Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tính dụng tại Ngân Hàng Công Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.74 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Qua thực tế 10 năm đổi mới,Việt Nam đã chứng minh cho bạn bè thế giới thấy
đợc sức mạnh vợt trội về kinh tế,về trình độ khoa học kỹ thuật về sự thích ứng với
môi trờng kinh doanh mới,trong đó hệ thống ngân hàng đợc đánh giá là một trong
những ngành đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển kinh tế của nớc nhà. Với vai
trò vừa là đòn bẩy,vừa là cầu nối,ngành Ngân hàng luôn nhận thức đợc tầm quan
trọng của mình.
Tuy nhiên,trong điều kiện kinh tế mới,trong môi trờng kinh doanh có sự cạnh
tranh khốc liệt đã làm cho ngành ngân hàng gặp không ít khó khăn. Trong đó là vấn
đề rủi ro,đặc biệt là rủi ro trong kinh doanh tín dụng luôn đợc quan tâm hàng đầu vì
gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý
Ngân hàng là phải làm thế nào phòng ngừa phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ nhận thức trên, là một sinh viên đợc đào tạo chuyên ngành tín dụng
qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy,cùng sự hớng
dẫn trực tiếp của thầy Đỗ Quế Lợng em đã chọn đề tài: Một sồ giải pháp và kiến
nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT
Đề tài đề cập đến một vấn đề lớn,và nội dung phức tạp. Do thời gian và kinh
nghiệm nghiệp vụ còn nhiều hạn chế luận văn không tránh khỏi sai sót. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp của thầy hớng dẫn,các cô giáo trong khoa tài chính kế toán
cùng các anh chị tại chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy để bài luận văn đợc
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy Đỗ Quế Lợng,thầy cô
giáo trong khoa và cán bộ công nhân viên của chi nhánh Ngân hàng Công thơng Bãi
Cháy đặc biệt là đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Bài luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về NHTM và RR TD của NHTM
Chơng II: Thực trạng RRTD tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy.
Chơng III: Một số biện pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tại chi nhánh NHCT Bãi Cháy.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chơng I
Lý luận chung về Ngân hàng Thơng mại và rủi ro tín
dụng của Ngân hàng thơng mại
I. Ngân hàng Thơng Mại (NHTM) và chức năng của NHTM
1. Khái niệm NHTM
NHTM đã đợc lịch sử kinh tế thế giới xác định là một ngành kinh tế lâu đời nhất
của nhân loại. Hoạt động của Ngân hàng gần nh đã xuất hiện cùng lúc với sự hình
thành đời sống kinh tế và xã hội của loài ngời. Với chiều dài của lịch sử, trong mối
giai đoạn hoạt động Ngân hàng cũng có những thay đổi. Xã hội càng đi lên hoạt
động NH càng trở lên đa dạng hơn về loại hình, từ hình thức giản đơn mang tính chất
dịch vụ kỹ thuật cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa các quan hệ tiền
tệ ngày một mở rộng đã tạo cơ sở thúc đẩy các tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyển
biến mạnh mẽ cả về nội dung đến hình thức hoạt động kinh doanh, từ đó phát triển
thành những NH hiện đại ngày nay. Trong đó NHTM là một tổ chức tài chính lớn
nhất, quan trọng nhất trong giới kinh doanh tiền tệ.
Do hoạt động của NHTM rất đa dạng, các thao tác trong từng nghiệp vụ lại phức
tạp luôn thay đổi theo sự biến động chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán luật
pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau nên có những định nghĩa khác
nhau về NHTM. Nhng dù định nghĩa có khác nhau thì NHTM đều có một tính chất
chung là những tổ chức môi giới tài chính, hoạt động bằng cách đi vay để cho vay
nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và kinh doanh tiền gửi.
2. Chức năng NHTM
2.1 Chức năng tạo tiền
Khi hệ thống Ngân hàng 2 cấp đợc hình thành các NH không còn hoạt động
riêng lẻ mà tạo nên một hệ thống. Trong đó NHTW là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín
dụng, là ngân hàng của các ngân hàng, chỉ có NHTW mới có quyền tạo ra tiền bằng
chính các nghiệp vụ của mình, còn lại các NHTM chuyển kinh doanh tiền tệ. Nhờ
hoạt động trong hệ thống NHTM đã tạo ra bút tệ thay thé cho tiền mặt, đây
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là một sàng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động NH. Chức năng tạo bút tệ

đợc thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và đầu t cảu NHTM trong mối quan hệ
tùy thuộc với NHTM. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, NHTM có khả năng
cho vay. Nhng khi cho vay NH lại tạo ra tiền ký thác mới gọi là bút tệ, tiền chuyển
khoản. NHTM trở thành ngời cung ứng tiền bút tệ quan trọng, chính nhờ phơng
thức tạo tiền này mà xã hội chẳng những đảm bảo cho sự phát triển của mình mà còn
trở thành trung tâm tiền tệ của đời sống kinh tế hiện đại.
2.2. Chức năng thanh toán
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự mở rộng quan hệ xã hội TH giữa các
quốc gia và khu vực, do vậy các quan hệ giao dịch cũng ngày một nhiều hơn. NHTM
lại đóng một vai trò mới đó là trung gian thanh toán. Hầu hết các khoản thanh toán
chi trả đều đợc NH thực hiện, nh vậy việc thanh toán trở lên tiện lợi, an toàn và tiết
kiệm đợc nhiều chi phí hơn so với việc thanh toán không qua NH.
Ngoài việc dùng tiền mặt để thanh toán, ngày nay với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, NH đã áp dụng nhng công nghệ hiện đại vào thanh toán nh: hình thức
chuyển tiền điện tử, dùng thẻ tín dụng, các điện tử ,.....giúp đảm bảo an toàn tài sản
cho khách hàng và hạn chế đợc nhiều rủi ro cho NH.
2.3 Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trng và cơ bản nhất của NHTM và ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trung gian giài chính là hoạt động
cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội. NHTM tập trung huy động nguồn vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, trên cơ sở vốn đã huy động đợc NH cho vay, d-
ới nhiều hình thức: cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên ...
Vì vậy hoạt động tín dụng vừ đứap ứng đợc nhu cầu vốn ngắn hạn, vừa đáp ứng
đợc nhu cầu vốn dài hạn, góp phần đẩy nhanh đợc tốc độ lu chuyển của tiền tệ, vốn
đầu t đợc mở rộng, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.
2.4 Chức năng cung ứng dịch vụ
Một xã hội văn minh phát triển đợc đánh giá bằng hệ thống dịch vụ. Một NH
phát triển, hiện đại cũng đợc đánh giá thông qua hệ thống này đó là hệ thống cung
cấp dịch vụ NH.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

NHTM cung cấp các dịch vụ: thanh toán chuyển tiền ủy thác, t vấn đầu t mua
trả góp, các dịch vụ lữ hành ..........
Và hiện đại hơn là các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động ATM, thẻ séc, dịch
vụ chứng khoán, dịch vụ NH tại gia .........chức năng này đợc phát huy hơn bao giờ
hết trong nền kinh tế thị trờng.
Tầm quan trọng của NHTM dợc thể hiện qua 4 chức năng trên. Trong đó chức
năng tín dụng đợc quan tâm hơn hết bởi vì trong đó chứa đựng nhiều rủi ro, là một
mắt xích quan trọng trong quyết định sự tồn tại và phát triển của NH.
II. Rủi ro tín dụng của NHTM
1. Khái niệm tín dụng Tín dụng NH
- Tín dụng: Phạm trù tín dụng đợc trở thành chức năng của Nh ngay từ khi NH
chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay.
- Tín dụng NH: Là quan hệ giữa 2 chủ thể, trong dó một bên chuyển giao tiền
hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
2. Rủi ro tín dụng
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất
phát từ ngời đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết (hoặc)
mất khả năng thanh toán.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tài chính của NH< là loại rủi ro lớn nhất
và thờng xuyên xảy ra gây thiệt hại đáng kể cho NH.
Nhiệm vụ đầu tiên của NH là bảo vệ tiền gửi của khàng hàng, nếu 1 khoản cho
vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi đợc) thì trớc hết làm cho NH không có khả
năng thanh toán cho ngời gửi, đe dọa tính an toàn và ổn định của NH, sau đó có thể
dẫn đến phá sản NH và cuối cùng là sụp đổ cả một hệ thống NH.
Vì lý do đó mà Nh luôn phải thận trọng, nhất là khi cho vay. Chính sách cho vay
phải rõ ràng để xác định phơng hớng sử dụng vốn và để kết hợp sự bảo đảm cơ thể
chấp nhận đợc và khả năng thanh toán nợ, giúp NH tránh đợc những rủi ro đáng tiếc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Rủi ro tín dụng xảy ra ở 2 khâu:
- Khâu cho vay: Là hoạt động lớn nhất của NH. Một hệ thống NH hoạt động tốt
cơ thể giảm bớt đợc rủi ro đến mức thấp nhất do nguyên nhân chủ quan gây ra, còn
những rủi ro do khách quan mang lại là không thể tránh khỏi. Vì vậy trớc khi cho
vay phải sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ với khách hàng
lâu dài, quy định các hạng mức tín dụng, vật thế chấp ..........
- Rủi ro nợ quá hạn
NHTM là trung gian tài chính là chiếc cầu giao lu kinh tế giữa bên thừa vốn với
bên thiếu vốn, tạo điều kiện cho sản xuất và tái sản xuất đợc mở rộng và phát triển.
Vì vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng ảnh hởng trực tiếp
đến thu nhập của ngân hàng và khách hàng.
Do đó nếu nợ quá hạn xảy ra sẽ có ảnh hởng rất lớn có thể dẫn đến lạm phát, giá
cả tăng, ảnh hởng đến cả nền kinh tế.
2.2 Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng ngời ta thấy rằng rủi ro tín dụng thờng ẩn chứa trong
các khoản cho vay, xuất hiện bằng nhiều dấu hiệu những dấu hiệu này không phải
bao giờ cũng trùng khớp nhau trong mọi trờng hợp. Khi xem xét những rủi ro này
trong cho vay, cán bộ tín dụng phải xem xét rủi ro này do yếu tố nào gây nên. Có thể
do chính ngời vay (khách hàng) không trả đợc nợ, do cơ chế chính sách của Nhà nớc,
hay do chính bản thân ngân hàng. Từ đó có biện pháp kịp thời, xử lý giúp ngăn ngừa
rủi ro, không gây thiệt hại cho khách hàng cũng nh ngân hàng.
a. Rủi ro do cơ chế quản lý của Nhà nớc
Trong nền kinh tế thị trờng với nhiều biến động phức tạp diễn ra hàng ngày,
hàng giờ buộc các nhà kinh doanh phải thích ứng với sự biến động đó.
Ngân hàng cũng là một tổ chức kinh doanh nhng cái khó của Ngân hàng là vừa
phải đối mặt với cơ chế thị trờng, vừa phải tuân thủ theo những quy định của Nhà n-
ớc, của Ngân hàng. Vì thế nếu chính sách quản lý của Nhà nớc không đồng bộ,
không kịp thời thay đổi, bổ sung cho phù hợp thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
ngành ngân hàng và rủi ro là điều không thể tránh khỏi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

b. Rủi ro từ phía Ngân hàng:
Về phía NHTM do không thẩm định kỹ trớc lúc cho vay nên thờng không tính
đợc hiệu quả của dự án cũng nh tính khả thi của dự án, không nắm chắc đợc khả
năng trả nợ của ngời vay, khả năng sản xuất, thị trờng tiêu thụ, xác định tỷ lệ cho vay
trên tài sản thế chấp, cầm cố, lý lịch t pháp của khách hàng thiếu hoặc không thờng
xuyên kiểm tra, kiểm soát món vay, do đó không phát hiện kịp thời những dấu hiệu
có thể dẫn đến rủi ro.
Ngoài ra đạo đức của cán bộ tín dụng cũng nh trình độ của cán bộ tín dụng còn
hạn chế. Một số cán bộ còn cố tình làm sai trái quy định, quy chế cho vay nh: Nâng
giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cao hơn giá trị thực, cầm cố khi cha có lệnh giải chấp
của ngân hàng ............đó cũng là những nguyên nhân trong việc giảm thiểu hoặc gia
tăng rủi ro.
c. Rủi ro từ phía khách hàng
Đối với khách hàng là doanh nghiệp rủi ro phổ biến nhất là thị trờng tiêu thụ
hàng hóa, điều này đồng nghĩa với khả năng trả nợ của ngân hàng. Sự cạnh tranh gay
gắt về thị trờng tiêu thụ, sự thay đổi nhanh chóng về kỹ thuật công nghệ làm cho
nhiều nhà sản xuất bị phá sản do bản thân họ không thep kịp thị trờng. Vì vậy vấn đề
trả nợ ngân hàng khi đến hạn hết sức khó khănm dẫn đến rủi ro.
Vấn đề về đạo đức khách hàng trong việc vay và trả nợ ngân hàng cũng là một
điều đáng quan tâm. Khách hàng vay tiền của Ngân hàng nhng lại không sử dụng
đúng mục đích, vay tiền không sử dụng mà cho ngời khác vay, vay vốn ngân hàng để
kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa đảo ... họ không có ý thức trả nợ ngân hàng vì
vậy việc thu nợ là hết sức khó khăn.
2.3 Những tác động của rủi ro tín dụng tới hoạt động của Ngân hàng
a. Rủi ro làm giảm uy tín Ngân hàng
Hoạt động Ngân hàng là một trong những hoạt động có nhiều rủi ro hơn hết.
Một hệ thống Ngân hàng tốt có thể giảm bớt tới mức tối thiểu các rủi ro tạo đợc chữ
tín đối với khách hàng mà nguồn vốn huy động chủ yếu của Ngân hàng lại từ chính
khách hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nếu ngân hàng hoạt động không tốt, mất sự tin cậy của khách hàng thì sẽ khó
có thể huy động đợc nguồn vốn dồi dào. Ngoài ra các ngân hàng nớc ngoài sẽ xa
lánh, không cấp các hạn mức tín dụng, không mở quan hệ đại lý ...
b. Rủi ro làm giám sát khả năng thanh toán của ngân hàng
Các khoản tín dụng có rủi ro khiến cho viẹc chi trả tiền gửi khi đến hạn thanh
toán sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Chức năng của Ngân hàng đi vay để cho vay. Nếu
cho vay gặp rủi ro cao, không thu hồi đợc cả gốc và lãi trong khi đó khách hàng đến
rút tiền lại tăng lên. Nh vậy buộc ngân hàng phải đi vay với lãi suất cao, bán tài sản
có lãi suất cao... để chi trả cho các khoản tiền gửi từ đó gây tổn thất về tài sản cho
ngân hàng.
c. Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Rủi ro dẫn đến sự mất mát về tài chính, giảm uy tín của Ngân hàng đối với
khách hàng, ngân hàng sẽ khó khăn trong hoạt động, thu nhập thấp và kết quả là
ngân hàng giảm sút lợi nhuận.
d. Rủi ro làm phá sản ngân hàng
Nh chúng ta biết vốn tự có của Ngân hàng là rất thấp mà nguồn vốn huy động
lại là chủ yếu. Nếu tác động của rủi ro trên không đợc ngăn chặn kịp thời, ngân hàng
không có khả năng ứng phó thì sẽ dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng là
không có, ngân hàng sẽ bị phá sản.
3. Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Ngân hàng cũng nh các doanh nghiệp khác hoạt động với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và do vậy luôn gặp phải nhiều rủi ro. Nâng cao khả năng tự đề kháng rủi ro là
một cách phòng và hạn chế rủi ro tốt nhất cho Ngân hàng. Đó là cách tiếp nhận, vô
hiệu hóa các rủi ro lớn, từ đó tối đa hóa đợc lợi nhuận trong kinh doanh ngân hàng.
3.1 Xử lý nợ quá hạn
Nợ quá hạn là dấu hiệu đầu tiên gây ra rủi ro cho Ngân hàng và đợc hiểu là 1
khoản tín dụng cấp ra nhng lại không thu hồi đợc đúng hạn. Nếu d nợ quá hạn xảy ra
sẽ gây khó khăn cho ngân hàng, khách hàng và lớn hơn là nền kinh tế sẽ bị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiếu thốn trong phạm vi một thời gian nhất định. Nợ quá hạn xảy ra với quy mô

lớn sẽ gây áp lực cho Ngân hàng và nền kinh tế bất ổn.
Do vậy cán bộ tín dụng ngân hàng nên thẩm định khách hàng trớc khi cho vay,
nhất là khả năng tài chính của họ, giúp khách hàng biết đợc khả năng tài chính và
giúp ngân hàng tránh đợc rủi ro. Đồng thời ngân hàng cũng nên phân loại nợ quá hạn
thành: Nợ quá hạn theo thời gian, theo chức năng, đối tợng vay, mục đích sử dụng
các khoản vay, theo khả năng thu hồi nợ ....... để có giải pháp giải quyết khi nợ quá
hạn xảy ra, đa tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất.
3.2 Tăng cờng quản lý cho vay
Quá trình cho vay là toàn bộ hoạt động diễn ra từ khi ký quyết định vay đến khi
ngân hàng thu hồi đợc cả vốn và lãi. Quá trình cho vay có nhiều khâu, nếu không
quản lý tốt sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Do vậy cần phải tăng cờng quản lý cho vay, phân loại khách hàng, thực hiện tốt
các điều kiện cho vay, đặc biệt là khâu thẩm định trớc khi cho vay. Điều này sẽ tạo
điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh, giúp ngân hàng tránh đợc rủi ro.
3.3 Hoàn thiện công tác thanh tra kiểm tra
Mục đích của công tác này là làm tăng độ an toàn, tính ổn định và khả năng
khống chế rủi ro cho ngân hàng. Quă đó tìm đợc thực trạng chính xác nhất của ngân
hàng đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng luôn có hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, có một số khách hàng vay mang
nhiều rủi ro. Nếu ngân hàng từ chối cho khách hàng vay ngân hàng sẽ mất khách
hàng vì vậy để tránh điều này ngân hàng đã có biện pháp đó là chuyển rủi ro để hạn
chế rủi ro.
Ngân hàng chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi ro (Công ty
bảo hiểm) bằng cách mua bảo hiểm cho vay.
- Vay đồng tài trợ: Nhiều Ngân hàng cùng cho vay 1 khách hàng mang nhiều rủi
ro
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bán rủi ro: Bán rủi ro cho ngân hàng khác hoặc trung gian tài chính để hởng
hoa hồng.
Ngoài ra ngân hàng sử dụng các báo cáo thu thập thông tin, thanh tra tại chỗ,

kiểm tra, kiểm soát từ xa, mua thông tin về các khoản vay ở các tổ chức hay các
Công ty t vấn có uy tín.
Chơng II
Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
công thơng Bãi Cháy
I. Tổng quan về Ngân hàng Công thơng Bãi Cháy
1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Công Thơng Việt Nam gọi tắt là InComBank (Industual and
Commercial Bank of Viet Nam) thành lập ngày 01/07/1988.
Ngân hàng Công thơng Quảng Ninh thành lập 08/08/1998 có trụ sở tại 120
Lê Thánh Tông Tp. Hạ Long Quảng Ninh.
Ngân hàng có 4 hội sở chính và 4 chi nhánh trực thuộc, hoạt động tại thị xã
Uông Bí, khu du lịch Bãi Cháy, thị xã Cẩm Phả và Móng Cái.
Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy là 1 trong 4 chi nhánh của Ngân hàng Công
thơng Quảng Ninh, đợc thành lập trên cơ sở một phòng giao dịch của Ngân hàng
Công thơng Quảng Ninh từ ngày 01/04/1990, đặt tại đờng Hạ Long Phờng Bãi
Cháy Tp. Hạ Long.
2. Chức năng Nhiệm vụ
Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy có chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và
dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn 3 phờng, 2 xã thuộc khu vực phía Tây Tp. Hạ Long.
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng là những doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu
trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, đóng tàu, xăng dầu và du lịch.
Hoạt động chủ yếi của Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy là huy động tiền gửi,
cho vay và làm dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hạch toán theo hệ thống tài khoản
của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam. Thực hiện quản lý tài chính theo chế độ hạch
toán nội bộ trực thuộc Ngân hàng Công Thơng Quảng Ninh và Ngân
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng Công Thơng Việt Namtrên toàn bộ vốn, tài sản, lợi nhuận đều đợc tập trung
hạch toán tại Ngân hàng Công thơng Việt Nam để thống nhất phân phối toàn hệ
thống. Hàng năm chi nhánh ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy tự xây dựng kế hoạch

kinh doanh của mình và thống nhất chỉ tiêu đã đợc cấp trên duyệt chính thức. Kế
hoạch nguồn vốn, kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu nợ quá hạn kế hoạch về tài
chính.
3. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy với bộ máy nhân sự gồm 56 cán bộ công nhân
viên: Giám đốc, 2 phó Giám đốc, 4 Trởng phòng, 3 phó phòng và 46 nhân viên.
Mạng lới hoạt động gồm 2 trụ sở chính, 2 phòng giao dịch, 6 phòng ban (phòng kinh
doanh, phòng nguồn vốn, phòng hành chính, tiền tệ kho quỹ (ngân quý), kế toán
phòng kiểm tra) và 3 quỹ tiết kiệm.
* Sơ đồ tổ chức
* Nhiệm vụ các phòng ban
-Phòng kế toán: Cập nhật kịp thời tình hình hoạt động của chi nhánh, thực hiện
việc lập kế hoạch tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch khi đợc giao theo dùng
pháp luật của Nhà nớc và Ngân hàng.

Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
nguồn
vốn
Phòng
giao
dịch
Phòng

ngân
quỹ
Phòng
hành
chính
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phòng kinh doanh: Phụ trách công tác kế hoạch và đầu t cho vay đối với các thành
phần kinh tế trên địa bàn hoạt động. Đầu t vốn: Vay, xử lý rủi ro, nợ khoanh, giải
nợ ... đảm bảo kinh doanh hiệu quả và an toàn vốn.
- Phòng nguồn vốn: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc thực hiện công tác huy
động vốn, phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của Ngân hàng Công Thơng
Việt Nam và Ngân hàng Công Thơng Quảng Ninh.
- Phòng giao dịch: Thực hiện đúng chức năng, hoạt động nh một ngân hàng con
nằm trong ngân hàng mẹ.
- Phòng ngân quỹ: Thực hiện công tác thu chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán,
quản lý kho quỹ theo quy định của Ngân hàng Công Thơng Việt Nam và Ngân hàng
Công Thơng Quảng Ninh. Đảm bảo tuyệt đối về tiền bạc, kho quý.
- Phòng hành chính: Thực hiện công tác phục vụ, chăm lo cải thiện điều kiện
công việc, chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn trong ngân hàng.
II. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh tại chi nhánh
Ngân hàng Công Thơng Bãi Cháy.
1. Hoạt động nguồn vốn
Bảng nguồn vốn
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm
2002 2003 2004
I Tổng nguồn
vốn huy động
Triệu
đồng
168.513 215413 230.491

1 Tiền gửi VNĐ Triệu
đồng
152.418 198.805 201.123
2 Tiền gửi ngoại
tệ
USD USD 395,718 =
6.095 triệu đồng
USD 322,189 =
5.040 triệu đồng
USD 381,798 =
6.009 triệu đồng
3 Kỳ phiếu, trái
phiếu
Triệu
đồng
10.000 11.568 23.359

×