Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Cải thiện tình hình tài chính công ty tnhh thương mại hải đăng quang v8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.37 KB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT

Đề tài: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang

Sinh viên thực tập:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Diêm Thị Thanh Hải

Hà Nội - 2017

LỜI CAM ĐOAN


2

Đề tài luận văn thạc sĩ: “ Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của
Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang” do em thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Th.S Diêm Thị Thanh Hải - Trường Học Viện Tài Chính,
cùng các cán bộ của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang.
Trong suốt quá trình thực hiện em đã tìm hiểu và nghiên cứu thông qua
một số giáo trình chuyên ngành, tài liệu ở thư viện, tài liệu của Công ty. Các
dữ liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp; nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
một bài nào khác. Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính bản
thân em thực hiện.
Hà Nội, ngày



tháng
Tác giả

2
2

năm 2017


3

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Học Viện Tài Chính, em
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đến nay em đã hoàn
thành khóa học. Với lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn Cô giáo Th.S Diêm Thị Thanh Hải - Người đã hướng dẫn em trong
suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp, Trường Học Viện Tài Chính đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại
trường và luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa học cùng bài luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Thương Mại Hải
Đăng Quang cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
công tác thu thập số liệu cần thiết để hoàn thành luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng


năm 2017

Người thực hiện

3
3


4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt
1.

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

BCKQHD

Báo cáo kết quả hoạt động Báo cáo kết quả hoạt

KD

kinh doanh

động kinh doanh

2.


BCĐKT

Bảng cân đồi kế toán

Bảng cân đồi kế toán

3.

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ

4.

CN

Chi nhánh

Chi nhánh

5.

HĐQT

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị


6.

ISO

Intenational

Tổ chức tiêu chuẩn hóa

7.

LNST

for
LợiStandardization
nhuận sau thuế

quốc
tế sau thuế
Lợi
nhuận

8.

NLĐ

Người lao động

Người lao động


9.

ROE

Return On Equity

Lợi nhuận trên vốn chủ

10.

ROA

Return On Assets

sở
Tỷ hữu
suất thu nhập trên tài

11.

SXKD

Sản xuất kinh doanh

sản xuất kinh doanh
Sản

12.

tài sảnCĐ


Tài sản cố định

tài sảnCĐ

13.

tài sản dài Tài sản dài hạn

tài sản dài hạn

14.

hạn
tài

Tài sản ngắn hạn

15.

ngắn
TGĐ hạn

16.

vốn chủ sở Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

17.


hữu
VCĐ

Vốn cố định

18.

vốn chủ sở Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu

19.

hữu
WTO

Tổ chức thương mại thế

Organization

sản Tài sản ngắn hạn
Tổng giám đốc

Tổng giám đốc

Vốn cố định

World Trade Organisation


giới

4
4


5

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

5
5


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong xu hướng tiến tới hội nhập và toàn cầu hóa hội
nhập với môi trường kinh doanh thế giới, điều này làm cho môi trường kinh
doanh của Việt Nam có nhiều sự thay đổi, đặc biệt khi chúng ta đã gia nhập
WTO và TPP, điều này vừa là những thách thức cũng như vừa là cơ hội để
doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh là một điều tất yếu không thể tránh khỏi
trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế
vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để tồn tại và
phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp để không ngừng nâng cao
và tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Một trong những giải pháp mà
doanh nghiệp lựa chọn là nâng cao năng lực tài chính để nâng cao lợi thế

cạnh tranh của mình.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình
tài chính, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp nhằm
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Hơn thế nữa, phân tích tài chính
có ý nghĩa cho việc ra các quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm
giảm đi sự linh cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý, điều này góp
phần nâng cao sự chắc chắn trong quá trình ra quyết định.
Đối với các đơn vị kinh doanh thương mại nói chung và Công ty
TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang nói riêng thì phân tích tình hình tài
chính là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng, nó sẽ quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì lý do đó mà ngay cả khi
6
6


7

doanh nghiệp có dây truyền công nghệ hiện đại, lực lượng lao động hùng
hậu thì vấn đề được các doanh nghiệp sản xuất đặc biệt quan tâm là quản lý
nguồn lực tài chính hợp lý để tránh bị lãng phí nguồn lực, nâng cao năng lực
canh trạnh.
Từ kết quả của việc phân tích tài chính, công ty sẽ có cái nhìn toàn diện hơn
về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của mình, điểm mạnh, điểm
yếu trong hoạt động tài chính của công ty, từ đó tập trung tốt hơn cho việc
hoạch định để cải thiện năng lực tài chính của mình, hướng đến mục đích
nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, phân tích tài chính là một công cụ đắc
lực giúp doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh cao. Xuất phát
từ vai trò, ý nghĩa quan trọng của công tác phân tích tài chính, tôi đã chọn
vấn đề: “Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương

Mại Hải Đăng Quang” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phân tích tài chính Doanh
nghiệp; Vận dụng lí luận khoa học về phân tích tài chính Doanh nghiệp để
xem xét, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương
Mại Hải Đăng Quang, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và phát hiện những
nguyên nhân của nó; từ đó đề xuất các giải pháp và phương hướng nhằm cải
thiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng
Quang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính và phân
tích tài chính doanh nghiệp.

7
7


8

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang; tài liệu, số liệu sử dụng trong luận
văn giai đoạn 2014 - 2016 và đinh hướng đến 2020 của Công ty TNHH
Thương Mại Hải Đăng Quang.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra mô tả
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ thuật phỏng vấn trực
tiếp các nhà quản trị cũng như các cán bộ phòng kế toàn tài chính, nhằm thu
thập được các thông tin liên qua như: tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty trong thời gian qua, tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn và định
hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kinh doanh và kế
toán từ các nguồn sẵn có như tài liệu của phòng kế toán qua các năm 2014
-2016, báo tạp chí và internet. Phương pháp này giúp em đưa ra được kết
luận, có cái nhìn tổng quan hơn về hoạt động phân tích tài chính của Công ty
TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang và nhận ra được những bất cập trong
hoạt động để có đề xuất hợp lý nhất.
- Phương pháp xử lý thông tin, dữ liệu:
Tiến hành phân tích thống kê miêu tả bằng kỹ thuật lập bảng, so sánh
ngang các số liệu thu được, sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập,
rút ra mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đã thực hiện,và đưa ra kết luận
cho vấn đề nghiên cứu và các phương hướng làm cơ sở đưa ra giải pháp.
5. Bố cục của luận văn
8
8


9

Luận văn được trình bày, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
- Chương 2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH
Thương Mại Hải Đăng Quang
- Chương 3. Những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang.

9
9



10

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
công ty là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung
ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty là quá trình kết hợp các yếu tố
đầu vào như: nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu… và sức lao
động để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi
nhuận. Mặt khác, quá trình hoạt động của công ty cũng là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của công ty.
Trong quá trình đó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận động của các dòng tiền
vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh
thường xuyên của công ty. Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
ấy là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài
chính của công ty và bao hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:Quan hệ tài
chính giữa công ty và nhà nước; Quan hệ tài chính giữa công ty với các chủ
thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác; Quan hệ tài chính giữa công ty với
người lao động trong công ty; Quan hệ tài chính giữa công ty với các chủ sở
hữu của công ty; Quan hệ tài chính trong nội bộ công ty (Nguyễn Văn Công,
2009).
Từ những vấn đề nêu trên, ta có thể rút ra nhận xét sau:
- Xét về bản chất, TCcông ty là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy
sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty trong quá
trình hoạt động của công ty.
10

10


11

- Xét về hình thức, TCcông ty là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của công ty.
1.1.1.2. Các quyết định tài chính doanh nghiệp
Có ba quyết định TCcông ty chủ yếu là quyết định đầu tư, quyết định
nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận.
*

Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến tổng giá trị tài

sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sảnCĐ và tài sảnLĐ).Quyết định đầu
tư sẽ ảnh hưởng đến bên trái (phần tài sản) của BCĐKT.
Các quyết định đầu tư chủ yếu của công ty bao gồm:
- Quyết định đầu tư tài sảnLĐ: Quyết định tồn quỹ, quyết định tồn kho, .quyết
định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn…
- Quyết định đầu tư tài sảnCĐ: Quyết định mua sắm tài sảnCĐ, quyết định
đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính dài hạn…
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sảnLĐ và đầu tư tài sảnCĐ: quyết
định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định của TCcông ty bởi nó tạo ra giá trị cho công ty. Một quyết định
đầu tư đúng sẽ góp phần làm tăng giá trị công ty, qua đó làm tăng giá trị tài
sản cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá
trị công ty dẫn tới thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
* Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn)

Quyết định huy động vốn là những quyết định liên quan đến việc nên
lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho các quyết định đầu tư. Quyết định
nguồn vốn có tác động đến bên phải (phần nguồn vốn) của BCĐKT .
Các quyết định huy động vốn chủ yếu của công ty bao gồm:
11
11


12

-

Quyết định huy động vốn ngắn hạn: Quyết định vay ngắn hạn hay sử dụng
tín dụng thương mại.

-

Quyết định huy động vốn dài hạn: Quyết định sử dụng nợ dài hạn thông qua
vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát
hành cổ phần phổ thông hay cổ phần ưu đãi; quyết định quan hệ cơ cấu giữa
nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), quyết định vay để mua hay cho
thuê tài sản.
Để có quyết định huy động vốn đúng đắn, các nhà quản trị TC phải có
sự nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng các công cụ huy động
vốn, đánh giá chính xác tình hình hiện tại và dự báo đúng đắn diễn biến thị
trường giá cả trong tương lai trước khi đưa ra quyết định huy động vốn.
*Quyết định phân chia lợi nhuận
Quyết định về phân chia lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia cổ
tức hay chính sách cổ tức của công ty. Đó là việc quyết định sử dụng phần
lớn LNST để chia cổ tức hay giữ lại để tái đầu tư. Quyết định phân chia lợi

nhuận liên quan đến việc công ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức như
thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động như thế nào đến giá trị công ty
hay giá cổ phiếu của công ty trên thị trường, vì vậy đòi hỏi công ty cần phải
cân nhắc kỹ để đưa ra chính sách phân chia lợi nhuận cho phù hợp.
Ngoài ra, căn cứ vào mặt thời gian thực hiện, có thể chia các quyết định
tài chính của công ty ra thành hai nhóm là quyết định tài chính dài hạn và

quyết định tài chính ngắn hạn.
- Quyết định tài chính dài hạn: là những quyết định có tính chất chiến lược,
có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Quyết định tài chính ngắn hạn: là những quyết định có tính chất tác nghiệp,
ảnh hưởng không lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty
(Nguyễn Văn Công, 2009)
12
12


13

Tóm lại, Các nhà quản trị công ty phải hết sức thận trọng khi đưa ra
các quyết định tài chính, trên cơ sở đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối
đa hóa tỷ suất sinh lời nhằm tối đa hóa giá trị công ty.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị TCcông ty là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức thực
hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt động của
công ty.
Do các quyết định tài chính của doanh nghiệp đều gắn liền với việc
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp nên quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn nhận là quá

trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động của
doanh nghiệp.
Vai trò của quản trị tài chính đối với hoạt động của doanh nghiệp:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra
bình thường và liên tục: một chính sách tài trợ đúng đắn không những giúp
công ty giảm thiểu rủi ro tài chính, mà còn tác động rất lớn đến việc thực
hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nghiêm Sĩ Thương, 2010)
13
13


14

1.1.2.2. Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Tham gia việc đánh giá, lựa chọn quyết định đầu tư: Thông qua việc xem xét
dòng tiền vào, dòng tiền ra liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt của công ty: Nhà quản trị tài chính phải xác định các
nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ, tổ chức huy động
vốn để đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của công ty.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của công ty: Nhà quản trị tài chính phải tìm
các biện pháp để giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và

thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi các khoản phải thu…
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của công ty: Thông qua việc
kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của công ty để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý, dự báo trước
tình hình tài chính của công ty, từ đó giúp các nhà lãnh đạo kịp thời đưa ra
các quyết định thích hợp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Việc lập kế hoạch tài chính giúp công ty đưa ra
các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đồng thời chủ
động đưa ra các giải pháp hữu hiệu trước sự biến động của thị trường (Nghiêm Sĩ
Thương, 2010).
1.1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Công tác quản trị TCcông ty ở các công ty khác nhau cũng có những
đặc điểm khác nhau, do chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu sau:
Một là, Hình thức pháp lý tổ chức công ty: Hình thức pháp lý tổ chức
công ty ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức tài chính của công ty như: phương
14
14


15

thức hình thành và huy động vốn, việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, phân phối
lợi nhuận…
Hai là, Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh: Hoạt động
kinh doanh của công ty thường thực hiện trong một hoặc một số ngành kinh
doanh nhất định. Mỗi ngành kinh doanh lại có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật riêng, ảnh hưởng đến việc tổ chức vốn, huy động vốn… của công ty.
Ba là, Môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh bao gồm tất cả các
điểu kiện bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng tới hoạt động của công ty, do

đó cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị TCcông ty của công ty. Môi trường
kinh doanh bao gồm: Môi trường kinh tế – tài chính, môi trường chính trị,
môi trường luật pháp, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa – xã hội…
(Nghiêm Sĩ Thương, 2010).
1.2. Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính công ty là tổng thể các phương pháp cho phép
đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết
định quản lý hữu hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm (Nguyễn Ngọc
Quang, 2013).
1.2.1.2.Mục tiêu của đánh giá tình hinh tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của đánh giá tình hình TCcông ty đối với mỗi đối tượng
khác nhau sẽ khác nhau. Cụ thể:

15
15


16

- Đối với các nhà quản lý công ty: cần thông tin về đánh giá tình hình TC
của công ty để kiểm soát và chỉ đạo tình hình SXKD của công ty, có định
hướng các quyết định về đầu tư, cơ cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận,
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để có biện pháp điều chỉnh cho phù
hợp, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và dự báo các nguy cơ rủi ro, đặc biệt là dấu hiệu rủi ro tài chính trong
công ty, từ đó đưa ra các dự báo và kế hoạch tài chính cùng các quyết định
tài chính thích hợp, dễ dàng trong việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt

động, quản lý trong công ty.
- Đối với nhà đầu tư: cần thông tin về đánh giá tình hình TC của công ty để
làm rõ triển vọng phát triển của công ty, ước đoán giá trị cổ phiếu trên thị
trường TC để đưa ra quyết định đầu tư chính xác đem lại lợi nhuận cao trong
tương lai.
- Đối với người cho vay: đối với những khoản cho vay ngắn hạn thì người
cho vay quan tâm đếm khả năng thanh toán ngay của công ty (còn gọi là khả
năng ứng phó của công ty khi nợ vay đến hạn trả); đối với các khoản cho
vay dài hạn thì người cho vay quan tâm đến mức sinh lời của vốn vay, vốn
đầu tư và các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính trong dài hạn
để xác định khả năng hoàn trả vốn và lãi và ra quyết định cho vay.
- Đối với những người hưởng lương trong công ty: lợi ích của nhóm
người này là thu nhập và cơ hội thăng tiến mà công ty dành cho họ, do vậy
đánh giá tình hình tài chính giúp họ định hướng được việc làm và đầu tư tài
chính cho tương lai.
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng nhà nước: Các cơ quan quản lý
nhà nước (cơ quan Thuế, cơ quan thanh tra tài chính, Thống Kê…) sử dụng
16
16


17

kết quả của đánh giá tình hình TCcông ty nhằm kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của các công ty trong nền kinh tế, từ đó đề ra các
chính sách, cơ chế quản lý và các giải pháp tài chính phù hợp với tình hình
thực tế của công ty, tạo môi trường hành lang pháp lý thuận lợi, góp phần
giúp các công ty nâng cao hiệu quả SXKD (Nguyễn Ngọc Quang, 2013).
Như vậy, đánh giá tình hình TC của công ty là công cụ quản lý hữu ích
giúp cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý, làm căn cứ để đưa ra các

quyết định quản lý hữu ích nhằm bảo toàn và gia tăng lợi ích của mình tại
công ty.
1.2.2 Phương pháp phân tích TCcông ty
1.2.2.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của chi tiêu
bằng cách dựa trên so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đây là phương pháp được
sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc đánh giá tình hình TCcông ty
(Nguyễn Ngọc Quang, 2013).
Điều kiện so sánh:
- Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2 chỉ tiêu)
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được, tức là thống nhất về
nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.
Có hai kỹ thuật so sánh:
-

So sánh tuyệt đối : xem xét mức biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên
cứu so với gốc so sánh.

-

So sánh tương đối: xem xét tỷ lệ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu so
với gốc so sánh.

17
17


18

1.2.2.2. Phương pháp phân chia

Là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả hoạt động
tài chính theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục tiêu nhận
thức quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với
mục tiêu quan tâm của từng đối tượng trong từng thời kỳ.
Điều kiện phân chia:
- Tình hình TC của công ty cần phân tích phải được lượng hóa dưới dạng các
chỉ tiêu phân tích tổng hợp.
- Phải lựa chọn được tiêu thức phân chia thích hợp với đối tượng phân tích.
Nội dung phương pháp phân chia:
- Chi tiết theo yếu tố cáu thành của chỉ tiêu nghiên cứu
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế
1.2.3. Thu thập thông tin sử dụng cho đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.3.1. Các thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp:
Những thông tin ngoài công ty mà nhà quản trị cần lưu tâm đó là:
- Các thông tin chung về quản lý Nhà Nước về kinh tế: các nghị định,
thông tư, quyết định của Thủ Tướng Chính Phủ,…
- Các quyết định cụ thể về quản lý kinh tế ngành, nghề kinh doanh mà
doanh nghiệp tham gia.
- Các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành để so sánh với các chỉ
tiêu tài chính mà doanh nghiệp đã đạt được, từ đó nhận định được khả năng
18
18


19

cũng như vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường mà mình tham
gia.

- Các thông tin liên quan đến thị trường tiền tệ, vàng, thị trường
nguyên vật liệu đầu vào, thị trường sản phẩm đầu ra,…
- Thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật: các phần mềm sử dụng trong
quản lý, máy móc thiết bị trong sản xuất kinh doanh, các thông tin về bản
quyền sáng chế,… (Bùi Xuân Phong, 2008).
1.2.3.2. Các thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các thông tin nội bộ công ty quan trọng nhất trong công tác đánh giá tình
hình TCcông ty có thể kể đến là: BCĐKT, BCKQKD, TMBCTC.
 Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính chủ yếu, phản ánh
tổng quát toàn bộ tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của
công ty tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của BCĐKT được chia thành 2 phần: tài sản và nguồn vốn được
trình bày 1 phía hoặc 2 phía. Cả 2 phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm
các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn
vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tại thời
điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty. Về mặt kinh
tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản của
công ty tại thời điểm báo cáo, cụ thể là tỷ trọng đầu tư vào tài sản là như thế
nào, quy mô của từng loại tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn thay đổi ra sao và
nguyên nhân của sự thay đổi đó. Trên cơ sở hình thức hoạt động của công ty,

19
19


20

lĩnh vực kinh doanh của công ty có thể nhận xét tổng quát cơ cấu tài sản như
vậy đã hợp lý hay chưa.

Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào SXKD tức là
nguồn hình thành các loại tài sản của công ty đến thời điểm lập báo cáo. Về
mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn người sử dụng thấy được thực
trạng tài chính của công ty. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm
của công ty về tống số vốn đã KD với Nhà nước, số tài sản đã hình thành
bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vốn vay đối tượng khác cũng như trách
nhiệm phải thanh toán đối với người lao động, cổ đông, ngân sách nhà
nước... nhà quản trị có thể nhìn nhận được tỷ trọng vốn chủ so với tỷ trọng
vốn vay hiện tại, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính mà công ty đang sử
dụng, tình hình và quy mô công nợ, tình hình quản lý các quỹ dự phòng, các
quỹ tiền tệ được trích lập,…
Có thể thấy BCĐKT là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà quản trị
những cái nhìn chung nhất, tổng quan nhất về tình hình tài sản và nguồn
hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định, đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và cơ cấu của doanh nghiệp.
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD): BCKQHĐKD
là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của công ty chi tiết theo
từng hoạt động SXKD (bán hàng và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài
chính và hoạt động khác).
BCKQHĐKD bao gồm các nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ trong kỳ.

20
20


21

Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD có thể phân tích đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ
sản phẩm...cũng như KQKD sau 1kỳ kế toán.
BCKQHĐKD được các nhà lập kế hoạch rất quan tâm để đánh giá xu
hướng phát triển của công ty qua các kì khác nhau.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): được lập để trả lời những câu
hỏi liên quan đến dòng tiền vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình trả
nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Những luồng vào và ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp
thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ HĐKD, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp (Bùi Xuân Phong, 2008).
Ngoài ra, khi phân tích, đánh giá tình hình TCcông ty, các nhà quản trị
còn phải căn cứ vào các báo cáo chi tiết khác của công ty, ngành nghề sản
phẩm mà công ty kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, năng lực của lao
động trong công ty…
Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một công ty, các nhà phân
tích cần đọc và hiểu được các BCTC, qua đó nhận biết được và tập trung vào
các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.4.Nội dung đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.2.4.1. Đánh giá tình hình huy động vốn của công ty
Để huy động vốn cho SXKD, công ty có thể sử dụng nhiều nguồn khác
nhau. Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của công ty có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
21
21


22

a) Nguồn vốn bên trong

Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân công ty tạo tra. Nguồn vốn bên trong của công
ty có nguồn chính là lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Hàng năm công ty có thể
sử dụng một phần LNST để bổ sung tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư
tăng trưởng của công ty. Nguồn này ít nhiều phụ nhiều phụ thuộc vào: kết
quả kinh doanh của công ty, chính sách chi trả cổ tức, chiến lược kinh doanh
và cơ hội đầu tư của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi như sau:
 Những điểm lợi
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của công ty, tăng vốn chủ sở hữu nội sinh,
nắm bắt kịp các thời cơ kinh doanh
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, không phát sinh các chi phí quảng cáo, hoa
hồng bảo lãnh…so với với việc huy động vốn qua phát hành chứng khoán
- Làm tăng tự chủ về tài chính vì nguồn vốn này là vốn chủ sở hữu nên nó
làm giảm hệ số nợ, làm tăng uy tín cho công ty
- Giữ được quyền kiểm soát cho các cổ đông hiện hữu, tránh áp lực phải
thanh toán đúng kỳ hạn, giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh
doanh của công ty gặp khó khăn.
 Những bất lợi
- Hiệu quả sử dụng vốn thường không cao do không phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo kỳ hạn cố định như huy động bằng các nguồn vốn huy động từ
bên ngoài
22
22


23

- Sự giới hạn về quy mô nguồn vốn, bởi lẽ lợi nhuận sau thuế chịu sự chi
phối trực tiếp của kết quả kinh doanh hằng năm của công ty và chính sách

phân chia, sử dụng lợi nhuận sau thuế của công ty.
Đối với các công ty vừa và nhỏ thì quy mô nguồn vốn bên trong
thường rất hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn trong quá trình
hoạt động của mình. Do đó, các công ty buộc phải tìm đến các nguồn vốn
bên ngoài(Bùi Xuân Phong, 2008).
b) Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài công ty để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một
công ty. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh
nhiều hình thức và phương pháp mới cho phép công ty huy động vốn từ bên
ngoài (Bùi Xuân Phong, 2008).
Nguồn vốn bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:
- Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính (ngắn hạn hoặc
dài hạn)
- Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
- Phát hành chứng khoán (cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, trái
phiếu)
- Thuê tài chính.
1.2.4.2. Đánh giá quy mô và cơ cấu nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

23
23


24

+ Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ công ty, bao
gồm:vốn góp ban đầu, lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, tăng vốn do phát hành cổ
phiếu mới. vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công

thức :
vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
+ Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà công ty có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như nợ vay, các khoản
phải trả người bán, cho Nhà Nước, cho người lao động trong công ty.
Để đánh giá tính độc lập tự chủ về mặt tài chính của công ty ta xem xét hệ số
nợ và hệ số vốn chủ sở hữu của công ty.
Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ =

= 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
(Nguồn : Nghiêm Sĩ Thương, 2010)

Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn
vốn của công ty hay trong tài sản của công ty có bao nhiêu phần trăm được
hình thành bằng nguồn vốn nợ. Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về mặt
tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính mà công ty có
thể gặp phải. Từ đó giúp các nhà quản lý công ty có sự điều chỉnh về chính
sách tài chính phù hợp, các chủ nợ và các nhà đầu tư có quyết định cho vay
và quyết định đầu tư sáng suốt.
Hệ số vốn chủ sở hữu:
24
24


25

Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu =
Tổng nguồn vốn
(Nguồn : Nghiêm Sĩ Thương, 2010)
Hệ số này còn được gọi là hệ số tự tài trợ, phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của công ty. Nó phản ánh mức độ
tự tài trợ của công ty đối với nguồn vốn kinh doanh của mình. Hệ số này
càng cao chứng tỏ công ty có mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính cao, ít
bị ràng buộc, ít chịu sức ép của các khoản vay, đồng thời nâng caouy tín của
công ty , việc huy động vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu
sử dụng quá nhiều vốn tự có thì khó có thể khuếch đại được tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận do mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính
quá thấp.
Hệ số đảm bảo nợ:

Hệ số đảm bảo nợ =

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
(Nguồn : Nghiêm Sĩ Thương, 2010)

Hệ số này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu. Qua hệ số này, các nhà quản lý đánh giá mức độ rủi ro
tài chính của công ty từ đó định hướng các chính sách cho kỳ tiếp theo; đồng
thờicác chủ nợ thông qua hệ số này để đánh giá mức độ an toàn của các
khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro mà người cho vay có thể gặp phải như
không thu hồi được nợ hay không được trả nợ đúng hạn.
25
25



×