Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

GIẢ THUYẾT THÂM HỤT KÉP: MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI THÔNG QUA PHÂN TÍCH DỮ LIỆU BẢNG Ở CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

GIẢ THUYẾT THÂM HỤT KÉP:
MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT
NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT TÀI KHOẢN
VÃNG LAI THÔNG QUA PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
BẢNG Ở CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG

GIẢ THUYẾT THÂM HỤT KÉP:
MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT
NGÂN SÁCH VÀ THÂM HỤT TÀI KHOẢN
VÃNG LAI THÔNG QUA PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
BẢNG Ở CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành:Tài chính – Ngân hàng
Mã số
:60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Giả thuyết thâm hụt kép: mối quan hệ giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai thông qua phân tích dữ liệu bảng ở các
nước Đông Nam Á” là công trình nghiên cứu của chính tác giả.
Nội dung được đúc kết trong quá trình học tập và kết quả nghiên cứu thực tiễn trong
thời gian thực hiện luận văn. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là
trung thực, các nội dung trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng và các kết quả trình bày
trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Khắc Quốc
Bảo.

TP.HCM, ngày 19 tháng 05 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Lan Hương


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1

1

GIỚI THIỆU ................................................................................................... 3

2

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................................. 16
2.1

Khung lý thuyết: .......................................................................................... 16

2.1.1

Chính sách tài khóa ........................................................................ 16

2.1.2

Tài khoản vãng lai: ......................................................................... 18

2.1.3

Mô hình Mundell-Fleming ............................................................. 20

2.1.4

Lý thuyết thâm hụt kép: ................................................................. 24

2.2

Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm: ......................................................... 27


2.2.1

Mối quan hệ một chiều từ thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài

khoản vãng lai: ........................................................................................................ 28
2.2.2

Không có mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài

khoản vãng lai: ........................................................................................................ 32
2.2.3

Mối quan hệ một chiều từ thâm hụt tài khoản vãng lai đến thâm hụt

ngân sách:

........................................................................................................ 36

2.2.4

Mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa thâm hụt ngân sách và thâm

hụt tài khoản vãng lai: ............................................................................................... 40
3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU ....................................... 44


3.1


3.1.1

Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test): ..................................... 44

3.1.2

Kiểm định đồng liên kết (cointegration test): ................................ 47

3.1.3

Kiểm định nhân quả Granger (DOLS Panel VAR Estimator) : ..... 49

3.2

Mô tả số liệu: ............................................................................................... 51

3.2.1

Mô tả mẫu : .................................................................................... 51

3.2.2

Dữ liệu : ......................................................................................... 51

4

5

Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................ 44


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: .......................................................................... 53
4.1

Kiểm định tính dừng: ................................................................................... 53

4.2

Kiểm định đồng liên kết cho dữ liệu bảng: ................................................. 54

4.3

Hồi quy đồng liên kết dữ liệu bảng DOLS: ................................................. 56

4.4

Kiểm định Casality với mô hình VAR Granger: ......................................... 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Diễn giải


1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

ADF

Augmented Dickey – Fuller

3

BD

Thâm hụt ngân sách

4

CAD

Thâm hụt tài khoản vãng lai

5

DOLS

Dynamic Ordinary Least Square


6

EXC

Tỷ giá hối đoái

7

IMF

Quỹ tiền tệ thế giới

8

IR

Lãi suất

9

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

10

REH

Ricardian Equivalence Hypothesis


11

TDH

Twin Deficit Hypothesis


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 1.1: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 1990 – 1996.
Hình 1.2: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
1990 – 1996.
Hình 1.3: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2001.
Hình 1.4: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
1997 – 2001.
Hình 1.5: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2007.
Hình 1.6: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
2002 – 2007.
Hình 1.7: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2014.
Hình 1.8: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai đoạn
2008 – 2014.
Hình 2.1: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá cố định.
Hình 2.2: Tác động của chính sách trong cơ chế tỷ giá linh hoạt.
Hình 2.3: Bốn mối quan hệ có thể có của thâm hụt kép.
Hình 2.4: Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách, thâm hụt tài khoản vãng lai, lãi
suất và tỷ giá.
Bảng 4.1: Các giá trị thống kê mô tả các biến.
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Pedroni.
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy đồng liên kết DOLS.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định nhân quả Granger với phương pháp Toda –

Yamamoto (1995) đối với các biến CAD, BD.
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định nhân quả Granger với phương pháp Toda –
Yamamoto (1995) đối với các biến CAD, IR, EXC.


1

TÓM TẮT
Trong đề tài này, tác giả tập trung vào vấn đề thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai nhằm tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Bài viết nhắm đến các mục
tiêu:
(1) Khái quát những vấn đề cơ bản về chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai, các
nghiên cứu về thâm hụt kép;
(2) Xem xét mối quan hệ, tác động giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai ở các nước Đông Nam Á bằng nghiên cứu định lượng;
(3) Xem xét mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản
vãng lai tại Việt Nam và so sánh với các nước trong khu vực.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trước đây, các lý luận cơ bản về
chính sách tài khóa, tài khoản vãng lai, giả thuyết thâm hụt kép và mối quan hệ giữa
các yếu tố này. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm xem
xét mối quan hệ giữa tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách ở các nước khu vực
Đông Nam Á bao gồm: Brunei, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines,
Singapore, Thailand và Việt Nam. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu theo năm của các
nước, thời gian chuỗi dữ liệu từ năm 1996 đến năm 2014 với các biến tài khoản
vãng lai, ngân sách nhà nước, tỷ giá hối đoái và biến lãi suất. Tác giả tiến hành
kiểm định tính dừng (unit root test) của các biến bằng phương pháp của Im, Pesaran
và Shin (IPS), kiểm định đồng liên kết bằng phương pháp Pedroni, sử dụng phương
pháp Dynamic Ordinary Least Square (DOLS) để ước tính các hệ số và sử dụng mô
hình VAR Granger để xác định mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và

thâm hụt tài khoản vãng lai.
Kết quả nghiên cứu định lượng cho thấy có quan hệ hai chiều giữa biến thâm hụt
ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai tại khu vực các nước Đông Nam Á. Kết
quả này tương tự với các nghiên cứu trước đó của Khalid và Teo (1999), Lau và


2

cộng sự (2006), Sadullah Celik and Pınar Deniz (2009) và Akbar Zamanzadeh et al.
(2011). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy lãi suất và tỷ giá
hối đoái đều có tác động đến thâm hụt tài khoản vãng lai đối với các nước Đông
Nam Á. Kết quả này là phù hợp với lý thuyết của Mundell-Fleming.
Đối với Việt Nam, kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Var Granger với
phương pháp Toda – Yamamoto cho thấy có mối quan hệ nhân quả một chiều chạy
từ thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Kết quả này tương tự như
trường hợp của các quốc gia láng giềng trong khu vực Đông Nam Á: Brunei và
Indonesia. Tương tự kết quả kiểm định cho mẫu 9 nước Đông Nam Á, lãi suất, tỷ
giá hối đoái ở Việt Nam cũng có mối quan hệ nhân quả một chiều đối với tài khoản
vãng lai. Kết quả này một lần nữa thể hiện tầm quan trọng của tác động của ngân
sách đến tài khoản vãng lai. Do đó, những cải thiện trong ngân sách sẽ tác động tích
cực đến tài khoản vãng lai trong dài hạn đối với trường hợp ở Việt Nam.


3

1 GIỚI THIỆU
Nền kinh tế Việt Nam trong hai thập kỉ vừa qua đã có những bước chuyển mình
vượt bậc. Từ một đất nước theo chế độ bao cấp, chúng ta đã tiến hành mở cửa,
chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ngày 28/07/1995, Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, ngày

07/11/2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Kể từ khi chúng ta bắt đầu của chính sách mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã
trở nên năng động hơn nhiều. Như một kết quả của hội nhập kinh tế quốc tế, một
loạt các thuế quan và hàng rào phi thuế quan đối với thương mại đã được giảm hoặc
loại bỏ. Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã trải qua một loạt các thay đổi cấu
trúc bao gồm một loạt các chương trình cổ phần hóa quy mô lớn, chuyển đổi khác
của các doanh nghiệp nhà nước. Các chính sách mở cửa nhằm mục đích để Việt
Nam thành một nền kinh tế hướng về xuất khẩu, dẫn đầu là ngành công nghiệp xuất
khẩu được xác định để hỗ trợ sự phát triển của ngành công nghiệp khác trong nền
kinh tế. Để hiện thực ý định này, chính phủ Việt Nam đã thành lập nhiều khu chế
xuất và khu công nghiệp, các khu chế xuất và khu công nghiệp nhận được rất nhiều
các biện pháp ưu đãi như thuế và cắt giảm thuế quan và miễn thuế, để thu hút doanh
nghiệp nước ngoài. Hội nhập thương mại đem đến cho chúng ta nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức. Hội nhập cũng làm cho tỷ giá trở thành một trong những
chỉ số kinh tế quan trọng trong quá trình phát triển. Giáo dục ngày càng được quan
tâm, Việt Nam đang tiến hành đẩy mạnh hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục bậc
trung học cơ sở, đồng thời, chất lượng giáo dục cũng ngày một nâng cao. Hệ thống
tài chính ngân hàng ngày càng phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Nhiều ngân hàng nước ngoài và các trung gian tài chính lựa chọn Việt Nam là điểm
đến.
Các chính sách tiền tệ trở thành một phần quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô.
NHNN tập trung vào thiết kế chính sách tiền tệ phù hợp can thiệp vào nền kinh tế
để đáp ứng một số mục tiêu nhất định. Các công cụ chính sách tiền tệ liên quan đến


4
lãi suất, tỷ giá hối đoái, lãi suất tái chiết khấu, và các yêu cầu dự trữ đã được dần
dần được thiết kế và được áp dụng. Trong thực tế, những chính sách tiền tệ đã thành
công ở một vài điểm nhất định. Theo thời gian, chính sách tiền tệ đã được đưa vào
phù hợp với xu hướng và các tiêu chuẩn quốc tế. Lãi suất đã được tự do hóa kể từ

năm 2001. Đề cập đến chính sách tỷ giá hối đoái, thay vì giữ nó cố định, NHNN đã
dần dần cho phép tỷ giá hối đoái dao động trong phản ứng với tình hình trong nền
kinh tế. Mặc dù nền kinh tế Việt Nam đã đạt được thành công lớn trong tăng trưởng
kinh tế với thương mại nước ngoài đang bùng nổ, nền kinh tế đang phải đối mặt với
một số hạn chế như lạm phát tăng cao, sự mất cân bằng thương mại, tỷ lệ nhập khẩu
cao hơn, tình trạng đô la hóa và tăng dòng vốn vào.
Thương mại tiếp tục khởi sắc, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 132 tỷ USD,
tăng 15,4% trong khi nhập khẩu đạt 132 tỷ, tăng 16,1%. Là năm thứ hai không còn
nhập siêu, cán cân thương mại Việt Nam thặng dư 9 triệu USD do sự cân bằng giữa
nhập siêu của khu vực kinh tế trong nước với xuất siêu của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài. Trong năm 2013, cán cân vãng lai được hỗ trợ bởi dòng kiều hối lớn và
cán cân thương mại cân bằng. Cán cân vãng lai cả năm ước đạt thặng dư khoảng
5,2% GDP (ADB). Tuy nhiên, ngân sách Nhà nước thâm hụt trong thời gian dài.
Trong giai đoạn 2008 – 2014, thâm hụt ngân sách ở mức từ 4,19% - 5,45% so với
GDP. Thực trạng thâm hụt ngân sách và cán cân tài khoản vãng lai của Việt Nam
như sau:
Giai đoạn 1990 – 1996 :
Trong giai đoạn 1990 – 1996, kinh tế đất nước có nhiều dấu hiệu tốt như siêu lạm
phát được đẩy lùi nhờ Chính phủ thắt chặt chi tiêu cùng với thay đổi cơ cấu chi
ngân sách, chi tập trung vào đúng đối tượng tạo hiệu quả phát triển kinh tế, nguồn
thu đã đủ cho chi thường xuyên, thâm hụt ngân sách giai đoạn trước được bù đắp
bằng vay nợ.


5
Thâm hụt ngân sách trung bình hàng năm từ 1990 đến 1996 ở mức 3,5% so với
GDP, cải thiện hơn đáng kể so với thâm hụt ngân sách trong giai đoạn 1987-1990,
giai đoạn mà chính sách tài khóa mở rộng được thực thi, đẩy mạnh tiêu dùng kích
thích cung cầu của nền kinh tế, thâm hụt ngân sách ở mức trung bình lên đến 6,9%

so với GDP.
Hình 1.1: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 1990 – 1996
8.00%
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%

3.00%
2.00%
1.00%
0.00%

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

Nguồn : Bộ Tài Chính
Trong những năm 1990 – 1992, cán cân tài khoản vãng lai chuyển dần từ thâm hụt
sang cân bằng vào năm 1992. Trong khi đó, thâm hụt ngân sách trong trong năm

1991, 1992 cũng tương đối thấp. Từ năm 1993, Việt Nam bắt đầu tìm kiếm các
nguồn tài trợ từ nhiều nước và cán cân vãng lai bắt đầu thâm hụt trở lại với mức độ
ngày càng lớn, năm 1995 thâm hụt lên tới 12,7 tỷ USD, năm 1996 mức thâm hụt là
8,2 tỷ USD. Giai đoạn này, thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hơn nhiều so với thâm
hụt ngân sách.


6
Hình 1.2: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai
đoạn 1990 – 1996
Ngân sách

Tài khoản vãng lai

0.00
1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

-2.00

-4.00
-6.00
-8.00
-10.00

-12.00
-14.00
Nguồn : IMF
Giai đoạn 1997 – 2001 :
Trong giai đoạn 1997 – 2001, cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực đã làm cho nền
kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, chính sách tài khóa
thắt chặt trong giai đoạn 1991-1996 đã không còn phù hợp và kiểm hãm sự phát
triển kinh tế. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách năng
động khác nhau để kích thích kinh tế, như đẩy mạnh các biện pháp kích cầu đầu tư
và tiêu dùng, tăng mức bội chi, tăng lương tối thiểu, cải cách thể chế kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường, mở cửa thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy thương mại
quốc tế.
Thâm hụt ngân sách trung bình của giai đoạn này ở mức 4,2% so với GDP, cao hơn
so với giai đoạn 1990-1996.


7
Hình 1.3: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 1997 – 2001
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%

1997

1998

1999

2000

2001

Nguồn : Bộ Tài Chính
Mức thâm hụt cán cân vãng lai giảm trở lại trong hai năm 1997 – 1998 và bắt đầu
đạt được thặng dư trong năm 1999 – 2001. Nguyên nhân là do nỗ lực của Chính phủ
nhằm kiểm soát nhập khẩu, đặc biệt là hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng, kích thích
xuất khẩu. Hơn nữa, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực đã có những ảnh hưởng
tiêu cực đến dòng vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam. Số lượng và mức giải
ngân các dự án FDI mới giảm mạnh sau năm 1998. Vì vậy, máy móc, thiết bị nhập
khẩu thuộc khối FDI cũng giảm theo. Như vậy, sau một thời gian dài trạng thái cán
cân vãng lai luôn ở trong tình trạng thâm hụt, năm 1999, lần đầu tiên cán cân này
chuyển về trạng thái thặng dư.


8
Hình 1.4: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai
đoạn 1997 – 2001
Ngân sách

Tài khoản vãng lai

6.00

4.00
2.00

0.00
-2.00

1997

1998

1999

2000

2001

-4.00
-6.00
-8.00
Nguồn : IMF
Giai đoạn 2002 – 2007
Trong giai đoạn này, bội chi ngân sách Nhà nước này về cơ bản được cân đối ở mức
4,5%-5,2% GDP. Nếu chỉ xét ở tỷ lệ so với GDP, cao hơn giai đoạn trước 1997 –
2001 (ở mức 4,2% so với GDP). Bội chi gia tăng dẫn đến lượng trái phiếu phát
hành để cân đối lớn. Để cân đối bội chi còn phải cần viện trợ bởi một phần vốn vay
nước ngoài dưới hình thức ODA. Lượng ngoại tệ đổ vào trong nước đòi hỏi Ngân
hàng Nhà nước phải phát hành nhiều tiền đồng hơn. Cộng với một vài nguyên nhân
khác, kết quả cơ chế tiền tệ trên dẫn đến hậu quả, trong 3 năm từ 2005 đến 2007
lượng tiền trong lưu thông tăng tới 135%. Chính sách tài khóa đã gây ra lạm phát.
Lạm phát tăng cũng là một trong những nguyên nhân làm gia tăng thâm hụt tài

khoản vãng lai.
Thặng dư cán cân vãng lai trong các năm 2000, 2001 đã không được tiếp tục duy
trì, chuyển sang thâm hụt vào năm 2002 và thâm hụt lớn vào năm 2007 (9,0 tỷ
USD). Trong giai đoạn này, nhu cầu đầu tư toàn xã hội có xu hướng tăng, trong đó
tỷ lệ tiết kiệm so với GDP có phần giảm hơn so với những năm trước, mức chênh


9
lệch giữa tiết kiệm và đầu tư cũng chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng của tài
khoản vãng lai xấu hơn giai đoạn trước. Cùng với nguyên nhân là chính sách tài
khóa mở rộng, việc cắt giảm thuế nhập khẩu từ ASEAN, khuyến khích đầu tư…
kim ngạch nhập khẩu tăng, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị đã làm cho thâm
hụt tài khoản vãng lai trong giai đoạn này tăng nhanh hơn thâm hụt ngân sách Nhà
nước vào năm 2007.
Hình 1.5: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2007
5.40%
5.20%
5.00%
4.80%
4.60%
4.40%
4.20%
4.00%
2002

2003

2004

2005


2006

2007

Nguồn : Bộ Tài Chính
Hình 1.6: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai
đoạn 2002 – 2007
Tài khoản vãng lai

Ngân sách
0.00
-2.00

2002

2003

2004

2005

2006

2007

-4.00
-6.00
-8.00
-10.00

Nguồn : IMF


10
Giai đoạn từ 2008 – 2014 :
Đây là giai đoạn mà kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng có
nhiều biến đổi đáng kể do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu. Năm
2008 tình hình lạm phát có xu hướng tăng liên tục và đạt mức cao nhất từ trước đến
nay 23,12%. Trong giai đoạn này, Chính phủ đã thực hiện quyết liệt 8 nhóm giải
pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tăng trưởng bền vững và thực
thi chính sách an sinh xã hội. Trong tháng 8-2008 đã có hai lần điều chỉnh giảm giá
bán xăng và dầu hỏa, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người
tiêu dùng; tăng cường công tác thu ngân sách để đảm bảo nhiệm vụ được giao, kết
hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống thất thu; tiếp tục rà soát lại chi ngân sách,
yêu cầu các bộ, ngành địa phương cắt giảm, đình hoãn các dự án đầu tư chưa thực
sự cấp bách và dự án đầu tư không hiệu quả; không tăng chi ngoài dự toán, dành
nguồn kinh phí cho đảm bảo an sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm mức thuế xuất
khẩu, nhập khẩu nhằm ổn định thị trường, hạn chế nhập siêu... Thâm hụt ngân sách
năm 2008 – 2014 ở mức từ 4,19% - 5,45% so với GDP.
Hình 1.7: Thâm hụt ngân sách/GDP ở Việt Nam giai đoạn 2002 – 2014
7.00%
6.00%
5.00%
4.00%
3.00%
2.00%
1.00%
0.00%
2008


2009

2010

2011

2012

2013

2014

Nguồn : Bộ Tài Chính


11
Thâm hụt tài khoản vãng lai trong năm 2008 – 2010 đã được cải thiện đáng kể. Đến
năm 2011, tài khoản vãng lai đã chuyển qua trạng thái thặng dư nhẹ và tăng cao
trong các năm tiếp theo. Trong đó, năm 2011 thặng dư 236 triệu USD, năm 2012
thặng dư 9,1 tỷ USD, năm 2013 thặng dư 9,5 tỷ USD. Thương mại tiếp tục khởi
sắc, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 132 tỷ USD, tăng 15,4% trong khi nhập
khẩu đạt 132 tỷ, tăng 16,1%. Là năm thứ hai không còn nhập siêu, cán cân thương
mại Việt Nam thặng dư 9,5 tỷ USD do sự cân bằng giữa nhập siêu của khu vực kinh
tế trong nước với xuất siêu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Trong năm 2013,
cán cân vãng lai được hỗ trợ bởi dòng kiều hối lớn và cán cân thương mại cân bằng.
Hình 1.8: Thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai ở Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2014
Ngân sách


Tài khoản vãng lai

15.00
10.00
5.00
0.00
2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

-5.00
-10.00

-15.00
Nguồn : IMF
Mục tiêu nghiên cứu
Hầu hết các nhà nghiên cứu xem xét thâm hụt tài khoản vãng lai lớn và liên tục là
nguyên nhân của sự mất cân bằng kinh tế vĩ mô có ý nghĩa quan trọng về phát triển
kinh tế dài hạn. Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm thấy có mối liên kết giữa ngân sách và



12
thâm hụt tài khoản vãng lai. “Giả thuyết thâm hụt kép” gọi tắt là TDH, nổi lên trong
năm 1980 đánh dấu một giai đoạn tăng giá mạnh của đồng đô la và một sự thay đổi
bất thường trong tài khoản hiện tại cũng như thâm hụt tài khóa, không có lợi cho
Mỹ. Mối quan hệ chặt chẽ này giữa thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai không
phải chỉ có Mỹ. Các nước ở châu Âu (ví dụ như Đức và Thụy Điển) phải đối mặt
với vấn đề tương tự trong những năm đầu của thập niên 1990, nơi việc tăng thâm
hụt ngân sách đã được đi kèm với một sự đánh giá thực của đồng tiền quốc gia của
họ có ảnh hưởng xấu đến các tài khoản vãng lai. Các nền kinh tế đang phát triển
cũng đã trải qua sự bùng phát đồng thời thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai
(Khalid và Teo, 1999). Trong thực tế, các nhà nghiên cứu cho rằng, ngân sách
không bền vững (nợ) vào đầu những năm 1980 đã mở rộng thâm hụt tài khoản vãng
lai và tiếp tục cho rằng mối quan hệ giữa hai biến này là mạnh hơn rất nhiều ở các
nước đang phát triển. Sự xuất hiện của thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân
sách ở nhiều nước đã thu hút được sự quan tâm ngày càng tăng đối với vấn đề thâm
hụt kép.
Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các cuộc thảo luận về vấn đề thâm
hụt kép dựa trên hai mô hình lý thuyết lớn. Tuy nhiên, đây không phải là kết quả chỉ
có thể có giữa hai thâm hụt. Trong thực tế, có bốn giả thuyết có thể kiểm chứng từ
mối quan hệ giữa hai thâm hụt này. Một số nghiên cứu dựa trên đề xuất của Keynes.
Theo đó, sự gia tăng thâm hụt ngân sách gây áp lực lên lãi suất, lãi suất tác động lên
các dòng vốn và đánh giá cao của tỷ giá hối đoái. Cuối cùng, sự tăng giá của đồng
nội tệ sẽ dẫn đến sự gia tăng thâm hụt tài khoản vãng lai. Một nhóm các nhà nghiên
cứu tìm thấy rằng một thâm hụt ngân sách ngày càng tồi tệ kích thích sự gia tăng
trong thâm hụt tài khoản vãng lai. Gần đây nhóm tác giả Baharumshah và Lau
(2007) đã tìm thấy mối quan hệ nhân quả từ thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài
khoản vãng lai ở Thái Lan (tức là thâm hụt ngân sách ảnh hưởng tích cực thâm hụt
tài khoản vãng lai), Evan Lau et al. (2009) cũng có những phát hiện tương tự cho
Campuchia. Nghiên cứu Beetsma et al. (2008) cho 14 nước thuộc liên minh châu

Âu EU cũng cho kết quả ủng hộ giả thuyết thâm hụt kép.


13
Giả thuyết thứ hai đề cập đến các giả thuyết tương đương của Ricardo (sau đây gọi
là REH). Theo quan điểm này, một sự thay đổi giữa thuế và thâm hụt ngân sách
không quan trọng đối với lãi suất thực tế, đầu tư hoặc cán cân tài khoản vãng lai.
Nói cách khác, sự vắng mặt của bất kỳ quan hệ nhân quả Granger giữa hai loại thâm
hụt sẽ phù hợp với các REH. Các bằng chứng thực nghiệm trong Paul Evans et al.
(1994), Kaufmann et al. (1999), Matthieu Bussière et al. (2005) đã kết luận rằng
không có mối liên hệ giữa hai thâm hụt và do đó là hỗ trợ giả thuyết REH.
Quan điểm thứ ba là về một quan hệ nhân quả một chiều chạy từ thâm hụt tài khoản
vãng lai (CAD) đến thâm hụt ngân sách (BD). Các nghiên cứu thực nghiệm của
Khalid và Teo (1999), Kim (2006) hỗ trợ giả thuyết này. Sử dụng dữ liệu từ Ai Cập,
bài nghiên cứu của Marinheiro (2008) đã bác bỏ giả thuyết thâm hụt kép hỗ trợ của
các quan hệ nhân quả đảo ngược từ CAD đến BD. Theo họ, điều này sẽ xảy ra nếu
chính phủ của một quốc gia sử dụng ngân sách để nhắm đến mục tiêu cán cân tài
khoản vãng lai. Mô hình này có thể đặc biệt có liên quan cho các nước đang phát
triển (Khalid và Teo, 1999).
Các mô hình cuối cùng là có mối quan hệ nhân quả giữa BD và CAD. Các nghiên
cứu thực nghiệm của Lau và Baharumshah (2006) cho 9 nước SEACEN, Sadullah
Celik and Pınar Deniz (2009) cho 6 nước mới nổi Brazil, Cộng hòa Séc, Nam Mỹ,
Colombia, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ, Akbar Zamanzadeh et al. (2011) cho Iran ủng
hộ liên kết hai chiều tồn tại giữa hai biến.
Thâm hụt cán cân vãng lai và thâm hụt ngân sách tại Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Nam Á nói chung có tồn tại một mối quan hệ tác động qua lại hay
không, bài nghiên cứu này mong muốn kiểm định mối quan hệ này.
Thông qua nghiên cứu định lượng, bài nghiên cứu xem xét sự tồn tại của mối quan
hệ nhân quả giữa các tài khoản vãng lai và ngân sách của chính phủ đối với các
nước khu vực Đông Nam Á như thế nào. Sau đó, tác giả xem xét mối quan hệ này ở

Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm, tác giả tiến hành so sách với kết quả


14
nghiên cứu của các nước trong khu vực và đưa ra một số nhận định, khuyến nghị
nhằm cải thiện cán cân vãng lai, giảm thâm hụt ngân sách Việt Nam.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm xem xét mối quan hệ giữa tài khoản
vãng lai và thâm hụt ngân sách đối với 9 nước tại khu vực Đông Nam Á. Tác giả sử
dụng bộ dữ liệu theo năm, thời gian chuỗi dữ liệu từ năm 1996 đến quý năm 2014
với các biến tài khoản vãng lai, ngân sách nhà nước, tỷ giá hối đoái và lãi suất. Các
dữ liệu này được lấy từ kho dữ liệu IFS (International Financial Statistics) của Quỹ
Tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund) và trang web Ngân hàng Thế
giới (World Bank). Tác giả tiến hành kiểm định tính dừng (unit root test) của các
biến bằng phương pháp của Im, Pesaran và Shin (IPS), kiểm định đồng liên kết
bằng phương pháp Pedroni, sử dụng phương pháp Dynamic Ordinary Least Square
(DOLS) để ước tính các hệ số và sử dụng mô hình VAR Granger theo Toda –
Yamamoto để xác định mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt
tài khoản vãng lai tại từng nước riêng biệt.
Đóng góp của bài nghiên cứu
Bài nghiên cứu ngày xem xét mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài
khoản vãng lai đối với 9 nước khu vực Đông Nam Á. Thông qua nghiên cứu thực
nghiệm bằng phương pháp DOLS cho dữ liệu bảng, kết quả cho thấy có quan hệ hai
chiều giữa biến thâm hụt ngân sách và thâm hụt tài khoản vãng lai tại khu vực các
nước Đông Nam Á. Đối với Việt Nam, có mối quan hệ nhân quả một chiều chạy từ
thâm hụt ngân sách đến thâm hụt tài khoản vãng lai. Kết quả này tương tự như
trường hợp của các quốc gia láng giềng trong khu vực Đông Nam Á: Brunei và
Indonesia. Lãi suất, tỷ giá hối đoái cũng có mối quan hệ nhân quả một chiều đối với
tài khoản vãng lai.



15
Cấu trúc của bài nghiên cứu đƣợc trình bày nhƣ sau:
Phần 1: Giới thiệu khái quát về bài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu và khái quát về tình hình Việt Nam.
Phần 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm về giả thuyết thâm hụt
kép.
Phần 3: Các mô hình và phương pháp luận, cũng như mô tả bộ dữ liệu được sử
dụng trong bài nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả hồi quy cùng với một số nhận xét ngắn gọn. Các yếu tố khác có thể
ảnh hưởng đến kết quả cũng được bao gồm trong phần này.
Phần 5: Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm ở phần 4, tác giả sẽ rút ra một số kết
luận đối với các nước khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Từ
đó tác giả xin đề xuất một số gợi ý đối với Việt Nam.


16

2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1

Khung lý thuyết:

2.1.1 Chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa có thể hiểu là các biện pháp can thiệp của chính phủ đến hệ
thống thuế khóa và chi tiêu của chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh
tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm hoặc ổn định giá cả và lạm
phát. Như vậy, việc thực thi chính sách tài khóa sẽ do chính phủ thực hiện liên quan
đến những thay đổi trong các chính sách thuế hoặc/và chi tiêu chính phủ.
Cần phải lưu ý rằng, chỉ chính quyền trung ương (chính phủ) mới có quyền và chức

năng thực thi chính sách tài khóa, còn chính quyền địa phương không có chức năng
này. Đây cũng chính là một trong những yếu tố giúp phân biệt giữa một chính sách
tài khóa với một chính sách chi tiêu thuộc phạm vi ngân sách theo phân cấp của
chính quyền địa phương.
Chính sách tài khóa thường gắn liền với trường phái Keynes, theo tên nhà kinh tế
học người Anh John Maynard Keynes. Những nghiên cứu chính của ông như “Lý
thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã ảnh hưởng đến những tư tưởng
mới lý giải về cách thức nền kinh tế hoạt động và vẫn được nghiên cứu cho đến
ngày nay. Hầu hết lý thuyết của ông được phát triển trong thời kỳ Đại khủng hoảng.
Đến nay lý thuyết của Keynes đã được dùng cũng như bị vận dụng sai không ít lần,
bởi nó khá phổ biến và chỉ áp dụng đặc thù để giảm ảnh hưởng trong thời kỳ suy
thoái. Một cách ngắn gọn, học thuyết kinh tế trường phái Keynes dựa trên tư tưởng
rằng sự chủ động từ chính phủ là cách duy nhất để chèo lái nền kinh tế. Điều này
ngụ ý rằng chính phủ nên sử dụng quyền hạn của mình để tăng tổng cầu bằng cách
tăng chi tiêu và tạo ra môi trường lưu thông tiền tệ dễ dàng, từ đó kích thích nền
kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và cuối cùng tăng thêm của cải trong xã hội. Phong
trào dựa trên lý thuyết của Keynes cho rằng chính sách tiền tệ bản thân nó có những
hạn chế trong việc giải quyết khủng hoảng tài chính, vì vậy đã tạo ra cuộc tranh


17
luận giữa những nhà kinh tế theo trường phải Keynes và những người ủng hộ chính
sách tiền tệ. Người ủng hộ chính sách tiền tệ như Milton Friedman và người theo
trường phái “trọng cung” cho rằng những động thái đang diễn ra của chính phủ sẽ
chẳng thể cứu vãn đất nước thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng khi mà mức GDP
dưới trung bình ngày càng mở rộng, còn lãi suất thì bất ổn.
Mục tiêu của chính sách tài khóa:
 Giảm sự giao động của chu kỳ kinh doanh;
 Duy trì nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng.
Chính sách tài khóa, trong ngắn hạn, điều tiết sản lượng thực tế, lạm phát, thất

nghiệp nhằm ổn định kinh tế. Trong dài hạn, chính sách tài khóa điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng lâu dài.
Để thực thi chính sách tài khóa thì chính phủ sẽ cần phải sử dụng các công cụ của
nó. Các công cụ của chính sách tài khóa bao gồm các công cụ về thuế, công cụ chi
tiêu, và công cụ tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Có nhiều loại thuế khác nhau như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế bất động sản, v.v... nhưng có thể chia ra làm hai loại thuế là thuế
trực thu (direct taxes) và thuế gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu là thuế đánh
trực tiếp lên tài sản và/hoặc thu nhập của người dân, còn thuế gián thu là thuế đánh
lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thông qua các hành vi sản xuất và
tiêu dùng của nền kinh tế. Tương tự, các chính sách chi tiêu của chính phủ cũng hết
sức đa dạng nhưng cũng có thể tạm chia thành hai phần chính là chi tiêu thường
xuyên (như chi lương cho công chức, chi cho các hoạt động giáo dục, y tế, khoa
học-công nghệ, an ninh-quốc phòng) và chi đầu tư phát triển (như chi xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội). Ngoài công cụ thuế và chi tiêu, các công cụ tài trợ cho
thâm hụt ngân sách hay tài trợ nợ của chính phủ (tạm gọi là nợ công) cũng là một
phần của chính sách tài khóa.


18
Tùy vào thực trạng của nền kinh tế, Chính phủ sẽ sử dụng các chính sách tài khóa
khác nhau:
 Chính sách tài khóa trung lập (neutral fiscal policy): là chính sách cân bằng
ngân sách, tức chi tiêu của chính phủ hoàn toàn được tài trợ từ nguồn thu của
chính phủ và nhìn chung là có tác động trung tính lên mức độ của các hoạt
động kinh tế.
 Chính sách tài khóa mở rộng (expansionary fiscal policy): là chi sách tăng
cường chi tiêu của chính phủ và/hoặc giảm bớt nguồn thu thuế. Chính sách
này được áp dụng khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái.
 Chính sách tài khóa thu hẹp (contractionary fiscal policy): là chính sách giảm

bớt chi ngân sách hoặc/và tăng nguồn thu của chính phủ (tăng thuế). Chính
sách này được áp dụng khi nền kinh tế đang ở tình trạng lạm phát cao.
2.1.2 Tài khoản vãng lai:
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một
quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và thu nhập giữa người cư
trú trong nước và người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán
của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ".
Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước cho người
cư trú trong nước được ghi vào bên "có". Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi
bên có lớn hơn bên nợ.
Tài khoản vãng lai là thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa và dịch
vụ của một quốc gia. Tài khoản vãng lai bao gồm:
 Cán cân mậu dịch (trade balance): ghi chép các giao dịch về xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia. Giao dịch hàng hóa giữa các quốc gia
là hoạt động mậu dịch lâu đời và tiêu biểu nhất cho các giao dịch kinh doanh
quốc tế. Vì vậy mà thành phần chủ yếu của tài khoản vãng lai được đặt một
tên gọi riêng là cán cân mậu dịch (cán cân thương mại) dùng để đo lường giá


×