Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Ứng dụng Hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ BẰNG

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ BẰNG

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Chuyên ngành: Tài chính- ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu,
tư liệu được sử dụng trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Toàn bộ nội dung
chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu tương tự nào khác.
TP.HCM, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Lê Bằng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, hình
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................................................... 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 2

3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 3

5.

Bố cục của đề tài ............................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QTRR TẠI NHTM ............... 4
1.1. Tổng quan về rủi ro và QTRR trong các tại các NHTM. .................................................. 4
1.1.1.

Hệ thống CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng ............................................ 4

1.1.2.

QTRR của các ngân hàng thương mại .................................................................. 6

1.2. Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động NH .......................................... 11
1.2.1.

Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel ................................. 11

1.2.2.

Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel I ................................................................ 12

1.2.3.


Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord) ..................................................... 13

1.3. Tình hình ứng dụng Basel II tại một số nước trên thế giới ............................................. 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ
RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI ................................................................ 26
2.1. Giới thiệu về NH TMCP Quân Đội (MB) ....................................................................... 26
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của MB ........................................................ 26

2.1.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển .................................... 27

2.2. Đánh giá Hệ thống quản lý rủi ro tại MB ........................................................................ 30
2.3. Thực trạng ứng dụng QTRR theo Basel II tại Hệ thống NHTM Việt Nam. ................... 44


2.3.1. Những quy định của NHNN quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
tín dụng của các NHTM.................................................................................................... 44
2.3.2.

Thực trạng ứng dụng QTRR theo Basel tại Việt Nam........................................ 46

2.3.3.

Thuận lợi – khó khăn khi ứng dụng Hiệp ước Basel II tại MB .......................... 54


2.4. Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của Basel II của MB .............................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL II TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI MB ............................................................................................................................. 64
3.1. Định hướng quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II ......................................................... 64
3.1.1.

Các luận cứ đề xuất giải pháp ............................................................................. 64

3.1.2.

Đề xuất lộ trình ứng dụng hiệp ước Basel II trong QTRR tại MB ..................... 65

3.1.3.

Định hướng quản trị rủi ro theo Basel II tại MB ................................................ 66

3.2. Giải pháp QTRR đối với hoạt động hiện tại của MB ...................................................... 68
3.3. Các giải pháp ứng dụng Basel II trong quản trị rủi ro tại MB......................................... 70
3.3.1.

Giải pháp về hạ tầng công nghệ thông tin .......................................................... 70

3.3.1.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực MB .......................................................... 73

3.3.2.

Nâng cao Hệ thống XHTD nội bộ hiện tại của MB nhằm đáp ứng Basel II ...... 74


3.3.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát RRTD và cải tiến quy trình QTRR của MB theo
chuẩn mực Basel II. .......................................................................................................... 76
3.3.4.

Tăng cường nhận thức và cam kết từ ban lãnh đạo NH MB .............................. 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 77
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 3
PHỤ LỤC 1.............................................................................................................................. 10
PHỤ LỤC 2.............................................................................................................................. 14
PHỤ LỤC 3.............................................................................................................................. 15
PHỤ LỤC 4.............................................................................................................................. 18
PHỤ LỤC 5: ............................................................................................................................ 25
PHỤ LỤC 6: ............................................................................................................................ 34

PHẦN KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BCBS

Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ Ngân hàng


KH

Khách hàng

MB

Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

QTRR

Quản trị rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRHĐ

Rủi ro hoạt động

RRLS


Rủi ro lãi suất

RRTD

Rủi ro tín dụng

RRTT

Rủi ro thị trường


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
Bảng biểu:

Trang

Bảng 1. 1: Trọng số rủi ro theo xếp hạng từng Quốc gia và Doanh nghiệp .................. 16
Bảng 1. 2: So sánh điểm khác nhau cơ bản giữa Basel I và Basel II ............................. 22
Bảng 2. 1: Bảng các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu .......................................................... 27
Bảng 2. 2: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 .............................................................. 29
Bảng 2. 3: Chi phí DPRR tại MB qua các năm.............................................................. 36
Bảng 2. 4: Mô hình “ 3 cấp độ trong công tác QTRR hoạt động” ................................. 37
Bảng 2. 5: Các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động của MB .............................................. 41
Bảng 2. 6: Quy định về tỷ lệ an toàn vốn của NHNN trong giai đoạn 2009 – 2013 ..... 47
Bảng 2. 7: Hệ số an toàn vốn của một số NH từ 2007- 2012 ........................................ 47
Bảng 2.8: Đối chiếu việc thực hiện các nguyên tắc giám sát của Basel trong hoạt động
giám sát của NHNN ....................................................................................................... 51
Bảng 3. 1: Đề xuất lộ trình ứng dụng hiệp ước Basel II trong QTRR tại MB: .............. 65
Bảng PL 1. 1: Trọng số rủi ro theo loại tài sản theo Basel I ......................................... 10

Bảng PL 1. 2: Hệ số rủi ro cho các khoản mục trên bảng cân đối kế toán theo Basel I.
........................................................................................................................................ 10
Bảng PL 1. 3: Hệ số chuyển đổi khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán theo Basel I .. 12
Bảng PL 2. 1: Hệ số β trong phương pháp chuẩn đối với rủi ro hoạt động ................... 14
Bảng PL 2. 2: Các chỉ số tài chính cho từng nhóm nghiệp vụ ....................................... 14
Bảng PL 3. 1:Quá trình hình thành hiệp ước Basel II .................................................... 15
Bảng PL 3. 2: Các hạng mục kinh doanh theo Basel II: ................................................ 15
Bảng PL4. 1: Lộ trình áp dụng của Basel III : .............................................................. 18
Bảng PL4. 2: Chỉ số CAR của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các năm
2005 – 2009 .................................................................................................................... 23


Bảng PL 5. 1: Kết quả khảo sát lần thứ 5 (QIS5) của Ủy ban Basel về việc ứng dụng
các phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tín dụng............................................... 26
Bảng PL 5. 2: Kết quả khảo sát lần thứ 5 của Ủy ban Basel về việc ứng dụng các
phương pháp Basel II trong đánh giá rủi ro tác nghiệp các nước G10 .......................... 26
Bảng PL 5. 3: Khảo sát ứng dụng Basel II của các nước không phải là thành viên của
Hội đồng Basel: .............................................................................................................. 27
Bảng PL 5. 4: Kế hoạch thực hiện Hiệp ước Basel II tại các nước Châu Á .................. 28
Bảng PL 5. 5: Danh sách các tổ chức tài chính bị phá sản hoặc phải sáp nhập trong
cuộc khủng hoảng Hoa Kỳ ............................................................................................. 29
Hình:
Hình 1.1: Phạm vi áp dụng Hiệp ước Basel II ............................................................... 14
Hình 1.2: Tóm lược nội dung của Basel II ..................................................................... 15
Hình PL 4. 1: Tóm tắt nội dung của Basel III ................................................................ 18
Biểu đồ:
Biểu đồ 2. 1: Vốn điều lệ MB qua các năm ................................................................... 28
Biểu đồ 2. 2: Tỷ lệ nợ xấu của MB so với hệ thống ngân hàng ..................................... 35
Biểu đồ 2. 3:Kết quả khảo sát của phương pháp tín yêu cầu vốn cho RRTD. .............. 53
Biểu đồ 2. 4: Khảo sát Phương pháp tính vốn RRTD các nước trên Thế giới ............. 54

Biểu đồ 2. 5: Nợ xấu của một số NH năm 2013 và 6 tháng năm 2014 ......................... 55


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo cam kết WTO trong lĩnh vực ngân hàng, kể từ 1/4/2007 các ngân hàng, các
tổ chức nước ngoài sẽ được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam đồng thời các ngân hàng nước ngoài được phép cung cấp hầu hết các hoạt động
dịch vụ ngân hàng và góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Sự xuất hiện của các ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính hùng
mạnh, kinh nghiệm cung cấp dịch vụ hàng trăm năm, công nghệ hiện đại đã và đang
gây ra áp lực cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam tại thị trường nội địa là rất lớn.
Ngoài ra, các ngân hàng Việt Nam hiện đang có xu hướng mở rộng hoạt động ra khu
vực Đông Nam Á và các nước trên thế giới. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng Việt Nam
phải nâng cao năng lực tài chính, trình độ quản lý, hạ tầng công nghệ và đặc biệt là như
năng lực quản trị rủi ro để có thể tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền
vững.
Bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 và ảnh
hưởng đến ngày hôm nay đã cho thấy tầm quan trọng và tác động dây chuyền của sự
khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự sụp đổ của một số ngân hàng sẽ kéo theo sự
khủng hoảng nhanh chóng của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, thị
trường tiền tệ. Điều này cho thấy, ngay cả những nền Kinh tế “khổng lồ” như Mỹ, Nhật
Bản hay các nước Châu Âu vẫn tồn tại nhiều điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro và
ngăn ngừa rủi ro hệ thống lan truyền trong phạm vi rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực cực
kỳ nhạy cảm là tài chính ngân hàng. Việt Nam, với nền kinh tế đang phát triển và hệ
thống tài chính chưa có sự kết nối mạnh mẽ với các nền kinh tế hùng mạnh trên thế
giới nên không bị ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng khủng hoảng tài chính vừa qua. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập, việc ứng dụng các chuẩn mực và quy định quốc tế về quản

trị rủi ro vào hệ thống NH Việt Nam là điều tất yếu, nhằm từng bước nâng cao năng


2

lực quản lý cũng như khả năng ứng phó kịp thời với các cuộc khủng hoảng trong tương
lai.
Một trong những quy định đang được áp dụng phổ biến tại các quốc gia trên thế
giới trong việc quản trị rủi ro các ngân hàng đó là Hiệp ước về an toàn vốn, hay còn
được gọi là các Hiệp ước Basel (bao gồm: Hiệp ước Basel I, II và III). Với quan điểm
chính là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát
triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ
quốc gia đó và trên toàn thế giới.Việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất
thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tại Việt
Nam hiện chỉ dừng lại ở việc ứng dụng một số tiêu chí đơn giản của Hiệp ước Basel I
và bước đầu nghiên cứu cách tiếp cận Basel II, do đó bài nghiên cứu “Ứng dụng Hiệp
ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Quân đội” này nhằm tìm
ra những thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng Basel II để từ đó đưa ra một số
giải pháp ứng dụng Basel II nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của ngân hàng
Quân đội (MB) nói riêng và Hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung của Hiệp ước Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của Hiệp
ước Basel III so với Basel II; tình hình ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế
giới.
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro hiện tại của MB, từ đó đưa
ra những thuận lợi – khó khăn của MB khi ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị
rủi ro của ngân hàng (NH).
Đưa ra một số giải pháp để ứng dụng Basel II vào hệ thống QTRR của NH MB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệp ước an toàn vốn quốc tế (Hiệp ước Basel I, II và

III) và Hệ thống quản lý rủi ro tại MB trong giai đoạn 2009- 2013.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệp ước Basel II được đánh giá là rất phức tạp với nhiều


3

quy tắc và chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn, quy trình giám sát và các quy tắc thị
trường của các NH, bao gồm các NH đa quốc gia. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn nhằm giúp
cho NH đối phó với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và RRHĐ; các nội dung về
quy trình giám sát và quy tắc thị trường trong Basel II đề tài chỉ dừng lại ở việc trình
bày nội dung, xin được để lại cho các nghiên cứu sâu hơn sau này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích - tổng
hợp, so sánh – đối chiếu.
Hỗ trợ cho bài nghiên cứu là hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp được sử dụng có
chọn lọc, thu thập tại các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các NH, các tạp
chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí tài chính, Tạp chí ngân hàng, Thời báo kinh tế
Sài Gòn, một số website của NHNN… là nguồn dữ liệu thứ cấp để đối chiếu và so sánh
với dữ liệu chính thức đưa vào đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ
lục và nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan hiệp ước Quốc tế về tỷ lệ an toàn vốn và giám sát hoạt
động Ngân hàng (Hiệp ước Basel).
- Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB).
- Chương 3: Giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel II trong Quản trị rủi ro tại MB.



4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QTRR TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro và QTRR trong các tại các NHTM.
1.1.1. Hệ thống CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng
Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần như ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt
động quản lý danh mục đầu tư, định giá quyền chọn và các công cụ tài chính khác. Và
đương nhiên, các bài viết về định giá trái phiếu công ty, công thức định giá các công
cụ tài chính là những khái niệm đã trở nên khá quen thuộc. Bên cạnh đó có một phần
kém quan trọng, đặc biệt trong thực tiễn kinh doanh tài chính, là các ứng dụng dự báo
rủi ro tài chính với các khoản vay thể nhân, tính điểm tín dụng và hành vi, phân tích
các yếu tố gây ra rủi ro. Sau đây tác giả xin được phép giới thiệu qua về hệ thống phân
tích CAMELS:
Hệ thống phân tích CAMELS do NCUA (The National Credit Union
Administration) công bố năm 1987, được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng
sinh lời và thanh khoản của NH. Hệ thống phân tích này được ứng dụng tại các TCTD
tại Mỹ (khoảng 8.000 tổ chức) và cũng được triển khai bởi các tổ chức giám sát NH ở
các nước khác.
Theo NCUA (2007) thì phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa trên 6 yếu tố cơ bản
được sử dụng để đánh giá hoạt động của một NH, đó là: Mức độ an toàn vốn, Chất
lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy cảm thị trường.
 Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Mức độ an toàn vốn thể hiện số
vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của NH. Thông qua tỉ lệ an toàn vốn
người ta có thể xác định được khả năng của NH thanh toán các khoản nợ có thời hạn và
đối mặt với các loại rủi ro khác như RRTD, RRHĐ. Các nhà quản lý ngành NH các
nước luôn xác định rõ và giám sát các NH phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu
(CAR), ở Việt Nam theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 tỉ lệ này



5

được quy định là 9%. Theo chuẩn mực Basel II mà các hệ thống NH trên thế giới áp
dụng phổ biến là 8% .
 Asset Quality (Chất lượng tài sản có): Chất lượng tài sản có là nguyên nhân
cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ NH. Nếu thị trường biết rằng chất lượng tài sản kém thì sẽ
tạo áp lực lên trạng thái nguồn vốn ngắn hạn của NH, và điều này có thể dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi rút tiền ở NH.
 Management (Quản lý): Nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là
yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò
quyết định đến thành công trong hoạt động của NH. Đặc biệt, các quyết định của người
quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những yếu tố như: Chất lượng tài sản có, Mức độ
tăng trưởng của tài sản có, Mức độ thu nhập.
 Earnings (Lợi nhuận): Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công
tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi
nhuận sẽ dẫn đến hình thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm
vốn và sự hỗ trợ phát triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần
thiết để bù đắp các khoản cho vay bị tổn thất và trích dự phòng đầy đủ.
 Liquidity (Thanh khoản): Thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với NH: Thứ nhất, phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần
phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ
hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo
mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự.
 Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): Phân
tích Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay
đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Phân tích độ
nhạy đo lường khả năng của ban lãnh đạo NH trong việc xác định, giám sát, quản lý và
kiểm soát rủi ro thị trường, đồng thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và
tập trung.



6

Nhận xét: Mô hình CAMELS được xem là cơ sở để phát triển lên một phương
pháp QTRR tân tiến nhất hiện nay đó là Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát
hoạt động NH (Hiệp ước Basel). Từ những phân tích trên ta sẽ đi nghiên cứu về nền
tảng lý luận, về ứng dụng Hiệp ước Basel trong QTRR của các NHTM.
1.1.2. QTRR của các ngân hàng thương mại
 Khái niệm về rủi ro
“Rủi ro là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất về tài
sản của NH, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản
chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định” (Trần Huy
Hoàng, 2011, trang 190).
Theo Bessis1 (2009) thì rủi ro có thể hiểu là sự kết hợp của sự không chắc chắn và
tổn thất tiềm tàng theo các kịch bản xấu.
Hoạt động NH luôn gắn với rủi ro, một số loại rủi ro cơ bản mà các NH thường
gặp phải: rủi ro tín dụng (RRTD), rủi ro hoạt động (RRHĐ), rủi ro thị trường (RRTT)
(gồm lãi suất, tỷ giá, giá cả), rủi ro thanh khoản, rủi ro tuân thủ, rủi ro danh tiếng. Mỗi
loại rủi ro trên lại có thể được nhìn nhận khác nhau và cần được đo lường và quản lý
phù hợp với các đặc điểm riêng biệt của từng loại rủi ro.
Sau đây tác giả xin nêu định nghĩa về ba loại rủi ro mà chúng ta cần quan tâm
trong bài này theo BIS (2000, 2001):
− RRTD: hiểu một cách đơn giản là khả năng mà người vay NH hoặc đối tác sẽ

không đáp ứng được nghĩa vụ của mình theo các điều khoản thỏa thuận. Các loại
RRTD. Gồm rủi ro giao dịch (rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ) và rủi
ro danh mục (rủi ro nội tại, rủi ro tập trung).
+ Rủi ro lựa chọn: nguyên nhân là do quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi
lựa chọn phương án vay vốn hiệu quả để quyết định cho vay.


1

Joël Bessis là Giáo sư tại trường HEC Paris.


7

+ Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo như
các điều khoản trong hợp đồng vay, các loại tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm, tỷ lệ
cho vay/giá trị tài sản.
+ Rủi ro nghiệp vụ: phát sinh do công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, gồm kỹ thuật xử lý khoản vay có vấn đề và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do những yếu tố, đặc điểm
hoạt động riêng bên trong mỗi khách hàng, ngành kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: phát sinh do tập trung vốn cho vay quá nhiều doanh nghiệp
hoạt động trong cùng ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong một vùng địa lý nhất định
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
− RRHĐ: là rủi ro gây tổn thất do nguyên nhân các quy trình, con người (gian

lận, thiếu trách nhiệm..) và các hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu, hoặc bởi các yếu
tố, sự kiện bên ngoài. Khái niệm này bao gồm rủi ro pháp luật, nhưng không bao gồm
rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín doanh nghiệp. Phân loại RRHĐ: Rủi ro liên quan đến
mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên quan đến cơ chế chính sách, quy
định; gian lận nội bộ; yếu tố bên ngoài; quá trình xử lý công việc; hệ thống công nghệ
thông tin; thiệt hại tài sản.
− RRTT: là rủi ro tổn thất phát sinh nội và ngoại bảng do biến động của các yếu

tố thị trường thay đổi như thay đổi lãi suất, tỷ giá, biến động giá chứng khoán, giá cả
hàng hóa… Rủi ro thị trường thể hiện trong các trường hợp:
+ Rủi ro chi phí nếu lãi suất thay đổi;

+ Rủi ro tiền tệ nếu danh mục đầu tư gồm nhiều loại tiền khác nhau;
+ Rủi ro thanh khoản nếu tính khả mại của tài sản trở nên thấp…
 Khái niệm về quản trị rủi ro:
Hiện nay có nhiều trường phái nghiên cứu quản trị rủi ro nhưng chưa có khái
niệm thống nhất về vấn đề này. Theo Trần Huy Hoàng (2011) quan điểm của trường


8

phái mới được nhiều người tán đồng cho rằng quản trị rủi ro cần quản trị tất cả mọi loại
rủi ro của NH một các toàn diện.
Nói chung, QTRR là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương
pháp và kinh nghiệm quản trị NH vào hoạt động kinh doanh của NH mình để giám sát
phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt
động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho NH, đồng thời không ngừng
nâng cao sức mạnh và uy tín của NH trên thương trường. Có thể thấy QTRR là nhu cầu
tất yếu đặt ra đối với tất cả NH trong quá trình hoạt động.
Việc QTRR thường được thực hiện theo năm bước như sau:
− Nhận dạng rủi ro: Điều kiện tiên quyết để QTRR là phải nhận dạng được rủi

ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của NH, bao gồm: việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và
toàn bộ hoạt động của NH nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo
những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện pháp kiểm
soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp.
− Phân tích rủi ro: là việc tìm ra nguyên nhân gây ra rủi ro. Nhằm đề ra biện

pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động đến
các nguyên nhân làm thay đổi chúng, qua đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả
hơn.

− Đo lường rủi ro: Một khi các rủi ro đã được xác định, chúng ta phải đánh giá

được về xác suất phát sinh rủi ro và mức độ tổn thất. Đo lường rủi ro chính xác và kịp
thời là rất cần thiết cho hệ thống quản lý rủi ro hiệu quả. Nếu không có một hệ thống
đo lường rủi ro, NH đã hạn chế khả năng kiểm soát hoặc giám sát mức độ rủi ro của
mình.
Để đánh giá rủi ro của NHTM, người ta đã xây dựng nhiều chỉ số thống kê và mô
hình đánh giá để sử dụng trong công tác QTRR. Cụ thể là:
+ Mức độ rủi ro (Exposure): tổng giá trị tài sản có mà NH coi là có rủi ro.


9

+ Xác suất KH không trả được nợ (Probability of Default – PD): Xác suất khách
hàng đi vay không trả được nợ đúng hạn và đầy đủ. Tỷ lệ này đối với mỗi danh mục
đầu tư sẽ được áp dụng khác nhau. Để sử dụng chỉ số này, các NH phải sử dụng tổng
thể kết quả tính toán và thống kê tổng thất tín dụng theo từng đối tượng khách hàng và
đặc điểm khoản vay.
+ Tổn thất trong trường hợp khách hàng không trả được nợ (Loss Given Default
– LGD): là mức độ tổn thất cho NH khi khách hàng không trả được nợ. Hiểu một cách
đơn giản, LGD có thể tính bằng giá trị khoản vay (gốc, lãi, chi phí khác) trừ cho giá trị
tài sản bảo đảm.
+ Tổn thất dự kiến (Expected Loss- EL): là mức tổn thất mà NH có thể tính toán
và dự tính trước tương ứng với mỗi khoản mục trong danh mục đầu tư. Trong một số
trường hợp cụ thể, EL=LGD.
+ Tổn thất không dự kiến (Unexpected Loss- UL): là tổn thất ngoài dự kiến của
NH khi phê duyệt khoản vay. Ví dụ: tổn thất do thay đổi lãi suất, tỷ giá do biến động
thị trường trong tương lai nhưng NH không thể dự đoán trước được.
+ Giá trị rủi ro (Value at risk – VAR): là một chỉ số lượng hóa thống kê giá trị
thực tế của tài sản sau một khoản thời gian với độ tin cậy cho trước.

− Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro: Đây là nội dung là trọng tâm của QTRR. Đó là

việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động
để ngăn ngừa, phòng tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không
mong đợi có thể xảy ra đối với NH.
Các NH thường sử dụng một số phương pháp phòng ngừa rủi ro như:
+ Dự phòng tổn thất tín dụng – loan loss reserves (provision);
+ An toàn vốn tối thiểu;
+ Phòng ngừa rủi ro (risk hedging);
+ Phương pháp khác…


10

− Tài trợ rủi ro: Mặc dù, đã thực hiện các biện pháp phòng ngừa, nhưng rủi ro

vẫn có thể xảy ra. Khi đó, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những tổn thất về
tài sản, nguồn nhân lực hoặc về giá trị pháp lý. Sau đó, cần thiết lập các biện pháp tài
trợ phù hợp. Các biện pháp này được chia làm hai nhóm: tự khắc phục và chuyển giao
rủi ro.
Đối với các loại rủi ro thường gặp hiện nay có nhiều phương pháp đánh giá được
thực đưa ra để QTRR ứng với từng loại rủi ro:
− Đối với quản trị RRTD:

+ Phương pháp đánh giá: thường thông qua các chỉ số (tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu/tổng dư nợ, hệ số RRTD, tỷ lệ xóa nợ, tỷ lệ khả năng bù đắp RRTD) và xây dựng
các mô hình để định lượng mức độ rủi ro của khách hàng (mô hình xếp hạng của
Moody và Standard & Poor’s; mô hình điểm số Z.
+ Tài trợ RRTD: thông qua trích lập dự phòng, các công cụ phái sinh (Swap,
option).

− Đối với quản trị RRHĐ:

+ Đánh giá: dựa trên 2 phương pháp là định tính và định lượng. Phương pháp
định lượng phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi NH về mức độ tốt- xấu, lớn
– nhỏ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định và giải thích khả
năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của NH. Phương pháp định lượng thực hiện đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức
độ rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định.
+ Tài trợ RRHĐ: chuyển giao rủi ro thông qua các hợp đồng bảo hiểm; sử dụng
vốn dự phòng cho RRHĐ.
− Đối với quản trị RRTT: do phần này tác giả xin phép chỉ đề cập đến việc quản

trị rủi ro tỷ giá và lãi suất. Cụ thể:
+ Đánh giá: Đối với tỷ giá căn cứ trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ; trạng
thái ngoại hối ròng của tất cả các loại ngoại tệ kinh doanh (tổng trạng thái); giới hạn


11

trạng thái ngoại hối. Đối với lãi suất: sử dụng mô hình định giá lại; mô hình kỳ hạn đến
hạn (Maturity model); mô hình thời lượng (Duration model).
+ Tài trợ: sử dụng các kỹ thuật bảo hiểm tỷ giá như Future, Option, Swap…
1.2. Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám sát hoạt động NH
1.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các NH Trung ương và cơ quan
giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách
ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Ủy ban được nhóm
họp 4 lần trong một năm. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện NH Trung
ương hay Cơ quan giám sát hoạt động NH của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà
Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý.

Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc
tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên
nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban
Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt
động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của
Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động
ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và
những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất
trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp
chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban
khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng
can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Ủy ban báo cáo thống đốc NH Trung ương hay Cơ quan giám sát hoạt động NH
của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban. Những


12

tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan trọng
trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý
cơ bản là: (1) không NH nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và
(2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay,
Ủy ban Basel đã ban hành rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này.
1.2.2. Nội dung cơ bản của Hiệp ước Basel I
Hiệp ước Basel I được ra đời vào tháng 7 năm 1988. Mục đích của nó là đưa ra
được định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn và tỷ lệ vốn an toàn của NH.
Phương trình 1.1: Tỷ lệ vốn tối thiểu theo Basel I
(


)

NH phải giữ lại lượng vốn bằng ít nhất 8% của rổ tài sản được tính toán theo
nhiều phương pháp khác nhau và phụ thuộc vào độ rủi ro của chúng. NH có mức vốn
tốt là có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn nếu CAR < 8%,
thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.
Tổng vốn bao gồm:
Vốn cấp 1 (Tier 1, vốn cơ bản - core capital – basic equity) gồm có vốn cổ phần
thường và các khoản dự trữ công khai.
Vốn cấp 2 (Tier 2, vốn bổ sung - supplementary capital) gồm các khoản dự trữ
không công khai, giá trị tăng thêm của việc đánh giá lại tài sản, dự phòng chung và dự
phòng tổn thất tín dụng, các công cụ nợ cho phép chuyển đổi thành cổ phiếu và các
khoản nợ thứ cấp có kỳ hạn.
Vốn cấp 3: là các khoản vay ngắn hạn, trong đó, độ tin cậy của vốn cấp 3 với việc
ứng phó rủi ro là thấp nhất.
Phương trình 1.2: Tài sản có rủi ro
RWA = Tài sản x Trọng số rủi ro


13

Theo phương trình trên, các trọng số rủi ro khác nhau với các loại tài sản khác
nhau sẽ cho ra những yêu cầu về vốn khác nhau. Hệ số rủi ro do hiệp ước Basel I đưa
ra cũng tính đến các khoản mục ngoài bảng cân đối tài sản, đó chính là các giao dịch
hoặc các công cụ tài chính được ghi nhận ngoại bảng ngoại trừ các giao dịch liên quan
đến ngoại tệ và lãi suất không xác định (Chi tiết tại phụ lục 1).
Theo biến đổi của thị trường, năm 1996, BIS (1996) đã sửa đổi có tính đến rủi ro
thị trường (liên quan đến lãi suất, tỷ giá, chứng khoán và hàng hóa). Theo đó, rủi ro thị
trường bao gồm cả rủi ro thị trường chung và rủi ro thị trường cụ thể. Rủi ro thị trường
chung nêu lên những thay đổi về giá trị thị trường do có sự biến động lớn trên thị

trường. Rủi ro thị trường cụ thể là những thay đổi về giá trị của một loại tài sản nhất
định.
Nói chung, hiệp ước Basel I năm 1988 mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế
và các tiêu chuẩn về vốn tự có do Basel I đưa ra. Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng
vẫn có một số điểm hạn chế trong đó có việc chưa đề cập tới một loại rủi ro đang ngày
càng trở nên phức tạp và với mức độ ngày càng tăng lên là rủi ro hoạt động (không có
yêu cầu vốn dự phòng cho rủi ro này). Điều này đòi hỏi phải có sự cải tiến toàn diện
trong việc xây dựng các chuẩn mực về QTRR và giám sát hoạt động NH.
1.2.3. Hiệp ước Basel II (The New Capital Accord)
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất
khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu; (ii) tăng cường cơ
chế giám sát; (iii) tuân thủ kỷ luật thị trường. Đến tháng 6/2004, bản Hiệp ước quốc tế
về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành.
(Quá trình hình thành hiệp ước Basel II vui lòng xem phụ lục 3).
 Quy định về Phạm vi và lộ trình áp dụng
Hiệp ước Basel II có thể sử dụng cho các NH và tổ chức tài chính quốc tế được
hình thành trên cơ sở hợp nhất hoặc sáp nhập. Hiệp ước này cũng áp dụng với tất cả


14

các ngân hàng có hoạt động quốc tế ở mọi cấp độ trong một tập đoàn ngân hàng, cũng
dựa trên cơ sở hợp nhất đầy đủ.
Hình 1.1: Phạm vi áp dụng Hiệp ước Basel II

(Nguồn: BIS, 2003, trang 5)

 Nội dung cơ bản của Basel II



15

Hình 1.2: Tóm lược nội dung của Basel II
NỘI DUNG BASEL
II

VỐN TỐI
THIỂU

QUY TẮC THỊ
TRƯỜNG

GIÁM
SÁT

Vốn cấp I
Tài sản có
rủi ro

Định nghĩa
về vốn

RR họat
động

RR tín
dụng

Vốn cấp II


RR thị
trường

PP chuẩn hóa

PP chỉ số cơ bản

PP chuẩn hóa

PP đánh giá nội
bộ cơ bản

PP tiêu chuẩn
hóa

PP mô hình nội
bộ

PP đánh giá nội
bộ nâng cao

PP đo lường
nâng cao

(Nguồn: Tổng hợp từ BIS,2004)
− Trụ cột thứ nhất: Quy định về vốn tối thiểu

Theo qui định của Hiệp ước Basel II, mức vốn yêu cầu tối thiểu vẫn được xác
định bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có rủi ro.
Phương trình 1. 3: Vốn yêu cầu tối thiểu theo Basel II



16

(

(

)

)
)

(

+ Quy định về vốn tự có:
 Vốn cấp 1 và cấp 2: tương tự như quy định trong Basel I.
 Vốn cấp 3: bao gồm các công cụ nợ thứ cấp (nợ ngắn hạn trên 2 năm, dưới 5
năm) . Các NH chỉ được sử dụng vốn cấp 3 để đối phó với RRTT, còn các loại RRTD
và rủi ro gây ra từ phía đối tác chỉ được xem xét trong phạm vi vốn tự có theo quy định
của Basel I. Vốn cấp 3 này bị giới hạn bằng 250% vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
 Các giới hạn của vốn cấp 1, vốn cấp 2: tương tự như quy định của Basel I.
+ Tài sản có rủi ro: Tài sản có rủi ro (RWA) trong Basel II được tính phức tạp
hơn và có khả năng đánh giá chính xác hơn mức độ an toàn vốn
+ Yêu cầu tỷ lệ vốn tối thiểu = 8% x RWA + (Các khấu trừ vốn cấp I & II) – Dự
phòng chung (từ vốn cấp 1).
+ Ba phương pháp đo lường rủi ro theo Basel II:
 Phương pháp đo lường RRTD:
+ Phương pháp chuẩn hoá (The Standardised Approach): Phương pháp tiếp cận
này đo lường RRTD tương tự Basel I, nhưng ở mức độ nhạy cảm với rủi ro hơn. Định

nghĩa về vốn và tỷ lệ vốn tối thiểu vẫn duy trì như vẫn duy trì như cũ, nhưng định
nghĩa tài sản có rủi ro trở nên nhạy cảm rủi ro hơn. Ví dụ: Basel I chỉ đưa ra duy nhất
một trọng số rủi ro áp dụng cho vay doanh nghiệp là 100%, nhưng phương pháp chuẩn
hóa dưới Basel II sẽ có 4 trọng số rủi ro (20%, 50%, 100% và 150%) phụ thuộc vào
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp chưa được xếp hạng sẽ có
trọng số 100%, không thay đổi so với hiện tại. Tuy nhiên, doang nghiệp có hạng từ BB
trở xuống sẽ nhận mức trọng số 150%.
Bảng 1. 1: Trọng số rủi ro theo xếp hạng từng Quốc gia và Doanh nghiệp
Đánh giá

Phân loại
AAA

A+

BBB+

BB+

Dưới

Không


17

Quốc gia
NH
Lựa chọn 1
Lựa chọn 2

Trọng số rủi ro dư nợ
ngắn hạn theo Lựa chọn 2
Doanh nghiệp

tới AA - tới A0%
20%
20%
20%
20%

50%
50%
20%

20%

50%

tới BBB50%
100%
50%
20%

tới B100%
100%
100%
50%

Bxếp loại
150% 100%

150%
150%
150%

100%
50%
20%

100%
100%
150% 100%
(Nguồn: Theo BIS 2004, trang 15 -22)

+ Phương pháp dựa trên hệ thống đánh giá nội bộ cơ bản (The Internal RatingsBased Approach) và nâng cao (The Internal Ratings-Based Advanced Approach): Đây
là hai biến thể của phương pháp IRB. Cả hai đều phức tạp, theo đó cho phép NH sử
dụng các thông số theo ước tính nội bộ để làm thông tin đầu vào phục vụ cho việc xác
định vốn. Các thông số gồm có giá trị đo lường xác suất không trả được nợ (PD), tỷ lệ
tổn thất khi khách hàng không trả được nợ (LGD), dư nợ của khách hàng tại thời điểm
không trả được nợ (EAD), và kỳ hạn hiệu lực của khoản tín dụng (M). IRB dùng các
ước tính của chính NH đối với PD, nhưng buộc phải sử dụng LGD, M và EAD theo
thông số do Ủy ban Basel đưa ra. Đối với IRB nâng cao thì NH sẽ được tự ước lượng
tất cả các thông số.
Công thức: RWAIRB = 12,5 x K x EAD
Trong đó:K: tỷ lệ yêu cầu vốn tối thiểu – Capital Required, được tính theo công
thức :K = [LGD x N[(1-R)-0,5 x G (PD) + (R/1-R)0,5 x G (0,999)] – PD x LGD]x (11,5xb)-1x (1+M – 2,5)xb); N(x): là hàm phân phối tích lũy cho biến ngẫu nhiên chuẩn;
G(z): là hàm ngược lại của phân phối tích lũy cho biến ngẫu nhiên chuẩn; R: hệ số
tương quan.
 Phương pháp đo lường RRHĐ:
Các phần dưới đây trình bày ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi
ro hoạt động, theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhạy cảm với rủi ro:



×