Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp - Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty TNHH Nguyễn Phước Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.89 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
CỦA DOANH NGHIỆP .....................................................................2
1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp ................................................................2

1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp..................................................... 2
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp................................................... 5
1.2.

Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp ........................................6

1.2.1. TSCĐ của doanh nghiệp ......................................................................6
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm ................................................6
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ ...........................................................8
1.2.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp ......................................17
1.2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp .....................................17
1.2.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp .........................................................................19
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ. ................................................................................................21

1.3.1. Các nhân tố khách quan..................................................................... 21
1.3.2



Các nhân tố chủ quan. .......................................................................23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG ..........................25
2.1-

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC
HOÀNG .............................................................................................25

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển. ....................................................25

2.1.2. Cơ cấu tổ chức. ..................................................................................27
SVTH: Trần Thị Thu Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .......................................29
2.2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY.
............................................................................................................31

2.2.1. Tình hình TSCĐ của Công ty............................................................ 31
2.2.2.1. Cơ cấu, biến động của TSCĐ tại Công ty. ..................31
2.2.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty................................................. 37
2.3.


ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG TY
TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG ................................................40

2.3.1.

Kết quả đạt được ...............................................................................40

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................42
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG
.............................................................................................................47
3.1.

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015. ...................................................47

3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI
CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG ..............................48

3.2.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ......................... 48
3.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng
TSCĐ................................................................................................. 49
3.2.3. Thanh lý, xử lý các TSCĐ không dùng đến. .....................................51
3.2.4. Tận dụng năng lực của TSCĐ trong Công ty. ...................................52
3.2.5.

Lựa chọn nguồn tài trợ dài hạn hợp lý............................................. 53


3.2.6. Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. ..................................................54
3.2.7. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên trong Công ty. ..........................57
3.3.

Kiến nghị với Nhà nước. ...................................................................58

KẾT LUẬN.................................................................................................... 60
SVTH: Trần Thị Thu Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................62

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện như sau:............................................ 28

BẢNG
Bảng 2.1 : Kết cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty ............................................................30
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Công ty ........................................................................31
Bảng 2.3

Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2010, 2011, 2012 ................................32

Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ..................................37

SVTH: Trần Thị Thu Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thực tế, hiện nay, ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp, mặc dù đã
nhận thức được tác dụng của TSCĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản
lý, sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động cho nên TSCĐ sử dụng một cách
lãng phí, chưa phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là
lãng phí vốn đầu tư đồng thời ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cũng như hoạt động quản
lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường và thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Phước Hoàng,
em nhận thấy: Vấn đề sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả có ý nghĩa to lớn
không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt
là đối với Công ty TNHH Nguyễn Phước Hoàng là nơi mà TSCĐ được sử
dụng rất phong phú, nhiều chủng loại cho nên vấn đề quản lý sử dụng gặp
nhiều phức tạp. Nếu không có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra những lãng
phí không nhỏ cho doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, em đã chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TNHH Nguyễn
Phước Hoàng”.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TẠI CÔNG
TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ
TẠI CÔNG TY TNHH NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

1



Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh nghiệp
Khái niệm:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cũng theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 giải
thích, Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt
động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại:
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức
và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng
số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

2



Chuyên đề tốt nghiệp
trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như
sản xuất hàng hóa, tài chính,…
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì
hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là
doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ
phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong
công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
SVTH: Trần Thị Thu Huyền


3


Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành
có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp
mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh
nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để
thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại
doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế
độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành
viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành
viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của
doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành
viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục
phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả
tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu
hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp


SVTH: Trần Thị Thu Huyền

4


Chuyên đề tốt nghiệp
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành
đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh
nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và
nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh
nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả
nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là
chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công
ty.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Các hoạt động chủ yếu: là các hoạt động gắn liền với sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp. Đó là các hoạt động thu mua, quản lý các yếu tố đầu
vào, hoạt động marketing các dịch vụ và các hoạt động chăm sóc khách hàng
sau đó. Các hoạt động này được đánh giá xem nó có góp phần tiết kiệm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của
khách hàng hay không? các hoạt động này càng tiết kiệm, nâng cao chất
lượng và thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì chuỗi giá trị của công ty
ngày càng được đánh giá cao và công ty có lợi thế trong cạnh tranh.
Các hoạt động hỗ trợ: bên cạnh các hoạt động chủ yếu gắn liền với sản
phẩm và dịch vụ của công ty các hoạt động hỗ trợ còn tác động một cách gián
tiếp tới các sản phẩm dịch vụ. Các hoạt động hỗ trợ giúp cho các hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp được thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn. Các hoạt
động chúng ta đang nói tới chính là các hoạt động quản trị nhân sự, phát triển

công nghệ, thu mua…

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

5


Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
1.2.1. TSCĐ của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Lịch sử phát triển của sản xuất – xã hội đã chứng minh rằng muốn sản
xuất ra của cải vật chất, nhất thiết phải có 3 yếu tố : sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động chính là các loại nguyên,
nhiên, vật liệu. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, đối tượng lao động chịu
sự tác động của con người lao động thông qua tư liệu lao động để tạo ra sản
phẩm mới.
Qua quá trình sản xuất, đối tượng lao động không còn giữ nguyên
được hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi. Tuy
nhiên, khác với đối tượng lao động, các tư liệu lao động (như máy móc thiết
bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, phương tiện truyền dẫn) là những phương
tiện vật chất mà con người lao động sử dụng để tác động vào đối tượng lao
động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các
tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là các TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, tư liệu lao động này chủ yếu
được sử dụng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và có thể tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất nhưng vẫn không thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế mà ở mỗi nước, ở mỗi thời kỳ những tiêu chuẩn về giá trị của

những tư liệu lao động được xác định là TSCĐ sẽ khác nhau.
Để có thể hiểu rõ hơn việc đưa ra 2 tiêu chuẩn trên ta có thể đưa ra những
phân tích như sau:

TSCĐ là tư liệu lao động nhưng không phải tất cả tư liệu

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

6


Chuyên đề tốt nghiệp
lao động là TSCĐ. Những tư liệu lao động nào là TSCĐ ít nhất phải là sản
phẩm lao động xã hội và có giá trị. Giá trị của TSCĐ biểu hiện lượng hao phí
lao động cần thiết nhất định để sản xuất sản phẩm và lượng lao động vật hoá
thể hiện trong sản phẩm đó.
Do vậy, đất đai, sông ngòi được coi là tư liệu lao động nhưng không
được tính vào TSCĐ vì nó không phải là sản phẩm của lao động xã hội và
không có giá trị. Tuy nhiên, không phải tất cả những tư liệu lao động vốn là
sản phẩm của lao động xã hội và có giá trị đều được coi là TSCĐ cả.
Người ta thường quy định một giới hạn nhất định về giá trị và về thời hạn
sử dụng. Giới hạn về thời hạn sử dụng, ở tất cả các nước đều quy định là một
năm. Nguyên nhân là do thời hạn này phù hợp với thời hạn kế hoạch hoá,
quyết toán thông thường và không có gì trở ngại đối với vấn đề quản lý nói
chung. Giới hạn về giá trị thì ở các nước khác nhau đều không giống nhau vì
giới hạn về giá trị nhất định phải phù hợp với quá trình hình thành giá trị, có
hiệu lực chung đối với tất cả hoặc đối với nhiều ngành kinh tế, đồng thời phải
bảo đảm việc hạch toán chi phí sản xuất, tính toán kế hoạch ... được thuận
tiện. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước thì những tài sản thoả mãn đồng
thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:

Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản

đó;

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
Có giá trị theo quy định hiện hành (từ 10.000.000 đồng trở lên).
(Theo quyết định số206/2003/QĐ-BTC)

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những
chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là các công cụ lao động. Trong quá trình
tham gia sản xuất, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ
không thay đổi. Song TSCĐ bị hao mòn dần (hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình) và chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất chuyển
hoá thành vốn lao động. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản
phẩm được tiêu thụ. Hay lúc này nguồn vốn cố định bị giảm một lượng đúng
bằng giá trị hao mòn của TSCĐ đồng thời với việc hình thành nguồn vốn đầu
tư XDCB được tích luỹ bằng giá trị hao mòn TSCĐ. Căn cứ vào nội dung đã
trình bày trên có thể rút ra khái niệm về TSCĐ trong doanh nghiệp như sau :
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị
lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các TSCĐ của doanh
nghiệp cũng được coi như bất cứ một loại hàng hoá thông thường khác. Vì
vậy nó cũng có những đặc tính của một loại hàng hoá có nghĩa là không chỉ
có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua quan hệ mua bán, trao đổi trên
thị trường, các TSCĐ có thể được dịch chuyển quyền sở hữu và quyền sử
dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ
Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm:
Tài sản cố định hữu hình:
Khái niệm: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ
yếu có tính chất vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận từng tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

8


Chuyên đề tốt nghiệp
một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị....
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định hữu hình.
Là mọi tư liệu lao động, là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc
là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ
phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn
đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là một tài sản cố định:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
(Theo quyết định số206/2003/QĐ-BTC)

Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện chức năng hoạt động
chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản
lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài
sản cố định hữu hình độc lập.
Các loại tài sản cố định hữu hình:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của Doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu
cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng....
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

9


Chuyên đề tốt nghiệp
tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
đường ống và các phương tiện, thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ
thống điện, đường ống nước, băng tải...
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp như máy vi tính
phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất
lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,

thảm cỏ, thảm cây xanh... súc vật làm việc và hoặc cho sản phẩm như đàn voi,
đàn ngựa, trâu bò...
Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa
liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định hữu hình
cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua
thực tế của tài sản cố định các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt,
chạy thử, lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài
sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
Đối với tài sản cố định loại đầu tư xây dựng thì nguyên giá là giá thực tế
của công trình xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) theo quy định tại điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí
trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là súc vật làm việc và hoặc cho sản
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

10


Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý,
hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vườn cây từ lúc hình thành cho tới khi
đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến... thì nguyên
giá tài sản cố định loại được cấp, điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại trên
sổ kết toán của tài sản cố định ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang; chi phí
sửa chữa, chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu
có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử

dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong Doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản
cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế
toán và bộ hồ sơ của tài sản cố định đó để xác định các chỉ tiêu nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh
vào số kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển tài khoản giữa
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá
tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp
vốn liên doanh, nhận lại vốn góp do phát hiện thừa thì nguyên giá bao gồm:
giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa
chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí
trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào
sử dụng.
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản cố định vô hình.
Khái niệm: Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình
thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của Doanh nghiệp như chi phí thành lập Doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình.
Mọi khoản chi phí thực tế mà Doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt

động kinh doanh của Doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên, thì được coi là tài sản cố định và
nếu không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định
vô hình.
Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn nêu
trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh
của Doanh nghiệp.
Các loại tài sản cố định vô hình và nguyên giá của chúng:
Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên
quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất
(gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả 1 lần (nếu có); chi phí cho đền
bù giải phóng mặt bằng; san lấp mặt bằng (nếu có); lệ phí trước bạ (nếu có)...
nhưng không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp Doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều
năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các)
kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí thành lập Doanh nghiệp
Là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người
tham gia thành lập Doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn
bị khai sinh ra Doanh nghiệp bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò... lập dự án đầu tư thành lập Doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án,
họp thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập
Doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và

được ghi trong vốn điều lệ của Doanh nghiệp.
Chi phí nghiên cứu phát triển.
Là toàn bộ các chi phí thực tế Doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các
công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho Doanh nghiệp.
Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua
bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ... là toàn bộ các chi phí thực
tế Doanh nghiệp chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho
sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà
nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức
và các cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chi phí về lợi thế kinh doanh.
Là khoản chi cho phần chênh lệch Doanh nghiệp phải trả thêm (Chênh
lệch phải trả thêm = Giá mua - Giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế).
Ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu
động), khi Doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một Doanh nghiệp
khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

13


Chuyên đề tốt nghiệp
tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động,
về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý Doanh nghiệp đó...
Trong thực tế phần vốn đầu tư cho tài sản cố định vô hình trong tổng số
đầu tư của Doanh nghiệp nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề
kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhưng việc đánh giá các tài sản bất động vô

hình cũng rất phức tạp. Tài sản cố định hữu hình có thể tham khảo giá cả trên
thị trường của chúng một cách tương đối khách quan, trong khi đó đối với tài
sản cố định vô hình thường khó khăn hơn và mang nhiều tính chủ quan. Số
lượng các tài sản cố định vô hình không khấu hao cũng rất lớn.
Như vậy cách phân loại này có thể cho ta thấy một cách tổng quát các
hình thái của tài sản cố định, từ đó có những bp, phương thức quản lý thích
hợp.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng gồm:
Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố
định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
Tài sản cố định chưa sử dụng.
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan,
khách quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm,
xây dựng thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...
Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng
được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có
SVTH: Trần Thị Thu Huyền

14


Chuyên đề tốt nghiệp
thể thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và
tiềm năng sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
Phân loại tài sản cố định theo tính chất, công dụng kinh tế.
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định

do Doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc
phòng: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các
mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp.
Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài
sản cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ
hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Nói chung tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của Doanh nghiệp theo
từng nhóm cho phù hợp.
Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu:
Cách phân loại này giúp người sử dụng tài sản cố định phân biệt tài sản
cố định nào thuộc quyền sở hữu của đơn vị mình trích khấu hao, tài sản cố
định nào đi thuê ngoài không tính trích khấu hao nhưng phải có trách nhiệm
thanh toán tiền đi thuê và hoàn trả đầy đủ khi kết thúc hợp đồng thuê giữa 2
bên. Tài sản cố định sẽ được phân ra là:
Tài sản cố định tự có:
Là những tài sản cố định được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nước đi vay, do liên doanh, liên kết.
Tài sản cố định đi thuê:

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong loại này bao gồm 2 loại:
Tài sản cố định thuê hoạt động: tài sản cố định này được thuê tính theo thời
gian sử dụng hoặc khối lượng công việc không đủ điều kiện và không mang

tính chất thuê vốn.
Tài sản cố định thuê tài chính: đây là hình thức thuê vốn dài hạn, phản ánh giá
trị hiện có và tình hình biến động toàn bộ tài sản cố định đi thuê tài chính của
đơn vị.
Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu, từ đó tính và
phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác
hạch toán tài sản cố định biết được hiệu quả sử dụng. Đối với những tài sản
cố định chờ xử lý phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành gồm:
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn được cấp
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn đi vay
Tài sản cố định mua sắm, xây dựng bằng vốn tự bổ sung của đơn vị.
Tài sản cố định nhận góp liên doanh, liên kết từ các đơn vị tham gia.
Phân loại tài sản cố định theo cách khác.
Toàn bộ tài sản cố định được phân thành các loại sau:
Tài sản cố định cố định tài chính: là các khoản đầu tư dài hạn, đầu tư
vào chứng khoán và các giấy tờ có giá trị khác. Các loại tài sản này được
Doanh nghiệp mua và giữ lâu dài nhằm mục đích thu hút và các mục đích
khác như chiếm ưu thế quản lý, hoặc đảm bảo an toàn cho Doanh nghiệp.

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Tài sản cố định phi tài chính: bao gồm các tài sản cố định cố định khác
phục vụ cho lợi ích của Doanh nghiệp nhưng không được chuyển nhượng trên
thị trường tài chính.

Trong nền kinh tế thị trường để thuận lợi cho việc hạch toán người ta
thường phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất
đầu tư. Theo cách phân loại này, tài sản cố định của Doanh nghiệp được chia
làm 4 loại sau:
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định tài chính
1.2.2.Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của
doanh nghiệp
- Khái niện hiệu quả sử dụng TSCĐ
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do
vậy



việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi
nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài
sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

17



Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn tài trợ, tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất
và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
- Sự cần thất nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
TSCĐ là tư liệu lao động quan trọng để tạo ra sản phẩm sản xuất đặc biệt là
trong thời kỳ tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ hiện nay, máy móc đang
dần thay thế cho rất nhiều công viẹc mà trước đây cần có con người. điều này
cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ góp phần đáng kể đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho các doanh nghiệp. Trước hết nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời tăng lợi nhuận.
Do nâng cao hiệu quả sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị tức là máy móc thiết
bị đã được tận dụng năng lực, TSCĐ được trang bị hiện đại phù hợp đúng
mục đích đã làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú
hơn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng theo. Doanh thu tăng lên kết
hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm được nguyên, nhiên vật liệu và các
chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên so với
trước kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của
doanh nghiệp: Muốn có TSCĐ thì doanh nghiệp cần có vốn. Khi hiệu quả sử
dụng TSCĐ cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tư sử
dụng có hiệu quả và sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.
Bên cạnh đó khi hiệu qur sử dụng TSCĐ cao thì nhu cầu vốn cố định sẽ giảm
đi, do đó sẽ cần ít vốn hơn để đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhất định, kế đó sẽ
làm giảm chi phí cho sử dụng nguồn vốn, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí.
Việc tiết kiệm về vốn nói chung và vốn cố định nói riêng là rất ý nghĩa trong
điều kiện thiếu vốn như hiện nay.

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

18



Chuyên đề tốt nghiệp
TSCĐ được sử dụng hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và
phát huy vốn tốt nhất (đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp để bảo vệ lợi ích của
nhà nước về vốn đã đầu tư, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
tăng thu nhập cho người lao động và làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước)
do tận dụng được công suất máy móc, sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý
hơn, vấn đề khấu hao TSCĐ, trích lập quỹ khấu hao... được tiến hành đúng
đắn, chính xác.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ còn tăng sức cạnh
tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ
thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí
và tính khác biệt của sản phẩm.
TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng sản phẩm tạo ra tăng
lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện
đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của
doanh nghiệp cũng giảm và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ có ý nghĩa quan trọng
không những giúp cho doanh nghiệp tăng được lợi nhuận (là mục tiêu hàng
đầu của doanh nghiệp) mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn
cố định, tăng sức mạnh tài chính, giúp doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm
nhiều TSCĐ hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tăng sức cạnh tranh
cho doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính hiệu quả sử dụng TSCĐ là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc kiểm tra tài chính
doanh nghiệp có được những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt
SVTH: Trần Thị Thu Huyền


19


Chuyên đề tốt nghiệp
tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện
đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của TSCĐ hiện
có, nhờ đó nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thông thường người ta sử
dụng các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

x100%
TSCĐ bình quân

Trong đó:
TSCĐ bình quân =1/2 ( Giá trị TSCĐ đầu kỳ + Giá trị TSCĐ ở cuối kỳ).
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng TSCĐ càng cao.

Hệ số trang bị máy móc thiết bị cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Giá trị của máy móc, thiết bị
Hệ số trang bị máy móc, thiết bị
cho sản xuất

=
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công
nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho
sản xuất của doanh nghiệp càng cao.

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

20


Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên TSCĐ.
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận ròng trên TSCĐ =

x 100%
TSCĐ bình quân

Trong đó:
Lợi nhuận ròng là chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Chú ý ở đây
muốn đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng TSCĐ thì lợi nhuận ròng chỉ bao
gồm phần lơị nhuận do có sự tham gia trực tiếp của TSCĐ tạo ra. Vì vậy phải
loại bỏ lợi nhuận từ các hoạt động khác.
Ý nghĩa: Cho biết một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Giá trị này càng lớn càng tốt.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ =


x 100%
Tổng tài sản

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị
tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác một đồng giá trị tài sản của doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ
doang nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
1.3.1. Các nhân tố khách quan.
Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước.

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

21


Chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi
trường và hành lang pháp lý hướng dẫn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Bất kỳ một sự thay đổ nào trong chế độ, chính sách hiện hành đều chi
phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Đối với việc quản lý và sử dụng
TSCĐ thì các văn bản về đầu tư, tính khấu hao, ... sẽ quyết định khả năng
khai thác TSCĐ.
Thị trường và cạnh tranh.
Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành nghề,
giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy các doanh nghiệp đều phải nỗ
lực để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình như tăng chất lượng, hạ giá
thành mà điều này chỉ xảy ra khi doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng

kỹ thuật trong sản phẩm.
Điều này đòi hỏi doang nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư
mới TSCĐ trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những doanh nghiệp hoạt động
trong thị trường cạnh tranh cao, tốc độ phát triển công nghệ nhanh như ngành
kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng,... Ngoài ra lãi suất tiền vay cũng là
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCĐ. Vì lãi suất tiền vay ảnh
hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp khi lãi suất thay đổi thì nó sẽ kéo
theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị.
Các yếu tố khác.
Bên cạnh những nhân tố trên thì còn có nhiều nhân tố khác có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng TSCĐ mà được coi là những nhân tố
bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ,... Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời

SVTH: Trần Thị Thu Huyền

22


×