Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Xây dựng chính sách marketing mix nhằm phát triển dịch vụ taxi VIP limousine tại công ty mai linh bắc trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.28 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU

T

==================

rong xu thế phát triển hiện tại của sản phẩm nói chung và dịch vụ nói riêng,
ngày càng có nhiều sản phẩm, dịch vụ chuyên biệt hơn nhằm định hướng vào

khách hàng mục tiêu, khách hàng cao cấp là một trong những đối tượng khách hàng
nhiều mà rất nhiều doanh nghiệp hướng vào khai thác.Trên thực tế có rất nhiều dịch vụ
dành cho đối tượng khách hàng cao cấp này( khách VIP) như ngân hàng VIP, khách
sạn VIP, khu nghĩ dưỡng VIP.
Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần Mai Linh Bắc Trung Bộ, em nhận
thấy rằng đối tượng khách hàng cao cấp tại thành phố Đà Nẵng rất có tiềm năng và có
khuynh hướng ngày càng tăng mạnh về quy mô. Đây cũng là đối tượng khách hàng
thường xuyên sử dụng dịch vụ taxi.Tuy nhiên trên thực tế quan sát cũng như kết quả
điều tra cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng cao cấp về dịch vụ taxi của các hãng
nói chung và taxi Mai Linh( với các nhãn hiệu như Delux Taxi, VN Taxi, Meter Taxi )
chưa cao. Mặc dù trong thời gian qua Mai Linh đã bắt đầu chú trọng kinh doanh ở
mảng Taxi VIP nhưng việc phát triển dịch vụ taxi VIP chưa được chú trọng nhiều và
cũng chưa phát triển được nhiều so với những dịch vụ taxi thường.
Thông qua đề tài “ Xây dựng chính sách marketing-mix nhằm phát triển dịch
vụ taxi VIP Limousine tại công ty Mai Linh Bắc Trung Bộ ” em muốn phân tích kỹ
hơn về thị trường mục tiêu phân tích hành vi khách hàng và hoạt động triển khai các
chính sách marketing-mix cho dịch vụ taxi VIP của công ty thông qua các chính sách
marketing dịch vụ nhằm thực thi và khai thác hiệu quả hơn dịch vụ taxi này. Đề tài


gồm có 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động
marketing của dịch vụ taxi VIP tại công ty cổ phần Mai Linh Đà Nẵng.
Chương 3: Xây dựng chính sách marketing-mix nhằm phát triển dịch vụ
taxi VIP.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo Lý Thị Nguyệt
cùng tất cả các anh chị thuộc phòng kinh doanh của công ty đã tư vấn cho em trong
thời gian làm đề tài.
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Huỳnh Nga

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
-Dịch vụ là một dạng sản phẩm vô hình với những đặc điểm riêng, vì vậy để phát
triển một dịch vụ cũng có những nét khác biệt.
-Dịch vụ taxi VIP của công ty Mai Linh là một dịch vụ mới được đưa vào thị
trường trong thời gian gần đây mà công ty chưa có những chính sách phù hợp để khai
thác sản phẩm thị trường này.
-Trên cơ sở những kiến thức đã được trang bị và thực tiễn tại công ty, những
chính sách marketing-mix mà đề tài đưa ra áp dụng vào thực tiễn có khả năng sẽ phát
triển tốt hơn nữa hoạt động dịch vụ taxi VIP.
2. Mục đích nghiên cứu
-Phân tích họat động Marketing Mix đang áp dụng cho dịch vụ taxi Vip Limousine,
nhận xét những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm khắc phục và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Mai Linh Bắc Trung Bộ.

.

3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ taxi Limousine tại
công ty Mai Linh, nghiên cứu số liệu trong thời gian từ năm 2019-2008
4. Phương pháp nghiên cứu
-Để thực hiện các nội dung của chuyên đề người viết đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp mô tả, phân tích đánh giá, nhận xét thông qua việc điều
tra, nghiên cứu, thu thập số liệu, phân tích ma trận SWOT, phương pháp đặt câu hỏi
với bộ phận kinh doanh, quan sát quá trình kinh doanh thực tế của công ty
Ngòai ra, người viết cũng vận dụng kiến thức cơ bản đã học kết với việc tham khảo tài
liệu báo chí, thông tin Internet và những sách vở có liên quan đến đề tài.
-Điều tra thu thập số liệu và phân tích thống kê thông qua các phần mềm xử lý

SPSS, Excel.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH
MARKETING-MIX
1.1. MARKETING DỊCH VỤ
1.1.1. Khái quát về dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm
Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và
chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó, sản phẩm của nó có
thể có hay không gắn liền với một sản phẩm vật chất.
Dịch vụ là những kết quả tạo nên để đáp ứng nhu cầu khách hàng bằng các hoạt
động giao dịch giữa người cung cấp và khách hàng và bằng các hoạt động nội bộ của
bên cung cấp.
Dịch vụ là một hành động hay một chuỗi các hoạt động diễn ra trong một không
gian và thời gian xác định được thực hiện nhờ vào những phương tiện nhân lực và vật
lực nhằm mang lại một lợi ích cho một cá nhân hay một tập thể theo những quy trình
thủ tục và các xử sự đã được quy tắc hóa.
Dịch vụ là những hoạt động kinh tế mà đầu ra của chúng không phải là một sản
phẩm hay một công trình vật chất, thường được tiêu dùng ngay khi được sản xuất ra và
đem lại giá trị gia tăng dưới những hình thức vô hình ( sự tiện lợi, sự vui vẻ, thời gian,

sự tiện nghi, sức khỏe….).
1.1.1.2. Phân loại dịch vụ: có 3 loại
-Dịch vụ chính kèm theo những mặt hàng.
-Dịch vụ bổ sung.
-Dịch vụ thuần túy.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

1.1.1.3. Đặc thù của dịch vụ
Xét trên khía cạnh Marketing, dịch vụ có những đặc tính sau:
Không hiện hữu

Không tách rời

Dịch vụ

Mau hỏng

Không đồng nhất

Hình 1.1. Mô tả các đặc tính cơ bản của dịch vụ
* Tính vô hình: Khi mua một loại dịch vụ, nhiều khách hàng có cảm giác rằng
họ có thể sẽ gặp phải một rủi ro nào đó.Bởi lẽ, khác với những sản phẩm mang tính vật

chất, dịch vụ là một thứ sản phẩm vô hình. Khách hàng thật sự không thể biết trước
mình sẽ nhận được gì từ một dịch vụ cho đến khi họ bỏ tiền ra và thử nghiệm dịch vụ
đó. Nói cách khác, bán một dịch vụ chính là bán một lời hứa rằng doanh nghiệp sẽ
đem đến cho khách hàng một điều gì đó.
* Tính không tách rời được: dịch vụ thường được sản xuất và tiêu dùng đi đồng
thời, các sản phẩm cụ thể là không đồng nhất nhưng đều mang tính hệ thống, đều từ
cấu trúc cơ bản của dịch vụ phát triển thành.Trong lĩnh vực dịch vụ, khách hàng cùng
tham gia vào trong quá trình tạo ra dịch vụ. Mức độ tham gia nhiều hay ít có thể tùy
thuộc vào đặc trưng của từng lĩnh vực khác nhau. Điều này có thể khác so với quá
trình sản xuất sản phẩm vật chất.
* Tính không tồn kho được hay mau hỏng: dịch vụ không thể tồn kho, không
cất trữ và cũng không thể vận chuyển từ nơi này đến nơi khác, dịch vụ có tính mau
hỏng như vậy nên việc sản xuất, mua bán và tiêu dùng bị giới hạn bởi thời gian. Cũng
từ đặc điểm này mà làm mất cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác
nhau trong ngày,trong tuần hay trong tháng, đặc tính dễ hỏng của dịch vụ quy định
sản xuất và tiêu dùng dịch vụ phải đồng thời, trực tiếp và trong một thời gian giới hạn.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

* Tính không ổn định: dịch vụ phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ, thời gian
và địa điểm thực hiện dịch vụ đó. Ngoài ra, sự nhận thức và đánh giá về chất lượng
dịch vụ phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của từng khách hàng.Yếu tố dịch vụ thuần túy
trong sản phẩm thường rất mơ hồ và khó đánh giá một cách khách quan.Chất lượng

liên quan chặt chẽ đến nhận thức của khách hàng về sự thõa mãn.
1.1.1.4. Hệ thống dịch vụ của các doanh nghiệp dịch vụ
Để thực hiện những công việc về marketing doanh nghiệp phải xây dựng một cơ
cấu tổ chức hệ thống marketing dịch vụ đủ lớn. Nếu doanh nghiệp có quy mô quản lý
nhỏ thì toàn bộ nhiệm vụ marketing đều do một người quản lý. Nếu doanh nghiệp có
mức độ hoạt động lớn thì có thể có vài chuyên viên quản lý hệ thống dịch vụ. Nếu
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì sẽ thành lập phòng marketing dịch vụ .Bộ phận
marketing dịch vụ được quyền chỉ đạo theo các chức năng như: Nghiên cứu marketing,
quản trị sản xuất, quản trị bán hàng, bán hàng, quản tri sản xuất các mặt hàng thông
thường hay hàng hiệu theo nguyên tắc marketing, làm quá trình dịch vụ,…. Hệ thống
dịch vụ của doanh nghiệp dịch vụ bao gồm các loại hình tổ chức sau:
- Tổ chức hệ thống theo chức năng .
- Tổ chức theo nguyên tắc địa lý.
-Tổ chức mưarketing dịch vụ theo nguyên tắc thị trường.
- Tổ chức hệ thống theo mức độ sản xuất.
1.1.2 Marketing dịch vụ
1.1.2.1. Quan niệm về marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ là sự thích nghi lý thuyết hệ thống vào thị trường dịch vụ bao
gồm quá trình thu thập,tìm hiểu, đánh giá và thõa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu
bằng hệ thống các chính sách, các biện pháp tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức
sản xuất cung ứng và tiêu dùng dịch vụ thông qua phân phối các nguồn lực của tổ
chức.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

1.1.2.2. Các loại hình hoạt động Marketing trong doanh nghiệp dịch vụ
Doanh nghiệp
Bộ phận marketing/đội ngũ bán hàng
Phát triển sản phẩm
Marketing nội bộ

Đưa ra lời hứa
Marketing bên ngoài

Con người
Công nghệ

Khách hàng
Gĩư lời hứa
Qúa trình phục vụ
Marketing tương tác

Thông
tin

Hình 1.2 Tam giác marketing trong dịch vụ
Để đạt được mục tiêu của mình, doanh nghiệp dịch vụ phải thực hiện được thành
công ba loại hình hoạt động marketing: Marketing bên ngoài, Marketing nội bộ và
Marketing tương tác. Cả ba loại hình marketing này đều nhằm giúp doanh nghiệp đưa
lời hứa của mình đến với thị trường và giữ được lời hứa đó


Marketing bên ngoài: tập hợp các hoạt động marketing được doanh nghiệp


dịch vụ thực hiện hướng vào khách hàng thông qua marketing mix, tới nay người ta đã
thừa nhận 7 yếu tố cơ bản thuộc công bộ marketing dịch vụ.Thông thường được gọi là
7Ps. Các nhà quản trị marketing sử dụng các yếu tố trên với các mức độ khác nhau tạo
thành những khung marketing riêng cho từng dịch vụ cụ thể với từng đoạn thị trường
riêng biệt.


Marketing tương tác: Là xây dựng mối quan hệ lâu dài, tin tưởng lẫn nhau

và đôi bên cùng có lợi với những khách hàng bằng việc luôn cung cấp cho bên kia dịch
vụ chất lượng cao, giá cả hợp lý trên cơ sở tăng cường những mối quan hệ kinh tế, kỹ
thuật, xã hội của cả 2 bên, bồi dưỡng giúp đỡ nhau tạo nên quan hệ truyền thông lâu
dài.


Marketing nội bộ: thể hiện sự thừa nhận tầm quan trọng của việc thu hút,

thúc đẩy, đào tạo và duy trì đội ngũ lao động có kỹ năng, tạo ra cơ chế thõa mãn các
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

nhu cầu của các thành viên cùng với sự tổ chức phối hợp giữa các thành viên trong
doanh nghiệp, nó bao gồm những hoạt động của doanh nghiệp hướng đến nhân viên

cuả mình, xem họ như những khách hàng của doanh nghiệp mình. Nó là một phương
cách hữu hiệu để tạo nên những người hăng hái, tài năng,…
1.1.2.3. Marketing-mix trong lĩnh vực dịch vụ
Mô hình 7P cho dịch vụ
sản phẩm
quy trình dịch
vụ

giá
sự hài lòng của
khách hàng

bằng chứng

phân phối

vật chất
con người

truyền thông cổ
động

Hình 1.3. Chính sách marketing hỗn hợp cho dịch vụ


Chính sách sản phẩm
Sản phẩm nói chung là một khái niệm bao quát gồm những vật sở hữu hoặc những

tập hợp hoạt động nào đó sẽ đem lại những giá trị cho khách hàng. Hàng hoá và dịch vụ
là hai phạm trù mô tả hai loại sản phẩm. Do vậy, thuật ngữ sản phẩm được sử dụng với

nghĩa rộng thường xuyên, không phân biệt đó là hàng hoá hữu hình hay dịch vụ.
Thực sự khách hàng không phải mua hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ mua những lợi
ích, những giá trị hàng hoá, dịch vụ mang lại. Với định nghĩa dịch vụ là một tập hợp các
hoạt động bao gồm các nhân tố hiện hữu, tạo ra chuỗi giá trị và mang lại lợi ích tổng thể,
người ta thường phân ra theo năm mức độ: lợi ích cốt lõi,sản phẩm chung, sản phẩm
mong đợi, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm ẩn.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

sản phẩm hoàn thiện

sản phẩm chung
Lợi ích
cốt lõi
sản phẩm mong đợi

sản phẩm tiềm ẩn

Hình 1.4. Năm mức độ sản phẩm
* Các quyết định liên quan đến sản phầm dịch vụ
- Mức cơ bản là lợi ích cốt lõi: chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng
mua. Chẳng hạn, đối với một chiếc áo đi mưa khách hàng mua sự khô ráo, đối với một
lọ nước hoa khách hàng mua một niềm hi vọng, đối với một chuyến du lịch thiên nhiên

khách hàng mua sự thư giãn và bầu không khí trong lành. Nhà kinh doanh phải xem
mình là người cung ứng lợi ích.
- Sản phẩm chung: chính là dạng cơ bản của sản phẩm đó. Vì thế một khách sạn
phải là một tòa nhà có các phòng để cho thuê. Tương tự như vậy, ta có thể nhận ra
những sản phẩm khác như một chiếc ô tô, một lần khám bệnh, một buổi hòa nhạc,...
- Sản phẩm mong đợi: là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua
thường mong đợi và chấp nhận khi họ mua sản phẩm đó.
- Sản phẩm hoàn thiện: là một sản phẩm bao gồm những dịch vụ và lợi ích phụ thêm
làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
-Sản phẩm tiềm ẩn: là những sự hoàn thiện và biến đổi mà sản phẩm đó có thể được
trong tương lai. Trong khi sản phẩm hoàn thiện thể hiện những gì đã được đưa vào sản
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

phẩm hiện nay thì sản phẩm tiềm ẩn chỉ nêu ra hướng phát triển có thể của nó. Vì thế
doanh nghiệp tích cực tiềm kiếm những cách thức mới để thõa mãn khách hàng và tạo
ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình.
Như vậy, sản phẩm bao gồm nhiều thuộc tính cung ứng sự thõa mãn nhu cầu khác
nhau của khách hàng. Hay nói cách khác, khi mua một sản phẩm người mua mong
muốn thõa mãn cho cả một chuỗi nhu cầu và các nhu cầu đó có quan hệ tác động qua
lại chặt chẽ với nhau trong quá trình quyết định mua của khách hàng.
 Chính sách giá
*Khái niệm và vai trò của giá cả
Theo quan điểm Marketing, giá cả là số tiền thỏa thuận giữa người mua và người

bán về sự trao đổi một loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định.
Chính sách giá của doanh nghiệp là sự tập hợp những cách thức và quy tắc xác
định mức giá cơ sở của sản phẩm và quy định biên độ giao động cho phép thay đổi
mức giá cơ sở trong những điều kiện nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh trên
thị trường.
Giá cả có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì:
+ Giá cả ảnh hưởng to lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến
doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định cơ cấu chủng loại tối ưu và
khả năng, trình độ thâm nhập thị trường.
+ Là tiêu chuẩn quan trọng giúp khách hàng đánh giá và lựa chọn sản phẩm.
+Giá cả biểu hiện tập trung các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người bán và người
mua, về vị trí và vai trò của doanh nghiệp trên thị trường cũng như sự tác động hướng
dẫn và kích thích tiêu dùng trong hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
* Các phương pháp định giá dịch vụ
+ Định giá hướng vào doanh nghiệp: có các phương pháp định giá như phương
pháp cộng thêm vào chi phí; phương pháp hệ số; phương pháp định giá thực tế; định
giá với điểm hoà vốn ; tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

+ Định giá định hướng cạnh tranh: là sự định giá mà doanh nghiệp căn cứ chủ

yếu vào giá trị các đối thủ cạnh tranh, ít chú trọng đến chi phí của doanh nghiệp và sức
cầu của khách hàng.
+ Định giá định hướng khách hàng: doanh nghiệp định giá trên giá trị được
cảm nhận về sản phẩm của khách hàng.
* Các mục tiêu cơ bản của chính sách giá
+ Tồn tại: Trong những điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu khách hàng
thay đổi đột ngột, các doanh nghiệp thường đặt sự tồn tại lên thành mục tiêu quan
trọng nhất.
+ Tối đa hoá lợi nhuận:định mức giá cho phép để tối đa hoá doanh thu bán
hàng hoặc cực tiểu hoá chi phí để đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
+ Tăng khối lượng sản xuất để lãnh đạo thị trường hoặc gia tăng thị phần đáp
ứng.
+ Dẫn đầu về chất lượng: thường đòi hỏi mức giá cao đủ để trang trải các chi
phí, đầu tư và cải tiến hệ thống công nghệ với chi phí cao.


Chính sách phân phối
* Khái niệm

Phân phối sản phẩm dịch vụ: bao gồm tất cả các hoạt động tổ chức, điều hành, phối hợp
các tổ chức trung gian nhằm đưa sản phẩm dịch vụ tiếp cận thoả mãn nhu cầu khách
hàng tiêu dùng nhằm đạt kết quả tối ưu.
* Đặc điểm
Phân phối dịch vụ có một số đặc điểm như sau :
+ Không có luồng sản phẩm chạy trong kênh mà thay vào đó là luồng khách hàng
đến doanh nghiệp hoặc hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp.
+ Trong nhiều trường hợp việc phân phối được thể hiện ở việc phân phối các hình
thức vật chất của quyền sử dụng dịch vụ đó.
+ Hoạt động phân phối trực tiếp thường chiếm ưu thế trong nhiều lĩnh vực.
+ Trung gian chủ yếu là các đại lý và môi giới.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

*Hệ thống kênh phân phối
Người cung
cấp

Người cung
ứng

Dịch vụ tại nhà

Đlý & môi
giới
Đlý bán

Đại lý mua

Người tiêu
dùng

Người tiêu
dùng


Hình 1.5. Kênh phân phối trực tiếp/gián tiếp của dịch vụ
+ Kênh trực tiếp: thích hợp với dịch vụ như ngân hàng, khám chữa bệnh, đào tạo,
văn hoá….là những dịch vụ có mức độ tiếp xúc giữa người cung cấp và người tiêu
dùng cao.
+ Kênh phân phối gián tiếp: hàng không, khách sạn, ngân hàng,...có thể sử dụng
có hiệu quả hệ thống đại lý, văn phòng đại diện ở các đoạn thị trường, các khu vực
khác nhau, người môi giới chào hàng, những đại lý dịch vụ thực hiện dịch vụ do người
khác thuê, các đại lý đó trở thành trung gian phân phối.
*Những quyết định trong phân phối dịch vụ
Để có được hệ thống phân phối hiệu quả, doanh nghiệp phải căn cứ vào dịch vụ cụ
thể của mình cung ứng đồng thời căn cứ vào yêu cầu thực tế mà thị trường đòi hỏi trên
cơ sở đó, doanh nghiệp phải giải quyết một số vấn đề sau:
+ Lựa chọn loại kênh phân phối thích hợp.
+ Số lượng trung gian và các tổ chức trung gian.
+ Điều kiện hạ tầng.
+ Sự phân bổ các chức năng giá trị gia tăng theo các thành viên.
+ Sức liên kết giữa các thành viên.
+ Hình thành hệ thống kênh cho các dịch vụ của doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

 Chính sách truyền thông cổ động
* Mục tiêu
+ Chính sách truyền thông cổ động giúp cho việc tạo dựng uy tín, địa vị của doanh

nghiệp dịch vụ và củng cố nhãn hiệu, hình ảnh dịch vụ, hình ảnh doanh nghiệp.
+ Giúp khách hàng hiểu và tin tưởng dịch vụ khi mua, sử dụng hay thu hút khách
hàng mới và gia tăng lòng trung thành của khách hàng.
+ Chuyển mức nhu cầu từ cao điểm sang những thời điểm thấp.
+ Hướng dẫn và khuyến khích một sự tham gia tích cực từ phía khách hàng….
* Yêu cầu
+ Cung cấp những bằng chứng về dịch vụ.
+ Làm cho dịch vụ dễ nhận thức hơn.
+ Hứa hẹn những gì có thể thực hiện được.
+ Giới thiệu dịch vụ trực tiếp với khách hàng tại nhiều địa điểm khác nhau.
+ Xúc tiến trực tiếp với nhân viên, đặc biệt là nhân viên giao dịch.
* Các hoạt động truyền thông cổ động
+ Bán hàng cá nhân: là việc nhân viên marketing nghiên cứu, tìm kiếm, xác định
và tiếp cận các khách hàng tiềm năng, chào hàng và giao dịch trực tiếp với khách hàng,
thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ. Do đặc thù của dịch vụ, bán hàng cá nhân
thường được chia làm hai loại theo phạm vi không gian của hành động: bán hàng tại hệ
thống và bán hàng taị địa điểm khách hàng.
+ Quảng cáo: quảng cáo là hoạt động nhằm mục tiêu giới thiệu, thuyết phục, nhắc
nhở và củng cố niềm tin. Do đặc tính của dịch vụ là cảm nhận rủi ro lớn nên mục tiêu
củng cố niềm tin là khá quan trọng.
Đối tượng của hoạt động quảng cáo dịch vụ có thể là khách hàng hay trung gian.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt


Phương tiện quảng cáo tạo nên là các phương tiện in ấn, các thông điệp nên trung
thực và được hữu hình hoá. Về thời điểm quảng cáo, doanh nghiệp có thể quảng cáo
thường xuyên theo kiểu nhắc nhở hay quảng cáo trong một số thời điểm như khi tung ra
dịch vụ mới, cuối mùa, trái vụ…Đối với dịch vụ, sự quảng cáo đến khách hàng có thể
gây sức ép đến nhân viên, vì vậy người quảng cáo không những quan tâm đến khách
hàng mua mà còn phải thông tin, giáo dục và khích lệ nhân viên giao dịch làm việc có
hiệu quả. Việc quảng cáo cho nhân viên có thể tiến hành thông qua các tài liệu, các báo
cáo nội bộ của doanh nghiệp.
+ Khai thác lợi ích từ sự truyền miệng: truyền miệng là quá trình xã hội hoá cá
nhân, hoạt động này truyền đi những thông tin tốt hoặc xấu của doanh nghiệp.
Sự truyền miệng có ý nghĩa trong việc thuyết phục và giới thiệu về dịch vụ, về
doanh nghiệp từ những người đã được thoả mãn cho những người chưa biết thông qua
kinh nghiệm của họ. Hơn nữa, các khách hàng tham gia vào quá trình phân phối dịch vụ
nên họ hiểu rõ về quá trình cung cấp dịch vụ, các vấn đề liên quan, đồng thời họ sẽ trao
đổi những kinh nghiệm của mình với khách hàng khác và như vậy khách hàng sẽ dễ
thuyết phục hơn.
+ Các hoạt động khác như khuyến khích tiêu thụ, hoạt động giao tế…
 Chính sách con người
*Khái niệm
Con người trong hoạt động cung ứng dịch vụ bao gồm nhân viên của doanh
nghiệp, đặc biệt là nhân viên tiếp xúc và khách hàng. Đây là yếu tố không thể thiếu của
hệ thống sản xuất dịch vụ, có tác động rất lớn về dịch vụ của khách hàng.
*Các quyết định liên quan đến con người
+ Các quyết định marketing liên quan đến khách hàng: bao gồm việc lựa chọn thị
trường mục tiêu và nhóm gộp khách hàng, kích thích và quản lí sự tham gia của khách
hàng.

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

+ Những vấn đề liên quan đến nhân viên tiếp xúc: số lượng nhân viên; vẻ bề ngoài
của nhân viên như ngoại hình, trang phục, cách trang điểm, trang sức, hành vi phục vụ
của nhân viên như cử chỉ lời nói…
+ Marketing nội bộ: do tầm quan trong của con người nên việc đẩy mạnh
marketing nội bộ nhằm khuyên khích những thái độ tích cực của nhân viên. Thoả mãn
khách hàng nội bộ sẽ gia tăng của doanh nghiệp trong việc thoả mãn những khách hàng
bên ngoài tổ chức. Triết lí của marketing nội bộ “ thu hút và giữ gìn khách hàng thông
qua làm thoả mãn nhu cầu và mong muốn của chính nhân viên của mình”.
 Chính sách quá trình dịch vụ
* Khái niệm
Quá trình dịch vụ bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động
tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống
trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế hoạt động, quy tắc lịch trình mà ở đó
một sản phẩm dịch vụ cụ thể hoặc tổng thể được tạo ra và chuyển tới khách hàng.
* Thiết kế các tiêu chuẩn về dịch vụ
Các tiêu chuẩn dịch vụ phải được thiết kế dựa trên những đòi hỏi của khách hàng.
Những tiêu chuẩn này có thể được phân thành hai loại là những tiêu chuẩn định tính và
những tiêu chuẩn định lượng.
+ Tiêu chuẩn định lượng: Thời gian phục vụ, số lần đổ chuông điện thoại, số lần
mắc lỗi…trong cung ứng dịch vụ, tiêu chuẩn thời gian là một tiêu chuẩn khá quan
trọng.
+Hoạt
Tiêuđộng
chuẩn

định tính: Muốn đề cập đến sự nhiệt tình, sự thấu hiểu
khách
hàng,
của khàng
Ranh
giới tương
tác
sự lịch sự…đối với dịch vụ, phần lớn các tiêu chuẩn là định tính. Các tiêu chuẩn định
lượng thường là kết quả của sự cụ thể hoá các tiêu chuẩn định tính.
* Các thành phần của một bảng thiết kế dịch vụ
Ranh giới nhìn thấy

Nhân viên tiếp xúc mặt tiền

hậu cần
Nhân viên tiếp xúc ở hậu cần

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga
Những quá trình hỗ trợ

R. giới tương tác nội bộ

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

Hình 1.6 Bảng thiết kế dịch vụ

+ Những hoạt động của khách hàng : các bước, các lựa chọn và các hoạt động mà
khách hàng thực hiện trong quá trình mua, tiêu dùng và đánh giá dịch vụ
+ Những hoạt động của nhân viên tiếp xúc trong khu vực mặt tiền: những bước
thực hiện, các lựa chọn, các hoạt động của nhân viên mà khách hàng có thể quan sát
được
+ Những hoạt động của nhân viên tiếp xúc trong khu vực hậu cần: những bước
thực hiện, các hoạt động của nhân viên mà khách hàng không thể quan sát được.
+ Các quá trình hỗ trợ: các dịch vụ nội bộ, các bước, các tương tác hỗ trợ nhân
viên tiếp xúc thực hiện dịch vụ
 Chính sách bằng chứng vật chất trong dịch vụ
* Khái niệm
Bằng chứng vật chất là môi trường trong đó dịch vụ được cung ứng, là nơi mà
khách hàng và doanh nghiệp tương tác nhau và bao gồm tất cả các hàng hoá hữu hình
nào mà tạo điều kiện cho việc thực hiện hay truyền thông về dịch vụ.
*Vai trò của bằng chứng vật chất
+ Tạo ra những ấn tượng ban đầu
+ Tạo niềm tin
+ Tạo điều kiện cho việc cung cấp một dịch vụ có chất lượng
+ Thay đổi một hình ảnh
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

+ Đem lại sự kích thích giác quan


*Cấu trúc của bằng chứng dịch vụ

Bao gồm cơ sở vật chất dịch vụ và các yếu tố hữu hình
khác
Cơ sở vật chất

Các yếu tố hữu hình khác

Yếu tố bên ngoài

Yếu tố hữu hình khác

Thiết kế bên ngoài

Các loại card visit của doanh nghiệp

Biển hiệu

Đồ dùng văn phòng

Môi trường xung

Các bằng khen, giấy khen, giấy chứng

quanh
Yếu tố bên trong
Thiết kế bên trong
Trang thiết bị

nhận

Các loại giấy tờ có in lôgô của doanh
nghiệp
Các brochures

Các biển báo
Cách sắp đặt
Cách trang trí
Bầu không khí
Hình 1.7. Các yếu tố cấu thành bằng chứng dịch vụ
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

* Các vấn đề cơ bản trong quản trị bằng chứng vật chất
+ Công nhận tác động có tính chiến lược của bằng chứng vật chất : sứ mệnh và
mục tiêu của doanh nghiệp phải được thể hiện trong thiết kế và quản lí cơ sở vật chất.
+ Lên sơ đồ cho bằng chứng vật chất: sơ đồ phản ánh tất cả những gì diễn ra trong
quá trình dịch vụ, chỗ nào có quan hệ tương tác giữa người với người, chỗ nào cần có
bằng chứng dịch vụ, bằng chứng đó nên được thể hiện qua cơ sở vật chất hay yếu tố hữu
hình khác hay cả hai.
+ Xác định rõ vai trò của cơ sở vật chất dịch vụ: bao bọc dịch vụ, tạo điều kiện để
thực hiện dịch vụ, xã hội hoá, dị biệt hoá…
+ Đánh giá và xác định các cơ hội cải tiến bằng chứng vật chất: đánh giá sự phù
hợp của bàng chứng hiện tại đối với mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp; xác định
sự thay đổi của khách hàng và vạch ra hướng thích ứng của bằng chứng vật chất, đánh

giá và xác định khả năng thay đổi vai trò của bằng chứng vật chất.
1.2. Quá trình marketing trong doanh nghiệp dịch vụ

Phân tích thị trường và chiến
lược marketing hiện tại

Phân tích cơ may và rủi ro

1.2.1. Phân tích thị trường và chiến lược marketing hiện tại
- Đánh giá những đặc điểm chủ yếu của thị trường : quy mô, cơ cấu, xu hướng
biến động Lựa
và ảnh
hưởng
môi trường
củacác
khách
chọn
thị của
trường
mục marketing tới việc mua
Xácsắm
định
mụchang.
tiêu

tiêu
Sự phân tích môi trường
phải gắn với từng sản phẩm cụ thể.

marketing


- Phân tích cạnh tranh: Xác định các đối thủ cạnh tranh, thị phần và chiến lược
của họ.
- Phân
chiến
lược marketing
phẩm về trình
doanhhành
số,
Pháttích
triển
marketing
-mix hiện tại: Xem xét lại
Đề sản
ra chương

động,
dự đoán
sách
giá và lợi nhuận của những sản phẩm chính, những nội dung
trong
chiến ngân
lược giá,
phân phối và xúc tiến bán sẽ được xem xét lại trong hoàn cảnh mới.
1.2.2. Phân tích cơ may và rủi ro (Phân tíích SWOT)
-Những cơ may có thể sẽ đượcKiểm
mở ratra
những
khả
năng

triển mới nếu công ty tận
thực
hiện
kếphát
hoạch
dụng được.
-Những rủi ro, đe dọa cần được nhận biết để có biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

1.2.3. Xác định lại các mục tiêu marketing
- Mục tiêu marketing phải thống nhất và được định hướng từ các mục tiêu của
kế hoạch chiến lược. Các mục tiêu của kế hoạch marketing thường là: doanh số bán,
lợi nhuận, thị phần, chất lượng và đặc điểm nổi bật của sản phẩm, giá cả, dịch vụ, vị
thế doanh nghiệp.
- Mục tiêu phải được thiết lập một cách rõ ràng, cụ thể và có thể đo lường được.
- Một kế hoạch marketing có thể có nhiều mục tiêu, những mục tiêu này có thể
không thống nhất và mỗi mục tiêu có tầm quan trọng khác nhau. Vì vậy cần sắp xếp
một thứ tự mục tiêu trong quá trình thực hiện theo tầm mức quan trọng của nó.
1.2.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa vào kết quả phân tích môi trường, thị trường, chiến lược marketing hiện
hành của công ty và nhiệm vụ mục tiêu mà công ty mong muốn đạt tới lựa chọn thị
trường mục tiêu – những nhóm khách hang tiềm năng mà công ty sẽ phục vụ với các
sản phẩm nhất định.

Khi lựa chọn thị trường mục tiêu,cần làm rõ các vấn đề sau đây:
- Loại sản phẩm sẽ được bán để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
- Phương thức thỏa mãn nhu cầu đó.
- Quy mô và tiềm năng tăng trưởng của thị trường.
- Khả năng bán và thu lợi nhuận.
- Mức độ phù hợp giữa nhu cầu và khả năng thỏa mãn nhu cầu.
1.2.5. Thiết lập marketing – mix (marketing hỗn hợp)
Marketing – mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát và
quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng đạt tới những tác động và gây được
những ảnh hưởng có lợi cho khách hang mục tiêu.
Các bộ phân cấu thành của marketing –mix trong họat động dịch vụ(7P):
-Chính sách sản phẩm
-Chính sách giá cả
-Chính sách phân phối
-Chính sách xúc tiến khuyếch trương.
-Chính sách con người
-Chính sách quá trình
-Chính sách bằng chứng vật chất
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

1.2.6. Đề ra chương trình hành động và dự đoán ngân sách
*Chương trình hành động phải trả lời được các câu hỏi :
-Cái gì sẽ được thực hiện?

-Khi nào thực hiện?
-Ai có trách nhiệm thựchiện?
-Tổng chi phí cho nó là bao nhiêu?
*Dự đoán ngân sách: dự đoán kết quả tài chính của kế hoạch marketing.
Doanh số bán dự kiến =Giá bán bình quân đơn vị sản phẩmxSố lượng bán dự kiến
Lợi nhuận dự kiến =Doanh số bán dự kiến -Tổng chi phí dự kiến
1.2.7. Tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động Marketing
Chiến lược xây dựng mới chỉ dừng lại ở dạng khởi thảo, thể hiện các dự định cần
tiến hành trong tương lai, vì vậy doanh nghiệp cần phải biến các dự định đó thành hiện
thực bằng cách tổ chức thực hiện chiến lược marketing 1 cách hữu hiệu.Nội dung của
tổ chức thực hiện chiến lược marketing gồm:
- Xây dựng các chương trình hành động cụ thể.
- Tổ chức bộ phận marketing thích hợp với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
- Phát triển hệ thống khen thưởng và quyết định.
- Xây dựng bầu không khí tổ chức tích cực có khả năng động viên toàn bộ nổ lực
của nhân viên trong thành đạt mục tiêu.
- Phát triển nguồn lực đủ khả năng thực hiện các chương trình marketing thiết kế.

CHƯƠNG 2:
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT
ĐỘNG MARKETING CỦA DỊCH VỤ TAXI VIP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

MAI MINH ĐÀ NẴNG
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAI
LINH ĐÀ NẴNG
2.1.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Bắc Trung Bộ
- Trụ sở chính: 92 đường 2/9, phường Bình Thuận quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng
- Số điện thoại: 0511.522666-0511.257888
- Fax:

0511.522555-0511258999

- Email:



- Website:

http:// www.mailinhcorporration.com.vn

- Mã số thuế: 0400382219
Công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Bắc Trung Bộ chính thức đi vào hoat động
tháng 2 năm 2001. Từ 30 phương tiện Taxi với 80 cán bộ nhân viên hoạt động trên lĩnh
vực taxi tại thành phố Đà Nẵng, với hai loại xe ban đầu là Daihatsu và Fiat.
Trong thời gian mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình mở
rộng phát triển. Tuy nhiên với nổ lực trong công tác quản lý, kinh doanh, công ty ngày
càng lớn mạnh và hòa nhập nhanh chóng vào nền kinh tế của đất nước.


Năm 2003 khi Đà Nẵng đạt danh hiệu đô thị loại 1 công ty đã nhanh chóng


mạnh dạn tiến hành nâng cấp toàn bộ phương tiện vận tải, đầu tư trang thiết bị hàng
loạt xe mới với hiệu Mítubisi Jolie và Toyota Vios, công ty cũng đã đào tạo đội ngũ lái
xe chuyên nghiệp hơn để phục vụ khách hàng .


Năm 2004, công ty cổ phần Tập Đoàn Mai Linh Bắc Trung Bộ đã thành lập chi

nhánh Mai Linh tại Hội An hoạt động trên lĩnh vực vận tải và du lịch.


Tháng 7 năm 2005, công ty đưa dịch vụ vận tải hành khách đường dài Mai

Linh Express là dịch vụ ngày càng thân thiết, tin cậy với mọi khách hàng đường dài.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

Tháng 11 năm 2019, Việt Nam chuẩn bị trở thành thành viên thứ 150 của tổ

chức thương mại thế giới WTO, công ty đã thay đổ dòng xe Mitsubisi Jolie thành dòng
xe toyota 8 chỗ ngồi.Thông qua đó công ty đã góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh
của mình.



Đầu năm 2008, công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Bắc Trung Bộ đã tung ra

một dịch vụ taxi mới thu hút sự chú ý của nhiều đối tượng khách hàng. Đó là dịch vụ
taxi VIP.
Đến thời điểm này, những thành quả mà công ty cổ phần tập đoàn Mai Linh Bắc
Trung Bộ đạt được là rất tự hào. Thị phần của công ty ngày càng được mở rộng, đội
ngũ cán bộ công nhân viên không ngừng phấn đấu hoạt động vì mục tiêu chung của
công ty là khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nói riêng và
nền kinh tế nói chung, nắm bắt và đáp ứng kịp thời nhu cầu của các giới hữu quan. Cơ
sở vật chất, mạng lưới kinh doanh, cơ cấu quản lý ngày càng được mở rộng, cải tiến và
nâng cấp.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
a. Chức năng
Thực hiện các hoạt động vận chuyển hành khách như taxi, dịch vụ lữ hành, du
lịch và các hoạt động khác.
b. Nhiệm vụ


Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ, chính sách, pháp luật

của nhà nước .


Có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng mục đích thành lập và đúng ngành nghề mà

công ty đã nghiên cứu.


Thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh nghĩa vụ của nhà nước.




Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng để mở rộng mạng lưới kinh doanh.



Thực hiện tốt theo các quy định, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho các

công nhân viên trong công ty.


Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật và chuyên môn cho

cán bộ công nhân trong công viên trong công ty.
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

2.1.1.3 Cơ cấu , tổ chức của công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐỘNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN QLDA

P.HCNS

P.TC-KT

P. KTVT

P.PTKD

P.TT-PC

CTY ML QUẢNG BÌNH

TT DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

CTY ML QUẢNG TRỊ

XÍ NGHIỆP TAXI

CTY ML TT- HUẾ

TT XE CHO THUÊ

CTY ML HỘI AN

TT XE EXPRESS

CTY ML TAM KỲ


TT BẢO TRÌ, SỬA CHỮA

CTY ML QUẢNG NGÃI

TT ĐÀO TẠO DẠY NGHỀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ MLC-INC

CTY ML LAO BẢO

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga
CTY ML NĂNG LƯỢNG

CÔNG TY LIÊN KẾT 1

Lớp 06m2
CÔNG TY LIÊN KẾT 2

P.XDCB


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt

Ghi chú:
SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lý Thị Nguyệt
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

BAN
QLDA
P.HC-NS

b. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty


Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất của công ty bao gồm tất cả các cổ

đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông ủy quyền.


Hội đồng quản trị
Bao gồm 3 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực

hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẫm quyền thuộc về đại hội đồng
cổ đông mà không được ủy quyền. Hội đồng quản trị có các quyền hạn như trong điều
lệ của công ty.



Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 05 thành viên, thay mặt cổ

đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm như trong điều lệ công ty.


Ban tổng giám đốc
Ban tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm 03 thành viên và có nhiệm vụ

như sau:
+ Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư đã dược Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
+ Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự và các loại
hợp đồng khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của
công ty.
+ Kiến nghị về bộ máy quản lý của công ty( Giám đốc các phòng ban nghiệp vụ
của công ty và ban giám đốc các công ty thành viên ) để Hội đồng quản trị bổ nhiệm
hoặc miễn nhiệm khi cần thiết, đề xuất và tư vấn cho hội đồng quản trị để quyết định

SVTH: Phan Thị Huỳnh Nga

Lớp 06m2


×