Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu BÁO CÁO TỐT NGHIỆP: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên – Lai Châu ”. pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.24 KB, 34 trang )

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG TÀI CHÍNH – QUẢN TRỊ KINH DOANH
@&?
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Kim Thị Hạnh
Sinh viên thực tập : Vũ Thị Huệ
Lớp : QT40a
Khoa : Quản trị kinh doanh
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 2
CHƯƠNG I 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 4
I. Khái niệm vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp 4
1.Vốn và vai trò của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế thịtrường 4
CHƯƠNG II 13
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN 13
TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU 13
Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên
tỉnh Lai Châu 13
1.Quá trình thành lập 13
CHƯƠNG III 29
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NN&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU 29
I. Định hướng phát triển trong tương lai của ngân hàng NN 29


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 29

LỜI NÓI ĐẦU
Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang
trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi
sắc: Tốc độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất
phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoà nhịp vào sự tăng
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam
đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản lý và hoạt động
nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ quốc gia. Sự
phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ nền kinh
tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, đó
là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn bên
ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh
tế.
Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc,
thiết bị công nghệ lạc hậu và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để
cải tiến, nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt
Nam ra đời, đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội.
Nhưng vai trò của Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn
là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.
Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm,
triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ
cấu nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn
định, từ đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân
hàng. Sự phát triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng

cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt
mỏi khắc phục những khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà
nước giao.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên –
tỉnh Lai Châu, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng
kinh doanh,phòng kế toán em đã nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả Sử dụng vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên –
Lai Châu ”.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu.
Mục đích: Đề tài hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng. Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn của ngân
hàng NN&PTNT chi nhánh Tân Uyên, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu: NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên Lai Châu.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử và duy vật
biện chứng. Điều tra, khảo sát thực tế kết hợp phương pháp phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp số liệu để làm sáng tỏ vấn đề.
Kết cấu của chuyên đề : Gồm 3 chương.
Chương I : cơ sở lý luận chung về sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
Chương II : thực trạng sử dụng vốn tại ngân hàng NN&PTNT tại chi nhánh
Tân Uyên – Lai Châu.
Chương III : giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.Vốn và vai trò của vốn đối với DNNN trong nền kinh tế

thịtrường
Từ trước đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi một
quan điểm đều có cách tiếp cận riêng. Nhưng có thể nói, thực chất vốn chính
là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị ứng ra
ban đầu và trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy
vốn là yếu tố số một của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn có các đặc trưng cơ bản là: thứ nhất, vốn phải đại diện cho một
lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của tài
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh
lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải được
tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, có như vậy mới có thể phát huy
tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Thứ tư, vốn phải gắn liền với
chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ và không ai quản lý.
Thứ năm, vốn được quan niệm như một hàng hóa đặc biệt, có thể mua bán
quyền sử dụng vốn trên thị trường.
2. Quan điểm về sử dụng vốn
Để đánh giá trình độ quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả xản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ : hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý
nhất. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp
có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
thế việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên
và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp. Đánh

giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động kinh
doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các
chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn….
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả
thu được với chí phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu
được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát
triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải
đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai
mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.
II.các nhân tố ảnh hưởng đến sử dung vốn
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều
yếu tố khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát ta xem xét lần lượt các yếu tố của
môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
1.1. Các nhân tố bên ngoài:
a. Môi trường pháp lý:

Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị
chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế
quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói
chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
vướng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rõ ràng với một cơ chế quản lý tài
chính chặt chẽ, có khoa học, hợp quy luật thì việc quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền
tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một
thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một
doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc
có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình
thì hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu
lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị
trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế
vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thì khả năng thu lợi nhuận lớn của
doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rõ trong các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự

cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thì hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến
hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà còn trong tương lai. Bởi vì
nếu doanh nghiệp có được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thì hon
sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh
trong tương lai.
1.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao
gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp,
dự toán vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động,
quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mình một
loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa
chọn được loại hình kinh doanh thích hợp đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến
hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của mình. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít có

doanh nghiệp có khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nước, thì hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình hoạt động, sự năng động
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết
kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh béo bở thì sẽ có khả năng thu lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì
sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và
doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây
chuyền thiết bị hiện đại thì doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó
doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp
lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh
nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho
sản phẩm của mình.
d. Qui mô vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tìm ra cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có

thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh
vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.

III.các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách chung
nhất người ta thường dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu. Trong đó:
Doanh thu

Hiệu quả sử dụng =
Toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân trongkỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho biết một
đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, vì vậy nó càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình độ sử
dụng vốn của người quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện. Do
mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi hầu hết
các doanh nghiệp nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm một tỷ lệ không
nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu này nhiều khi
đánh giá thiếu chính xác.

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Ba chỉ tiêu trên cho ta một cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác như tỷ
suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản phải thu…. Tuy nhiên
như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp được phân làm hai loại là vốn cố
định(VCĐ) và vốn lưu động(VLĐ). Do đó, các nhà phân tích không chỉ
quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn của tổng nguồn vốn mà
còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguốn vốn
của doanh nghiệp đó là VCĐ và VLĐ.
2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ người ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thuthuần trong một năm.
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng VCĐ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng VCĐ là có hiệu
quả.
Ngoài hai chỉ tiêu trên người ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để đánh
giá hiệu quả sử dụng VCĐ như : hệ số đổi mới tài sản cố định, hệ số loại bỏ
tài sản cố định….
3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta thường dùng
các chỉ tiêu sau:

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ Sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
Đồng thời, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta cũng đặc biệt
quan tâm đến tốc độ luân chuyển VLĐ, vì trong quá trình sản xuất kinh
doanh,VLĐ không ngừng vận động qua các hình thái khác nhau. Do đó đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ góp phần giải quyết về nhu cầu vốn cho
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ
luân chuyển VLĐ người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển VLĐ, nó cho biết VLĐ
được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng VLĐtăng và ngược lại.
Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay được một vòng,
thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của
VLĐ càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
hơn.

4.Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DNNN trong cơ
chế thị trường.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra
nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vaò giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những
mục tiêu được ưu tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng
là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động
kinh doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong điều kiện hiện nay.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN
TÂN UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
Qúa trình hình thành và phát triển của ngân hàng
NN&PTNT chi nhánh huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu
1.Quá trình thành lập
Là chi nhánh của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHNN&PTNT Tân
Uyên được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/1/2005 của
chủ tịch hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam. Với tiền thân là chi
nhánh NHNN&PTNT chi nhánh Than Uyên, từ sau khi tách huyện Than
Uyên thành 2 huyện là Than Uyên và Tân Uyên thì chi nhánh
NHNN&PTNN chi nhánh huyên Tân Uyên cũng được thành lập. Từ khi
thành lập, chi nhánh đã ổn định về tổ chức mạng lưới hoạt động kinh doanh,
đến nay đã triển khai nhiều điểm giao dịch tại các tụ điểm dân cư, thương
mại trên toàn huyện. Hoạt động của chi nhánh ngày càng mở rộng và đạt kết

quả cao. Các cán bộ phòng tín dụng thường xuyên đi xã tuyên truyền và
hướng dẫn kịp thời cho các hộ gia đình ngươì dân tộc thiểu số. Mô hình tổ
chức của chi nhánh như sau: Ban giám đốc, phòng kế toán, phòng tín dụng,
thủ quỹ.Tổng số cán bộ công nhân viên chức hiện nay là 14 cán bộ. Trong
đó ban giám đốc có một cán bộ, phòng thủ quỹ 2 cán bộ, phòng kế toán 5
cán bộ, phòng tín dụng 6 cán bộ.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Chi nhánh thực hiện chương trình giao dịch bán lẻ, hệ thống trang thiết bị
hiện đại: Máy vi tính, ATM… và các sản phẩm dịch vụ ngân ng đa dạng
thỏa mãn được yêu cầu của thành phần kinh tế, sự đa dạng của khách hàng.
Là đơn vị kinh doanh có hiệu quả, hệ số lương vượt so với mức khoán của
NHNN&PTNT đưa ra.
Về chức năng và nhiệm vụ chủ yếu.
- Huy động bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức: Mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các
thành phần kinh tế.
- Làm đại lý và dịch vụ ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng và
các cá nhân trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án,
dịch vụ giải ngân cho các dự án, thanh toán thẻ tín dụng, séc…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển
tiền trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT.
- Chi trả, mua bán ngoại tệ, chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác
nhau trong và ngoài nước
- Thực hiện các dịch vụ khác
2. Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Từ việc xây dựng hướng đi, mặc dù hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nhưng ngân hàng đang có xu hướng phát triển lấy các doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm đối

tượng phục vụ nhất là lấy khách hàng làm mục tiêu phục vụ chủ yếu.
Mỗi thành công mà NHNN&PTNT Tân Uyên đạt được cần phải kể đến
vai trò của bộ máy quản lý ngân hàng trong việc bố trí người lao động để
phát huy tối đa năng lực của từng người.
Từ khi thành lập đến nay ngân hàng chi nhánh Tân Uyên chỉ có 14 cán
bộ và 3 phòng ban.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Về hoạt động kinh doanh
* Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi
thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư
thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không
có kì hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn
hạn và dài hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà
nước, từ các tổchức quốc tế, quốc gia, và cá nhân trong nước và ngoài nước
cho các chươngtrình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Phòng kế toán Phòng kinh
doanh tín dụng
Phòng thủ quỹ
KTT Nguyễn
Thơm
TP Hà Tuyên TP Nguyễn
Thức
Ban giám đốc
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
* Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với
cácmục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn

vốn,chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng
khi vayvốn tại các tổ chức tín dụng khác .
Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch
vụ ngân hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả
kiều hối, thựchiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.
* Một số hoạt động khác : Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách
hàng, cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán
trái phiếucho chính phủ ; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các
dự án đầu tư vàquản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng.
Qua 4 năm thành lập ngân hàng đã thu được
những thành quả đáng khích lệ và biểu dương;
Về hoạt động kinh doanh tín dụng
Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung
hạn và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh.
Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại
của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập
trungchủ yếu là ở các doanh nghiệp, các đơnvị có tình hình tài chính lành
mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trưởng nhanh.
Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Ngân hàng là một chi nhánh nhỏ và ở vùng có nhiều dân tộc thiểu số
nên hầu như không có liên quan đến lĩnh vực thanh toán L/C. Bên cạnh đó
nghiệp vụ thanh toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng
bộ, đáp ứng yêu cầucủa hoạt động kinh doanh.
Công tác nguồn vốn.
Ngân hàng đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng
được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để
chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và
quy mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn
vốn huy động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Ngân
hàng đã áp dụng nhiều biện pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và

đa dạng hoá các lãi suất kì hạn 1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60
tháng; phát hành kỳ phiếu huy động nguồn vốn trả lãi trước cho ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, huy động vốn dưới hình thức
các hợp đồng nhận vốn kỳ hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín
dụng với nhiều cơ chế linh hoạt.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các đơn
vị như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản
thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo
được mối quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Quỹ hỗ trợ phát
triển, Công ty TNHH Quỳnh Trang, công ty xây dựng Duy Tiến, Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam bước đầu đạt kết quả tốt.
Như vậy ngân hàng ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng
hiện đại, đa chức năng.
II. Thực trạng sử dụng vốn của ngân hàng.
1. Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên.
1.1. Khái niệm chung về Sử dụng vốn.
Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của
Ngân hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng
đều là hoạt động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị
trường nợ ngân hàng hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay.
Đứng trên góc độ tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền
của nó là con nợ. Vì mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài
sản có hay các khoản mà ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư.
Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng
thương mại ( nghiệp vụ có ).
Sử dụng vốn bao gồm:
- Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng
Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương

- Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu )
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị )
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của NHNN&PTNT chi nhánh Tân Uyên.
Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như
thế nào chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó,
là bản kê tài sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết
số, tức là nó cóđặc trưng.
Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.
Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn
của Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng
nhiều cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có được tài sản có.
- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
dưới dạng sau:
Tài sản có (sử dụng vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn)
1. Khoản mục dự trữ
2. Khoản mục CK ngắn hạn
3. Khoản mục cho vay
4. Khoản mục đầu tư
5. Các tài sản có khác
6. TSCĐ tích lũy
1. Khoản mục tiền gửi
2. Khoản mục đi vay
3. Các loại vốn uỷ thác
4. Vốn sở hữu của Ngân hàng
1.3 Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn.
* Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn
Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho

vay.
* Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh
Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho
vay.
2. Cơ cấu nguồn vốn.
Trong năm 2007, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ
yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay
và tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn
trung và dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn
chiếm 85,4%. Để tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài
hạn phải là nguồn có thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân
hàng huy động được với nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn
vốn ổn định có thời hạn dài phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra,
ngân hàng có thể chủ động đi vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân
cư thông qua hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho
vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hình thức phát hành kỳ ngân hàng ít khi áp
dụng và chỉ áp dụng theo quyết định hướng dẫn của NHCT Việt Nam để tài
trợ cho mục đích nhất định.
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều
phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là
hết sức cần thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các
doanh nghiệp khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn
huy động. Do vậy để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở
rộng hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng
mình đối với các ngân hàng khác .
Bảng 1 : Biến động nguồn vốn huy động qua các năm
2007_ 2009.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1. Tổng nguồn vốn huy động
(gồm cả ngoại tệ quy đổi VND)
2. So sánh số tuyệt đối năm sau
so năm trước ( +,- )
3.So sánh số tương đối năm sau
so năm trước (%)
2.264.034
-289.124
88,6%
3.379.000
1.114.966
149,2%
6.117.000
2.738.000
181%
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-
2009)
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh Tân Uyên.
Triệu đồng, nghìn USD.
2007 2008 2009
Số tiền Tỷ
trọn
g %
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ
trọng
%

Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Tổng nguồn vốn
1. Nguồn nội tệ
- Không kì hạn
- Có kì hạn
-Vay tổ chức
kinh tế
2. Nguồn ngoại
tệ
- Không kì hạn
- Có kì hạn
2.264.03
4
1.823.51
7
999.225
224.292
600.000
30 234
2 867
27 367
100
54,7
12,4
32,9
100
9,5
90,5
3.379.00
0

2.869.51
7
797.725
330.568
1.741.224
35 146
3 936
31 210
100
27,8
11,52
60,68
100
11.2
88.8
6.117.00
0
5.529.00
0
2.345.00
0
3.184.00
0
38 306
16 221
22 085
100
42,4
57,6
100

42.3
57,7
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-
2009)
Ngân hàng đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn,
khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung
vàdài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây.
Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động
của ngân hàng tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài
hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn
vốn có thời hạn dài.
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Tân Uyên 2007-2009.
Triệu đồng.
2007 2008 2009
Số tiền Tỉ
trọng
%
Số tiền Tỉ
trọng
%
Số tiền Tỉ
trọng
%
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
1.Tổng nguồn vốn
- Không kì hạn
- Có kì hạn
2. Sử dụng
- Không kì hạn
- Có kì hạn

3. Thừa nguồn
2.264.03
4
1.223.03
6
1.040.99
8
664.834
303.763
361.071
1.599.200
100
54
46
100
45,69
54,31
3.379.00
0
2.524.21
8
854.782
1.456.73
0
1.085.26
4
371.466
1.922.270
100
74,7

25,3
100
74,5
25,5
6.117.00
0
2.594.00
0
3.523.00
0
3.750.00
0
1.657.50
0
2.092.50
0
2.367.00
0
100
42,4
57,6
100
44,2
55,8
Tỷ lệ sử dụng
vốn:%
29,36 43,11 61,3
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của ngân hàng NN&PTNT Tân Uyên
năm 2007-2009)
.

3. Thực trạng về sử dụng vốn.
Cho đến nay Sở giao dịch I vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền
thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán.
Nó chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu
được phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch I nói đến
công tác sử dụng vốn là nói đến cho vay vốn.
Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi
nhuận hợp lý, Sở giao dịch I đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm
góp phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng
được chú ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc
DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH CHO VAY TRONG 3 NĂM 2007-2009
2007
1.203.881
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
2008
1.414.523
2009
1.961.327
Hơn thế nữa, chi nhánh là một bộ phận kinh doanh thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông
nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn.
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2009 như
sau:
Chỉ số 1(năm 2002)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn
688.472/6.117.000=0,112
Chỉ số 1(năm 2001)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn=
464.487/2.972.000=0,156
Chỉ số 1(năm 2000)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn=
392.490/2.254.034=0,174
với năm 2000 và 2001.

Chỉ số 2(năm 2002)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh.
Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng
được đem đi cho vay.
Bảng 5: Huy động vốn và sử dụng vốn tại chi nhánh Tân Uyên
qua 3 năm 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
I. Nguồn vốn huy động 2.254.034 2.972.000 6.117.000
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Từ dân cư 859.302 1.009.000 2.385.630
Từ các tổ chức kinh tế 1.394.732 1.009.000 2.385.630
II. Sử dụng vốn
1. Tổng dự nợ cho vay 392.490 392.490 688.472
a. Theo thời hạn:
- Ngắn hạn 383.660 428.728 578.396
- Trung hạn và dài hạn 8.830 35.759 110.076
b. Theo TPKT:
- DNNN 380.393 437.842 612.775
- DNNQD 6.638 3.254 13.769
- Hộ gia đình & cá thể 5.459 23.400 61.928
c. Theo loại tiền:
- VND 373.074 438.335 624.745
- Ngoại tệ 19.416 26.152 63.727
2.Nợ quá hạn 2.274 11.194 23.408
- Ngắn hạn 2.049 10.578 22.331
- Trung và dài hạn 225 616 1077
3. Kinh doanh ngoại tệ
- Tổng doanh số mua 16.000 34.816 111.816
- Tổng doanh số bán 69.400 40.052 116.052
- Tổng L/C mở 215 284 316

- Tổng L/C thanh toán 339 344 453
- KQKD
1. Tổng thu 170.785 170.785 244.819
2. Tổng chi 94.318 128.849 194.849
3. Lợi nhuận 76.467 31.970 49.970
(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh Tân Uyên năm 2007-
2009).
3.1 Hoạt động kinh doanh.
Năm 2009, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh
thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay.
Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu
nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3%
không nhiều nhưng có tiềm năng phát triển.
Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết
kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm
khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%.
Lợi nhuận hoạch toán năm 2008 là 31.970 triệu đồng, năm 2009 là 49.970
triệu đồng.
3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
3.3Dịch vụ thanh toán
3.4 Hoạt động cho vay
Trong 3 năm qua, Sở giao dịch NHNo & PTNT chi nhánh Tân Uyên hết sức
quan tâm đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn
được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh.
Thực hiện chỉ đạo của NHNo & PTNT , chi nhánh Tân Uyên đã thực hiện
các hướng chính trong hoạt động tín dụng là:
_Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và
hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín

dụng thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường
lối công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
_Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu
vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí.
Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế
có tính khả thi cao.
Bảng 6: Cơ cấu đầu tư tín dụng của chi nhánh Tân Uyên theo thành phần
kinh tế.
Triệu đồng.
31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Trường cao đẳng tài chính – Quản trị kinh doanh
Tổng dư nợ
1. DNNN
2. DNNQD
3. Hộ gia đình
và cá thể
392.490
380.393

6.638
5.459
100
96,91
1,69
1,40
464.487
437.842
3.245
23.400
100
94,26
0,69
5,05
688.472
612.775
13.769
61.928
100
89
1,99
9,01
( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của chj nhánh Tân Uyên năm 2007-
2009)
BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ DNNN
Đơn vị: triệu đồng.
BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DNNQD

×