Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Mail Server

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.31 KB, 9 trang )

Mail Server Trang 1
Một số khái niệm
Mail-boxes
Một mail-box là 1 file hoặc 1 thư mục chứa các file nơi các mail gửi đến được lưu trữ..
User Agents
Một mail user agent, hoặc MUA, là một ứng dụng chạy trực tiếp bởi người dùng. User
agents được dùng để tạo và gửi thư đi, cũng như dùng để hiển thị, tổ chức lưu trữ và in ấn
các thông điệp trong mailbox của người dùng. Một số MUA phổ biến như elm, mailx, mh,
zmail, Netscape, Eudora, MS Outlook...
Transfer Agents
Mail transfer agents (MTAs) được dùng để chuyển các thông điệp giữa các máy. User
agents chuyển thông điệp đến MTA, MTA này chuyển thông điệp đến một MTA khác
hoặc nhiều MTA khác nữa. Người dùng có thể chuyển thông điệp trực tiếp đến MTA
không thông qua MUA, nhưng đòi hỏi phải nắm được tập lệnh của giao thức chuyển thư,
ví dụ các lệnh SMTP.
MTA có nhiệm vụ dẫn đường cho các thông điệp đi đến đúng đích nhận của chúng. MTA
phổ biến nhất (trên UNIX) là sendmail.
Delivery Agents
Delivery agents dùng để đặt các thông điệp vào mail-box của người dùng. Khi thông điệp
đến được đích thì MTA sau cuối sẽ chuyển thông điệp đến delivery agent phù hợp và agent
này sẽ đưa thông điệp vào mail-box của người dùng. Ví dụ delivery agent cho Solaris từ
phiên bản 2.5 trở đi là mail.local.
Các thành phần trong hệ thống E-Mail
Một hệ thống mail gồm 3 thành phần có thể nằm trên cùng máy hoặc tách biệt trên nhiều
máy:
• Một mail host
• Ít nhất một mail server
• Các mail client
Mail Server Trang 2
Cấu hình E-Mail cơ bản
Trong trường hợp muốn kết nối với hệ thống bên ngoài dùng giao thức chuyển mail khác


thì cần thêm thành phần thứ tư là một mail gateway.
Mail Host
Một mail host là máy giữ vai trò máy chủ mail chính trong hệ thống mạng. Nó dùng như
thành phần trung gian để chuyển mail giữa các vị trí không kết nối trực tiếp được với nhau.
Mail host phân giải địa chỉ người nhận để chuyển giữa các mail server hoặc chuyển đến
mail gateway.
Một ví dụ về mail host là máy trong mạng cục bộ LAN có modem được thiết lập liên kết
PPP hoặc UUCP dùng đường dây thoại. Mail host cũng có thể là máy chủ đóng vai trò
router giữa mạng nội bộ và mạng Internet.
Mail Server
Một mail server là một máy bất kỳ có chứa các mailbox của người dùng.
Mail server nhận mail từ mail client gửi đến và đưa vào hàng đợi (mail queue) để gửi đến
mail host.
Mail server nhận mail từ mail host gửi đến và đưa vào mailbox của người dùng.
Mail Server Trang 3
Người dùng sử dụng NFS (Network File System) để mount thư mục chứa mailbox trên
server và đọc thư. Nếu NFS không được hổ trợ thì người dùng phải login vào máy mail
server để đọc thư.
Trong trường hợp mail client của người dùng có hổ trợ POP/IMAP (POP/IMAP client) và
trên mail server cũng hổ trợ POP/IMAP (POP/IMAP server) thì người dùng có thể đọc thư
bằng POP/IMAP.
Mail Client
Một mail client là hệ thống bất kỳ nhận mail từ mail server và không có mailbox cục bộ.
Mail Gateway
Một mail gateway là máy kết nối giữa các mạng dùng các giao thức truyền thông khác
nhau hoặc kết nối các mạng khác nhau dùng chung giao thức. Ví dụ một mail gateway có
thể kết nối một mạng TCP/IP với một mạng chạy bộ giao thức Systems Network
Architecture (SNA).
Một mail gateway đơn giản nhất dùng để kết nối 2 mạng dùng chung giao thức hoặc
mailer. Khi đó mail gateway chuyển mail giữa domain nội bộ và các domain bên ngoài.

Mail gateway cũng kết nối 2 mạng dùng mailer khác nhau như hình vẽ dưới.
Gateway giữa 2 giao thức truyền khác nhau
Mail Server Trang 4
Một số cấu hình E-Mail
Hệ thống mail cục bộ
Cấu hình hệ thống mail đơn giản gồm một hoặc nhiều trạm làm việc kết nối vào một
mailhost. Tất cả mail đều chuyển cục bộ.
Mail cục bộ có thêm kết nối từ xa
Hệ thống mail trong một mạng nhỏ gồm một mail server, một mail host và một mail
gateway kết nối với hệ thống bên ngoài. Không cần DNS server.
Hai domain và một gateway
Cầu hình dưới đây gồm 2 domain và một mail gateway. Trong cấu hình này mail server,
mail host, và mail gateway (hoặc gateways) cho mỗi domain hoạt động như một hệ thống
độc lập. Để quản trị và phân phối mail cho 2 domain dịch vụ DNS buộc phải có.
Mail Server Trang 5
Low-level Concepts
Character Sets
Một bảng mã character set đơn giản là sự ánh xạ các giá trị byte nhị phân vào các ký tự.
Character set phổ biến nhất là US-ASCII, có 32 ký tự điều khiển (không in được) và 96 ký
tự khác (in được), tổng cộng là 128. 128 ký tự này mã hoá bằng 7 bit, vì thế một byte 8 bit
biểu diễn các ký tự này chỉ dùng 7 bit thấp, còn bit thứ 8 luôn đặt bằng 0. US-ASCII vì thế
được xem là bảng mã 7-bit.
Nhưng các ngôn ngữ khác ở châu Âu dùng thêm các ký tự khác từ 128 đến 255 ngoài 128
ký tự trên nên phải dùng 8 bit để mã hoá. Do đó chúng được coi là bảng mã 8-bit (ví dụ
ISO-8859-1).
Nhiều ngôn ngữ châu Á cần nhiều byte để biễu diễn và được xem là bảng mã multiple-
byte.
Headers & Bodies
Mỗi thông điệp gồm 2 phần là header và body. Phần header chứa các thông tin về ngừoi
tạo, người nhận, thời gian tạo, chủ đề của thư, … Mỗi thông điệp có dạng "keyword:

value", trong đó keyword là 1 từ đặc biệt (ví dụ From hoặc Date) chỉ ra loại thông tin được
chứa trong header, và value là giá trị của nó. Khuyến nghị RFC 822 và RFC 1123, section
5 mô tả các loại header có thể có.
Một dòng trắng ngăn cách giữa header và body.
Phần body chứa các thông tin mà người gửi muốn chuyển đến cho người nhận.
MIME
Ban đầu do các thông điệp đều ở dạng text không định dạng dùng bảng mã US-ASCII nên
không cần có cấu trúc cho phần body của thông điệp. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của
Internet đòi hỏi phải chuyển các thông điệp không những dùng bảng mã US-ASCII mà còn
cần hổ trợ các ngôn ngữ châu Âu và châu Á, hơn nữa e-mail cũng dùng để chuỵển nội
dụng multi-media nên cần phải mở rộng RFC 822.
MIME (Multipurpose Internet Mail Extensions, đặc tả trong các RFC từ 2045 đến 2049,
đặc biệt là RFC 2045 và RFC 2046) định nghĩa cấu trúc phần body của thông điệp. Nó bổ
sung trường trong phần header là Content-Type chỉ ra bảng mã cụ thể hoặc kiểu dữ liệu non-
text chứa trong body của 1 thông điệp. Ví dụ header:
Content-Type: text/plain; charset=us-ascii

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×