Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Bài Tập lớn môn Luật hình sự 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.45 KB, 13 trang )

BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
------------------

BÀI TẬP HỌC KỲ
MÔN LUẬT HÌNH SỰ
ĐỀ BÀI: 02

HÀ NỘI, 2019
1


Bài tập số 2: A 22 tuổi, mới chấp hành xong hình phạt 02 năm tù về tội cướp giật
tài sản (khoản 1 Điều 171 BLHS) được 06 tháng. B 17 tuổi 8 tháng. Hai người yêu
nhau được khoảng 6 tháng. Trong thời gian yêu nhau, hai người nhiều lần quan hệ
tình dục với nhau. Mỗi lần quan hệ tình dục, A thường dùng điện thoại chụp ảnh,
quay video làm kỷ niệm, B biết nhưng không phản đối. Khi chia tay nhau, B yêu
cầu A xoá bỏ toàn bộ phim, ảnh liên quan đến kỷ niệm của hai người. Khoảng 01
tháng sau ngày chia tay, A hẹn gặp B để nói chuyện. Khi gặp nhau, A đòi B cho
quan hệ tình dục, B không đồng ý liền bị A đánh, doạ giết nên B không dám phản
kháng mà để A quan hệ tình dục. Sau đó, B báo công an và A bị bắt.
Câu hỏi:
1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A.(2,5 điểm)
2. Trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm? (1,5 điểm)
3. Giả sử, A nhiều lần gọi điện cho B yêu cầu gặp nhau nhưng B từ chối. Một lần A
chặn đường B và yêu cầu B vào nhà nghỉ với hắn. B không đồng ý liền bị A đánh
đập và giật túi xách của B rồi bỏ đi. Trong túi xách của B có 500.000 đồng. Hành
vi này của A có phạm tội không, nếu có thì là tội gì? Tại sao? (1,5 điểm)
4. Giả sử, A dọa đưa video “nhạy cảm” của B lên mạng internet và yêu cầu B phải
gửi vào tài khoản cho hắn 30 triệu đồng. B báo công an và A bị bắt. Hành vi của A
có cấu thành tội phạm không? Tội gì? Tại sao? (1,5 điểm)


BÀI LÀM
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình
đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật
tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo
2


pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.” ( Điều 1 BLHS). Bộ luật hình
sự Việt Nam gắn chặt với quá trình phát triển của xã hội Việt Nam. Trong những
năm gần đây, các tội phạm xâm hại đến sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con
người ngày một nhiều hơn, Cùng với sự phát triển của xã hội, nhất là trong giai
đoạn thời kì kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới thì các loại tội phạm
ngày càng trở nên phức tạp hơn ,nhận thức được tầm quan trọng và mức độ nguy
hiểm của loại tội phạm này đối với xã hội, cùng với mong muốn tìm hiểu sâu hơn
về loại tội phạm này cũng như hình phạt cho những kẻ phạm tội, em mạnh dạn
chọn đề 02 làm bài tập cá nhân môn Luật Hình Sự 2.
1.

Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A.
(2,5 điểm)

Trong khoảng thời gian 6 tháng yêu nhau, A và B có nhiều lần quan hệ tình dục,
tuy nhiên trong thời gian này A và B đều tự nguyện, không những vậy B còn đồng
ý cho A quay lại video ân ái của hai người và không phản kháng. Một tháng sau khi
chia tay (Lúc đó B 17 tuổi 9 tháng) , A hẹn gặp B để nói chuyện. Khi gặp nhau, A
đòi B cho quan hệ tình dục, B không đồng ý liền bị A đánh, doạ giết nên B không
dám phản kháng mà để A quan hệ tình dục.
Do A 22 tuổi nên A đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, đề bài không đề cập đến năng
lực TNHS, nên ta mặc nhiên thừa nhận A đủ tuổi chịu TNHS (theo điều 12 BLHS),

có đủ năng lực TNHS (không thuộc các trường hợp quy định tại điều 13 BLHS).
Thứ nhất, A phạm tội Hiếp dâm theo Điều 141 BLHS năm 2015
“Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành
3


vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm.”

Hành vi của A thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội hiếp dâm:
*Về khách thể của tội phạm: Tội phạm này xâm phạm đến quyền được tôn
trọng về nhân thân, danh dự của con người. Cụ thể, là xâm phạm quyền tự do, tự
chủ về tình dục của B.
*Về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội hiếp dâm là chủ thể đặc biệt.
Người thực hiện hành vi phạm tội chỉ có thể là nam giới. Nữ giới chỉ có thể tham
gia trong đồng phạm hiếp dâm với vai trò là người xúi giục, giúp sức hay tổ chức.
Do vậy A là chủ thể của tội phạm
*Về mặt khách quan của tội phạm:thể hiện ở hành vi“dùng vũ lực” đó là A
đã đánh B và “đe dọa” sẽ giết B nếu như B không thực hiện theo yêu cầu, mong
muốn của A
Đối với hành vi thứ nhất, hành vi dùng vũ lực : Hành vi dùng vũ lực là việc dùng
sức mạnh về thể chất đối với nạn nhân. Cụ thể là A đã đánh B. Hành vi thứ 2 là A
“ đe dọa” sẽ giết B nếu như B không cho A quan hệ tình dục, A chưa thực hiện
hành động “giết” mà chỉ đe dọa, tuy nhiên hành động này tác động trực tiếp vào
suy nghĩ của nạn nhân, nó đưa ra thông tin khiến cho nạn nhân hiểu rằng nếu
không cho người phạm tội thực hiện hành vi giao cấu thì có thể bị dùng vũ lực, làm
tê liệt ý chí nạn nhân để giao cấu trái ý muốn với mình.
Hành vi thứ ba là hành vi giao cấu với nhân trái với ý muốn của họ:Hành vi giao

cấu được coi là trái với ý muốn của nạn nhân khi hành vi đó không được nạn nhân
đồng ý, chấp nhận
4


Về mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của A ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. A biết
hành vi giao cấu của mình là trái với ý muốn của B nhưng vẫn mong muốn thực
hiện hành vi đó bằng các thủ đoạn đã trình bày ở trên.
Như vậy, hành vi của A đã phạm tội hiếp dâm theo Điều 141 BLHS năm
2015.
Theo đó A phải chịu khung hình phạt là từ 5 đến 7 năm tù. Tuy nhiên do B 17 Tuổi
9 tháng, chưa đủ 18 tuổi nên thuộc trường hợp từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi thì A sẽ bị
xử lý về tội hiếp dâm theo quy định tại khoản 4 Điều 141 Bộ luật hình sự 2015
(sửa đổi, bổ sung 2017). Điều 141 quy định như sau:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể
tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa
bệnh;
c) Nhiều người hiếp một người....
4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm
đến 10 năm.
Do vậy theo khoản 4 điều này, A bi phạt tù từ 05 đến 10 năm tù
5





A phạm tội hiếp dâm và phải chịu hình phạt từ 05 đến 10 năm tù

2.

Trường hợp phạm tội của A là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm? (1,5
điểm)

A bị phạt tù 2 năm về tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 171 Bộ Luật
hình sự 2015 ( Sửa đổi bổ sung 2017):
BLHS 2015 quy định về tội cướp giật tài sản như sau :
“Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1.

Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.”
A bị phạt tù 2 năm
Cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay
người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm về tài sản rồi tẩu
thoát mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn
nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.”
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản :



Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội này thể hiện qua dấu hiệu sau:
+ Có hành vi chiếm đoạt tài sản một cách công khai và nhanh chóng.
Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan:Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể:Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Như vậy, ta có thể thấy A bị phạt 2 năm tù vì A phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành
cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Theo quy định tại khoản 1 điều 171 BLHS thì người nào cướp giật tài sản của
người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Đây là cấu thành cơ bản của tội
phạm này mà được xác định là tội nghiêm trọng.

6


Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tái phạm, tái phạm nguy hiểm như sau( Điều
53 BLHS 2015):
1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện
hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do
cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Xóa án tích là một chế định mang tính nhân đạo của pháp Luật Hình sự, thể hiện sự
thừa nhận về mặt pháp lý người bị kết án không còn mang án tích nữa và vì vậy
không phải tiếp tục gánh chịu hậu quả do việc kết án mang lại.
Người bị kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73
của Bộ luật này.
– Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án.
– Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.
– Đương nhiên xóa án tích
– Xóa án tích theo quy định của Tòa án


7


– Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải
về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã
chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi
hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình
phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ,
phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình
nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư
trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước
một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại
các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào
thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành
bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin
về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư

8


pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc
khoản 3 Điều này.”
=> Như vậy sau khi bị phạt tù 2 năm, A và B quen nhau được 6 tháng, sau khi chia
tay được 1 tháng thì A dọa đánh và giết B để quan hệ tình dục với B, A phạm tội
hiếp dân như đã phân tích ở mục 1 sau 7 tháng ra tù. Mà theo quy định của pháp
luật về xóa án tích và đương nhiên được xóa án tích thì A vẫn chưa được xóa án
tích mà lại phạm tội( Điểm b khoản 2 Điều 70). Theo Điều 53 BLHS 2015, A “đã
bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý” , Do
vậy trường hợp của A được coi là “tái phạm”
3. Giả sử, A nhiều lần gọi điện cho B yêu cầu gặp nhau nhưng B từ chối. Một
lần A chặn đường B và yêu cầu B vào nhà nghỉ với hắn. B không đồng ý liền bị
A đánh đập và giật túi xách của B rồi bỏ đi. Trong túi xách của B có 500.000
đồng. Hành vi này của A có phạm tội không, nếu có thì là tội gì? Tại sao? (1,5
điểm)
A nhiều lần gọi điện cho B yêu cầu gặp nhau nhưng B từ chối. Một lần A chặn
đường B và yêu cầu B vào nhà nghỉ với hắn. B không đồng ý liền bị A đánh đập và
giật túi xách của B rồi bỏ đi.
Thứ nhất, về hành vi A đánh đập B, Vì đề bài không nêu rõ A đánh B như thế nào,
mức tổn thương trên cơ thể là bao nhiêu nên ta không thể xác định được tội của A.
Do vậy, đối với hành vi A đánh B cần phải xác định tại thời điểm đó A có sử dụng
vũ khí, hung khí gì không, tỉ lệ tổn thương trên cơ thể B là bao nhiêu thì mới xác
định được A có được coi là phạm tội trong trường hợp đó không.
Thứ hai, về hành vi giật túi xác của B rồi bỏ đi, trong túi xách có 500.000 đồng.
Điều 173 của BLHS 2015 có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

9



1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi
phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169,
170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản
là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị
hại.”
Như vậy trước đó A đã bị phạt tù 2 năm về tội cướp giật tài sản, mà theo điểm b
khoản 1 điều 173 ta có thể thấy A lấy của B số tiền dưới 2.000.000 đồng nhưng A
đã bị kết án về tội quy định tại Điều 171 và chưa được xóa án tích mà lại vi phạm
tội tương tự. Do vậy trong trường hợp này A được coi là phạm tội, và A sẽ bị
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 03 năm
( Khoản 1 điều 173 BLHS 2015)
4. Giả sử, A dọa đưa video “nhạy cảm” của B lên mạng internet và yêu cầu B
phải gửi vào tài khoản cho hắn 30 triệu đồng. B báo công an và A bị bắt. Hành
vi của A có cấu thành tội phạm không? Tội gì? Tại sao? (1,5 điểm)
Tội phạm theo như quy định của Bộ luật hình sự hiện hành có giải thích đó là hành
vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân
thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm đến những quan hệ xã
hội được pháp luật bảo vệ và được quy định trong Bộ luật hình sự. Những hành vi
10



có dấu hiệu tội phạm nhưng mức độ ảnh hưởng xã hội không đáng kể thì không
được coi là tội phạm.
Cấu thành tội phạm là tổng thể các dấu hiệu pháp lý đặc trưng (khách quan và chủ
quan) được quy định trong Luật Hình sự thể hiện một hành vi nguy hiểm cho xã
hội cụ thể là tội phạm, tức là căn cứ vào các dấu hiệu đó một hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị coi là tội phạm.
Đặc điểm cơ bản của cấu thành tội phạm đó là:
+ Cấu thành tội phạm phải có các dấu hiệu pháp lý khách quan và chủ quan có tính
chất bắt buộc; các dấu hiệu này phải phản ánh đúng bản chất của tội phạm để có
thể phân biệt tội phạm này với tội phạm khác. Ngoài các dấu hiêu bắt buộc thì cấu
thành tội phạm còn có dấu hiệu riêng để phản ánh bản chất riêng của tội phạm cụ
thể.
+ Các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình
sự.
+ Phải tổng hợp đầy đủ các dấu hiệu pháp lý của cấu thành tội phạm mới khẳng
định hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật cấm.
Dựa vào hành vi của A ta có thể phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm như
sau :
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ ,bị tội phạm
xâm hại,gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Trong trường hợp này là quan hệ sở
hữu
- Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm.Mặt
khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội ,hậu quả tác hại
do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do
hành vi đó gây ra ; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm.
v.v.

11



Trong trường hợp này, công cụ thực hiện hành vi phạm tội của A là sử dụng video
“ nhạy cảm”, A đe dọa bằng lời nói nhằm uy hiếp tinh thần của B
- Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm,là thái độ
tâm lý của người phạm tội.Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi,động
cơ, mục đích cuả tội phạm.
Trong trường hợp này là lỗi cố ý của A nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác,
- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội ,mà theo
quy định của Luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.Chủ thể của tội
phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định
của pháp luật Hình sự
A thỏa mãn điều kiện là chủ thể của tội phạm vì A đủ độ tuổi theo quy định của luật
hình sự, A có năng lực hành vi dân sự, có năng lực trách nhiệm hình sự.


Như vậy, Hành vi của A thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm,
Căn cứ theo quy định của bộ luật hình sự 2015 thì hành vi của A có thể bị truy tố
về tội cưỡng đoạt tài sản theo điều 170. Cụ thể:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người
khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu
hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
12



e) Tái phạm nguy hiểm.”
Hành vi sử dụng clip nhạy cảm để buộc B chuyển cho mình 30 triệu (có thể coi là
tống tiền) thuộc trường hợp dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác nhằm
chiếm đoạt tài sản. Do vậy, hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về
tội cưỡng đoạt tài sản. A sẽ bị phạt tù với khung hình phạt thấp nhất là từ một năm
đến năm năm tù và khung cao nhất là từ mười hai đến hai mươi năm tù. Bên cạnh
đó, họ có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tùy vào tính
chất phức tạp và nghiêm trọng của hành vi vi phạm.
KẾT LUẬN

13



×