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện

90% giá trị hợp đồng, Công ty A đảm nhận thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi
trúng thầu, nhà thầu đã thực hiện theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị hợp


đồng là 10 tỷ đồng. Công trình X đã đuợc nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất luợng
(công trình này có tính chất tương tự như Công trình Y). Như vậy , việc thực hiện
công trình này là kinh nghiệm của công ty B (90% giá trị khối lượng công việc
trong hợp đồng, tương đường về mặt giá trị là 9 tỷ đồng), Công ty A chỉ thực hiện
10% giá trị khối lượng công việc trong Hợp đồng, tương đương là 1 tỷ đồng. Khi
đánh giá gói thầu Y, kinh nghiệm được tính cho hợp đồng tương tự được tính cho
công ty B.
- Kết luận: Công ty B đạt, A thì không.
30. Bài 5 (trang 94): Trong lễ mở HSĐXKT, đơn dự thầu của nhà thầu A
không có trong HSĐXKT, nhà thầu A khẳng định là để lẫn trong HSĐXTC. Trong
trường hợp này, BMT xử lý như thế nào tại lễ mở thầu?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 4, điều 6 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, trong
lễ mở HSĐXKT, bên mời thầu ghi vào Biên bản mở thầu thông tin về đơn dự thầu
thuộc HSĐXKT, HSĐXTC của tất cả các nhà thầu phải được BMT niêm phong
trong một túi riêng biệt. Do đó, tại lễ mở thầu nhà thầu A khẳng dịnh là để lẫn đơn
dự thầu trong HSĐXTC thì BMT có thể xem xét, sử lý như sau:
- Trường hợp trog bản chụp HSĐXKT có bản chụp đơn dự thầu thè BMT
báo cáo Chủ đầu tư xem xét, sử lý tình huống này theo yêu cầu nhà thầu A lấy bản
chụp đơn dự thầu để bên mời thầu công khai thông tin trong đơn này và ghi nhận
vào biên bản mở thầu. Trong quá trình xem xét, đánh giá HSĐXKT của nhà thầu,
nếu đơn dự thầu được đánh giá hợp lệ theo quy định nêu trên và nhà thầu A được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật thì khi mở HSĐXTC thì bên mời thầu
cần so sánh đối chiếu giữa bản gốc và bản chụp của đơn dự thầu mà nhà thầu đã
nộp trước đó. Nếu giữa bản gốc và bản chụp không có sự sai khác nào thì
HSĐXTC vẫn được tiếp tục đánh giá. Nếu bên mời thầu phát hiện có sự sai khác
giữa bản gốc và bản chụp đơn dự thầu thì nhà thầu A bị coi là có hành vi gian lận

theo quy định tại khoản 4 điều 89 Luật 43/2013/QH13 và theo đó HSDT của nhà
thầu bị loại.
- Trường hợp nhà thầu A không bổ sung được bản chụp đơn dự thầu tại lễ
mở HSĐXKT để BMT công khai trong lễ mỡ thầu thì trong biên bản mở thầu ghi
rõ nhà thầu không có đơn dự thầu, vì vậy trong quá trình đánh giá HSĐXKT
không có cơ sở để đánh giá về đơn dự thầu của nhà thầu. nên nhà thầu bị loại tại
bước đánh gía tính hợp lệ của HSĐXKT.
Tham khảo có thể xử lý theo
Phương án 01: Cho phép nhà thầu nộp 1 bản sao của đơn dự thầu và tiến
hành đánh giá bình thường. Nếu nhà thầu đạt về phần kỹ thuật, tiến hành so sánh
bản sao và bản gốc trong HSĐXTC.


Phương án 02: Cho phép nhà thầu lấy đơn dự thầu trước sự chứng kiến của
các nhà thầu dự thầu sau đó niêm phong lại.
31. Câu 11 (Đề tự luận) Trong quá trình tố chức đánh giá hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu phát hiện trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm theo 01 thư
giảm giá với tỷ lệ giảm giá là 5% giá dự thầu của nhà thầu này. Thư giảm giá và
nội du ng giảm giá của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Hồ sơ
dự thầu của nhà thầu A đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời
thầu đã báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng chấp
nhận thư giảm giá của nhà t hầu A với lý do mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.
Hỏi: việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên có phù hợp
với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không và giải thích?
Trả lời:
- Căn cứ: Khoản 4, điều 14, luật đấu thầu
- Phân tích: Căn cứ vào điểm b, c, khoản 4, Điều 14 Nghị định
63/2014/NĐ-CP quy định về mở thầu như sau:
b) Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ
cái tên của nhà thầu và theo trình tự sau đây:

- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc
không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian
có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực của
bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
c) Biên bản mở thầu: Các thông tin nêu tại Điểm b Khoản này phải được ghi
vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của
bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho
các nhà thầu tham dự thầu;
Như vậy, Thư giảm giá của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở
thầu, và không được ghi vài biên bản mở thầu thì thư giảm giá này không hợp lệ.
Việc Bên mời thầu đã báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống
theo hướng chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A với lý do mang lại hiệu quả
kinh tế cho gói thầu là không phù hợp với pháp luật về đấu thầu vì việc này sẽ làm
cho công tác đấu thầu không đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế (Khoản 12, Điều 4 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13).


- Kết luận: Việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên không
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.
32. Bài 6 (Trang 94): HSMT quy định tiến độ thực hiện công việc A: 80
ngày, công việc B: 20 ngày và tổng tiến độ thực hiện gói thầu là 100 ngày kể từ
ngày hợp đồng có hiệu lực, đơn dự thầu và biểu tiến độ cung cấp trong đề xuất về
kỹ thuật của nhà thầu X chỉ nêu tiến độ thực hiện công việc A: 70 ngày, công việc
B: 20 ngày mà không ghi tổng thời gian thực hiện cả gói thầu thì đơn dự thầu của
nhà thầu X có được đánh giá là hợp lệ về tiến độ thực hiện hợp đồng hay không?
Trả lời:
- Căn cứ: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 18 khoản 2 điểm b); khoản 1

Điều 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ; Theo đơn dự thầu
- Phân tích: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 18 khoản 2 điểm b) quy
định một trong các điều kiện để đơn dự thầu được đánh giá là hợp lệ là thời gian
thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật.
Trường hợp đơn dự thầu và biểu tiến độ cung cấp trong đề xuất về kỹ thuật
của nhà thầu X chỉ nêu tiến độ thực hiện công việc A: 70 ngày, công việc B: 20
ngày mà không ghi tổng thời gian thực hiện cả gói thì bên mời thầu có thể yêu cầu
nhà thầu X làm rõ HSDT theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP. Trường hợp sau khi làm rõ, tổng thời gian thực hiện các công việc
của gói thầu không vượt quá 100 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực thì được
đánh giá là đáp ứng về tiến độ thực hiện hợp đồng.
Kết luận: Yêu cầu nhà thầu làm rõ tổng thời gian thực hiện công việc A, B.
Nếu tổng thời gian không quá 100 ngày là đạt yêu cầu.
33. Bài 9 (Trang 94): Các tài liệu quan trọng trong HSDT của nhà thầu có
đủ chữ ký của giám đốc công ty (Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu) và
đóng dấu của công ty tham dự thầu nhưng riêng đơn dự thầu lại chỉ có chữ ký của
giám đốc công ty mà không đóng dấu của công ty thì đơn dự thầu có hợp lệ hay
không?
Trả lời:
- Căn cứ: Điểm b, khoản 2, điều 18, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
- Phân tích: Theo quy định tại điềm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP, một trong những tiêu chí để đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu
là đơn dự thầu phải được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấn (nếu
có). Nhu vậy, đối với trường hợp này, nhà thầu (là công ty và có con dấu riêng)
nhưng trong đơn dự thầu chi có chữ ký của giám đốc công ty (là người đại diện


theo pháp luật của nhà thầu) mà không có con dấu của công ty thì đơn dự thầu
của nhà thầu này được đánh giá làkhông hợp lệ theo quy định nêu trên.
- Kết luận: Đơn dự thầu là không hợp lệ.

34. Bài 10 (Trang 94): Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập có được
tham dự thầu với tư cách là nhà thầu chính không? Có được đánh giá kinh nghiệm
thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu qua các hợp đồng do nhà thầu thực hiện
với tư cách nhà thầu phụ không?
Trả lời: Tại Khoản 35, Điều 4, Luật đấu thầu quy định: Nhà thầu chính là
nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực
hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc
thành viên của nhà thầu liên danh.Căn cứ Điều 5 của Luật đấu thầu số 43 quy định
về tư cách hợp lệ của nhà thầu. Trong trường hợp này nếu doanh nghiệp mới thành
lập đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật đấu thầu số 43 thì được
tham dự thầu với tư cách là nhà thầu chính.
- Tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định: Việc đánh giá
hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu
khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích,
làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.
- Tại các thông tư hướng dẫn về lập hồ sơ mời thầu các gói thầu của Bộ Kế
hoạch và đầu tư quy định yêu cầu đối với phần năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
thì cho phép các nhà thầu chứng minh hợp đồng tương tự đã hoàn thành toàn bộ
hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên
liên danh) hoặc nhà thầu phụ. Như vậy trong trường hợp này nhà thầu vẫn được
đánh giá kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu qua các hợp đồng
do nhà thầu thực hiện với tư cách là nhà thầu phụ. Còn việc nhà thầu có được đánh
giá là đạt hay không còn tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của Hồ sơ mời thầu và năng
lực của nhà thầu
35. Bài 11 (Trang 95): Gói thầu tư vấn tổ chức ĐTRR trong nước thời điểm
đóng thầu: 10h ngày 12/8/2016, thời điểm mở thầu: 10h30 ngày 12/8/2016; HSMT
còn được đăng tải lên trang web của BMT. Trong khoảng thời gian phát hành
HSMT, có 04 nhà thầu đến mua HSMT trực tiếp từ BMT. Tuy nhiên, tại thời điểm
9h55’ ngày 12/8/2016 (chỉ còn cách thời điểm đóng thầu 5 phút), ngoài 4 nhà thầu

đã mua HSMT trực tiếp từ BMT còn có thêm 8 nhà thầu khác đăng ký nộp HSDT.
Trong tình huống này, BMT cần giải quyết việc tiếp nhận HSDT như thế nào
để đảm bảo đóng thầu tại thời điểm 10h ngày 12/8/2016 đồng thời không trái với
quy định của pháp luật đấu thầu.


×