Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.7 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUỲNH LÊ

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HUỲNH LÊ

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA
CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG HẢI YẾN


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ
xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Phú Yên” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Hải Yến. Các thông tin,
dữ liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn đảm bảo trung thực và đáng tin cậy.
Các tài liệu tham khảo trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Tác giả


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÁC CHI NHÁNH NHTM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ NỢ XẤU…………………………………………6
1.1. Giới thiệu về hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên………......6
1.1.1. Giới thiệu hệ thống các chi nhánh NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú
Yên .......................................................................................................................6
1.1.2. Tình hình kinh doanh của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú
Yên .......................................................................................................................8
1.2. Vấn đề xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú
Yên………………………………………………………………………………11

1.2.1. Tình hình nợ xấu của hệ thống của các chi nhánh NHTM Việt Nam trên
địa bàn ................................................................................................................11
1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2013 – 2016 của các chi nhánh NHTM trên địa
bàn ......................................................................................................................13
1.3. Biểu hiện vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu tại các chi nhánh NHTM Phú
Yên………………………………………………………………………………14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH NỢ XẤU
CỦA CÁC CHI NHÁNH NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN. .............17
2.1.Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động ngân hàng thương mại………….17
2.1.1. Khái niệm nợ xấu .....................................................................................17
2.1.2. Các dấu hiệu của những khoản nợ xấu .....................................................18
2.1.3. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .................................................................19


2.2. Phân tích về tình hình nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn
tỉnh Phú Yên…………………………………………………………………….23
2.2.1. Phân tích nợ xấu của các chi nhánh NHTM .............................................23
2.2.2. Nguyên nhân gây nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn .............27
2.3. Phân tích tình hình xử lý nợ xấu của các NHTM ở Phú Yên…………...30
2.3.1.. Xử lý nợ xấu thông qua thị trường mua bán nợ ......................................32
2.3.2. Xử lý nợ xấu thông qua xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ .......................33
2.3.3. Xử lý nợ xấu bằng nguồn dự phòng rủi ro ...............................................34
2.3.4. Xử lý nợ xấu thông qua cơ cấu lại các khoản nợ .....................................34
2.3.5. Xử lý nợ xấu thông qua các giải pháp khác .............................................35
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC CHI
NHÁNH NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN. ........................................37
3.1. Đánh giá hoạt động xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM Phú Yên…37
3.1.1. Kết quả xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên
giai đoạn 2013-2016 ...........................................................................................37
3.1.2. Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu và các giải pháp đang sử dụng ................39

3.2. Tổng hợp các giải pháp xử lý nợ xấu Việt Nam qua các nghiên cứu khoa
học……………………………………………………………………………….41
3.2.1. Giải pháp xử lý nợ xấu từ phía NHTM ....................................................41
3.2.2. Giải pháp xử lý nợ xấu từ phía của cơ quan quản lý Nhà nước ...............42
CHƯƠNG 4. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HẠN CHẾ VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
CÁC CHI NHÁNH NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN. .......................43
4.1. Giải pháp xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Phú Yên
…………………………………………………………………………………...43
4.1.1. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu từ phía ngân hàng .....................................43
4.1.2. Nhóm giải pháp xử lý nợ xấu liên quan đến các Cơ quan quản lý Nhà
nước trên địa bàn ................................................................................................49
4.2. Kế hoạch thực hiện giải pháp xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM
trên địa bàn……………………………………………………………………..50
4.2.3. Nhiệm vụ của ngành ngân hàng Phú Yên ................................................50
4.2.4. Nhiệm vụ của các Cơ quan chính quyền địa phương liên quan ...............52


4.3. Đánh giá tính khả thi của kế hoạch đề ra………………………………...55
4.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................55
4.3.2. Khó khăn, vướng mắc ..............................................................................59
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................61
5.1. Kết luận…………………………………………………………………….61
5.2. Khuyến nghị………………………………………………………………..61
5.2.1. Các khuyến nghị về quy định pháp luật liên quan hoạt động ngân hàng
(đối với các cơ quan, ban ngành liên quan) ........................................................61
5.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên.............................62
5.2.3. Đối với các NHTM trên địa bàn ...............................................................63

TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiêu, từ viết tắt
GDP
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM

Giải thích
Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTM NN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

PGD
QTDND

Phòng giao dịch
Quỹ tín dụng nhân dân

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

UBND

Ủy ban nhân dân

VAMC

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài
sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

Bảng 1.2: Thị phần cho vay giai đoạn 2012-2016 (Đvt: %) .......................................8
Bảng 1.3: Thu nhập từ các dịch vụ phi lãi của hệ thống các chi nhánh NHTM trên
địa bàn từ năm 2013-2016. (đvt: tỷ đồng).................................................................11
Bảng 1.4: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2013 – 2016 (Đvt: tỷ đồng) ..........................13
Bảng 1.5: Diễn biến tỷ lệ nợ xấu của NHTMNN và NHTM CP trên địa bàn Phú
Yên trong giai đoạn 2013 – 2016 ............................................................................144
Bảng 2.1: Thống kê dư nợ theo đối tượng của các NHTM trên địa bàn Phú Yên đến

30/11/2016 (đvt: tỷ đồng)..........................................................................................23
Bảng 2.2: Kết quả xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn giai đoạn
2013 -2016 (Đvt: tỷ đồng)......................................... Error! Bookmark not defined.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Có thể nói nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động của các TCTD, là một phần
rủi ro trong hoạt động ngân hàng, nợ xấu cao vượt tầm kiểm soát có thể làm
tắt nghẽn dòng tín dụng trong nền kinh tế, ảnh hướng đến khả năng thanh
khoản của hệ thống ngân hàng. Bản chất của nợ xấu của hệ thống ngân hàng
là những tài sản không sinh lời của nền kinh tế được tài trợ bởi các khoản tín
dụng của hệ thống ngân hàng.
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu thì có nhiều yêu tố là nguyên nhân tác
động gây nợ xấu như: tình hình kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng GDP, tình
hình sản xuất công nghiệp, các yếu tố vi mô thuộc nội tại ngân hàng và đa
dạng hóa sản phẩm, hiệu quả quản lý chi phí không tốt. Dù phát sinh vì bất kì
nguyên nhân gì thì nợ xấu được xem là “cục máu đông” gây tắt nghẽn lưu
thông vốn của nền kinh tế. Do đó, xử lý nợ xấu là yêu cầu cấp bách và nhiệm
vụ chính trị quan trọng của ngành Ngân hàng, đồng thời cần có sự tham gia
tích cực của cả hệ thống chính trị và xã hội nhằm khơi thông trở lại dòng vốn
trong nền kinh tế đang bị tắt nghẽn bởi các khoản nợ xấu.
Theo dữ liệu nợ xấu của các nước trong khu vực Asean được Worldbank
công bố năm 2012 và từ báo cáo của công ty kiểm toán KPMG về hệ thống
NHTM tại Việt Nam (năm 2013) thì tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam có xu hướng
gia tăng và ở mức cao, cụ thể, trong giai đoạn 2008 – 2012, tỷ lệ nợ xấu của
Việt Nam tăng từ 2.2% năm 2009 lên 4.08% năm 2012. Trước tình hình đó,
vấn đề giải quyết nợ xấu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định là mục

tiêu quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm triển khai quyết liệt. Đề
án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” được Bộ Chính trị,
Chính phủ thông qua và phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-NHNN ngày


2

01/3/2012 để lành mạnh hóa các TCTD. Ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 53/2013/NĐ-CP, về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
Đến nay, theo số liệu của NHNN Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu nội bảng hệ thống
ngân hàng cuối năm 2016 là 2,46%, thấp hơn so với quy định (3%), tuy nhiên
theo báo cáo của Chính Phủ, tính đến ngày 31/12/2016, tỷ lệ nợ xấu nội bảng,
nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý chiếm 5,8% trên tổng dư nợ cho vay.
Theo NHNN cho biết tỷ lệ nợ xấu 5,8% thì nợ xấu của các TCTD được kiểm
soát đặc biệt chiếm khoảng 30% nợ xấu toàn hệ thống các TCTD, số nợ xấu
còn lại 70% là nợ xấu của các TCTD khác. Điều này cho thấy số lượng nợ
xấu tại các TCTD hiện nay vẫn rất lớn và cần giải quyết triệt để các nguyên
nhân phát sinh nợ xấu. Mới đây, để tiếp tục giải quyết các vướng mắc trong
quá trình xứ lý nợ xấu, ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số
42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng-TCTD.
Trên cơ sở đó, trong những năm qua, tuy Phú Yên là một tỉnh nhỏ, kinh tế
còn nhiều khó khăn, số lượng các TCTD trên địa bàn còn ít (gồm 16 TCTD,
trong đó có 12 ngân hàng thương mại và 04 Quỹ tín dụng nhân dân- QTDND)
nhưng các đơn vị ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã quán triệt
thực hiện các chủ trương lớn của Chính phủ nói chung, của NHNN nói riêng
đối với vấn đề xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa các TCTD và đã đạt được nhiều
kết quả đáng kể. Theo số liệu theo dõi của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên, tỷ
lệ nợ xấu của chi nhánh các ngân hàng thương mại Việt Nam trên địa bàn Phú
Yên đến 31/12/2016 là 0,93%; đến 30/6/2017 là 0,87%. Tại Phú Yên, hiện có

01 NHTM đang được NHNN kiểm soát đặc biệt là NHTMCP Đông Á chi
nhánh Phú Yên. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu tại các TCTD trên địa bàn chủ
yếu do các yếu tố như: khách hàng gặp khó khăn về tài chính mất khả năng
chi trả; quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ còn mất nhiều thời gian,


3

chi phí; ngoài ra còn liên quan đến việc không tuân thủ các quy tắc, quy trình
về cho vay, thẩm định tài sản, dự án, quy định về kiểm soát khi cho vay....
Hiện nay, để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của NHNN Việt
Nam về xử lý nợ xấu và cơ cấu lại hệ thống TCTD trong thời gian tới, NHNN
chi nhánh tỉnh Phú Yên đã và đang chỉ đạo quyết liệt các TCTD trên địa bàn
thực hiện Kế hoạch triển khai thí điểm xử lý nợ xấu theo Nghị quyết
42/2017/QH14 của Quốc hội và Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với
xử lý nợ xấu trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do trên bản thân chọn đề tài “ Giải pháp hạn chế
và xử lý nợ xấu của các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Phú Yên” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định tình hình nợ xấu tại các chi nhánh NHTM ở Phú Yên.
- Xác định nguyên nhân nợ xấu của các chi nhánh NHTM đóng trên địa
bàn Phú Yên
- Xác định hiệu quả xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM ở Phú Yên
- Đề xuất giải pháp và hạn chế và giảm nợ xấu ở các chi nhánh NHTM
trên địa bàn Phú Yên
2.2.Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến nợ xấu đối
với các chi nhánh NHTM tại Phú Yên như thế nào?

- Các chi nhánh NHTM Phú Yên đã thực hiện xử lý nợ xấu như thế nào
trong thời gian qua?
- Tồn tại và nguyên nhân trong quá trình xử lý nợ xấu tại các chi nhánh
NHTM trên địa bàn là gì?
- Cách khắc phục tồn tại hạn chế trong xử lý nợ xấu tại các chi nhánh
NHTM trên địa bàn như thế nào?


4

3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tình hình nợ xấu của các chi nhánh
NHTM trên địa bàn Phú Yên.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tính hình nợ xấu của 09 chi nhánh
NHTM trên địa bàn Phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016. Cụ thể gồm các
ngân hàng sau:
STT

Tên các chi nhánh NHTM trên địa tỉnh Phú Yên

1
2

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh
Phú Yên
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Yên

3

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên


4

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên.

5

NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Phú Yên

6

NHTMCP Đông Á chi nhánh Phú Yên

7

NHTMCP Kiên Long chi nhánh Phú Yên

8

NHTMCP Á Châu chi nhánh Phú Yên

9

NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Phú Yên

Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở số liệu về tình hình hoạt động, dư
nợ, nợ xấu của 09 chi nhánh chi nhánh tỉnh Phú Yên từ năm 2011 - 2016, và
cơ sở tổng hợp lý thuyết liên quan nợ xấu, tác giả tiến hành phân tích, tổng
hợp nhằm đánh giá về thực trạng nợ xấu và xử lý nợ xấu của các chi nhánh
NHTM tại tỉnh Phú Yên trong thời gian qua. Từ đó xem xét tác động của các



5

yếu tố gây nợ xấu, hiệu quả xử lý nợ xấu để đề xuất các giải pháp hạn chế, xử
lý nợ xấu tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn trong thời gian đến.
4.Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về các chi nhánh NHTM trên địa
bàn tỉnh Phú Yên và vấn đề nợ xấu.
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân phát sinh nợ xấu của các
chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 3: Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại các chi nhánh
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 4: Kế hoạch thực hiện hạn chế và xử lý nợ xấu tại các
chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương 5: Kết luận và các chính sách gợi ý


6

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN VÀ VẤN ĐỀ NỢ
XẤU
1.1. Giới thiệu về hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
1.1.1. Giới thiệu hệ thống các chi nhánh NHTM hoạt động trên địa bàn
tỉnh Phú Yên
1.1.1.1. Số lượng các chi nhánh NHTM trên địa bàn
Theo số liệu giám sát của NHNN đến 31/12/2016, hệ thống các chi nhánh
NHTM hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm có:

- 04 chi nhánh NHTM do Nhà nước giữ trên 50% vốn điều lệ: Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Yên, Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Yên, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Phú Yên, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Phú Yên.
Hệ thống các chi nhánh NHTMNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm có 10 chi
nhánh loại III và 19 PGD, trong đó: Chi nhánh NHNo&PTNT có 10 chi nhánh loại
III và 07 PGD; Chi nhánh NHTMCP Đầu Tư & phát triển có 03 PGD; Chi nhánh
NHTMCP Công thương có 06 PGD; Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương có 03
PGD.
- 05 chi nhánh NHTMCP: NHTMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Phú
Yên, NHTMCP Đông Á chi nhánh Phú Yên, NHTMCP Á Châu chi nhánh Phú
Yên, NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Phú Yên, NHTMCP Kiên Long chi nhánh Phú
Yên. Hệ thống các chi nhánh NHTMCP trên địa bàn tỉnh Phú Yên gồm 05 PGD, cụ
thể: Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Thương Tín có 04 PGD; Chi nhánh NHTMCP
Kiên Long có 01 PGD.
Số lượng chi nhánh NHTM trên địa bàn từ năm 2011 đến 2016 không biến
động nhiều.


7

1.1.1.2. Thị phần huy động vốn
Thị phần huy động vốn của các NHTM Nhà nước khá cao, có xu hướng tăng
từ khoảng 76% lên mức khoảng 78% trong hai năm 2015, 2016. Trong khi đó, thị
phần huy động vốn của các NHTM Cổ phần chiếm khá nhỏ và có xu hướng giảm
dần từ khoảng 23% trong năm 2012 giảm xuống còn khoảng 21% trong hai năm
2015, 2016.
Bảng 1.1: Thị phần huy động vốn giai đoạn 2013– 2016 (Đvt: %)
Năm


2013

2014

2015

2016

NHTM NN

77,16

77,01

78,46

78,19

NHTM CP

22,84

22,99

21,53

21,81

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên, Báo cáo giám sát định

kỳ hàng năm (2013- 2016)
Cùng với sự tác động của các yếu tố chung của thị trường tài chính – ngân
hàng thì cũng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến thị phần huy động vốn của các ngân
hàng trên địa bàn Phú Yên có thể kể đến là: Lãi suất huy động, diễn biến giá cả thị
trường vàng và ngoại tệ qua các năm, tâm lý khách hàng tin tưởng các chi nhánh
NHTM Nhà nước hơn các chi nhánh NHTM Cổ phần, các dịch vụ chăm sóc khách
hàng của các đơn vị… Hầu hết các chi nhánh NHTM Cổ phần tại Phú Yên là những
chi nhánh mới thành lập và có quy mô nhỏ nên việc cạnh tranh tìm kiếm khách
hàng còn gặp nhiều khó khăn so với các chi nhánh NHTM Nhà nước có quy mô
lớn và mạng lưới hoạt động rộng, có lịch sử tồn tại, phát triển lâu năm trên địa bàn.
1.1.1.3 Thị phần cho vay
Thị phần cho vay của các chi nhánh NHTM trên địa bàn Phú Yên giai đoạn
2013-2016 không biến động nhiều, khoảng cách thị phần cho vay giữa khối NHTM
Nhà nước và NHTM cổ phần chênh lệch khá xa. Thị phần cho vay của các chi
nhánh NHTM Nhà nước trên địa bàn năm 2013 khoảng 89% đến năm 2016 tăng
lên đạt mức khoảng 88%. Trong khi đó, thị phần cho vay của các chi nhánh NHTM
Cổ phần trên địa bàn năm 2012 chiếm khoảng 10% và có xu hướng tăng nhẹ, đến
năm 2016 ở mức khoảng 12%.


8

Bảng 1.2: Thị phần cho vay giai đoạn 2012-2016 (Đvt: %)
Năm

2013

2014

2015


2016

NHTM NN

89,74

89,78

88,85

88,11

NHTM CP

10,26

10,22

11,15

11,89

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên, báo cáo giám sát định
kỳ hàng năm (2013 -2016)
Trên địa bàn Phú Yên trong giai đoạn 2013-2016, có thể thấy khối NHTM
Nhà nước (gồm 04 đơn vị: Agribank chi nhánh tỉnh Phú Yên, BIDV chi nhánh Phú
Yên, Vietinbank chi nhánh Phú Yên, Vietcombank chi nhánh Phú Yên) luôn dẫn
đầu về thị phần cho vay trên địa bàn. Khách hàng vay của các ngân hàng trong khối
NHTM Nhà nước đa số là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các cá nhân có lịch

sử vay vốn lâu dài với các ngân hàng. Với lợi thế về nguồn vốn lớn, dồi dào, mức
lãi suất của các sản phẩm cho vay được các đơn vị thuộc khối NHTM Nhà nước áp
dụng khá linh hoạt, đúng quy định, luôn chiếm ưu thế trong việc thu hút khách hàng
vay.
Các chi nhánh NHTM Cổ phần trên địa bàn gặp không ít khó khăn trong việc
tìm kiếm khách hàng và đưa ra các gói sản phẩm tín dụng, điều kiện cho vay hấp
dẫn để cạnh tranh với các chi nhánh NHTM Nhà nước. Nhìn chung khách hàng của
các đơn vị trong khối NHTM Cổ phần trên địa bàn đa số có nhu cầu vay các món
vay nhỏ, ngắn hạn.
1.1.2. Tình hình kinh doanh của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh
Phú Yên
1.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM trên địa bàn đến năm 2016
đạt 15.620 tỷ đồng tăng gần gấp đôi tổng nguồn vốn huy động năm 2013. Nhìn
chung, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn trong giai đoạn 2013 – 2016, có xu
hướng tăng dần, ổn định.


9

18,000

15,620

16,000
14,000

22%
10,704


12,000
10,000

12,996
21%

25%
20%

8,754

20%
15%

8,000
6,000

10%

4,000

5%

2,000
0

30%

0%
Năm 2013


0%
Năm 2014

Nguồn vốn

Tăng trưởng

Năm 2015

Năm 2016

Linear (Tăng trưởng)

Đồ thị 1.1. Tình hình huy động vốn của các chi nhánh NHTM trên địa
bàn Phú Yên giai đoạn 2013-2016
Nguồn: Báo cáo giám sát của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên năm 2013;
2014; 2015; 2016.
1.1.2.2. Tình hình cấp tín dụng
Tổng dư nợ của các NHTM trên địa bàn từ năm 2013 đến 2016, nhìn chung
có xu hướng tăng dần, năm 2013 dư nợ hệ thống NHTM đạt mức 7.796 tỷ đồng,
thấp nhất trong giai đoạn 2013 – 2016. Đến 31/12/2016, dư nợ của hệ thống NHTM
trên địa bàn đạt mức 15.117 tỷ đồng tăng gần gấp đôi dư nợ thời điểm 31/12/2013
và tăng 24% so với thời điểm 31/12/2015.
Năm 2016, NHNN đã chủ động điều hành linh hoạt các công cụ CSTT, trong
đó thanh khoản được điều tiết hợp lý, giúp ổn định mặt bằng lãi suất và giảm sức ép
lên lãi suất cho vay; đồng thời chỉ đạo các TCTD cân đối vốn để duy trì ổn định lãi
suất huy động, tiết giảm chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
có điều kiện giảm lãi suất cho vay, mặc dù có áp lực tăng nhưng với việc thực hiện
linh hoạt các giải pháp của NHNN, mặt bằng lãi suất được giữ ổn định, một số

TCTD giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Theo báo cáo hoạt động
ngành ngân hàng trên địa bàn năm 2016 của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên, mặt
bằng lãi suất huy động sau khi tăng 0,2-0,3%/năm trong 3 tháng đầu năm 2016 thì
đã ổn định từ tháng 4/2016 và từ cuối tháng 9/2016, một số TCTD đã giảm 0,3-


10

0,5%/năm lãi suất huy động, giảm khoảng 0,5-1%/năm lãi suất cho vay đối với sản
xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên. Lãi suất cho vay hiện phổ biến 6-9% đối với ngắn
hạn; 9-11% đối với trung và dài hạn; đối với khách hàng tốt, lãi suất cho vay ngắn
hạn từ 4-5%/năm. Do đó, lãi suất thị trường được giữ ổn định ở mức hợp lý đã hỗ
trợ giảm chi phí vốn vay của doanh nghiệp, hộ dân và không còn là yếu tố gây cản
trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đơn vị trong hệ thống chi nhánh NHTM trên địa bàn Phú Yên số lượng
ít, quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh của các đơn vị này chịu ảnh hưởng trực tiếp
từ chính sách tiền tệ của Chính phủ và sự điều hành của NHNN. Trong năm 2013,
bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, cầu tín dụng thấp, thị trường bất động sản
lắng động ảnh hưởng khá nhiều đến tốc độ tăng trưởng tín dụng trong hệ thống
ngân hàng cả nước nói chung và hệ thống ngân hàng trên địa bàn Phú Yên nói
riêng.
Từ năm 2014, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM trên địa bàn luôn
đạt chỉ tiêu kế hoạch ngành đề ra, các giải pháp hỗ trợ mở rộng tín dụng luôn được
Chính phủ và NHNN thực hiện đồng bộ và có những kết quả tích cực so với năm
2013. Trên cơ sở đó, cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tập
trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chủ
trương của Chính phủ, các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực được
ngành Ngân hàng trên địa bàn từng bước thực hiện hiệu quả.
16,000
14,000

12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0

15,117
10,92040%

12,234

50.00%
40.00%
30.00%

7,796
24%
12%
0%
Năm 2013

20.00%
10.00%
.00%

Năm 2014

Dư nợ


Tăng trưởng

Năm 2015

Năm 2016

Linear (Tăng trưởng)

Đồ thị 1.2. Tình hình cấp tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa
bàn Phú Yên giai đoạn 2013-2016


11

Nguồn: Từ báo cáo kết quả giám sát định kỳ hàng năm của NHNN chi nhánh
tỉnh Phú Yên.
1.1.2.3. Tình hình cung ứng dịch vụ phi lãi
Ngoài hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính, các chi
nhánh NHTM trên địa bàn còn triển khai các hoạt động dịch vụ khác như: Trả
lương qua tài khoản và các dịch vụ hỗ trợ như SMS Banking và Smartbanking; phát
hành thẻ thanh toán nội địa và quốc tế; thanh toán tiền điện; thu thuế…Tuy nhiên,
Phú Yên là tỉnh nhỏ, kinh tế còn nhiều khó khăn do đó mật độ sử dụng các dịch vụ
phi bên cạnh hoạt động chính là vay vốn từ Ngân hàng không cao.
Bảng 1.3: Thu nhập từ các dịch vụ phi lãi của hệ thống các chi nhánh
NHTM trên địa bàn từ năm 2013-2016. (đvt: tỷ đồng)

Thu từ hoạt động dịch vụ
Tỷ lệ %/tổng thu nhập


2013

2014

2015

2016

122

140

155

176

7.7%

9.1%

8.9%

8.6%

Nguồn: Số liệu từ Báo cáo giám sát định kỳ các năm 2013, 2014, 2015, 2016
của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên.
Từ kết quả trên cho thấy các chi nhánh NHTM trên địa bàn đã chú ý phát
triển các dịch vụ phi lãi hơn, phù hợp hơn với xu thế chuyển dịch cơ cấu nguồn thu
phí của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
1.2. Vấn đề xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên

1.2.1. Tình hình nợ xấu của hệ thống của các chi nhánh NHTM Việt Nam trên
địa bàn
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của các NHTM, đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Từ nhiều
năm nay, xử lý nợ xấu của các NHTM là vấn đề được quan tâm hàng đầu của Chính
phủ và của hệ thống ngân hàng. Từ năm 2012, khi tỷ lệ nợ xấu của các NHTM ở
mức cao, Chính phủ đã đặc biệt quan tâm, chỉ đạo hệ thống ngân hàng quyết liệt
thực hiện, vấn đề giải quyết nợ xấu góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ổn định là
mục tiêu quan trọng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm triển khai quyết liệt. Đề


12

án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” được Bộ Chính trị, Chính
phủ thông qua và phê duyệt tại Quyết định số 254/QĐ-NHNN ngày 01/3/2012 để
lành mạnh hóa các TCTD. Ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
53/2013/NĐ-CP, về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý tài sản của
các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC).
Đến nay, công tác xử lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam đã mang lại nhiều kết
quả tích cực, theo số liệu của NHNN Việt Nam, tính đến tháng 12/2016, tỷ lệ nợ
xấu trên toàn hệ thống ngân hàng khoảng 2,46%. Trong đó, số nợ xấu đã được xử lý
từ năm 2012 đến năm 2015 khoảng 500 nghìn tỷ đồng, chủ yếu là do các TCTD tự
xử lý (chiếm khoảng 55,4%), số còn lại bán cho VAMC. Song, đến thời điểm
31/12/2016, tổng nợ xấu Công ty Quản lý tài sản Việt Nam (VAMC) đã mua nhưng
chưa xử lý được là 195.000 tỷ đồng, chiếm 3,29% tổng dư nợ. Nợ xấu nội bảng và
nợ xấu đã bán cho VAMC chưa xử lý được hiện nay là trên 345.000 tỷ đồng, chiếm
5,08% tổng dư nợ; nợ tồn đọng tại khâu thi hành án tính đến 30/9/2016 khoảng
58.998 tỷ đồng. Để giải quyết các tồn tại trong quá trình xứ lý nợ xấu, ngày
21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý
nợ xấu của các TCTD; NHNN Việt Nam cũng đã ban hành Quyết định số

1533/QĐ-NHNN ngày 20/7/2017 về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành
ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng gắn
với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”.
Trên cơ sở đó, ngành Ngân hàng Phú Yên cũng đã thực hiện đồng bộ các giải
pháp hạn chế, xử lý nợ xấu theo đúng chủ trương, chính sách của Chính phủ và
NHNN Việt Nam. Ngày 13/9/2013, NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên đã ban hành kế
hoạch số 407/KH-NHNN-PHY1 triển khai thực hiện xử lý nợ xấu của các TCTD
trên địa bàn và đã đạt những hiệu quả tích cực. Theo số liệu theo dõi của NHNN chi
nhánh tỉnh Phú Yên, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh các ngân hàng thương mại Việt
Nam trên địa bàn Phú Yên đến 31/12/2013 khoảng 2%, tuy nhiên đến 31/12/2016,
tỷ lệ nợ xấu giảm còn 0,93%, trong đó: Tính đến 31/10/2016, khối NHTM NN có tỷ
lệ nợ xấu khoảng 3,72%, cao hơn tỷ lệ quy định. Tại Phú Yên, hiện có 01 NHTM
đang được NHNN kiểm soát đặc biệt là NHTMCP Đông Á chi nhánh Phú Yên.


13

Để nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu theo các chỉ đạo NHNN Việt Nam về xử lý
nợ xấu và cơ cấu lại hệ thống TCTD trong thời gian tới, NHNN chi nhánh tỉnh Phú
Yên đã và đang chỉ đạo quyết liệt các TCTD trên địa bàn thực hiện Kế hoạch triển
khai thí điểm xử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội và Đề án
cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu trên địa bàn.
1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2013 – 2016 của các chi nhánh NHTM trên
địa bàn
Bảng 1.4: Diễn biến nợ xấu giai đoạn 2013 – 2016 (Đvt: tỷ đồng)

Dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ


2013

2014

2015

2016

7.796

9.622

11.739

15.117

183

192

147

156

2.35%

2.00%

1.25%


1.03%

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Yên, số liệu báo cáo giám
sát định kỳ năm 2013; 2014; 2015; 2016.
Theo số liệu theo dõi của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên thì tỷ lệ nợ xấu
năm 2013 và 2014 khoảng 2%, cao nhất trong giai đoạn 2013 – 2016, trong đó, theo
số liệu nợ xấu theo dõi tại NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên đến 31/10/2013, khối
NHTM CP có tỷ lệ nợ xấu khoảng 7%, cao hơn so với tỷ lệ quy định. Nguyên nhân
cơ bản xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp khó khăn
do ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế thế giới, nhu cầu vay trên thị trường không cao vì
hàng tồn kho nhiều và cầu tiêu dùng của người dân giảm khiến cho doanh nghiệp
gặp khó khăn và chưa mạnh dạn vay vốn, tín dụng phát triển chậm; Khách hàng gặp
khó khăn trong sản xuất như hàng hóa tồn kho, công nợ phải phải thu cao, khả năng
tài chính bị sụt giảm nên việc mở rộng quy mô kinh doanh cũng như thay đổi công
nghệ bị hạn chế; thị trường bất động sản chưa phục hồi, giá bất động sản giảm làm
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ từ việc thanh lý tài sản bảo đảm; quá trình thi
hành án phát mãi tài sản đảm bảo mất quá nhiều thời gian kéo theo việc xử lý nợ
xấu bị chậm trễ.


14

Tuy đã thực hiện ưu đãi lãi suất cho các lĩnh ưu tiên nhưng lại gặp khó khăn
do khách hàng vay không đủ điều kiện để ngân hàng xem xét cho vay, như dự
án/phương án sản xuất kinh doanh không khả thi hoặc/tìm ẩn rủi ro, tình hình tài
chính không minh bạch, nợ xấu phát sinh do không tiêu thụ được sản phẩm..; nhiều
khoản nợ xấu vẫn chưa thu hồi được vì một số khách hàng chưa có thiện chí hợp tác
với ngân hàng giải quyết khoản nợ.
Đến năm 2016, tỷ lệ nợ xấu giảm còn khoảng 1%, thấp nhất trong giai đoạn
2013-2016. Tuy nhiên, theo số liệu theo dõi nợ xấu của NHNN chi nhánh tỉnh Phú

Yên, tính đến thời điểm 31/10/2016, tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM NN trong năm
2016 là 3,72% cao hơn tỷ lệ quy định (3%). Nguyên nhân, nợ xấu tăng cao là do nợ
kéo theo một số khách hàng có nợ xấu ở tại các TCTD khác, trong đó 01 khách
hàng có dư nợ cao nhất với dư nợ 323,140 tỷ đồng bị chuyển nợ xấu tại NHTMCP
Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Phú Yên.
Bảng1.5: Diễn biến tỷ lệ nợ xấu của NHTMNN và NHTM CP trên địa
bàn Phú Yên trong giai đoạn 2013 – 2016
2013

2014

2015

2016

NHTM NN

2,00%

2,00%

1,22%

3,72%

NHTM CP

7,00%

2,78%


1,49%

0,82%

Nguồn: Số liệu báo cáo nợ xấu định kỳ năm 2013-2016 của NHNN chi nhánh
tỉnh Phú Yên.
1.3. Biểu hiện vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu tại các chi nhánh NHTM
Phú Yên
Có thể thấy trong giai đoạn 2013-2016, nợ xấu của các chi nhánh NHTM
trên địa bàn có tỷ lệ thấp hơn mức quy định (3%) và giảm qua các năm. Tuy nhiên,
tỷ lệ nợ xấu cơ cấu theo từng khối (khối NHTM NN và NHTM CP) có diễn biến
phức tạp hơn, cụ thể: Trong năm 2013, tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM CP khoảng
7%, cao hơn mức quy định; đến năm 2016, tỷ lệ nợ xấu của khối NHTM NN tăng
hơn các năm trước và ở mức khoảng 3,72%, cao hơn mức quy định. Điều này cho


15

thấy, nợ xấu của các NHTM trên địa bàn qua các năm tuy giảm, nhưng vẫn tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro cao, biến động không ngừng.
Trên cơ sở được sự quan tâm chỉ đạo, triển khai của Chính phủ, các Bộ
ngành trong việc xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngành Ngân hàng
Phú Yên đã sử dụng các biện pháp xử lý nợ xấu để thu hồi nợ có hiệu quả qua các
năm từ 2013 đến 2016. Nhưng vẫn còn nhiều hạn chế như:
Nợ xấu của các NHTM trên địa bàn chủ yếu được xử lý thông qua biện pháp
bán nợ cho VAMC, chiếm 46% tổng số nợ xấu được xử lý. Nếu sau 5 năm, khoảng
nợ mà VAMC mua của các ngân hàng không bán được để thu hồi vốn thì nợ xấu sẽ
quy trở lại các ngân hàng, điều này sẽ khiến các NHTM thêm áp lực về xử lý nợ xấu
cũ và mới, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của các ngân hàng. Việc bán nợ cho

VAMC chỉ giống như hình thức giãn nợ cho các ngân hàng, các khoản nợ xấu chỉ
được xử lý dứt điểm khi tài chính của của các khách hàng có nợ xấu được khôi phục
thật sự.
-Việc bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ gặp khó khăn trong thủ tục khởi kiện,
thi hành án, thủ tục pháp lý của tài sản chồng chéo dẫn đến mất nhiều thời gian, chi
phí của các ngân hàng, tạo tâm lý chây ì cho khách hàng trong việc hợp tác xử lý nợ
xấu.
- Nợ xấu được xử lý bằng nguồn dự phòng của các ngân hàng trên địa bàn
chiếm tỷ lệ cao thứ hai (10% số nợ xấu được xử lý giai đoạn 2013-2016) sau biện
pháp bán nợ cho VAMC. Các khoản nợ xấu được xử lý bằng nguồn dự phòng vẫn
sẽ được tiếp tục theo dõi ngoài bảng cân đối, đây chỉ là cách xử lý tạm thời, gánh
nặng về xử lý nợ xấu vẫn chưa kết thúc đối với các ngân hàng khi chưa xử lý thu
hồi nợ dứt điểm.
- Các khoản nợ xấu được xử lý bằng biện pháp cơ cấu lại thời hạn nợ có xu
hướng tăng, theo số liệu của NHNN chi nhánh tỉnh Phú Yên, số nợ xấu được xử lý
qua cơ cấu lại nợ năm 2012 khoản 4 tỷ đồng, đến năm 2016 tăng lên đạt khoảng 12
tỷ đồng. Điều này dễ dẫn đến tình trạng giấu nợ xấu, phân loại nợ, trích lập dự


16

phòng không đúng, dẫn đến khó khăn trong công tác xư lý nợ xấu khi khách hàng
mất khả năng trả nợ.
Trên cơ sở các vấn đề đã nêu trên, cho thấy vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu
của các NHTM trên địa bàn Phú Yên vẫn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro cần xử lý dứt
điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn, thực hiện hiệu quả chủ trương
xử lý nợ xấu của Chính phủ.
Kết luận chương 1
Chương 1 giới thiệu tổng quát về hệ thống NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Yên,
phân tích đánh giá tình hình huy động vốn, tình hình cho vay và doanh thu từ các

dịch vụ phi lãi nhằm tổng hợp thực trạng kinh doanh của các NHTM trên địa bàn.
Trên cơ sở đánh giá, phân tích số liệu liên quan nợ xấu giai đoạn 2013-2016 của các
chi nhánh NHTM trên địa bàn, luận văn đánh giá chung về tình hình xử lý nợ xấu
và các biểu hiện hạn chế phát sinh trong xử lý nợ xấu của các chi nhánh NHTM trên
địa bàn


17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH NỢ XẤU
CỦA CÁC CHI NHÁNH NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN.
2.1.Tổng quan về nợ xấu trong hoạt động ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm nợ xấu
❖ Theo tiêu chuẩn của Tổ chức quốc tế của các Ngân hàng Trung ương
(Bank for International Settlements – BIS)
Theo BIS, nợ xấu có thể xác định căn cứ vào hai yếu tố chính là thời gian
quá hạn hoặc khả năng trả nợ của khách hàng. Nợ xấu bao gồm: Các khoản nợ dưới
chuẩn (khoản nợ lãi và gốc quá hạn trên 90 ngày); Nợ nghi ngờ (các khoản nợ mà
Ngân hàng nghi ngờ khả năng trả nợ, có khả năng sẽ mất vốn); Nợ mất vốn (các
khoản nợ không có khả năng thu hồi).
❖ Khái niệm nợ xấu theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF
IMF định nghĩa về nợ xấu như sau: “ Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả
lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi nhập gốc chậm trả trên 90 ngày;
hoặc khi các khoản vay đáo hạn dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu rõ ràng cho thấy
khách hàng không thể trả nợ”.
❖ Tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, khái niệm nơ ̣ xấ u đươ ̣c đề cập trong Điề u 10, điề u 11, Thông tư
số 02/2013/ TT- NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN Việt Nam Quy đinh
̣ việc phân
loa ̣i tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử du ̣ng dự

phòng để xử lý rủi ro trong hoa ̣t động của tổ chức tín du ̣ng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài (từ đây go ̣i tắ t là Thông tư 02). Cu ̣ thể :
- “Nơ ̣ xấ u” là các khoản nơ ̣ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 bao gồ m nơ ̣ dưới tiêu
chuẩ n, nơ ̣ nghi ngờ, nơ ̣ có khả năng mấ t vố n qui đinh
̣ ta ̣i Điề u 10 của Thông tư 02.
Theo đó, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn 90 ngay…”
Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng công thức:
Tỷ lệ nợ xấu (%) = (Dư nợ xấu / Tổng dư nợ) * 100


×