Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Thương Tín chi nhánh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----o0o----

VÕ QUỐC DANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----o0o----

VÕ QUỐC DANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành

: Tài Chính – Ngân Hàng

Mã số

: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS,TS Nguyễn Văn Sĩ

TP.Hồ Chí Minh 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại nơi nào. Số liệu và nội dung trong luận văn này là xác thực, được sử
dụng từ những nguồn rõ ràng và đáng tin cậy.
Kiên Giang, Ngày 18 tháng 3 năm 2014
Tác giả

VÕ QUỐC DANH


MỤC LỤC
-

Trang Bìa

-

Lời Cam Đoan

-


Danh Mục Các Từ Viết Tắt

-

Danh Mục Các Bảng Biểu, Sơ đồ, Biểu đồ

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI. ..................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐẾ TÀI. .............................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐẾ TÀI. ................................................2
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI………………………………………………………. 2
6. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI. ..............................................................3

CHƯƠNG 1: ..................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 4
1.1 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM ..........................................4
1.1.1 Khái niệm về rủi ro ............................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm về rủi ro. ............................................................................................... 4
1.1.3 Phân loại rủi ro..................................................................................................... 5

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM: .....................6
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng. ................................................................................ 6
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dung ...................................................................................... 6
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................................... 7
1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
đối với nền kinh tế .......................................................................................................... 8

1.3 HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG.......................................................................9

1.3.1 Bản chất...................................................................................................10
1.3.2 Khái niệm.................................................................................................10
1.3.3 Công cụ hạn chế rủi ro tín dụng.............................................................. 10
1.4 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM. ...................10
1.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng. ................................................................................. 12
1.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng. .................................................................................... 13
1.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng. ................................................................ 17

1.5 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG VIỆC QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM .......................................................................... 18

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SAI GÒN THƯƠNG TÍN - CN KIÊN
GIANG…………………………………………………………...………….21
2.1 VÀI NÉT VỀ TỈNH KIÊN GIANG .................................................................21
2.1.1 Về tình hình phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Kiên Giang .................................... 21


2.1.2 Hoạt động của hệ thống ngân hàng tại tỉnh Kiên Giang. ................................... 22

2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN 24
2.2.1 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín....................................... 24
2.2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Kiên Giang.......... 29

2.3 THỰC TRẠNG RRTD VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI SACOMBANK
CHI NHÁNH KIÊN GIANG .................................................................................32
2.3.1 Tình hình nguồn vốn và huy động vốn năm 2010,2011,2012…………………… 32
2.3.2 Tình hình hoạt động tín dụng và RRTD tại SacomBank - CN Kiên Giang......... 34
2.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng tại SacomBank – CN Kiên Giang ................................ 36


2.4 NGUYÊN NHÂN GÂY RA RRTD TẠI SACOMBANK CN KIÊN GIANG 41
2.4.1 Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng vay ................................................. 41
2.4.2 Từ phía ngân hàng cho vay ................................................................................. 43
2.4.3 Các nguyên nhân khác:....................................................................................... 45

2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG VÀ PHÒNG NGỪA RRTD
CHI NHÁNH .........................................................................................................49
2.5.1 Ưu điểm ............................................................................................................... 49
2.5.2 Nhược điểm. ........................................................................................................ 49

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
SACOMBANK - CN KIÊN GIANG………………………………………..51
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI SÒN
THƯƠNG TÍN – CN KIÊN GIANG TRONG THỜI GIAN TỚI ..........................51
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh trong thời gian tới ....................................... 51
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng trong thời gian tới ........................... 53

3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RRTD TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN – CN KIÊN GIANG. ....................................................................53
3.2.1 Giải pháp đối với SacomBank Hội sở. ................................................................ 53
3.2.2 Giải pháp đối với SacomBank CN Kiên Giang .................................................. 59

3.3 ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG………………………………… 63
3.4 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỜI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. ........63
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ. ............................................................................. 63
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước. ........................................................... 64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 67

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
Tài Liệu Tham Khảo
Khảo Sát Rủi Ro Tín Dụng tại SaComBank


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Diễn giải

BASEL

: Ủy ban Basel về giám sát hoạt động NH

SacomBank

: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín

SacomBank - CN : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín –
Kiên Giang

Chi Nhánh Kiên Giang

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng (thuộc ngân hàng nhà nước)

CVKHDN

: Chuyên viên khách hàng doanh nghiệp


CVKHCN

: Chuyên viên khách hàng cá nhân

CVQHKH

: Chuyên viên quan hệ khách hang

KH

: Khách hang

LC

: Letter of Credit (Thư tín dụng)

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NH

: Ngân hang

P. KHDN


: Phòng khách hàng doanh nghiệp

P.KHCN

: Phòng khách hàng cá nhân

QTRRTD

: Quản trị rủi ro tín dụng

Quyết định 493

: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 của Ngân hàng nhà nước về trích lập dự phòng nợ xấu

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TCTD

: Tổ chức tín dụng

KT-XH


: Kinh tế - xã hội

SX-KD

: Sản xuất kinh doanh

NoNT, XK

: Nông nghiệp nộng thôn, xuất khẩu

CNĐKKD

: Chứng nhận đăng ký kinh doanh

TCKT&DC

: Tổ chức kinh tế và dân cư

CBNV

: Cán bộ nhân viên

TSĐB

: Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG BIỀU, SƠ ĐỔ, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SacomBank qua các năm
Bảng 2.2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh qua các năm

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của Chi Nhánh qua các năm
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ của Chi Nhánh qua các năm
Bảng 2.5: Nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh đến 31/12/2012
Bảng 2.6: Các loại xếp hạng khách hàng cá nhân tại SacomBank
Bảng 2.7: Các loại xếp hạng doanh nghiệp tại SacomBank
Sơ đồ 2.1: Quy trình cho vay đối với khách hàng tại SacomBank –CN Kiên Giang
Biểu đồ 2.1: Khảo sát nguyên nhân từ phía KH dẫn đến rủi ro tín dụng tại
SacomBank
Biểu đồ 2.2: Nguyên nhân từ phía ngân hàng dẫn đến RRTD tại SacomBank.
Biểu đồ 2.3: Khảo sát nguyên nhân khách quan dẫn đến RRTD tại SacomBank
Biểu đồ 3.1: Mức độ tuân thủ nghiêm quy trình cho vay có hạn chế được rủi ro
Biểu đồ 3.2: Mức độ đồng ý khi thành lập công ty thẩm định giá tài sản đảm bảo.
Biểu đồ 3.3: Mức độ đồng ý khi cho rằng kiểm soát nội bộ sẽ hạn chế được rủi ro
Biểu đồ 3.4: Mức độ tán thành khi thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích dự đoán
diễn biến nền kinh tế.
Biểu đồ 3.5: Mức độ đồng ý khi tổ chức các lớp học nghiệp vụ
Biểu đồ 3.6: Khảo sát các yếu tố quan trọng để thẩm định khách hàng
Biểu đồ 3.7: Mức độ độc lập khách quan của hệ thống thanh tra NHNN


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước thì hệ thống ngân hàng cũng có những
chuyển biến mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống ngân hàng
luôn thể hiện vai trò quan trọng là mạch máu của nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm
dịch vụ cho cộng đồng dân cư và nguồn vốn cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư và tiêu dùng trong nền kinh tế. Ngân hàng luôn thể hiện vai trò là
chiếc cầu nối giữa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nhu cầu vốn cho mọi hoạt

động kinh doanh trong nền kinh tế. Trong các hoạt động tạo nên thu nhập của ngân
hàng thì nguồn thu từ lãi tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tổng thu
nhập hàng năm. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đạt
được kết quả khả quan đồng thời thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây tình trạng khủng hoảng
tài chính trên toàn thế giới đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng. Do đó việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
trong thời gian hiện tại để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cũng như những rủi
ro mà ngân hàng đang đối mặt để đề ra những giải pháp thích hợp là một bài toán
đang được quan tâm hàng đầu.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín cũng không ngoại lệ, là
một trong các ngân hàng nằm trong nhóm các tổ chức tài chính - tín dụng lớn nhất
Việt Nam hiện nay, với uy tín và thương hiệu như hiện tại thì SacomBank luôn thể
hiện vai trò quan trọng của mình là cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với
cộng đồng dân cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế.
Trong các hoạt động kinh doanh thì hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao, đã
góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho Ngân hàng. Bên cạnh những mặt
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của SacomBank nói chung và SacomBank chi
nhánh Kiên Giang nói riêng thì các loại rủi ro luôn luôn tồn tại, trong đó đặc biệt là
rủi ro về tín dụng. Là ngân hàng niêm yết, với định hướng trở thành Ngân hàng bán
lẻ - đa năng - hiện đại tốt nhất Việt Nam, và vươn tới tầm khu vực thì SacomBank
cần phải đặc biệt quan tâm đến việc minh bạch hóa thông tin, kiểm soát nợ xấu ở
mức thấp nhất. Do đó, một trong những nhiệm vụ mà ngân hàng quan tâm hàng đầu
là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nói chung, nâng cao hoạt động tín dụng và


2

mở rộng các kênh huy động vốn, hạn chế thấp nhất các loại rủi ro. Đây là một yêu
cầu cấp thiết cần phải thực hiện. Từ những lý do trên, tôi đã quyết định chọn đề tài:

“Giải pháp hạn chế rửi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Kiên Giang” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi
ro tín dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng tại SacomBank – CN Kiên Giang.
- Đề ra các giải pháp cơ bản hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng nhằm hỗ trợ cho ban lãnh đạo SacomBank – CN Kiên Giang có định hướng
phát triển, tăng trưởng tín dụng hiệu quả, an toàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Kiên Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng tại SacomBank – CN Kiên Giang trong thời gian qua, từ đó đề ra
những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp suy luận, lịch sử, phân tích
tổng hợp. Đi từ lý thuyết đến thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, đồng
thời lập phiếu điều tra khảo sát ý kiến của các cán bộ đang công tác tại SacomBank
liên quan đến quy trình tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng, rủi
ro tín dụng từ đó đề ra các giải pháp hạn chế RRTD phù hợp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện đề tài có ý nghĩa thực tiễn là đánh giá thực trạng hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng ngân hàng trong Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Kiên Giang.
Những nội dung trình bày trong luận văn và việc thực hiện những giải pháp
đề xuất giúp nâng cao được hiệu quả trong công tác quản lý tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân hàng SacomBank trong hiện tại và



3

tương lai, đưa hoạt động ngân hàng SacomBank Chi nhánh Kiên Giang phát triển
một cách an toàn, ổn định.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Luận văn được chia làm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân Hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Kiên Giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín – CN Kiên Giang.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động của các NHTM
1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người.
Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là một sự không chắc chắn, một tình trạng
bất ổn hay sự biến động tiềm ẩn ở kết quả. Tuy nhiên, không phải sự không chắc
chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước
đoán được xác suất xảy ra mới được xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc

chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước đoán được xác suất xảy ra được xem là
sự bất trắc chứ không phải là rủi ro. Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi
xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
1.1.2 Đặc điểm về rủi ro
1.1.2.1 Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp
Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, cũng như các hậu quả do rủi ro gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm
này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện
pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá
trình xử lý hậu quả rủi ro cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi
ro để đưa ra biện pháp phù hợp. Rủi ro gián tiếp gắn liền với chủ thể vay vốn – vốn
đã mang tính chất phức tạp ở trạng thái đa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
1.1.2.2 Rủi ro có tính tất yếu
Theo nhận định của các chuyên gia kinh tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng
thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp để đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Trong từng nghiệp vụ ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan
dẫn đến rủi ro. Việc tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với từng hoạt động ngân hàng là điều
mang tính tất yếu.


5

1.1.3 Phân loại rủi ro
Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có những khác
biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói, hoạt
động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh rủi ro.

Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích
nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp
nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý
và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn lực tài chính
và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ... Chính vì vậy
nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng. Sau đây là một số rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại:
1.1.3.1 Rủi ro tín dụng:
Là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi vay không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản
thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm chí là không
được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ
và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại, thấu chi, bao
thanh toán…
1.1.3.2 Rủi ro lãi suất:
Là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của
những yếu tố liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động thu nhập và giá trị
ròng của ngân hàng.
1.1.3.3 Rủi ro thanh khoản:
L à rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các NHTM là huy động ngắn
hạn và cho vay dài hạn, hay nói cách khác là rủi ro khi các NHTM không đáp ứng


6


được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán do tài sản của ngân hàng
không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động vốn. Trường hợp này
thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật sẽ phải hoàn trả theo
yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy trong bất cứ một cuộc
khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi
vay sẵn sàng trả nợ.
1.1.3.4 Rủi ro ngoại hối:
Là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của các khoản ngoại hối
mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM có thể phải gánh chịu
thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
1.1.3.5 Rủi ro hoạt động:
Là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy trình, con người trong
quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách khác rủi ro hoạt động
bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một NHTM điều
hành các hoạt động của mình.
1.1.3.6 Rủi ro pháp lý:
Là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra những sai sót hoặc sự
cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho khách hàng và đối tác.
Rủi ro pháp lý mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm ẩn trong nhiều lĩnh vực
kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý có thể là do con người hoặc do
công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi ro pháp lý ngay cả khi
ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả của mình cho ngân hàng theo cam kết.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dung
1.2.2.1 Rủi ro giao dịch:

Là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá KH. Rủi ro giao dịch có ba bộ
phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.


7

Rủi ro lựa chọn: là rủi ro do lựa chọn những KH có phương án vay vốn chưa
thực sự hiệu quả.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSĐB.
Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay, kiểm
soát sau khi vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
1.2.2.2 Rủi ro danh mục:
Là hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một
loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, có thể xét ở góc độ khách
hàng vay, từ phía ngân hàng và những nguyên nhân chủ quan
1.2.3.1 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:

Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hang:
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để


8

tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá
nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, chưa áp
dụng công cụ chấm điểm tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là đối với ngành đòi hỏi hiểu biết
chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể
quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn
đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp
thời.
Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sử dụng đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.2.3.3 Nguyên nhân khách quan:
Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,

hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có
thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng.
1.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng và đối với nền kinh tế
1.2.4.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Nếu ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng
ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm
cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Thêm vào đó phải trích lập dự phòng,
chi phí xử lý khoản nợ có vấn đề làm giảm lợi nhuận ngân hàng.
Khi không thu được nợ thì vòng quay của vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân
hàng kinh doanh không hiệu quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm
giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngân hàng.


9

1.2.4.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính
chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại, cùng với những dịch vụ đi kèm. Bởi vậy, khi
RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi
tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền ở tại
ngân hàng đó hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền đồng thời tâm lý lo sợ
sẽ lan ra ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó
khăn. Nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định.

Ngoài ra RRTD cũng có thể lan ra trong khu vực, thế giới vì ngày nay, nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh
nghiệm cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997- bắt nguồn từ Thái Lan)
và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính (2007- Mỹ) đã lan ra mức độ toàn cầu.
Như vậy RRTD của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ thì giảm
lợi nhuận, chậm thu hồi được gốc lãi cho vay, nặng khi ngân hàng không thu được
vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ảnh hưởng uy tín, hoạt động kinh doanh,
ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân
hàng sẽ bị mất thanh khoản, phá sản.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có
những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3 Hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1 Bản chất
Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại bao gồm
hai mặt sinh lời và rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao. Phần lớn
các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách
gì loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lí cẩn thận. Đứng trước quyết
định cho vay, các nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và r
ủi ro, tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu nhưng cũng phải đảm bảo mục tiêu an toàn c
ho chính bản thân ngân hàng cũng như cho nền kinh tế. Chính vì vậy, các nhà quản t
rị đã đưa ra nhiều biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng.


10

1.3.2 Khái niệm
Hạn chế rủi ro tín dụng được hiểu là việc ngăn ngừa khả năng rủi ro tín dụng
xảy ra, nếu rủi ro tín dụng đã xảy ra thì xử lý tổn thất một cách hữu hiệu nhất.
1.3.3 Công cụ hạn chế rủi ro tín dụng
Để có thể hạn chế rủi ro tín dụng hiệu quả nhất, các ngân hàng thương mại

phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo điều 6
(phương pháp định lượng) và điều 7 (phương pháp định tính)
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để định lượng
mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an
toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là
một số mô hình được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách
hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ:
trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại
chúng,…
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của
quốc gia đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự.
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn
trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu


11


ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung
ương theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng
hay không?
Nhận xét: Mô hình đánh giá 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên nó phụ thuộc
quá nhiều vào kinh nghiệm, trình độ thu thập thông tin của cán bộ tín dụng, và dễ
xảy ra tiêu cực khi cán bộ tín dụng cố tình trục lợi làm sai lệch thông tin, hoặc lờ đi
những thông tin cần thiết gây thiệt hại cho NH.
* Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch
vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody’s và Standard & Poor là những dịch vụ
hàng đầu hiện nay.
Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard &
Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho
vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới
được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay).
Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi
nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro
không hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp
nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody’s và Standard & Poor
Moody’s

Standard & Poor’s


Xếp hạng

Tình trạng

Xếp hạng

Tình trạng

Aaa

Chất lượng cao nhất

AAA

Chất lượng cao nhất

Aa

Chất lượng cao

AA

Chất lượng cao

A

Chất lượng vừa cao hơn

A


Chất lượng vừa cao hơn

Baa

Chất lượng vừa

BBB

Chất lượng vừa


12

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

BB

Chất lượng vừa thấp hơn

B

Đầu cơ

B

Đầu cơ

Caa


Chất lượng kém

CCC-CC

Đầu cơ có rủi ro cao

Ca

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Trái phiếu có lợi nhuận

C

Chất lượng kém nhất

DDD-D

Không hoàn được vốn

Nhận xét mô hình:
Ưu điểm: Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
Nhược điểm: Mô hình chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam
do các doanh nghiệp ở Việt Nam thường chạy song song 2 báo cáo tài chính.
* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín

dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8

:

KH có khả năng rủi ro cao

1,8 < Z <3

:

Không xác định được.

Z>3

:


KH không có khả năng vỡ nợ.

Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.


13

Nhược điểm: Mô hình điểm số Z không chia được nhiều nhóm KH khác nhau. Chưa
đánh giá đầy đủ KH. Có những KH không xác định rõ ràng. Các trọng số trong công
thức không thể bất biến vì tình hình thị trường, điều kiện kinh doanh cũng như điều
kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều NH còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý
đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động
sản,… Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín
dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc. Mô hình này thường sử dụng 712 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10….
Ưu điểm: Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để
thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và bao quát hết tất cả đối tượng KH.
1.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng
1.4.2.1 Đánh giá rủi ro tín dụng theo Basel
Hiệp ước Basel II cơ bản có 2 công cụ chính đánh giá rủi ro tín dụng là:
Chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với KH cá nhân.
Xếp loại tín dụng (Credit rating) đối với KH doanh nghiệp.
Chấm điểm tín dụng áp dụng với KH cá nhân: áp dụng trong hệ thống NH để
đánh giá mức độ RRTD đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm
điểm tín dụng chủ yếu dựa vào thông tin phi tài chính, các thông tin cần thiết trong
giấy đề nghị vay vốn (NH có thể yêu cầu KH cung cấp thêm giấy tờ chứng minh các

thông tin kê khai trong đơn đề nghị vay vốn) cùng với các thông tin khác về KH do
NH thu thập, được nhập vào máy tính, thông qua hệ thống thông tin tín dụng để
phân tích, xử lý bằng phần mềm đã cài đặt sẵn để cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ
RRTD của người vay.
Xếp loại tín dụng áp dụng đối với doanh nghiệp: có đủ báo cáo tài chính, số
liệu thống kê tích lũy nhiều thời kỳ phục vụ cho việc xếp loại. Áp dụng rộng rãi,
không những trong hoạt động NH, kinh doanh chứng khoán mà còn trong kinh
doanh thương mại, đầu tư. Xếp loại tín dụng phân tích tài chính như: nhóm chỉ tiêu


14

thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu nợ, nhóm chỉ tiêu doanh lợi…
những chỉ số có thể đo lường được 1 cách cụ thể.
Tổn thất tín dụng được tính toán theo công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD (1.7)
Trong đó:
EL: Expected Loss: Tổn thất tín dụng ước tính.
PD (Probability of Default): Xác suất không trả được nợ. NH phải căn cứ trên
số liệu dư nợ của KH trong vòng ít nhất là 5 năm, bao gồm các khoản nợ đã trả,
khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được.
EAD (Exposure at Default): Tỷ trọng tổn thất ước tính. Đối với các khoản
vay có kỳ hạn, việc xác định EAD là dễ dàng. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo
hạn mức tín dụng thì lại khá phức tạp. Theo thống kê của Basel thì tại thời điểm
không trả được nợ, KH thường có xu hướng rút vốn vay xấp xỉ hạn mức được cấp.
LGD (Loss Given Default): Gồm tổn thất về khoản vay và các tổn thất khác
phát sinh khi KH không được trả nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh
toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh như chi phí xử lý tài sản thế chấp.
Chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
Tóm lại: khi NH cho vay các KH tốt phương án kinh doanh rõ ràng, nguồn

thu nhập đảm bảo tốt, rủi ro kinh doanh của KH giảm xuống tất yếu dẫn đến RRTD
giảm.
Một số mục tiêu đạt được:
Tăng cường khả năng quản trị nhân sự, cụ thể là đội ngũ cán bộ tín dụng. Để
đánh giá khả năng của cán bộ tín dụng, không những chỉ có chỉ tiêu dư nợ, số lượng
KH mà phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các khoản tín dụng được cấp.
Giúp NH xác định chính xác giá trị khoản vay, phục vụ hiệu quả cho việc chứng
khoán hóa các khoản vay sau này (nếu có), nhằm hạn chế rủi ro.
Xác định tổn thất ước tính sẽ giúp NH xây dựng hiệu quả hơn Quỹ dự phòng
RRTD. Trích lập dự phòng hiệu quả, đơn giản, tăng cường sử dụng vốn.
Xác định xác suất vỡ nợ (PD) giúp NH nâng cao được chất lượng của việc
giám sát và tái xếp hạng KH sau khi cho vay.
1.4.2.2 Đánh giá rủi ro tín theo các chỉ số khác
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn


15

Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép tỷ lệ nợ xấu của các
Ngân hàng thương mại không được vượt quá 3%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân
hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 3 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và /hoặc lãi đã quá hạn.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, phân loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng
thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
(Cần lưu ý là cho dù có tiêu chí thời gian quá hạn trả nợ cụ thể để phân loại
nợ như trên, tổ chức tín dụng vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ
khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro nếu đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm.)
Tỷ lệ trích lập dự phòng với các nhóm nợ từ 1 đến 5 lần lượt là 0%, 5%, 20%,
50% và 100%, với công thức: R = max {0, (A-C)} x r
R - số tiền dự phòng cụ thể phải trích;
A - giá trị khoản nợ;
C - giá trị tài sản đảm bảo (tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định với từng loại
tài sản đảm bảo);
r - tỷ lệ trích lập dự phòng
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay


16

Nợ xấu là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.

Hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao. Thông thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia
thành 3 nhóm:
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Thông
thường đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: Là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng.
Đây cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại cho
ngân hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư
nợ cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ xóa nợ

Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng


17

1.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.4.3.1 Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay:
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc
cho vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có

bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng, không để nợ xấu gia tăng.
1.4.3.2 Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay:
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục
cho vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thoát tài sản; sắp xếp lại tổ
chức bộ máy, tăng cường công tác đào tạo cán bộ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh
ngân hàng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín
dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao
gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các
tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng
1.4.3.3 Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động tín
dụng:
Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về
quản lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay
vốn, sổ tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất
lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,
bao thanh toán đối với một khách hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ nhận nợ và trả nợ vay, các tổ chức tín dụng
cần áp dụng các biện pháp kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc
xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.


18


Phân tán rủi ro trong cho vay: không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với một
khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế
có rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết
định tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó
với rủi ro.
Trước khi cho một khách hàng vay, ngân hàng phải xem xét các điều kiện cơ
bản như là: Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; Trị giá tài sản đảm
bảo so với mức cho vay; Giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm
khách hàng có liên quan.
1.4.3.4 Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng thông qua các công cụ tín dụng phái
sinh:
Công cụ tín dụng phái sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên
tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu
tư…) nhằm đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất
lượng tín dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng.
Đây là công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất.
Những hợp đồng này mang lại cho các nhà đầu tư, người nhận nợ và ngân
hàng những kỹ thuật mới bổ sung cho các biện pháp bán nợ, phân tán rủi ro và bảo
hiểm nhằm quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng vì trên thực tế, khi người đi vay bị phá
sản, ngân hàng và nhà đầu tư sẽ phải gánh chịu thiệt thòi từ khoản đầu tư. Tuy
nhiên, khoản thiệt hại này có thể được bù đắp bởi thu nhập từ các công cụ tín dụng
phái sinh. Vì vậy, nếu được sử dụng linh hoạt, các công cụ tín dụng phái sinh sẽ làm
giảm các loại rủi ro nói chung cho ngân hàng, nhà đầu tư.

1.5 Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản trị RRTD và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam

1.5.1 Kinh nghiệm quốc tế trong việc quản trị RRTD
 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Mỹ và Châu Âu
Mỹ: Các Ngân hàng Mỹ nhấn mạnh vào lối ra cho các khoản nợ xấu và tránh
việc thu hồi nợ. Việc tất toán khoản nợ xấu chỉ xem xét khi đó là cách cuối cùng để


×