Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM DỰA TRÊN KINH NGHIỆM HOA KỲ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------o0o----------

BÙI THỊ THÚY BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
DỰA TRÊN KINH NGHIỆM HOA KỲ

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, 5/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
----------o0o----------

BÙI THỊ THÚY BÌNH

PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
DỰA TRÊN KINH NGHIỆM HOA KỲ

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. JAY ROSENGARD

TP. HỒ CHÍ MINH, 05/2015


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do tôi thực hiện. Các số liệu, bảng biểu, phát biểu được
sử dụng trong luận văn đã được trích nguồn đầy đủ. Luận văn thể hiện quan điểm của tác
giả chứ không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh hay Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Bùi Thị Thúy Bình


-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Jay Rosengard. Những tài liệu về tài chính công và sự
hướng dẫn của thầy đã giúp tôi xây dựng khung lý thuyết cũng như hiểu biết hơn về hệ
thống thuế của hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ. Tôi không thể hoàn thành luận văn này nếu
không có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Huỳnh Thế Du, người đã giúp tôi rất
nhiều trong việc định hướng và triển khai các nội dung của luận văn. Tôi cũng đã có được

hướng dẫn cặn kẽ và nhiệt tình của tiến sĩ Phan Hiển Minh với các kiến thức về thuế ở Việt
Nam. Trong lúc bế tắc vì không có nhiều thông tin về hệ thống thuế thu nhập cá nhân
(TNCN) ở Việt Nam, thì tôi gặp được thầy Minh. Câu nói của thầy “Đề tài này rất hay” đã
như thêm sức mạnh cho tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn là bạn Lê Thị Ngọc Ánh, học viên
lớp MPP7 và cũng là người đã làm trực tiếp trong ngành thuế. Bạn Ánh đã cung cấp cho
tôi rất nhiều thông tin bổ ích mà chúng đã giúp tôi có cái nhìn khách quan và chuẩn xác
hơn về hoạt động của cơ quan thuế liên quan đến thuế TNCN.
Luận văn này sẽ không thể hoàn thành nếu thiếu bảng “Khảo sát mức độ tiếp cận thông tin
về thuế TNCN ở Việt Nam và ở Mỹ”. Để có được 306 người trả lời cho bảng khảo sát của
luận văn, tôi xin cảm ơn người thân, bạn bè, những người đã trả lời bảng khảo sát và đã
nhờ người trả lời bảng khảo sát của tôi. Tôi cũng xin cảm ơn các anh chị kế toán, thủ quỹ
và các anh chị khác đã nhiệt tình trả lời và kể cho tôi nghe những câu chuyện liên quan đến
thuế TNCN.
Cuối cùng, tôi không thể quên ơn những người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn này. Chồng tôi đã tạo cơ hội cho tôi sống gần 5 năm ở nước Mỹ
mà ở đó tôi đã có dịp tìm hiểu và trải nghiệm thực tế rất nhiều với việc khai và nộp thuế
TNCN. Việc thường xuyên đọc và nhận xét bản thảo các bài viết của chồng tôi đã giúp tôi
nâng cao kỹ năng viết và phân tích của mình. Ba mẹ tôi đã giúp tôi vô điều kiện trong thời
gian cao điểm, con gái sáu tuổi của tôi luôn chờ đợi ngày tôi hoàn thành luận văn để được
chơi với tôi nhiều hơn.


-iii-

TÓM TẮT

Luận văn tập trung phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế thu nhập cá
nhân (TNCN) ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống
thuế tương đối hoàn thiện và mức độ tuân thủ thuế TNCN cao.
Các kết quả phân tích đã chỉ ra rằng việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam thấp do khi tuân

thủ thì chi phí lớn và lợi ích thấp, trong khi chi phí của việc không tuân thủ không cao và
lợi ích trực tiếp là không phải nộp thuế. Có thể rút ra năm vấn đề làm giảm động cơ tuân
thủ thuế TNCN ở Việt Nam gồm: (i) thông tin về thuế TNCN vừa thiếu vừa không nhất
quán, (ii) các chế tài còn lỏng lẻo không đủ tính răn đe; iii) công tác hành thu không đồng
nhất; iv) tình trạng tiêu cực, tham nhũng tràn lan và sử dụng ngân sách nhà nước không
hiệu quả làm cho người dân không có động cơ nộp thuế; v) người dân chưa cảm thấy việc
quyết toán thuế là một nghĩa vụ phải làm.
Ở Mỹ, việc tuân thủ thuế TNCN cao là do lợi ích của việc tuân thủ cao và chi phí của việc
không tuân thủ cũng cao. Luật thuế TNCN của Mỹ hướng đến từng hoàn cảnh cụ thể, công
tác hoàn thuế dễ dàng và thuận tiện, đội ngũ hỗ trợ khai thuế phát huy hiệu quả tốt. Người
dân Mỹ có thể nhìn thấy được tiền thuế của họ được dùng như thế nào thông qua các dịch
vụ công. Điều đáng chú ý là người dân có được các lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế. Hơn
thế, việc áp dụng các hình thức kiểm tra ngẫu nhiên nghiêm minh và chặt chẽ cộng với xác
suất kiểm tra khoảng 1% cùng với các hình phạt thích đáng dành cho người trốn thuế đã
làm cho chi phí không tuân thủ thuế TNCN ở Mỹ khá cao.
Những kết quả phân tích đã được kiểm chứng qua kết quả khảo sát mức độ tiếp cận thông
tin về thuế TNCN ở Việt Nam và Mỹ của 306 người. Trong đó, có 45 người thuộc nhóm
vừa phải khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam, vừa phải khai và nộp thuế TNCN ở Mỹ.
Dựa vào những kết quả phân tích, tác giả đề xuất tám vấn đề nhằm nâng cao việc tuân thủ
khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Thứ nhất, tích hợp MST với số CMND. Thứ hai, xây
dựng một cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ, ngẫu nhiên với chế tài đủ tính răn đe. Thứ ba, nên
có sổ tay hướng dẫn quyết toán thuế thống nhất cho cả nước và quy các thông tin, thủ tục
về thuế chỉ qua một cổng duy nhất là website của Tổng cục thuế. Thứ tư, chỉ có một đầu
mối duy nhất trên toàn quốc nhận hồ sơ khai, quyết toán, và nộp thuế bằng đường bưu điện
hoặc trực tuyến và không nhận hồ sơ trực tiếp. Thứ năm, chuyển vai trò của kế toán công
ty từ quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động thành người hướng dẫn. Thứ sáu,
chuyển “Tuần lễ hỗ trợ người khai thuế” thành “Tháng hỗ trợ người khai thuế” trên cả
nước. Thứ bảy, làm cho việc hoàn thuế đơn giản và dễ dàng hơn. Thứ tám, tạo ra các lợi
ích trực tiếp từ việc đóng thuế.



-iv-

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4
1.5. Cấu trúc luận văn ........................................................................................................ 4
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC

VÀ KINH

NGHIỆM HOA KỲ ............................................................................................................. 5
2.1. Hệ thống thuế hiệu quả ............................................................................................... 5
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế ............................................................. 6
2.3. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở một số nước .............................................. 8
2.4. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở hoa kỳ ....................................................... 9
2.4.1. Khái quát về luật thuế thu nhập cá nhân............................................................. 10
2.4.2. Mã số thuế .......................................................................................................... 11
2.4.3. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ...................................................................... 11
2.4.4. Tính công bằng ................................................................................................... 12
2.4.5. Thông tin, công tác hỗ trợ và tuyên truyền thuế ................................................. 12
2.4.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí .............................................................................. 13
2.4.7. Chi phí không tuân thủ ....................................................................................... 13


-v-


2.4.8. Lợi ích của việc tuân thủ .................................................................................... 14
CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH NHỮNG YẾU TỐ LÀM GIẢM ĐỘNG CƠ TUÂN THỦ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ............................................................... 17
3.1. Khái quát về thuế thu nhập cá nhân .......................................................................... 17
3.2. Mã số thuế ................................................................................................................. 18
3.3. Kê khai và nộp thuế................................................................................................... 18
3.4. Tính công bằng .......................................................................................................... 21
3.5. Thông tin, hỗ trợ và tuyên truyền thuế ...................................................................... 22
3.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí ..................................................................................... 24
3.7. Chi phí không tuân thủ .............................................................................................. 25
3.8. Lợi ích của việc tuân thủ ........................................................................................... 26
CHƢƠNG 4 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ TUÂN THỦ TRONG VIỆC KHAI VÀ NỘP
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ............................................................... 27
4.1. Mục đích.................................................................................................................... 27
4.2. Chọn mẫu và thu thập thông tin ................................................................................ 27
4.3. Phân tích các kết quả ................................................................................................. 28
4.3.1. Xu hướng khai và nộp thuế ở các nhóm thu nhập .............................................. 28
4.3.2. Các lý do ngại quyết toán thuế ........................................................................... 29
4.3.3. Các kênh phổ biến thông tin về thuế .................................................................. 30
4.3.4. Nhóm những người đã/đang ở Mỹ và đã/đang có thu nhập ở Việt Nam ........... 31
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................... 34


-vi-

5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 34
5.2. Khuyến nghị chính sách ............................................................................................ 35
5.3. Hạn chế của luận văn ................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 38

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42


-vii-

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tuân thủ về nộp tờ khai theo các sắc thuế chính của Việt Nam 2010 .................. 2
Bảng 2.2: Tỷ trọng thuế TNCN của một số nước Châu Á năm 2002 .................................... 9
Bảng 2.3: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Hoa Kỳ ........................ 10
Bảng 2.5: Thống kê điều tra và kết án tội hình sự ở Hoa Kỳ .............................................. 14
Bảng 3.1: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Việt Nam ..................... 17
Bảng 4.1: Kết quả từ mô hình Probit ................................................................................... 29
Bảng 2.1: Tỷ trọng thuế TNCN trên tổng thu thuế và GDP theo vùng ............................... 47
Bảng 2.4a: Diện phải khai thuế năm 2014 ở Hoa Kỳ .......................................................... 47
Bảng 2.4b: Mức giảm trừ tiêu chuẩn ở Hoa Kỳ................................................................... 47
Bảng 2.4c: Thuế suất cận biên cho người độc thân ở Hoa Kỳ ............................................ 47
Bảng 2.4e: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai chung ở Hoa Kỳ ................................... 48
Bảng 2.4f: Thuế suất cận biên cho vợ chồng khai riêng ở Hoa Kỳ ..................................... 48
Bảng 2.4g: Thuế suất cận biên cho chủ hộ ở Hoa Kỳ.......................................................... 49
Bảng 3.2: Biểu thuế suất biên Việt Nam năm 2014............................................................. 49


-viii-

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc nguồn thu thuế ở các nước đông nam Á ................................................. 1
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế ........................................................ 7
Hình 3.1: Băng rôn tuyên truyền thuế.................................................................................. 24
Hình 4.1: Các nhóm quyết toán thuế ................................................................................... 27
Hình 4.2: Các nhóm thu nhập của mẫu ................................................................................ 28

Hình 4.3: Lý do ngại quyết toán thuế .................................................................................. 30
Hình 4.4: Kênh thông tin về thuế ......................................................................................... 30
Hình 4.5: Các nhóm quyết toán thuế ................................................................................... 31
Hình 4.6: Các lý do khai hoặc ngại khai thuế ...................................................................... 32
Hình 4.7: Kênh tiếp nhận thông tin thuế .............................................................................. 32


-ix-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

AGI

Adjust Gross Income

Thu nhập gộp đã điều chỉnh

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

Cộng đồng các nước đông nam Á


FDI

Foreign Direct Invest

Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài

GI

Gross Income

Thu nhập gộp
Giá trị gia tăng

GTGT
IRS

Internal Revenue Service

Cơ quan quản lý thuế hay Cục thuế
Hoa Kỳ

ITIN

Individual Taxpayer
Identification Number

Mã số thuế ở Mỹ (được cấp nếu
không có SSN)

MST


Mã số thuế

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

SSN

Social Security Number

Số an sinh xã hội

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VAT

Value Added Tax

Thuế giá trị gia tăng

VITA

Volunteer Income Tax

Assistance)

Tình nguyên viên trợ giúp khai thuế
thu nhập

TCE

Tax Counseling for the Elderly

Hướng dẫn khai thuế cho người già

XNK

Xuất nhập khẩu


-1-

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Thuế là nguồn thu ngân sách chủ yếu của các quốc gia (Stiglitz và Rosengard, 2015,
Gruber, 2011). Có hai loại thuế cơ bản gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế tài sản là các loại thuế trực
thu phổ biến nhất. Thuế VAT hay thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập
khẩu là những loại thuế gián thu phổ biến nhất. Thuế trực thu ít gây biến dạng và thường
ổn định hơn, nhưng thuế gián thu lại dễ thu hơn (Chand, 2015). Do vậy, ở các nước phát
triển thuế trực thu thường chiếm tỷ phần lớn trong các nguồn thu và các nước đang phát

triển thì theo chiều ngược lại (Keen và Simone, 2004). Mỗi quốc gia có các chiến lược dựa
vào một số loại thuế để bảo đảm nguồn thu. Tuy nhiên, khuynh hướng chung là các nước
muốn gia tăng tỷ lệ thuế trực thu và giảm tỷ phần thuế gián thu (Musgrave, 1990).
Hình 1.1: Cấu trúc nguồn thu thuế ở các nƣớc đông nam Á
Thuế TN cá nhân
Thuế gián thu: VAT, tiêu dùng
Thuế bất động sản

Nguồn: OECD (2013).

Thuế TN doanh nghiệp
Thuế gián thu: Tiêu thụ đặc biệt
Thuế khác, bao gồm cả thuế XNK


-2-

Ở Việt Nam, thuế gián thu chiếm trên 60% tổng nguồn thu (Hình 1). Trong đó, nguồn thu
từ dầu thô và thuế nhập khẩu chiếm một tỉ phần rất lớn trong cơ cấu ngân sách. Trong giai
đoạn 2009-2014, hai nguồn này chiếm hơn 30% tổng nguồn thu (Bộ Tài chính, 2015). Với
lộ trình cắt giảm các loại thuế khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới, cộng đồng
kinh tế ASEAN và có thể là TPP sắp đến, Việt Nam sẽ phải cắt giảm thuế nhập khẩu theo
lộ trình. Do vậy, nguồn thu thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm dần. Nguồn thu dựa vào dầu thô
cũng sẽ giảm theo thời gian do việc tập trung khai thác nhiều trong thời gian qua và nó là
nguồn tài nguyên hữu hạn. Hơn nữa nguồn thu từ xuất khẩu dầu thô thường không ổn định
vì nó phụ thuộc vào giá cả thế giới.
Để đảm bảo ngân sách, Việt Nam cần dựa vào các loại thuế khác mang tính ổn định hơn
như thuế TNCN chẳng hạn. Tuy vậy, nguồn thu này hiện chỉ chiếm 5,6% nguồn thu ngân
sách (Bộ Tài Chính, 2015), tương đương 1,2% GDP. Theo số liệu so sánh vào năm 2011
của OECD (2013), tỷ phần thuế TNCN trong tổng nguồn thu của Việt Nam chỉ tương

đương Campuchia và thấp hơn nhiều các nước trong khu vực. Do vậy, thuế TNCN là một
nguồn thu tiềm năng cho Việt Nam.
Bảng 1.1: Tuân thủ về nộp tờ khai theo các sắc thuế chính của Việt Nam 2010
Sắc thuế
Thuế TNDN
Thuế TNCN
Thuế GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt

Tuân thủ về nộp tờ khai của các
đối tượng nộp thuế đã đăng ký
71%
44%
91%
47%

Tuân thủ về nộp tờ khai
tờ khai đúng hạn
58%
16%
72%
19%

Nguồn: Shukla và đ.t.g (2011, tr.76).

Để có thể gia tăng nguồn thu từ thuế TNCN, việc kê khai và nộp thuế là hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, chỉ có 44% số người tuân thủ về nộp tờ khai và 16% đúng hạn trên tổng
số người đã đăng ký ở cơ quan thuế vào năm 2010 (Bảng 1.1). Hơn thế, việc trốn thuế
TNCN của các "sao" Việt luôn là một đề tài nóng. Không ít ca sĩ bị triệu tập đến cục thuế
để nộp thêm thuế. Bảy người phải nộp bổ sung hơn 4,4 tỉ đồng trong giai đoạn 2009-2014

(Lệ Thanh, 2015). Tuy nhiên, ý thức về nghĩa vụ phải nộp thuế dường như không có. Có ca
sĩ đã nói rằng: "Nhớ nhớ quên quên là chuyên bình thường, chứ không cố tình trốn thuế!"
(Đ. Phong, 2013). Một số người làm trong ngành thuế cũng cho rằng do người dân không


-3-

hiểu luật thuế TNCN nên việc tuân thủ kê khai và quyết toán thuế của họ thường không
cao. 1 Đây là thách thức rất lớn.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Tìm hiểu các nguyên làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam là hết sức quan
trọng nhằm gia tăng nguồn thu này trong tương lai. Đề tài “Phân tích các nguyên nhân làm
giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm Hoa Kỳ” đặt mục
tiêu tìm hiểu những nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam. Đặc
biệt, thông qua việc khảo sát cảm nhận về những lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và
không tuân thủ cũng như mức độ tiếp cận thông tin về thuế TNCN ở Việt Nam và ở Mỹ,
tác giả muốn tìm hiểu ý thức của người dân về thuế TNCN, từ đó đưa ra các giải pháp để
tăng mức tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu của đề tài được đưa ra như sau:
(i) Đâu là những nguyên nhân không khuyến khích việc tuân thủ khai và nộp thuế
TNCN ở Việt Nam?
(ii) Làm thế nào để tăng mức độ tuân thủ khai và nộp thuế TNCN của người lao động ở
Việt Nam?
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu chính là việc kê khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam thông qua việc
đối chiếu với mô hình của Hoa Kỳ bằng phân tích các quy định và quy trình cũng như khảo
sát mức độ tuân thủ. Thời gian phân tích chủ yếu từ năm 2009 - thời điểm Luật thuế TNCN
mới của Việt Nam có hiệu lực đến năm 2015.
Sở dĩ Hoa Kỳ được chọn là vì ba lý do. Thứ nhất, hệ thống thuế TNCN của Hoa Kỳ được
xem là khá hoàn thiện (Stiglitz và Rosengard 2015). Cho dù việc xây dựng hệ thống thuế

của Hoa Kỳ cần rất nhiều thời gian, nhưng việc dựa vào một mô hình như vậy có thể đưa
ra các ngụ ý chính sách cần thiết cho Việt Nam ở các mức độ và giai đoạn khác nhau. Thứ
hai, việc chỉ chọn một quốc gia để làm cơ sở đối chiếu, sẽ giúp việc phân tích một cách chi

1

Tác giả phỏng vấn ngày 15/11/2014 và ngày 21/11/2014.


-4-

tiết, cụ thể và logic hơn. Thứ ba, đội ngũ du học sinh Việt Nam ở Mỹ rất đông đảo với
nhiều người đã và đang trải nghiệm qua cả hai hệ thống thuế. Điều này đảm bảo mục tiêu
có được số lượng mẫu đủ lớn (trên 30 quan sát) ở các nhóm chính để tránh sự thiên lệch
hay không đại diện trong phân tích thống kê.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính trên cơ sở trần thuật những gì đã và đang xảy ra
trên thực tế kết hợp với khảo sát điều tra, thống kê mô tả để đưa ra các phân tích, lập luận.
1.5. Cấu trúc luận văn
Để đạt được các mục tiêu, luận văn được cấu trúc thành năm chương. Chương II trình bày
về cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm quốc tế và kinh nghiệm Hoa Kỳ. Chương này phân tích
một cách chi tiết việc tuân thủ kê khai và nộp thuế TNCN ở Hoa Kỳ sau khi trình bày các
nội dung lý thuyết quan trọng và kinh nghiệm từ một số nước. Chương III phân tích các
nhân tố làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam dựa trên việc đối chiếu với
Hoa Kỳ từ kết quả phân tích ở Chương II. Chương IV phân tích kết quả khảo sát các rào
cản trong việc tuân thủ kê khai và nộp thuế TNCN ở Việt Nam. Chương này sẽ kiểm
chứng một số phân tích chính ở Chương III. Các kết luận và khuyến nghị chính sách được
trình bày ở chương cuối cùng.



-5-

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KINH NGHIỆM CÁC NƢỚC
VÀ KINH NGHIỆM HOA KỲ

2.1. Hệ thống thuế hiệu quả
Theo Stiglitz và Rosengard (2015), có năm đặc tính quan trọng của một hệ thống thuế
gồm: hiệu quả kinh tế, đơn giản về mặt hành chính, linh hoạt, trách nhiệm về mặt chính trị,
và công bằng. Hiệu quả kinh tế là làm cho tổn thất xã hội nhỏ nhất. Đơn giản về mặt hành
chính là hệ thống thuế phải đơn giản để việc hành thu và quản lý không quá tốn kém. Tính
linh hoạt là khả năng thích ứng của hệ thống thuế khi tình hình kinh tế thay đổi, khi kinh tế
hưng thịnh thì mức thuế suất trung bình sẽ tăng và ngược lại. Trách nhiệm chính trị là việc
công khai minh bạch chi tiêu công để người dân biết tiền thuế của mình có được sử dụng
đúng mục đích chưa. Công bằng theo chiều ngang tức là những người giống nhau nên được
đối xử như nhau; công bằng theo chiều dọc nghĩa là ai có khả năng nộp thuế cao hơn thì
phải nộp thuế cao hơn.
Viện chính sách Oklahoma (2014) cho rằng một hệ thống thuế tốt nên có bốn đặc tính
gồm: công bằng, đầy đủ, minh bạch, và khả thi về mặt quản lý. Tính công bằng như định
nghĩa của Stiglitz và Rosengard (2015). Tính đầy đủ tức là thuế thu được phải đáp ứng đầy
đủ cho việc chi trả các nhu cầu cơ bản của xã hội. Tính minh bạch nghĩa là người nộp thuế
có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về hệ thống thuế và tiền thuế được sử dụng như thế nào.
Tính khả thi về mặt quản lý được hiểu là hệ thống thuế không quá phức tạp và không quá
tốn kém cho cả người nộp thuế và người thu thuế.
Đối với thuế thu nhập, Goode (1952) cho rằng những đặc tính cần thiết để cho một hệ
thống thuế thu nhập hiệu quả là có một nền kinh tế tiền tệ, có tỷ lệ dân số biết chữ cao,
những người đóng thuế có mức tuân thủ tự nguyện cao, có các tiêu chuẩn kế toán phổ biến
trung thực và tin cậy, có một hệ thống chính trị không bị chi phối bởi bất kỳ ai, có cơ chế
quản lý trung thực và hiệu quả.



-6-

Nhìn chung, một cơ chế thuế tốt thì trước hết phải có một hệ thống đăng ký mã số thuế
(MST) hiệu quả. Hệ thống này nên được thiết kế làm sao để tất cả người dân đều tự nguyện
đăng ký. Thứ hai là phải có ngưỡng đóng thuế thực tế. Ngưỡng này để đảm bảo cho người
thu nhập thấp đủ trang trải sinh hoạt phí trước khi phải đóng thuế đồng thời giảm bớt gánh
nặng quyết toán thuế cho người dân cũng như việc thu nhận, kiểm tra hồ sơ của cơ quan
thuế. Thứ ba là việc tối đa hóa khả năng khấu trừ tại nguồn. Thứ tư là yêu cầu lưu giữ
chứng từ rõ ràng. Thứ năm, quyền xác định nơi phát sinh nghĩa vụ thuế. Thứ sáu, thủ tục
khiếu nại công bằng.
2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ thuế
Cơ quan quản lý thuế Hoa Kỳ (IRS) định nghĩa tuân thủ thuế là việc khai thuế2 theo yêu
cầu và trả đủ tiền thuế, tiền phạt, và lãi nếu có. Palil (2010) đã cho thấy mức độ tuân thủ tự
nguyện có thể đạt được nếu người nộp thế hoàn thành việc khai thuế đúng và nộp đủ thuế.
Shukla và đ.t.g (2011) cho rằng trốn thuế và tránh thuế là hai yếu tố quan trọng nhất của
việc không tuân thủ thuế. Boidman (1983) đã chỉ ra ba hình thức không tuân thủ thuế gồm:
(i) không nộp tờ quyết toán thuế; (ii) không kê khai đúng thu nhập; (iii) kê khai không
đúng những khoản miễn giảm hoặc khấu trừ. Eriksen và Fallan (1996) cho rằng việc tuân
thủ có thể được cải thiện nếu người dân hiểu biết về thuế nhiều. Theo McLure (2014) hệ
thống thuế nên ổn định, nếu nó thường xuyên thay đổi thì có thể làm giảm việc tuân thủ.
Crane và Nourzad (1986) phân tích rằng lạm phát làm giảm giá trị thực của thu nhập và do
đó làm tăng động cơ trốn thuế.
Theo Palil (2010), kiến thức về thuế như hiểu biết về các hình phạt, trách nhiệm và quyền
của người nộp thuế, các khoản giảm trừ ảnh hưởng nhiều đến việc tuân thủ thuế. Ngoài ra,
các nhân tố như nhận thức về chi tiêu của chính phủ, xác suất bị kiểm tra cũng ảnh hưởng
đến hành vi tuân thủ thuế. Theo Gordon (1990), hệ thống đăng ký MST nếu được xây dựng
và hoạt động hiệu quả sẽ cải thiện việc tuân thủ thuế. Bird (2004) cho rằng để cải thiện
việc tuân thủ thuế, cần phải có các tờ khai dễ hiểu, hướng dẫn rõ ràng, các dịch vụ trợ giúp


2

Ở Mỹ, du học sinh thường dịch từ tax filing là khai thuế trong khi thuật ngữ khai thuế và quyết toán thuế ở
Việt Nam là khác nhau. Để thuận tiện cho việc hỏi, thuật ngữ khai thuế trong luận văn này cũng có nghĩa là
quyết toán thuế.


-7-

và thông tin cần thiết. Cơ cấu xử phạt thích đáng cần phải được xây dựng và áp dụng để
tăng chi phí cho việc không tuân thủ (Oldman, 1965, trích trong Gordon, 1990).
Theo Shukla và đ.t.g (2011), việc không tuân thủ thuế có nguyên nhân chủ quan gồm:
chính sách thuế, năng lực của cơ quan thuế, tính hiệu quả và liêm chính, và chi phí tuân
thủ. Nguyên nhân khách quan gồm: trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng,
và quy mô của nền kinh tế phi chính thức (Hình 2.1).
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tuân thủ thuế

Nguồn: Shukla và đ.t.g (2011).

Như vậy, hai yếu tố nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế gồm: giảm chi phí và tăng lợi ích của
việc tuân thủ; và giảm lợi ích và tăng chi phí của việc không tuân thủ. Để giảm chi phí tuân
thủ thì luật thuế cần đơn giản, số mức thuế hợp lý, dịch vụ trợ giúp về chuyên môn tốt.
Những yếu tố làm tăng lợi ích của việc tuân thủ là luật thuế cần phải rõ ràng, nhất quán và
hướng đến hoàn cảnh của từng người/gia đình; việc khai/quyết toán thuế dễ dàng và dịch
vụ hỗ trợ tốt; công tác hoàn thuế dễ dàng; lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế cao; và tiền
thuế được sử dụng đúng mục đích. Để tăng chi phí của việc không tuân thủ, cần phải tăng
xác suất bị phát hiện, có các hình phạt thích đáng và áp dụng các hình phạt này nghiêm
minh, công bằng.



-8-

2.3. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở một số nƣớc
Hầu hết các nước trên thế giới áp dụng thuế lũy tiến và khấu trừ tại nguồn cho thuế TNCN.
Tuy nhiên, mỗi nước quy định mức giảm trừ khác nhau và thuế suất biên cũng không
giống nhau. Các khoản giảm trừ được chia thành các loại: giảm trừ chung hoặc cho bản
thân, cho người phụ thuộc, và các khoản giảm trừ khác như chi phí y tế, giáo dục, chi phí
tạo ra thu nhập. Mức giảm trừ chung so với GDP bình quân đầu người của các nước đang
phát triển cao hơn nhiều so với các nước phát triển. Ví dụ, mức giảm trừ chung so với GDP
đầu người của Thái Lan là 97%, của Indonesia là 52%, trong khi đó của Mỹ là 25%, Úc là
21%, và Canada là 17% (OECD 2013).
Khái niệm về người phụ thuộc ở các nước cũng không giống nhau. Có nước cho phép
vợ/chồng trong độ tuổi lao động và không bị khuyết tật là người phụ thuộc nếu như không
có thu nhập như Mỹ, Thái Lan và Malaysia, nhưng Việt Nam lại không cho phép điều này.
Thái Lan, Indonesia khống chế số người phụ thuộc nhưng Mỹ và Anh lại không. Về các
khoản giảm trừ khác, các nước quy định rất khác nhau nhưng có nhiều nước cho phép trừ
chi phí học tập cho con cái, khám chữa bệnh, lãi mua căn nhà đầu tiên (Bộ tài chính 2013).
Theo Chu và đ.t.g (2000) các nước phát triển khá thành công trong việc sử dụng thuế để
làm giảm bất bình đẳng trong thu nhập trong khi đó việc này ở các nước đang phát triển
còn rất hạn chế. Sự phân phối lại thu nhập là rất ít ở các nước đang phát triển (Engel và
đ.t.g., 1999, trích trong Bird và Zolt, 2005). Thuế TNCN ở các nước đang phát triển không
lũy tiến nhiều bằng các nước phát triển (Bird và Zolt, 2005).


-9-

Bảng 2.2: Tỷ trọng thuế TNCN của một số nƣớc Châu Á năm 2002
Quốc gia
Trung Quốc

Việt Nam 2002
Việt Nam 2014
Indonesia
Ấn Độ
Thái Lan
Philippin
Đài Loan
Malaysia
Nhật Bản
Hàn Quốc

So với tổng thu thuế (%)
1,7
2,6
6,1
16,6
16,1
14,5
17,2
24,5
14,7
15,9
17,9

So với GDP (%)
0,3
0,4
1,2
1,3
1,4

1,9
2,1
2,3
2,7
3,0
3,0

Nguồn: Bird và Zolt (2005) và Bộ Tài chính (2015).

Ở các nước đang phát triển, thuế TNCN chiếm khoảng từ 5 đến 10% tổng thu thuế và dưới
2% GDP. Ở các nước phát triển lần lượt là 25% và hơn 7% (Bird and Zolt, 2005). Vai trò
của thuế TNCN của các nước ở châu Á khá thấp (Bảng 2.1, phụ lục 2). Tuy nhiên, tỷ lệ
thuế TNCN trong tổng thu thuế và so với GDP của các nước trong khu vực năm 2002 là
khá cao so với của Việt Nam năm 2014 (Bảng 2.2).
Đảm bảo việc tuân thủ thuế luôn là thách thức ở các quốc gia. Ở các nước đang phát triển
thì khó khăn hơn và nhất là đối với thuế TNCN (IMF 2011). Chi phí hành thu ở các nước
phát triển khoảng 1% số tiền thuế thu và con số này cao hơn ở các nước đang phát triển
(Mann, 2002, trích trong Bird và Zolt, 2005). Hoa Kỳ 0,4%, Indonesia 0,58%, Singapore
0,80%, Malaysia 0,84% và Việt Nam 2% (Bộ Tài Chính, 2012).
2.4. Thuế thu nhập cá nhân và việc tuân thủ ở hoa kỳ
Thuế TNCN là một nguồn thu chính của ngân sách Hoa Kỳ. Nguồn thu này dao động ở
mức 30% trong tổng nguồn thu và từ 8% đến 10% GDP (Bảng 2.3).


-10-

Bảng 2.3: Tỷ phần thuế TNCN so với thu ngân sách và GDP của Hoa Kỳ
Hoa Kỳ (tỷ $)
Thuế TNCN
So với tổng thu ngân sách (%)

So với GDP (%)

2009
1186
32,36
8,23

2010
1159
24,56
7,74

2011
1377
27,01
8,87

2012 2013
1440 1655
29,38 29,77
8,91 9,87

2014
1733
29,77
9,95

Nguồn: US Government Revenue (2014).

2.4.1. Khái quát về luật thuế thu nhập cá nhân

Theo luật thuế TNCN của Mỹ, những người có thu nhập trên một ngưỡng nhất định thì
phải khai thuế. Các ngưỡng thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ được điều chỉnh theo
lạm phát hàng năm (Bảng 2.4a-2.4g, Phụ lục 2).
Thuế TNCN ở Mỹ được đánh dựa trên thu nhập của từng người từ rất nhiều nguồn khác
nhau. Các nguồn đó bao gồm tiền lương, tiền công, tiền dịch vụ, lãi, cổ tức, thu nhập ròng
từ kinh doanh, thu nhập ròng từ cho thuê tài sản, tiền lãi ròng từ bán tài sản, trợ cấp thất
nghiệp, khoản chênh lệch tiền hưu nhận được so với tiền đóng vào, thu nhập ròng từ trúng
số, đánh bạc, và các khoản thu nhập khác. Tất cả các khoản thu nhập này được cộng lại để
có tổng thu nhập (GI).
Tổng thu nhập được trừ một số khoản để có thu nhập đã điều chỉnh (AGI). Các khoản
này bao gồm: các khoản đóng vào quỹ lương hưu, bảo hiểm y tế, tiền trợ cấp, lãi vay sinh
viên, học phí và phí, các khoản phạt do rút tiền tiết kiệm sớm. Tiếp đến là các khoản giảm
trừ tiêu chuẩn, trừ cho cá nhân và người phụ thuộc3, và các giảm trừ khác gồm: giảm trừ
cho người già, người mù, lãi vay mua nhà, thuế liên bang và tiểu bang, thuế nhà đất, các
khoản đóng góp từ thiện, chi phí khám chữa bệnh nếu quá 10% của AGI, và các khoản chi
phí khác như sách, tài liệu, máy tính.
Việc xác định mức giảm trừ tiêu chuẩn và thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào cách khai.
Người lao động ở Mỹ có thể chọn một trong bốn cách khai: vợ chồng khai chung, vợ
chồng khai riêng, người độc thân, khai dạng chủ hộ.4

3
4

Người phụ thuộc là tổng số người trong gia đình.
Nếu chọn cách khai theo kiểu chủ hộ thì người đó phải độc thân và đang nuôi dưỡng người phụ thuộc


-11-

Hệ thống thuế thu nhập Hoa Kỳ là thuế lũy tiến với bảy mức thuế suất gồm: 10%, 15%,

25%, 28%, 33%, 35%, 39,6%. Số tiền tính được khi áp dụng thuế suất biên gọi là thuế gộp.
Số thuế cuối cùng là số thuế gộp được trừ các khoản tín tax credit (tạm dịch là tín thuế)
như tín thuế cho trẻ em, cho thu nhập thấp (IRS, 2013).
2.4.2. Mã số thuế
Ở Mỹ, mỗi người đều có một số an sinh xã hội (SSN). Số này được dùng làm MST. Đây là
một số rất quan trọng được người Mỹ cất giữ cẩn thận vì nó có nhiều tác dụng. Nếu muốn
xin được việc làm, ứng viên buộc phải có SSN. Các nhà cung cấp dịch vụ ở đây thường
yêu cầu người dùng cung cấp SSN để được sử dụng dịch vụ. Tất cả người Mỹ đều có MST,
ngay cả trẻ mới sinh ra cũng có MST. Chính phủ Mỹ không tự động cấp MST cho đứa trẻ
mới sinh mà cha mẹ chúng làm cho chúng. Sự tự nguyện này có được là nhờ luật quy định
để được giảm trừ cho người phụ thuộc thì người đó phải có MST. Đối với những người
phụ thuộc chưa có SSN, họ phải xin số MST cái mà được gọi là ITIN.
Do luật thuế TNCN quy định thu nhập tính thuế là thu nhập ròng. Luật không phân biệt
giữa người làm việc tự do và người làm công hưởng lương nên ít có động cơ để người thuê
lao động không khai báo chi phí này cho cơ quan thuế. Như thế, chắc chắn lao động phải
khai báo SSN cho bên thuê mình. Với các tác động qua lại chặt chẽ như thế, tất cả mọi
người trong xã hội Hoa Kỳ đều có MST.
2.4.3. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Kỳ khai thuế ở Mỹ bắt đầu 01/01 đến 15/4. Trước 15/3, các tổ chức sử dụng lao động gửi
các chứng từ thuế và các giấy tờ liên quan để người lao động khai thuế. Sau ngày 15/3, nếu
chưa thấy các giấy tờ cần thiết, người lao động có thể yêu cầu tổ chức sử dụng lao động
gửi cho họ. Cá nhân có thể khai thông qua tờ khai, phần mềm trực tuyến, hoặc nhờ chuyên
gia khai hộ. Tất cả đã có hướng dẫn chi tiết trên website của IRS. Một số công ty/đơn vị
dành ra một khoản thời gian để giúp nhân viên của họ khai thuế. Với những người thu
nhập thấp nhưng cần sự giúp đỡ về khai thuế, họ có thể đến các trung tâm cộng đồng như
thư viện, trường học, trung tâm người cao tuổi, các trung tâm giúp khai thuế ở địa phương
để nhờ giúp miễn phí.


-12-


Việc hoàn thuế tương đối nhanh và thuận tiện. Nếu khai thuế điện tử thì việc hoàn thuế chỉ
mất 7 ngày. Nếu khai bằng tờ khai thì việc hoàn thuế mất một tháng. Tiền hoàn thuế sẽ
được gửi bằng một tấm séc hoặc vào tài khoản của người nộp thuế.
2.4.4. Tính công bằng
Tính công bằng của luật thuế TNCN ở Mỹ vẫn còn rất nhiều tranh cãi (Stiglitz, 1995,
Stiglitz và Rosengard, 2015). Tuy nhiên, luật thuế TNCN của Mỹ đánh thuế dựa vào khả
năng nộp thuế hơn là tổng thu nhập gộp. Thuế TNCN đã xét đến từng hoàn cảnh cụ thể5,
nó đảm bảo rằng mọi người đều có khả năng chi trả các khoản thiết yếu trước khi nghĩ đến
việc nộp thuế.
Tính phân phối lại thu nhập trong thuế TNCN ở Mỹ là khá cao. Ngoài việc phân phối lại
thu nhập thông qua tính lũy tiến của thuế, điều này còn được thể hiện thông qua các khoản
giảm trừ và tín thuế. Những người thu nhập thấp sẽ có các khoản giảm trừ lớn và được tín
thuế nhiều, ngược lại những người thu nhập càng cao thì các khoản giảm trừ và tín thuế
càng ít lại và đến một ngưỡng thu nhập nhất định, các khoản này sẽ không còn nữa6. Như
vậy, bên cạnh tính lũy tiến của biểu thuế, các quy định về giảm trừ cũng giúp luật thuế
TNCN ở Mỹ đạt đến công bằng theo chiều dọc hơn.
2.4.5. Thông tin, công tác hỗ trợ và tuyên truyền thuế
Thủ tục thuế TNCN ở Mỹ rất phức tạp (Stiglitz và Rosengard, 2015). Tuy nhiên, việc khai
và nộp thuế được hỗ trợ rất nhiều và các thông tin minh bạch và nhất quán. Các vấn đề mà
người nộp thuế gặp phải được thu thập thông qua các bảng khảo sát trên toàn quốc (Palil,
2010). Tất cả các thông tin về thuế, khai thuế, các vụ phạt trốn thuế để ở website của IRS.
Hơn thế, IRS có một đội ngũ chuyên giúp khai thuế miễn phí cho người thu nhập thấp và
người già gọi là VITA và TCE. Có thể tìm thấy địa chỉ của đội ngũ này trên website của
IRS. VITA và TCE thường hoạt động ở các thư viện, trung tâm cộng đồng, trung tâm cho

5

Nếu một gia đình phải chi tiêu cho việc chữa bệnh nhiều, hoặc chi tiêu nộp học phí cho con nhiều thì gia
đình đó nộp thuế ít hơn những gia đình tương tự nhưng không chi những khoản này.

6
Ví dụ: earned income tax credit là một khoản mà các gia đình/cá nhân được cho thêm nếu thu nhập của họ
thấp. Năm 2013, một gia đình có 3 con được cho thêm tối đa $6.044 nếu có thu nhập dưới $22.870. Nếu thu
nhập vượt qua ngưỡng này thì khoản được cho thêm kia sẽ bị trừ dần đến khi thu nhập đạt mức $51.567 thì
không còn khoản cho thêm này (IRS 2013)


-13-

người già, các trường đại học, và cao đẳng cộng đồng. Website của IRS cung cấp đầy đủ
thông tin về thuế cũng như các hướng dẫn liên quan. Các cộng tác viên và cán bộ địa
phương sẽ chủ trì những buổi tuyên truyền hoặc phát hành bản tin trên toàn quốc về các
chương trình này.
2.4.6. Tính hiệu quả về mặt chi phí
Chi phí hành chính liên quan đến thuế TNCN chủ yếu do người nộp thuế chịu. Chi phí
hành chính này gồm chi phí trực tiếp vào việc hoàn thành thu thuế và chi phí gián tiếp của
việc ghi chép sổ sách để phù hợp với luật thuế. Luật thuế TNCN ở Mỹ phức tạp đến nỗi
gần một nửa số người khai thuế phải nhờ đến chuyên gia thuế giúp đỡ. Trung bình, chi phí
cho việc khai và nộp thuế của người Mỹ vào khoảng 5-7% số thuế mà IRS thu được
(Stiglitz, 1995, Stiglitz và Rosengard, 2015).
Về phía cơ quan quản lý, tổng số nhân viên của IRS hiện có khoảng 100.000 người, phục
vụ cho khoảng 140 triệu người khai thuế. Chi phí hành thu trung bình chiếm khoảng 0,4%
trên tổng số thuế thu được (IRS, 2015).
2.4.7. Chi phí không tuân thủ
Chi phí không tuân thủ là những hậu quả mà người nộp thuế phải chịu do hành vi trốn thuế
hoặc khai man thuế gây ra. Khi nói đến chi phí không tuân thủ, phải kể đến việc kiểm tra
thuế, chế tài và việc thực thi các chế tài.
2.4.7.1. Kiểm tra thuế
Theo số liệu của IRS (2011), tỷ lệ không tuân thủ thuế ở Mỹ bao gồm: không khai và khai
thấp hơn thực tế là khoảng 27%. Tuy nhiên, số thu nhập không khai chỉ có 5,6%. Chính

phủ Mỹ đe dọa, đưa ra toà những trường hợp vi phạm. Cục thuế yêu cầu những người trả
thu nhập gửi thông tin về tiền lương mà họ trả cho nhân viên. IRS sử dụng phương pháp
ngẫu nhiên để kiểm tra. Những người liên quan đến người bị kiểm tra cũng có khả năng
cao bị kiểm tra. IRS có khả năng đối chiếu thu nhập của người lao động với người thuê lao
động (IRS 2015b). Đối với các giao dịch tiền mặt hay còn gọi là nền kinh tế ngầm, chính
phủ Mỹ chỉ có khả năng giới hạn trong việc kiểm tra loại thu nhập này (Stiglitz, 1995).


-14-

Hàng năm, có khoảng 1% số người khai thuế bị kiểm tra (IRS, 2013, trích trong Kiernan,
2014). Luật quy định các xử phạt gắt gao để răn đe. Ở Mỹ, kiểm tra thuế là lý do lớn thứ ba
khiến người dân phải khai đúng và đủ thuế TNCN (Kiernan, 2014)7.
2.4.7.2. Chế tài
Trốn thuế, tránh thuế, hay khai man thuế tùy theo mức độ có thể bị xem là phạm tội hình
sự và có thể bị phạt tù lên tới 5 năm và phạt đến 250.000 đô-la (xem thêm ở phụ lục 3).
Các trường hợp trốn tránh thuế bị điều tra, phạt hoặc kết án hàng năm đều được công bố
trên

website

của

IRS

tại

/>
Investigations-Fiscal-Year-2014. Bên cạnh phạt tiền, Hoa Kỳ cũng kết án và phạt tù hàng
ngàn người mỗi năm (Bảng 2.5).

Bảng 2.5: Thống kê điều tra và kết án tội hình sự ở Hoa Kỳ
Số vụ điều tra
Đề nghị truy tố
Kết án
Phạt
Bỏ tù
Số tháng ngồi tù trung bình

2014
1358
923
873
1022
75.5%
33

2013
1554
1190
1107
976
79%
31

2012
1863
1384
1306
897
76,8%

34

2011
1834
1214
1114
864
79,3%
29

Nguồn: IRS (2015c).

Như vậy, việc áp dụng các hình thức kiểm tra ngẫu nhiên nghiêm minh và chặt chẽ cộng
với xác suất kiểm tra khoảng 1% cùng với các hình phạt thích đáng dành cho người trốn
thuế đã làm chi chi phí không tuân thủ thuế TNCN ở Mỹ khá cao.
2.4.8. Lợi ích của việc tuân thủ
Luật thuế TNCN quy định chi tiết các khoản giảm trừ. Những gia đình có hoàn cảnh khác
nhau sẽ có các khoản trừ/cộng khác nhau. Với những người thu nhập thấp hoặc chi trả

7

Một người Mỹ đã nói với tác giả rằng bà ấy không muốn khai sai thuế TNCN vì bà ấy sợ chẳng may bị
kiểm tra. Bà ấy bảo, việc kiểm tra rất ngẫu nhiên; có khi một người cả đời không bị kiểm tra lần nào nhưng
nếu người nào xui xẻo thì bị một vài lần. Nếu không may bị thanh tra thuế thì suốt cả năm người đó ăn ngủ
không yên vì phải làm việc với IRS nhiều lần và họ kiểm tra rất cặn kẽ. Họ kiểm tra từng hàng trong hồ sơ,
các chi phí để tạo ra thu nhập, kiểm tra chéo những người liên quan.


×