Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ MINH ĐỊNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ MINH ĐỊNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số

: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ ANH TUẤN


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung
cấp và sử dụng điện tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025", là công trình
nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên
cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có trích dẫn rõ
ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư, Tiến
sĩ Vũ Anh Tuấn.
Tác giả Luận văn

VÕ MINH ĐỊNH


i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng
điện ..............................................................................................................................5
1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế ........................................................5
1.1.1. Khái niệm nhà nước ..................................................................................5
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ........8

1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế................................................9
1.2. Hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế ............................................................11
1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế ..............................................11
1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế ..............................................12
1.2.3. Công cụ quản lý kinh tế ..........................................................................14
1.2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế ......................................18
1.3. Đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện ..........20
1.3.1. Năng lượng điện trong nền kinh tế .........................................................20
1.3.2. Đặc điểm của sản phẩm điện năng ..........................................................23
1.3.3. Quản lý nhà nước đối với cung cấp và sử dụng điện ..............................27
1.3.4. Mục tiêu của quản lý nhà nước về cung cấp và sử dụng điện ................29
1.3.5. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử
dụng điện ...........................................................................................................30


ii

Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................34
Chương 2: Hiện trạng quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP.
HCM giai đoạn 2005 – 2015 .....................................................................................35
2.1. Quá trình hình thành quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại
TP. HCM ...............................................................................................................35
2.1.1. Sơ lược ngành điện ở Việt Nam ..............................................................35
2.1.2. Quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM ...........37
2.2. Hiện trạng cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2005-2015 .....39
2.2.1. Chiến lược và mục tiêu của quản lý nhà nước về lãnh vực điện tại TP.
HCM giai đoạn 2005-2015 ...............................................................................39
2.2.2. Hiện trạng thực hiện so với mục tiêu cụ thể giai đoạn 2005-2015 .........40
2.2.3. Hiện trạng thực hiện các mục tiêu của quản lý nhà nước trong cung cấp
và sử dụng điện .................................................................................................41

2.3. Nhận xét và đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng
điện tại TP. HCM ..................................................................................................59
2.3.1. Những điểm thành công ..........................................................................59
2.3.2. Những điểm hạn chế ...............................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế ...........................................................60
2.3.4. Vấn đề cần giải quyết ..............................................................................61
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................63
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung
cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016 – 2025 ........................................64
3.1. Những quan điểm, định hướng ......................................................................64
3.1.1. Quan điểm, định hướng chung của Đảng và nhà nước ...........................64
3.1.2. Quan điểm, định hướng đối với TP. HCM .............................................65


iii

3.1.3. Quan điểm của các giải pháp đề xuất ......................................................66
3.2. Các nhóm giải pháp ........................................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp về hành chính ...............................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế ......................................................................72
3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục, tuyên truyền .............................................79
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................82
Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84
Tài liệu tham khảo


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


A

: Ampère (đơn vị đo cường độ dòng điện).

CHXHCN

: Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa.

CTĐL

: Công ty Điện lực.

ĐVT

: Đơn vị tính.

EVNHCMC

: Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh.

GDP

: Gross of Dometic Product (Tổng sản phẩm quốc nội).

hot-line

: Đường dây đang có điện.

km


: ki-lô-mét (đơn vị đo chiều dài).

kV

: ki-lô-Volt (đơn vị đo điện áp).

kVA

: ki-lô-Volt-Ampère (dung lượng máy biến áp).

kW

: ki-lô-Watt (đơn vị đo công suất điện năng).

kWh

: ki-lô-Watt-giờ (đơn vị đo sản lượng điện năng).

SAIFI

: System Average Interruption Frequency Index
(số lần mất điện của một khách hàng trong một năm).

SAIDI

: System Average Interruption Duration Index
(thời gian mất điện của một khách hàng trong một năm).

TP. HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh.

UBND

: Uỷ Ban Nhân Dân.

V

: Volt (đơn vị đo điện thế).

W

: Watt (đơn vị đo công suất).


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện so với mục tiêu đã đề ra giai đoạn 2005-2015 ............40
Bảng 2.2: Tình hình phát triển dân số, khách hàng, điện thương phẩm và GDP .....42
Bảng 2.3: Khối lượng phát triển lưới điện giai đoạn 2006-2015 ..............................44
Bảng 2.4: Tình hình sự cố trên lưới điện giai đoạn 2006-2015 ................................44
Bảng 2.5: Số liệu xử lý vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp .......................46
Bảng 2.6: Số liệu độ tin cậy hệ thống điện giai đoạn 2006-2015 .............................46
Bảng 2.7: Số liệu xử lý vi phạm sử dụng điện ..........................................................52
Bảng 2.8: Xếp hạng chỉ số tiếp cận điện năng từ năm 2012-2015 ...........................53
Bảng 2.9: Số liệu tổn thất điện năng giai đoạn 2006-2015 .......................................57
Bảng 2.10: Cơ cấu tiêu thụ điện năng tại TP.HCM trong giai đoạn 2010-2015.......58



vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Khái quát quá trình quản lý .......................................................................10
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa công cụ kế hoạch hóa và việc đánh giá hiệu quả .........20
Hình 1.3: Sơ đồ đơn giản của hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối điện ........23
Hình 2.1: Mô hình quản lý nhà nước về lãnh vực điện tại TP. HCM .......................39
Hình 2.2: Mức độ phát triển GDP và điện thương phẩm ..........................................43
Hình 2.3: Sơ đồ phân vùng khu vực nội ngoại thành................................................47
Hình 2.4: Biểu đồ phụ tải năm 2015 của TP. HCM ..................................................54
Hình 2.5: Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm, GDP và hệ số đàn hồi ................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, năng lượng điện có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
nền kinh tế cũng như đời sống sinh hoạt của xã hội. Năng lượng điện hiện diện
trong hầu hết các ngành kinh tế và an sinh xã hội, trở thành yếu tố đầu vào quan
trọng của nền kinh tế.
Trong những năm gần đây, kinh tế của TP. HCM đã phát triển mạnh. GDP
bình quân của TP. HCM tăng cao hơn mức bình quân cả nước và tương ứng là nhu
cầu sử dụng điện cũng tăng cao. Trong giai đoạn 2005-2015, mức tăng điện năng
thương phẩm của TP. HCM bình quân là 5,6%/ năm, tương ứng với mức tăng GDP
bình quân trong giai đoạn là 9,6%. Đảm bảo cung cấp điện để phục vụ cho TP.
HCM đã trở thành vấn đề rất cần được các cấp quản lý nhà nước lưu ý và quan tâm
đúng mức.

Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá XI,
ngày 16/11/2012 "Về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020", đã đưa ra
mục tiêu: "Về hạ tầng cung cấp điện, bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và
sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đi đôi với tiết
kiệm, giảm tiêu hao điện năng". Nội hàm của mục tiêu này cho thấy cần xem cả về
hai phía, phía cung cấp điện phải đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt, phía sử dụng
điện phải tiết kiệm và giảm thấp mức tiêu hao điện năng.
Từ thực tiễn và định hướng đã đề ra, cần thiết phải có nghiên cứu hiện trạng
cung cấp và sử dụng điện giai đoạn 2005-2015, thông qua đó, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước trong việc cung cấp và sử dụng điện
trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2016-2025.
Vì vậy, tác giả chọn tên luận văn nghiên cứu là: "Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM đến năm 2025".


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đây là một lãnh vực tương đối mới. Trước đây đã có một số chủ trương và
một số nghiên cứu đề cập về lĩnh vực này, có thể kể đến như sau:
- Nghị định số 80-HĐBT, ngày 19/7/1983 của Hội đồng Bộ trưởng, về việc
ban hành điều lệ cung ứng và sử dụng điện, đã nhấn mạnh : "Điện năng là dạng
năng lượng rất quý, một loại vật tư kỹ thuật có tính chất chiến lược dùng làm động
lực trong tất cả các ngành kinh tế quốc dân, có vị trí quan trọng trong việc tăng
cường Quốc phòng, củng cố an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân. Đặc điểm
của điện năng là sản xuất và sử dụng xảy ra đồng thời, nên hai khâu đó có quan hệ
mật thiết với nhau và có ảnh hưởng trực tiếp lẫn nhau. Ở nước ta, điện năng là tài
sản xã hội chủ nghĩa, mọi ngành, mọi người phải có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng
điện với hiệu quả kinh tế cao nhất."

- Luật Điện lực số 28/2004/QH11, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Điện lực số 24/2012/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013.
- Nguyễn Bá Ân (2012), "Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2011-2020".
Vũ Anh Tuấn (2001), "Các giải pháp phát huy nội lực phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế trên địa bàn TP. HCM đến năm 2010", đã đề cập đến việc phải thực hiện tốt
quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế.
- Luận án Tiến sĩ "Một số giải pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả ngành điện
lực Việt Nam" (Nguyễn Hữu Quyền, 2002) và Luận văn thạc sĩ "Một số giải pháp
phát triển Công ty Điện lực TP. HCM đến năm 2010 và 2020" (Nguyễn Văn Lý,
2004) tập trung chủ yếu vào phát triển trong nội bộ ngành điện.
Cho đến nay, số lượng sách tham khảo và tài liệu về quản lý nhà nước trong
cung cấp và sử dụng điện không nhiều. Đó là một trong những khó khăn trong quá
trình thực hiện nghiên cứu.


3

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và
sử dụng điện.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp
và sử dụng điện tại TP. HCM trong giai đoạn 2005-2015.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
trong cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016 – 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng
điện tại TP. HCM.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về góc độ nghiên cứu: hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp
và sử dụng điện tại TP. HCM theo tầm nhìn tổng thể, dưới góc độ khoa học kinh tế
chính trị.
+ Giới hạn về không gian: tại TP. HCM.
+ Giới hạn về thời gian: từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
5.1. Phương pháp luận
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin:
- Phương pháp biện chứng duy vật: khi xem xét các đối tượng nghiên cứu,
phải trên cơ sở xem xét mối liên hệ giữa chúng với nhau, Sự tác động lẫn nhau
trong một quá trình là không ngừng phát triển.
- Phương pháp logic thống nhất với lịch sử: Trong quá trình nghiên cứu, cần
đảm bảo tính logic thống nhất với lịch sử; đòi hỏi việc nghiên cứu vừa phải xem xét
các đối tượng nghiên cứu trong các giai đoạn phát triển của chúng, vừa phải tìm ra
cái chung chi phối sự phát triển đó.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả: mô tả các vấn đề trong nghiên cứu, cung cấp cái nhìn
tổng quan về nội dung nghiên cứu.


4

- Nghiên cứu lịch sử: nghiên cứu thực trạng của việc cung cấp và sử dụng điện
tại TP.HCM, xác định những thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Nghiên cứu tương quan: đúc kết kinh nghiệm của các nước về cung cấp và
sử dụng điện để tham khảo khi xây dựng các nhóm giải pháp.
- Nghiên cứu định tính: nghiên cứu trong điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và
điều kiện tự nhiên cụ thể của TPHCM.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: xác định bản chất cốt lõi của các vấn

đề nghiên cứu, đưa ra được những giải pháp khả thi tác động trực tiếp vào những
vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đặt ra
- Nguồn số liệu: để phân tích thực trạng, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp
được cung cấp qua Cổng thông tin điện tử của Chính Phủ; Cục thống kê TP. HCM;
Các báo cáo của Tổng Công ty Điện lực TP. HCM; Các trang web trong nước và
quốc tế; Cơ sở dữ liệu nội sinh của thư viện trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Bằng việc đi sâu nghiên cứu hiện trạng về hiệu quả quản lý nhà nước trong
cung cấp và sử dụng điện của TP. HCM để đưa ra một số đề xuất phù hợp với thực
tiễn trong giai đoạn sắp tới (2016 – 2025).
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cứ liệu tham khảo để thực hiện các nghiên cứu tiếp
theo nhằm giải quyết các vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp
và sử dụng điện của TP. HCM.
7. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử
dụng điện.
- Chương 2: Hiện trạng hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử dụng
điện tại TP. HCM giai đoạn 2005 – 2015.
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong
cung cấp và sử dụng điện tại TP. HCM giai đoạn 2016-2025.


5

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý nhà nước trong cung cấp và sử
dụng điện
1.1. Nhà nước và quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.1. Khái niệm nhà nước

1.1.1.1 Nguồn gốc của nhà nước
Trong lịch sử phát triển của xã hội, đã có rất nhiều quan điểm và học thuyết
khác nhau về nguồn gốc ra đời của nhà nước.
Thuyết thần học cho rằng thần thánh là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước
là do thần thánh sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, nhà nước là lực lượng
siêu nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực là cần thiết
và tất yếu. Thuyết gia trưởng cho rằng nhà nước ra đời là kết quả phát triển của gia
đình và quyền gia trưởng, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người; vì
vậy cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước về
bản chất cũng giống như quyền lực gia trưởng của người đứng đầu gia đình. Thuyết
bạo lực cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc
này đối với một thị tộc khác, mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt một hệ thống cơ
quan đặc biệt là nhà nước, để nô dịch kẻ chiến bại. Thuyết “khế ước xã hội" cho
rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước
hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ
quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai
trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân
dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới. Thuyết tâm lý thì cho rằng
nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ
thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ.
Với cách nhìn duy vật biện chứng của học thuyết Mác, quan điểm được coi là
khoa học và hợp lý nhất khi nghiên cứu về sự xuất hiện nhà nước, học thuyết Mác
đã chỉ ra rằng: Nhà nước không phải là hiện tượng siêu nhiên hay là sản phẩm của
tự nhiên, cũng không phải là vĩnh cửu và bất biến mà là một phạm trù lịch sử, có
quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản


6

phẩm có điều kiện của xã hội loài người. "Nhà nước là sản phẩm của xã hội đã phát

triển đến một trình độ nhất định, khi xuất hiện tư hữu, xuất hiện giai cấp và các giai
cấp đó có quyền lợi kinh tế mâu thuẫn với nhau thì cần có một lực lượng tựa hồ trên
xã hội, có nhiệm vụ làm giảm bớt xung đột và giữ cho xung đột đó nằm trong vòng
"trật tự" và lực lượng đó nảy sinh từ xã hội, đứng trên xã hội và ngày càng xa rời xã
hội" (Mác-Ăng ghen, 1984).
1.1.1.2. Vai trò và chức năng của Nhà nước đối với xã hội
Mặc dù vẫn chưa thống nhất về nguồn gốc của nhà nước, nhưng các học
thuyết vẫn có điểm chung. Đó là nhà nước đóng vai trò quyết định xã hội và là nhân
tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát triển hoặc suy thoái. Vai trò
của nhà nước thể hiện ở chỗ phải bảo vệ được sự an toàn, yên ổn cho mọi công dân
trong xã hội; giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Không chỉ dừng ở
đó, nhà nước còn phải đảm bảo cho xã hội phát triển và văn minh.
Xuất phát từ vai trò, chức năng của nhà nước được thể hiện thông qua những
mặt hoạt động cơ bản của nhà nước. Căn cứ vào những phương diện hoạt động của
nhà nước, các chức năng của nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức
năng đối ngoại.
- Chức năng đối nội là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
trong nội bộ đất nước như: kinh tế, chính trị, văn hóa - giáo dục và xã hội. Trong
các chức năng này thì chức năng kinh tế có vai trò quan trọng nhất
- Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong bảo vệ đất nước,
quan hệ với các nhà nước và quốc gia (về kinh tế, chính trị, ngoại giao)
1.1.1.3. Chức năng của Nhà nước về kinh tế
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, tất cả các Nhà nước đều phải có
cơ sở kinh tế nhất định. Theo quan điểm biện chứng của học thuyết Mác-Lê thì
trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Vì vậy, Nhà nước với tư
cách là công cụ thống trị của giai cấp phải nắm lấy kinh tế, thực hiện chức năng
kinh tế để phục vụ cho giai cấp thống trị. Hơn nữa, kinh tế là nền tảng của đời sống



7

xã hội, là cơ sở của hệ thống chính trị, nên Nhà nước càng phải thực hiện tốt chức
năng kinh tế và quản lý kinh tế.
Trong các Nhà nước ngày nay, không có Nhà nước nào đứng trên kinh tế hay
đứng ngoài kinh tế. Từ thời cổ đại, vai trò kinh tế của Nhà nước đã được nghiên cứu
dưới nhiều góc độ khác nhau như chính trị học, triết học, luật học thể hiện qua các
quan điểm của các nhà triết học Hy Lạp, La Mã, Trung Quốc như Aristoteles (384322 TCN), Platon (427-347 TCN), Mạnh Tử (372-289 TCN), Khổng Tử (551-479
TCN)... Khi chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn cách mạng tư sản lật đổ chế
độ phong kiến, nhiều lý thuyết kinh tế chính trị đã đi sâu tìm hiểu về cơ chế tác
dụng của Nhà nước đối với nền kinh tế, trong đó tiêu biểu như: Adam Smith (17231790) về nền kinh tế tự do, lý thuyết của John Maynard Keynes (1883-1946) về nền
kinh tế có sự điều tiết của Nhà nước, lý thuyết của Paul Anthony Samuelson (19152009) về nền kinh tế hỗn hợp. Và lịch sử đã chứng minh các nền kinh tế thị trường
thành công đều không phát triển một cách tự phát mà cần có sự can thiệp và hỗ trợ
từ phía Nhà nước. Vì vậy vai trò “bàn tay hữu hình” của Nhà nước ngày càng thể
hiện rõ và trở thành yếu tố không thể thiếu đối với nền kinh tế. (Vũ Anh Tuấn,
2015).
Song hành cùng sự phát triển lý thuyết của nền kinh tế thị trường là nền kinh
tế kế hoạch hoá của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế này vận động
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, trong đó Nhà nước là người quản lý trực tiếp
mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh bằng kế hoạch và các chỉ tiêu pháp lệnh khá
chặt chẽ. Cơ chế quản lý đó đã có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo chiều rộng, thực hiện một số mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,
nhưng nhìn tổng thể, đó là một cơ chế thiếu động lực, kìm hãm sự phát triển.
Từ những quan niệm và thực tiễn cho thấy vai trò và chức năng quan trọng của
nhà nước về kinh tế. Nền kinh tế hiện đại muốn phát triển phải vận động theo cơ
chế thị trường và có sự điều tiết của Nhà nước.


8


1.1.2. Sự cần thiết khách quan của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế
thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó người tiêu dùng và các nhà kinh
doanh tác động lẫn nhau thông qua giá cả thị trường để xác định ba vấn đề trung
tâm của tổ chức kinh tế: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Trong nền kinh tế thị trưòng, các quan hệ kinh tế của các nước, các doanh nghiệp
đều biểu hiện qua mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Kinh tế thị trường
xuất hiện như là một yêu cầu khách quan không thế thiếu được của nền kinh tế hàng
hoá và là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá.
Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố, quan hệ cơ bản vận động dưới sự chi
phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Cạnh tranh là môi trường và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy
tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả của sản xuất.
Cơ chế thị trường là một cơ chế kích thích và điều tiết kinh tế có hiệu quả.
Nhưng nó còn có các khuyết tật cố hữu của nó. Theo Paul Anthony Samuelson thì
những khuyết tật này có thể là do tác động bên ngoài gây nên như ô nhiễm môi
trường mà doanh nghiệp không phải trả giá cho sự hủy hoại đó; hoặc là những thất
bại thị trường do tình trạng độc quyền phá hoại cơ chế tự do cạnh tranh; hoặc là các
tệ nạn như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát... và cuối cùng là sự phân phối thu
nhập bất bình đẳng do hệ thống thị trường mang lại. (Vũ Anh Tuấn, 2015).
Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại không chỉ sự tiến bộ
mà còn cả suy thoái, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp
của Nhà nước.
- Một là, cần có một bộ phận điều hành vĩ mô bằng việc hoạch định chương
trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các mục tiêu vĩ mô của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân. Bộ phận điều hành vĩ mô đó không ai khác là Nhà nưóc - chủ thể kinh
tế của mỗi quốc gia.
- Hai là, nhà nước với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu
kinh tế vĩ mô, cần thiết phải nắm và đảm bảo cho xã hội những loại hàng hoá và



9

dịch vụ công cộng cũng như những hàng hoá mà nếu nằm trong tay tư nhân sẽ làm
thiệt hại đến lợi ích toàn xã hội.
- Ba là, nhà nước phải đảm bảo về ổn định về chính trị, xã hội và kinh tế nhằm
tạo điều kiện cho cơ chế thị trưòng vận động.
- Bốn là, để bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích giai cấp, Nhà nước phải trực tiếp
tác động đến những quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khống chế những hoạt động bất
lợi và phát huy những hoạt động có lợi cho nền kinh tế quốc dân.
- Năm là, nhà nước không chỉ điều tiết, khống chế, định hướng bằng pháp
luật, các đòn bẩy kinh tế và các chính sách, biện pháp kích thích, mà còn bằng thực
lực kinh tế của Nhà nước - tức bằng sức mạnh của hệ thống kinh tế nhà nước và các
công cụ kinh tế đặc biệt khác. Thực tế đang nảy sinh ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển là sự lớn mạnh của các tập đoàn kinh tế tư nhân, từ chỗ lũng đoạn
nền kinh tế tiến tới lũng đoạn thể chế chính trị xã hội. (Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn
Bưu, 2005).
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các trường phái quản lý học
đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó nổi bật là:
- Tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật. Cách tiếp cận này cho rằng
Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một
cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" (Frederick
Winslow Taylor, 1911).
- Tiếp cận quản lý theo quy trình thì quan niệm rằng quản lý là một tiến trình
bao gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát
các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác
của tổ chức đề đạt được mục tiêu đề ra (Henri Fayol, 1949).
- Tiếp cận theo hành vi tổ chức thì quan niệm quản lý là tiến trình hoạch định,

tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức


10

và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
(Stephen P. Robbins và Timothy A. Judge, 2012)
Tổng hợp những cách tiếp cận trên, chúng ta thấy rằng quản lý luôn luôn chứa
đựng (i) mục tiêu cụ thể; (ii) phương thức thực hiện mục tiêu đã đề ra; và (iii) nguồn
lực. Như vậy, quản lý là quá trình thực hiện sử dụng nguồn lực (bao gồm sắp xếp, tổ
chức, khai thác, sử dụng nguồn lực: nhân lực, tài chính, công nghệ và thiên nhiên)
một cách hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ

NGUỒN LỰC

MỤC TIÊU

Hình 1.1: Khái quát quá trình quản lý
1.1.3.2. Quản lý nhà nước:
Khi nhà nước ra đời, để thực hiện mục tiêu của mình, quản lý nhà nước xuất
hiện. Quản lý nhà nước mang đầy đủ các vai trò và chức năng của nhà nước, nhằm
vào mục tiêu phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của toàn xã hội .
Để thực hiện mục tiêu, nhà nước thiết lập một bộ máy quyền lực để điều hành,
sử dụng các nguồn lực của đời sống xã hội. Bộ máy quyền lực nhà nước được cụ
thể hoá bằng pháp luật, chính sách có tính bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, mọi
thành viên trong xã hội.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội; mang tính
quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy

nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
1.1.3.3. Quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân (gọi vắn tắt là quản lý nhà
nước về kinh tế) là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên
nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và
ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất


11

nước đã đặt ra. Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và
nó phải gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xă hội. (Đỗ Hoàng Toàn và
Mai Văn Bưu, 2005).
1.2. Hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà nước về kinh tế khởi đầu
với việc xác định mục tiêu. Đây chính là căn cứ đầu tiên của quá trình quản lý.
Mục tiêu là xuất phát điểm của quá trình quản lý.Trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về kinh tế, các mục tiêu chỉ ra phương hướng và định lượng các hoạt động
quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội cơ bản.
Những mục tiêu này phải thể hiện một cách tập trung để tạo ra những biến đổi
quan trọng của nền kinh tế và đời sống xã hội, những cột mốc mới phải đạt được để
phát triển quốc gia.
1.2.1.2. Hệ thống mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế có 3 nhóm mục tiêu là: tăng trưởng kinh tế, ổn
định kinh tế, công bằng kinh tế.
a) Mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu tăng trường kinh tế bao gồm: (i) tốc độ tăng trưởng GDP; (ii) sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; (iii) Đưa tiến
bộ công nghệ vào ứng dụng; (iv) Gia tăng xuất khẩu và của tăng vốn đầu tư nước
ngoài; (v) Hoàn thiện thể chế kinh tế và phương thức quản lý.
Ngoài các định hướng vĩ mô như trên, mục tiêu tăng trưởng kinh tế có thể đưa
ra những con số cụ thể tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của nền kinh tế.
b) Mục tiêu ổn định kinh tế
Mục tiêu ổn định kinh tế bao gồm: (i) Ổn định vật giá, ngăn ngừa và kềm chế
lạm phát; (ii) Ổn định việc làm, hạn chế thất nghiệp; (iii) Duy trì tăng trưởng kinh
tế; (iv) Đảm bảo cân bằng thu - chi ngân sách và cán cân thanh toán quốc tế; (v)
Đảm bảo cân bằng cơ cấu của tổng cung xã hội và tổng cầu xã hội.


12

So với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, mục tiêu ổn định kinh tế rất khó quy kết
thành mục tiêu số lượng cụ thể. Mục tiêu cuối cùng của ổn định kinh tế là bảo đảm
ổn định đời sống các thành viên xã hội.
c) Mục tiêu công bằng xã hội
Mục tiêu công bằng xã hội bao gồm: (i) Công bằng về phân phối thu nhập xã
hội; (ii) Công bằng về cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế; (iii) Công bằng về cơ
hội thị trường.
Đây là mục tiêu vĩ mô thứ cấp, được đánh giá thông qua mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và ổn định kinh tế.
1.2.2. Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.2.1. Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể các cách thức tác động
của nhà nước đến quá trình kinh tế - xã hội nhằm đạt được các mục tiêu do nhà
nước đặt ra.
Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế được hình thành trên cơ sở yêu
cầu của các quy luật khách quan và các nguyên tắc chung về quản lý. Mục tiêu,

nhiệm vụ của quản lý chỉ được thực hiện thông qua tác động của các phương pháp
quản lý.
Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế có tính năng động, linh hoạt và
thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể. Tác động của phương pháp
quản lý luôn luôn là tác động có mục đích nhằm phối hợp hoạt động, bảo đảm sự
thống nhất.
Trong quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng, có rất nhiều phương
pháp quản lý và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do đó rất cần có sự
phối hợp các phương pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.2.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
a) Phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế là cách thức tác động trực tiếp
bằng các quyết định mang tính chất bắt buộc của nhà nước đối với đối tượng quản


13

lý nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Phương pháp hành chính được xây dựng
trên cơ sở sử dụng quyền lực của nhà nước nhằm duy trì tính trật tự, tính ổn định
của các quá trình kinh tế - xã hội. Do đó, việc sử dụng phương pháp hành chính
mang tính chất bắt buộc, đòi hỏi đối tượng quản lý phải chấp hành một cách nghiêm
túc mà không có quyền lựa chọn. Phương pháp hành chính là hình thức quan trọng
để thực hiện sự quản lý thống nhất, tập trung của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh
tế- xã hội.
Phương pháp này biểu hiện dưới hai hình thức
- Một là, xây dựng luật pháp. Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện
khung pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho các chủ thể kinh tế hoạt động bình
đẳng, an toàn và trật tự. Những chủ trương, chính sách lớn, dài hạn của nhà nước
đều phải được thể chế hóa bằng các đạo luật nhằm đảm bảo được chấp hành nhất
quán.

- Hai là, điều chỉnh và hướng dẫn. Nhà nước ban hành các chỉ thị, quy định
các thủ tục hành chính buộc tất cả các thành viên của xã hội phải tuân thủ. Những
công cụ này nhằm giúp nhà nước cụ thể hóa khung pháp luật, hiệu chỉnh các lỗ
hổng phát sinh trong quá trình thực thi luật pháp.
b) Phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động gián tiếp, thông qua các lợi ích
kinh tế để các thành viên trong xã hội lựa chọn phương án hành động có hiệu quả
nhất. Phương pháp này tác động đến lợi ích kinh tế, từ đó điều tiết hoạt động nhằm
đạt các mục tiêu chung. Do tác động gián tiếp và không mang tính chất bắt buộc
nên người thực hiện sẽ tính toán lợi ích, qua đó tự quyết định lựa chọn phương án
hành động có lợi nhất. Việc sử dụng phương pháp kinh tế góp phần phát huy tính
chủ động sáng tạo cho người thực hiện.
* Các hình thức tác động của phương pháp kinh tế
- Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu nhiệm vụ phù hợp với thực
tế của hệ thống với các chỉ tiêu cụ thể.


14

- Sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các biện pháp kích thích kinh tế để khuyến
khích phát triển theo hướng đảm bảo hài hòa lợi ích chung và lợi ích riêng.
- Bằng chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh hoạt động kinh tế trong cả nước
và thu hút được tiềm năng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Các yêu cầu đảm bảo sử dụng tốt phương pháp kinh tế
- Phải hoàn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế, nâng cao năng lực vận dụng
các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, quản lý thị trường.
- Phải tạo điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo.
- Phương pháp kinh tế có độ bão hòa nhanh, do đó phải thường xuyên hoàn
thiện, nhất là hệ thống định mức, tiêu chuẩn...
c) Phương pháp tâm lý giáo dục

Phương pháp giáo dục là phương pháp tác động đến yếu tố tình cảm, tâm lý
của con người nhằm phát huy cao nhất tiềm năng tinh thần của con người vào việc
thực hiện các mục tiêu chung. Phương pháp giáo dục có ý nghĩa to lớn trong quản
lý kinh tế vì đối tượng quản lý là con người - một thực thể năng động và tổng hòa
của nhiều mối quan hệ xã hội.
Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật xã hội, quy luật
tâm lý. Sử dụng phương pháp này giúp nâng cao tính tự giác, tính tích cực của con
người quá trình sống và làm việc. Phương pháp tâm lý giáo dục bao gồm giáo dục
đạo đức, nhân cách, tri thức, kỹ năng...
Phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp
khác một cách uyển chuyển, linh hoạt, đặc biệt là phương pháp kinh tế. Khuyến
khích về tinh thần phải đi liền với khuyến khích về vật chất. (Đỗ Hoàng Toàn và
Mai Văn Bưu, 2005).
1.2.3. Công cụ quản lý kinh tế
1.2.3.1. Khái niệm về công cụ quản lý nhà nước về kinh tế
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu là toàn bộ các phương tiện mà
nhà nước sử dụng theo những phương thức nhất định nhằm định hướng, khuyến
khích và phối hợp các hoạt động kinh tế nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề ra.


15

Trong nền kinh tế thị trường, quản lý nhà nước chỉ có thể can thiệp vào quá
trình phát triển của nền kinh tế một cách gián tiếp qua cơ chế hoạt động của thị
trường. Như vậy, các chiến lược, các kế hoạch dài hạn, các dự án phát triển... được
vạch ra chỉ mang tính chất định hướng. Trên cơ sở đó, Nhà nước sử dụng công cụ
pháp luật kinh tế và các hệ thống chính sách khuyến khích tác động vào quan hệ lợi
ích của chủ thể kinh tế, khuyến khích họ vì theo đuổi lợi ích riêng mà hoạt động cho
sự phát triển chung.
1.2.3.2. Các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế

a) Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được xem là công cụ hàng
đầu của nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Đường lối phát triển kinh tế là định hướng lâu dài cần đạt được do chính đảng
cầm quyền một quốc gia đặt ra nhằm định hướng toàn bộ các quá trình của xã hội
về mặt kinh tế. Đường lối phát triển kinh tế mang tính định tính, phản ánh bản chất
của hệ thống chính trị - xã hội. Đường lối đó thể hiện dựa vào việc trả lời các câu
hỏi: (i) Dựa trên học thuyết chính trị nào ? Giai cấp nào lãnh đạo và quản lý xã hội ?
(ii) Chế độ sở hữu trong xã hội ra sao ? (iii) Động lực phát triển kinh tế ? (iv) Cơ
chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế ?.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một hệ thống các quan điểm cơ bản,
các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
của một quốc gia trong một thời gian đủ dài (thường là 10-20 năm). Thực chất thì
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát triển đất nước
trong từng quãng thời gian. Chiến lược có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó biến đường
lốì thành hiện thực từng bước.
b) Hệ thống pháp luật
Đây là loại công cụ tác động mang tính chất bắt buộc. Pháp luật xác định hành
lang vận động cho đối tượng quản lý, dựa trên cơ sở chức năng quản lý và uy quyền
của nhà nước.


16

Pháp luật là một công cụ quản lý đối với kinh tế và vai trò quan trọng thể hiện
trên các khía cạnh: (i) Xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ cho việc hình thành,
phát triển đồng bộ cơ chế thị trường mục tiêu định hướng của nhà nước. (ii) Xác lập
trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể kinh tế. (iii) Bảo vệ lợi
ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham gia vào các quan hệ kinh tế.
Đặc điểm nổi bật của pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế là: (i) Quản lý

bằng pháp luật đảm bảo tính phổ biến và công bằng. Trước pháp luật, mọi người
đều bình đẳng, có cơ hội ngang nhau để phát triển kinh tế. (ii) Công cụ pháp luật về
quản lý nhà nước chủ yếu là quản lý hành chính kinh tế. Do vậy, pháp luật là công
cụ quan trọng nhất để nhà nước điều hành nền kinh tế. (iii) Pháp luật là ý chí của
nhà nước đòi hỏi nền kinh tế phải đi theo.
c) Kế hoạch hóa
Đây là loại công cụ nhà nước sử dụng nhằm định hướng sự phát triển đến các
mục tiêu đã được đặt ra. Kế hoạch mang tính định hướng gián tiếp. Nó hướng dẫn
và tổng quát thể hiện tính năng động gắn với hiệu quả và lợi ích kinh tế. Với tính
định hướng, kế hoạch nhà nước chỉ tập trung vào việc thiết lập các cân đối lớn của
nền kinh tế như giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
xuất và nhập khẩu....Nhà nước đưa ra dự kiến về khả năng phát triển kinh tế; điều
chỉnh và thay đổi chính sách nhằm hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Như vậy, kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trường sẽ
xóa bỏ mọi hình thức áp đặt trong giao nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh,
đảm bảo quyền tự chủ kế hoạch cho các chủ thể, kích thích các nhà kinh doanh cạnh
tranh, cải tiến kỹ thuật công nghệ để đứng vững trên thị trường.
Công cụ kế hoạch trong quản lý nhà nước đối với kinh tế sẽ giúp cho: (i) Mọi
bộ phận trong hệ thống quản lý nhận thức thống nhất về hướng đi, cách đi thích hợp
để nhanh chóng đạt tới mục tiêu; (ii) Các nhà quản lý chủ động thích ứng với những
thay đổi trong quá trình phát triển của thực tiễn do có những dự đoán trước; chủ
động tạo ra những biến đổi có lợi cho quá trình phát triển; hướng các nhà quản lý
tập trung vào những nhiệm vụ trọng yếu; (iii) Là căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý,


×