Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phương pháp xác định giá thị trường trong thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công may mặc tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.55 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN THIỆN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƯỜNG TRONG THANH TRA GIÁ
CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH GIA
CÔNG HÀNG MAY MẶC TẠI TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010


ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------------

NGUYỄN VĂN THIỆN

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ
TRƯỜNG TRONG THANH TRA GIÁ
CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH GIA
CÔNG HÀNG MAY MẶC TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – ngân hàng
Mã số : 60.31.12


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................... 6
1.1

Khái niệm về giá chuyển nhượng ............................................................6

1.2

Động cơ và tác động của việc định giá chuyển giao ...............................7

1.2.1

Động cơ....................................................................................................7

1.2.2

Tác động của việc định giá chuyển giao đối với quốc gia nhận đầu tư..9

1.3


Nguyên tắc giá thị trường ......................................................................10

1.3.1

Khái niệm...............................................................................................10

1.3.2

Các phương pháp xác định giá thị trường ............................................11

1.4

Quy định của một số quốc gia trong việc áp dụng các phương pháp xác
định giá thị trường .................................................................................18

1.4.1

Kinh nghiệm của Úc ..............................................................................18

1.4.2

Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................21

1.5

Xu hướng trên thế giới về thanh tra giá chuyển nhượng .......................22

CHƯƠNG 2- CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI
GIAO DỊCH MAY GIA CÔNG CHO CÔNG TY LIÊN KẾT ........................... 25
2.1


Khái quát tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.............................25

2.2

Quy định của Việt Nam liên quan đến định giá chuyển giao ................27

2.2.1

Các điều luật quy định chung ................................................................27

2.2.2

Quy định chi tiết.....................................................................................27

2.2.3

Các phương pháp xác định giá thị trường ............................................28

2.2.4

Yêu cầu đối với việc lưu giữ và cung cấp tài liệu, chứng từ về phương
pháp xác định giá thị trường của giao dịch liên kết..............................28

2.3

Thực trạng khai báo thu nhập của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
...............................................................................................................29

2.4


Nghiên cứu các phương pháp xác định giá thị trường đối với ngành gia
công hàng may mặc xuất khẩu trong thanh tra giá chuyển nhượng......30


ii

2.4.1

Quy trình nghiên cứu .............................................................................30

2.4.2

Đặc điểm của hoạt động gia công hàng may mặc.................................31

2.4.3

Phân tích các hồ sơ thanh tra đã thực hiện...........................................32

Tổng cục thuế thực hiện .......................................................................................32
Ở cấp Cục thuế địa phương .................................................................................34
2.4.4

Phân tích kết quả khảo sát và phỏng vấn ý kiến các chuyên gia.........39

2.4.4.1 Kết quả khảo sát ....................................................................................39
2.4.4.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia ..............................................................41
2.5

Kết luận chương 2..................................................................................51


CHƯƠNG 3- GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁ
CHUYỂN NHƯỢNG NGÀNH MAY GIA CÔNG ........................................... 52
3.1

Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................52

3.1.1

Mục tiêu .................................................................................................52

3.1.2

Cơ sở đề xuất giải pháp.........................................................................52

3.2

Một số giải pháp cụ thể..........................................................................52

3.2.1

Các giải pháp tổng thể...........................................................................52

3.2.1.1 Hình thành bộ phận chuyên về giá chuyển nhượng thuộc cơ quan thuế
và tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện.........................................53
3.2.1.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu ..........................................................................55
Các thông tin thu thập cho cơ sở dữ liệu:............................................................56
3.2.1.3 Xây dựng nguyên tắc hướng dẫn cụ thể về việc lựa chọn áp dụng
phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất..............................60

3.2.1.4 Xây dựng tài liệu hướng dẫn về việc áp dụng phương pháp xác định
giá thị trường phù hợp...........................................................................62
3.2.1.5 Xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp về giá chuyển nhượng.............63
3.2.1.6 Bổ sung, hoàn thiện quy định ................................................................64
3.2.2

Một số giải pháp ưu tiên trong giai đoạn hiện nay để nâng cao khả
năng thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công may tại TP.HCM .66

3.2.2.1 Hình thành bộ phận chuyên trách về giá chuyển nhượng.....................66
3.2.2.2 Thu thập thông tin của các công ty có hoạt động may gia công ...........66


iii

3.2.2.3 Xây dựng quy trình hướng dẫn tìm kiếm các công ty độc lập tương
đương .....................................................................................................67
3.2.2.4 Tăng cường trao đổi thông tin, kinh nghiệm với các chuyên gia giá
chuyển nhượng của các công ty kiểm toán và tư vấn ............................68
Kết luận chương 3 ................................................................................................70
PHỤ LỤC 1- Câu hỏi khảo sát............................................................................. 72
PHỤ LỤC 2- Bảng câu hỏi phỏng vấn ................................................................ 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 76


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 1.1 - Sơ đồ các bước lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường phù

hợp nhất của cơ quan thuế Úc -------------------------------------------- 20
Hình 1.2 - Tầm quan trọng của giá chuyển nhượng đối với các giám đốc thuếKhảo sát của Enrst & Young 2007-2008 ------------------------------- 22
Bảng 2.1 - 20 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam lớn nhất giai
đoạn 1988 – 2008 ----------------------------------------------------------- 25
Bảng 2.2 - Một số quốc gia, vùng lãnh thổ thiên đường về thuế đầu tư vào
Việt Nam --------------------------------------------------------------------- 26
Bảng 2.3 - Kết quả thống kê tình trạng kê khai thu nhập một số công ty có
vốn đầu tư nước ngoài tại TP.HCM ------------------------------------- 30
Bảng 2.4 - Số lượng công ty có vốn đầu tư nước ngoài kê khai lỗ và có số

lỗ lũy kế vượt nguồn vốn chủ sở hữu -------------------------------- 30
Bảng 2.5 - Tỷ lệ lựa chọn áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường - 40
Bảng 2.6 - Nguồn thu thập thông tin về đơn giá gia công ------------------------- 40
Bảng 2.7 - Nguồn thu thập thông tin tài chính của các công ty độc lập--------- 41
Bảng 3.1 - Danh mục ngành kinh tế Việt Nam -------------------------------------- 57
Bảng 3.2 - Trình tự lựa chọn phương pháp xác định giá thị trường ------------- 61


1

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài
Sự tăng trưởng của thương mại thế giới đã làm gia tăng tương ứng khối
lượng hàng hoá, dịch vụ, và tài sản vô hình chuyển nhượng giữa các công ty liên
kết, là những công ty được thành lập ở các nước khác nhau. Một trong những
động cơ kinh tế đối với các tập đoàn đa quốc gia trong việc tránh thuế thông qua
giá chuyển nhượng là nhằm tối đa hoá lợi nhuận sau thuế của tập đoàn. Do đó,
gần đây các cơ quan thuế đã tập trung nhiều hơn vào vấn đề giá chuyển nhượng
quốc tế.
Không nằm ngoài xu thế của thế giới và khu vực, đặc biệt kể từ khi gia

nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam cũng đã và đang tiếp nhận
khối lượng ngày càng gia tăng các giao dịch giữa các tập đoàn đa quốc gia với
các công ty con tại Việt Nam. Và dĩ nhiên Việt Nam cũng không tránh khỏi việc
các tập đoàn đa quốc gia lợi dụng giá chuyển nhượng để tránh thuế.
Việt Nam đã có những quy định về việc thanh tra giá chuyển nhượng từ
năm 1997 (Thông tư số 74/TC-TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính). Tuy
nhiên đến cuối năm 2005, quy định về giá chuyển nhượng mới tương đối hoàn
chỉnh, được quy định trong Thông tư 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005 của
Bộ Tài chính. Và nhằm hoàn thiện hơn các quy định về giá chuyển nhượng, ngày
22/4/2010 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 66/2010/TT-BTC thay thế
Thông tư 117. Các quy định của Thông tư 66 về cơ bản tương đồng với các
hướng dẫn của OECD về xác định giá chuyển nhượng.
Ngành thuế đang bức xúc và đối đầu với tình trạng kê khai lỗ liên tục, lỗ
đến mức âm vốn nhưng vẫn tiếp tục đầu tư, mở rộng sản xuất của một số công
ty, chủ yếu là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành may
mặc. Trong thời gian từ 2007-2009, hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng của
cơ quan thuế đã bắt đầu được triển khai, và do mới bắt đầu thực hiện nên hiệu
quả chưa cao. Cùng với việc củng cố quy định pháp lý bằng việc ban hành


2

Thông tư 66/2010/TT-BTC vào tháng 4/2010, ngành thuế đang chú trọng đẩy
mạnh công tác thanh tra giá chuyển nhượng trong giai đoạn hiện nay, tập trung
vào các công ty may mặc kê khai lỗ liên tục. Một trong những vấn đề then chốt
trong việc thanh tra giá chuyển nhượng là việc áp dụng nguyên tắc giá thị trường
theo các phương pháp xác định cụ thể. Quy định của Việt Nam dựa trên các
hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đưa ra 5 phương
pháp cụ thể để xác định giá thị trường với yêu cầu áp dụng mỗi phương pháp
khác nhau. Với đặc trưng của hoạt động may gia công và điều kiện thông tin dữ

liệu hiện có, cơ quan thuế cần xem xét lựa chọn áp dụng phương pháp xác định
giá thị trường nào là phù hợp. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Phương pháp xác
định giá thị trường trong thanh tra giá chuyển nhượng ngành gia công hàng may
mặc”
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm xác định các phương pháp phù hợp
để xác định giá thị trường trong thanh tra giá chuyển nhượng đối với giao dịch
may gia công cho công ty liên kết. Từ đó, đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho
việc áp dụng phương pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra
giá chuyển nhượng ngành may gia công.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các giao dịch may gia công cho các công ty liên kết
trong ngành gia công hàng may mặc xuất khẩu, các phương pháp xác định
giá thị trường thường được áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thanh tra đối với ngành may mặc do Cục
thuế TP.Hồ Chí Minh thực hiện, thời kỳ nghiên cứu từ năm 2007 – 2009.
4- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện bằng các phương pháp sau đây
- Tiếp cận các lý thuyết về giá chuyển nhượng, nguyên tắc xác định giá thị


3

trường và các phương pháp xác định giá thị trường theo hướng dẫn của Tổ
chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) được nhiều quốc gia thừa
nhận và áp dụng
- Mô tả đặc điểm của giao dịch may gia công cho công ty liên kết
- Phân tích một số hồ sơ thanh tra giá chuyển nhượng các công ty may gia
công cho các công ty liên kết do Cục thuế TP.Hồ Chí Minh thực hiện
- Tham khảo, phân tích ý kiến của các chuyên gia trong ngành thuế và trong

các công ty tư vấn kiểm toán về điều kiện và ưu nhược điểm của từng
phương pháp xác định giá thị trường khi áp dụng cho các giao dịch may
gia công cho công ty liên kết
- Tổng hợp các nội dung nghiên cứu nêu trên để đưa ra phương pháp phù
hợp cho việc xác định giá thị trường đối với giao dịch may gia công cho
các công ty liên kết.
5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng là hoạt động tương đối phức tạp
và còn mới lạ đối với cơ quan thuế Việt Nam, kể cả một số nước trong khu vực
như Thái Lan, Malaysia, Singapore. Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong bối
cảnh Cục thuế TP.Hồ Chí Minh đang đẩy mạnh công tác thanh tra giá chuyển
nhượng, đặc biệt chú trọng đến các doanh nghiệp khai lỗ liên tục trong đó ngành
may gia công là ngành đứng hàng đầu trong các nhóm ngành khai lỗ liên tục,
nhưng công ty vẫn tiếp tục mở rộng đầu tư. Việc nghiên cứu tìm hiểu phương
pháp xác định giá thị trường nào là phù hợp đối với giao dịch may gia công cho
công ty liên kết khi thực hiện thanh tra giá chuyển nhượng và đề xuất các giải
pháp hỗ trợ là vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
6- Những điểm nổi bật của đề tài
Luận văn đã tổng hợp, phân tích đặc điểm, điều kiện áp dụng và ưu nhược
điểm của từng phương pháp xác định giá thị trường đối với các giao dịch liên


4

kết, đồng thời nêu được các kinh nghiệm của các quốc gia trong việc lựa chọn áp
dụng các phương pháp xác định giá thị trường. Trên cơ sở mô tả đặc điểm của
ngành may gia công, các ưu nhược điểm của từng phương pháp và tổng hợp ý
kiến các chuyên gia, phương pháp xác định giá thị trường phù hợp khi thanh tra
giá chuyển nhượng đối với giao dịch may gia công cho công ty liên kết đã được
xác định. Từ đó luận văn cũng đã đề xuất một số giải pháp để cơ quan thuế có

thể nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng lực thanh tra giá chuyển nhượng
nói chung và ngành gia công hàng may mặc nói riêng.
7- Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương với nội dung
được tóm tắt như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 1 giới thiệu tổng quan lý thuyết về giá chuyển nhượng trong các

giao dịch giữa các công ty có quan hệ liên kết, động cơ của việc định giá chuyển
giao và các tác động đối với nước nhận đầu tư. Các phương pháp xác định giá
thị trường được nhiều nước trên thế giới công nhận và áp dụng theo hướng dẫn
của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế cũng được trình bày ở phần này, cũng
như ưu nhược điểm của từng phương pháp, nguyên tắc lựa chọn phương pháp
phù hợp nhất.
-

Chương 2: Các phương pháp xác định giá thị trường đối với hoạt động gia
công hàng may mặc tại Việt Nam
Phần đầu của chương 2 sơ nét về tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam và đánh giá tổng quát tình hình kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các
công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại TP.Hồ Chí Minh, các quy định của Việt
Nam về xác định giá chuyển nhượng trong các giao dịch giữa các công ty có
quan hệ liên kết. Nội dung chính của chương 2 là mô tả đặc điểm của hoạt động
may gia công, phân tích một số hồ sơ thanh tra giá chuyển nhượng các công ty
may gia công hàng may mặc do Cục thuế Hồ Chí Minh thực hiện và phân tích



5

kết quả tham khảo ý kiến các chuyên gia liên quan đến việc áp dụng phương
pháp xác định giá thị trường.
-

Chương 3: Giải pháp hỗ trợ việc áp dụng phương pháp xác định giá thị trường
trong hoạt động thanh tra giá chuyển nhượng ngành may gia công
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động thanh tra, tổng hợp ý kiến từ

các chuyên gia và kinh nghiệm của các nước, một số giải pháp được đề xuất ở
chương này với mục tiêu nhằm hỗ trợ cho áp dụng phương pháp xác định giá thị
trường phù hợp và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra giá chuyển nhượng
ngành gia công may


6

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm về giá chuyển nhượng
Theo tài liệu hướng dẫn của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(Organisation for Economic Co-operation and Development – viết tắt là OECD),
“giá chuyển nhượng (transfer prices) là giá hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản vô
hình mà một bên xác định khi bán cho bên con hoặc bên liên kết khác” [12]
Theo định nghĩa từ Wikipedia [12], “định giá chuyển giao” (transfer
pricing) là việc xác định giá hàng hoá (hữu hình hoặc vô hình), dịch vụ được
chuyển dịch trong nội bộ một tổ chức. Ví dụ như hàng hoá từ bộ phận sản xuất
có thể được bán cho bộ phận kinh doanh (bộ phận marketing) hay hàng hoá từ
công ty mẹ có thể được bán cho công ty con ở nước ngoài (foreign subsidiary).
Do giá chuyển nhượng được thiết lập trong nội bộ của một tổ chức (có nghĩa là

có sự kiểm soát) nên các cơ chế thị trường hình thành giá chuyển nhượng các
giao dịch tương tự với công ty thứ ba có thể không được áp dụng. Việc lựa chọn
giá chuyển nhượng tác động đến lợi nhuận trong từng bộ phận của một công ty.
Như vậy khái niệm giá chuyển nhượng luôn gắn liền với các giao dịch
giữa các bộ phận trong cùng một tổ chức hay các công ty có mối quan hệ liên
kết.
Một số đặc trưng của định giá chuyển giao:


Gắn liền với các giao dịch giữa các công ty có mối quan hệ liên kết



Có thể không phản ánh giá trị thực của giao dịch



Có thể diễn ra trong các giao dịch liên kết xuyên biên giới hoặc trong
phạm vi một quốc gia



Không làm tăng tổng lợi nhuận của toàn công ty

Các công ty có mối quan hệ liên kết
Hành vi định giá chuyển giao diễn ra trong các giao dịch giữa các công ty
có quan hệ liên kết. Theo Mẫu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa


7


trốn lậu thuế của OECD, các công ty được coi là có quan hệ liên kết khi:
+ Một công ty của một nước ký kết tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một công ty của nước ký kết kia, hoặc
+ Các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành,
kiểm soát hoặc góp vốn vào một công ty của nước ký kết và vào một công ty
của nước ký kết kia.
Khái niệm các công ty liên kết theo OECD để áp dụng nguyên tắc giá thị
trường được áp dụng ở phạm vi giữa các quốc gia. Một số nước đưa ra khái niệm
giao dịch liên kết bao gồm cả các giao dịch liên kết diễn ra trong nước (Trung
Quốc, Việt Nam)
1.2 Động cơ và tác động của việc định giá chuyển giao
1.2.1 Động cơ
Theo Horngren, T.Charles, Sundem, L.Gary., and Stratton, O.William
(2004), Introduction to Management Accounting, Thirteenth Edition, Pearson,
Prentice Hall Inc, p.440 [8], về góc độ kinh doanh, xác định giá chuyển nhượng
là một công cụ quản trị của một công ty đa quốc gia. Các nhà quản trị của một
công ty đa quốc gia có thể sử dụng giá chuyển nhượng của các giao dịch nội bộ
làm công cụ đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng đơn vị bộ phận trong công
ty. Các nhà quản lý các đơn vị bộ phận trong công ty được đặt trong tình trạng
phải đưa ra các quyết định hợp lý nhất về việc mua hay bán các sản phẩn hàng
hoá, dịch vụ trong nội bộ hay từ bên ngoài để có thể tối đa hoá lợi nhuận của bộ
phận mình. Kết quả là hiệu quả kinh doanh đạt được bởi từng đơn vị bộ phận sẽ
dẫn đến hiệu quả kinh doanh của toàn công ty tăng lên.
Theo OECD [12], về góc độ thuế, đối với người nộp thuế và cơ quan thuế
thì giá chuyển nhượng có ý nghĩa quan trọng bởi vì giá chuyển nhượng quyết
định phần lớn thu nhập và chi phí - và kết quả là lợi nhuận chịu thuế - của các
công ty liên kết trong các chế độ thuế khác nhau. Giá chuyển nhượng là công cụ
để một công ty đa quốc gia tối thiểu hoá nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp,



8

tối đa hoá lợi nhuận sau thuế của toàn công ty bằng cách chuyển lợi nhuận sang
các nước có thuế suất thấp hoặc bằng 0 (hoặc trong phạm vị một quốc gia thì
chuyển lợi nhuận từ các công ty đang hưởng ưu đãi về thuế thu nhập sang các
công ty không có ưu đãi).
Ngoài ra, hành vi định giá chuyển giao còn nhắm đến một số động cơ như
sau:



Vô hiệu hoá các quy định kiểm soát ngoại hối. Nếu một quốc gia có những
quy định hạn chế việc chuyển lợi nhuận từ một công ty con về công ty mẹ ở
nước ngoài thì có thể vượt qua rào cản này bằng cách công ty mẹ định giá
cao các khoản thanh toán thương mại như tiền bản quyền, lãi cho vay, chi
phí quản lý,…



Tránh yêu cầu về tỷ lệ nội địa hoá của nước nhận đầu tư, thông qua việc
định giá thấp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu nhằm giảm tỷ lệ vật tư nguyên
liệu nhập khẩu, tăng tỷ lệ nội địa hoá



Bù đắp những biến động về ngoại hối. Sự không ổn định của đồng tiền, các
yêu cầu về cân đối ngoại tệ, các hạn chế trong việc tiếp cận nguồn ngoại
tệ,… đã làm gia tăng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại nước chủ
nhà. Đây cũng là một trong những lý do quan trọng để các công ty đa quốc

gia xác định giá chuyển nhượng nhằm chuyển lợi nhuận từ đồng tiền yếu
sang đồng tiền mạnh



Áp lực cạnh tranh, thâm nhập thị trường. Thông qua việc định giá chuyển
nhượng, các công ty trong cùng tập đoàn có thể xác định mức giá “lý
tưởng” trong tập đoàn nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh trên thị trường.



Chuyển lợi nhuận từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán sang
các công ty tư nhân và tối đa hoá lợi ích của cổ đông lớn bằng sự trả giá của
các cổ đông nhỏ.



Đối phó với yêu cầu tăng lương của người lao động thông qua việc cố tình


9

che giấu lợi nhuận thực của công ty.
1.2.2 Tác động của việc định giá chuyển giao đối với quốc gia nhận đầu tư
Theo sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), Quản trị hiệu quả
kinh doanh (“BPP Professional Education (2006), Paper 3.3 Performance
Management”) [4], việc định giá chuyển giao của các công ty đa quốc gia có
những tác động đến quốc gia nhận đầu tư như sau:

– Vốn nước ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nước tiếp nhận đầu tư

– Thất thu thuế
– Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản
phẩm đầu ra, đẩy các công ty cạnh tranh trong nước vào thế bất lợi.

– Sự thua lỗ của các liên doanh - công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác
trong nước dẫn đến tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn.

– Trong dài hạn, định giá chuyển giao sẽ làm thay đổi đầu tư trong nền kinh tế
quốc dân, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế, tăng sự phụ thuộc của
nước tiếp nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia và ảnh hưởng tiêu cực đến
các điều khoản thương mại và cán cân thanh toán quốc gia.
Nhằm kiểm soát vấn đề định giá chuyển giao, hiện nay có hai hệ thống
được sử dụng để phân bổ lợi nhuận giữa các công ty có mối quan hệ liên kết:
nguyên tắc giá thị trường (Arm’s Length Priciple – ALP) và nguyên tắc phân
chia theo một công thức định trước (Formulary Apportionment – FA).
Theo Hamaekers, Hubert, “Introduction to Transfer pricing”, Sec 4, in Tax
Treatment of Transfer Pricing, IHBD Tranfer Pricing Database, and loose-leaf
publication, 2009 [7], nguyên tắc FA xem một công ty đa quốc gia hay một bộ
phận trong công ty đa quốc gia như một thực thể đơn lẻ (a single entity) trên cơ
sở kết quả kinh doanh hợp nhất, và FA thực hiện phân bổ - theo một công thức
định sẵn - một phần kết quả hợp nhất của cả công ty hay của một bộ phận cho
các đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh ở những nơi có chế độ thuế khác


10

nhau. Nguyên tắc này được áp dụng ở một số nước liên bang như Hoa Kỳ,
Canada và Thụy Sĩ để phân bổ kết quả trên toàn liên bang của một công ty đa
quốc gia cho từng đơn vị thành viên có hoạt đông kinh doanh ở các bang. Uỷ ban
châu Âu cũng đang nghiên cứu để đưa nguyên tắc FA vào Cơ sở Thuế thu nhập

hợp nhất (Common Consolidated Corporate Tax Base) để phân bổ thu nhập của
các công ty đa quốc gia ở EU trên cơ sở kết quả hợp nhất của cả công ty [6]
Tuy nhiên, theo OECD và hầu hết các nước thành viên OECD kể cả các
nước không phải thành viên của OECD không công nhận việc áp dụng nguyên
tắc FA trên toàn cầu vì cho rằng nguyên tắc này không phản ánh tình trạng kinh
tế của các thành viên trong một công ty đa quốc gia.
Nguyên tắc "giá thị trường" hay "nguyên tắc giao dịch độc lập" (arm's length
principle) là nguyên tắc được các tổ chức quốc tế, công ty và các cơ quan thuế áp
dụng phổ biến để xác định tính hợp lý của các giao dịch liên kết nhằm ngăn chặn
hành vi định giá chuyển giao và bảo vệ cơ sở tính thuế (nguồn thu).
1.3 Nguyên tắc giá thị trường
1.3.1 Khái niệm
Theo Mẫu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế
của OECD (The OECD Model Tax Convention), tại điều 9 có quy định “[Khi]
điều kiện được đưa ra hoặc áp đặt giữa ... hai xí nghiệp liên kết trong mối quan
hệ thương mại hoặc tài chính khác với những điều kiện được đưa ra giữa các xí
nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi tức mà một xí nghiệp có thể thu được nếu
có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà xí nghiệp đó
không thu được, sẽ vẫn bị tính vào các khoản lợi tức của xí nghiệp đó và bị đánh
thuế tương ứng” [14]
Nguyên tắc giá thị trường là nguyên tắc xác định giá giao dịch liên kết
tương đương với mức giá nếu giao dịch đó được tiến hành theo thoả thuận khách
quan giữa các công ty không có quan hệ liên kết.
Nhiều quốc gia thừa nhận nguyên tắc giá thị trường do nguyên tắc này


11

đảm bảo tính công bằng trong việc xử lý thuế đối với các công ty đa quốc gia.
Nguyên tắc giá thị trường đặt các công ty liên kết và các công ty độc lập trên cơ

sở quan hệ bình đẳng hơn cho mục đích thuế, ngăn ngừa việc tạo ra các thuận lợi
hay bất lợi về thuế.
Hầu hết các nước phát triển đều có các điều luật quy định xác định giao
dịch giữa các công ty liên kết đều phải trên cơ sở nguyên tắc giá thị trường, như
Mỹ, Đức, Anh, Pháp, Canada,… Ở châu Á, một số nước có quy định trong luật
như Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam,…
1.3.2 Các phương pháp xác định giá thị trường
Hướng dẫn của OECD đưa ra 5 phương pháp xác định giá thị trường:
Các phương pháp truyền thống (Traditional transaction methods):
- Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable Uncontrolled PriceCUP)
- Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method- RPM)
- Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method- CPM)
Các phương pháp dựa trên lợi nhuận (Transational profit methods):
- Phương pháp lợi nhuận thuần (Transactional Net Margin Method-)
- Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM)
Nguyên tắc xác định giá thị trường của OECD không yêu cầu áp dụng
nhiều hơn một phương pháp. Vì vậy, người nộp thuế và cơ quan thuế không phải
thực hiện việc phân tích so sánh theo yêu cầu của các phương pháp khác ngoài
phương pháp lựa chọn. Các phương pháp truyền thống được ưu tiên áp dụng; các
phương pháp dựa trên lợi nhuận được áp dụng khi không thể có dữ liệu hoặc dữ
liệu không đủ tin cậy để có thể áp dụng các phương pháp truyền thống. Tuy
nhiên trong thực tế, các phương pháp dựa trên lợi nhuận được sử dụng một cách
rộng rãi.
Trong dự thảo hướng dẫn mới của OECD, OECD đưa ra nguyên tắc lựa
chọn phương pháp xác định giá thị trường phù hợp nhất. Theo Nguyen Tan Phat,


12

Transfer Pricing, The Vietnamese System in the Light of the OECD Guidelines

and the Systems in certain Developed and Developing Countries, JIBS
Dissertion Series No. 061 [11] , nguyên tắc này hiện nay đang được Mỹ và một
số quốc gia khác áp dụng. Khi phương pháp CUP và các phương pháp khác có
thể áp dụng theo những cách thức đáng tin cậy như nhau thì phương pháp CUP
sẽ được ưu tiên áp dụng. Trường hợp các phương pháp truyền thống và các
phương pháp dựa trên lợi nhuận có thể áp dụng theo những cách thức đáng tin
cậy như nhau thì các phương pháp truyền thống sẽ được ưu tiên áp dụng.
Việc lựa chọn phương pháp phù hợp nhất dựa trên 4 tiêu chuẩn như sau:
 Ưu, nhược điểm của từng phương pháp;
 Bản chất của giao dịch liên kết, được xác định qua phân tích chức năng;
 Khả năng tìm kiếm thông tin tin cậy và hợp lý để áp dụng cho phương pháp
đã chọn hoặc phương pháp khác
 Mức độ có thể so sánh, bao gồm độ tin cậy của bất kỳ sự điều chỉnh cần thiết.
1.3.2.1 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (Comparable Uncontrolled
Price- CUP)
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập là phương pháp so sánh giữa
mức giá trong các giao dịch liên kết và mức giá được sử dụng trong các giao
dịch độc lập trong các điều kiện tương đương có thể so sánh. Nếu có sự khác biệt
trong hai mức giá trên thì điều này có thể cho thấy mối quan hệ thương mại hay
tài chính của hai công ty liên kết trong giao dịch không theo nguyên tắc thị
trường. Trong trường hợp này, giá của giao dịch độc lập sẽ được sử dụng để thay
thế cho giá giao dịch giữa các công ty liên kết.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:
- Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các
công ty thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản
phẩm;


13


- Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm
nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Một khi có thể xác định được giao dịch độc lập để so sánh (thoả mãn một
trong hai điều kiện nêu trên) thì phương pháp CUP được xem là phương pháp
trực tiếp và tin cậy nhất khi áp dụng nguyên tắc giá thị trường. Vì vậy phương
pháp CUP được được cho là thích hợp hơn các phương pháp khác
Theo PricewaterhouseCoopers, International Transfer Pricing 2009, p.25
[15], trong thực tế, rất khó có thể tìm kiếm các giao dịch độc lập có điều kiện

hoàn toàn tương đồng với giao dịch cần so sánh mà không có sự khác biệt ảnh
hưởng trọng yếu đến giá của giao dịch. Vì vậy cần có sự điều chỉnh các yếu tố
khác nhau trưóc khi xác định giá thị trường. Các điều chỉnh có thể thực hiện để
loại trừ sự khác nhau về điều kiện giao dịch, khối lượng sản phẩm giao dịch và
thời điểm diễn ra giao dịch; trong khi đó, các khác biệt về chất lượng sản phẩm,
vị trí địa lý của thị trường, cấp độ thị trường, số lượng và loại tài sản vô hình liên
quan đến giao dịch thường khó hoặc không thể thực hiện điều chỉnh được.
1.3.2.2 Phương pháp giá bán lại (Resale Price Method- RPM)
Phương pháp này xác định giá thị trường của một giao dịch bằng cách
khấu trừ một tỷ suất lợi nhuận gộp nhất định từ giá bán cho một công ty thứ ba.
Tỷ suất lợi nhuận đó phản ánh số lợi nhuận mà một công ty kinh doanh thương
mại sẽ thu được để trang trải các khoản chi phí bán hàng và chi phí hoạt động
khác của mình xét theo chức năng hoạt động, tài sản được sử dụng và rủi ro gánh
chịu, và thu được mức lợi nhuận hợp lý
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của
sản phẩm do cơ sở kinh doanh bán cho công ty độc lập để xác định giá (chi phí)
mua vào của sản phẩm đó từ công ty liên kết.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:
-


Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các công ty


14

thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá bán;
-

Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá bán nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
So với phương pháp CUP, khi thực hiện phân tích so sánh với giao dịch

độc lập cần ít sự điều chỉnh hơn để loại bỏ sự khác biệt của sản phẩm, bởi vì một
sự khác biệt nhỏ của sản phẩm ít có ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận
gộp hơn so với mức độ ảnh hưởng đến giá của sản phẩm. Khi áp dụng phương
pháp RPM, việc phân tích so sánh chú trọng đến sự khác biệt về chức năng hoạt
động, tài sản sử dụng và rủi ro gánh chịu.
Tuy nhiên theo Miyatake, Toshio, (2007) “Transfer Pricing and
Intangibles”, Gerneral Report, International Fiscal Association, Vol.92 A, 2007,
p.32-33 [10], phương pháp này có thể không phù hợp trong trường hợp giá bán
của sản phẩm được cộng thêm một giá trị đáng kể, đặc biệt là các giá trị vô hình
độc nhất bởi vì thường rất khó tìm được những người bán khác để thiết lập tỷ lệ
lợi nhuận gộp phù hợp.
1.3.2.3 Phương pháp giá vốn cộng lãi (Cost Plus Method- CPM)
Theo phương pháp này, giá thị trường được xác định bằng chi phí phát
sinh của nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong giao dịch liên kết với công ty liên
kết cộng với mức lợi nhuận thích hợp, dựa trên tỷ suất lợi nhuận mà các công ty
độc lập cộng vào giá vốn hoặc giá thành hàng hoá, dịch vụ trong các giao dịch

độc lập tương đương.
Theo OECD [12], phương pháp này được áp dụng phù hợp cho các hoạt
động mua bán bán thành phẩm (semi-finished products), hoạt động cung cấp
dịch vụ của các công ty liên kết, hoặc khi các bên ràng buộc, liên kết với nhau
bởi các thoả thuận mua bán dài hạn.
Một giao dịch độc lập được sử dụng để so sánh khi áp dụng phương pháp
này khi thoả mãn một trong hai điều kiện:


15

-

Không có sự khác biệt giữa các giao dịch được so sánh hoặc giữa các công ty
thực hiện các giao dịch đó gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn;

-

Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp
trên giá vốn nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Tương tự như phương pháp giá bán lại, khi thực hiện phân tích so sánh

với giao dịch độc lập cần ít sự điều chỉnh hơn liên quan đến sự khác biệt của sản
phẩm, việc phân tích so sánh chú trọng đến sự khác biệt về chức năng hoạt động,
tài sản sử dụng và rủi ro gánh chịu.
Một điểm thuận lợi của phương pháp này là khi xác định tỷ suất lợi nhuận
để cộng vào giá vốn trong trường hợp sản xuất theo hợp đồng thì điều quan trọng
là hình thức của các giao dịch có thể so sánh được không cần phải có sự tương
đương của các hàng hoá chuyển dịch.

Một số khó khăn khi áp dụng phương pháp này:
-

Vấn đề xác định tỷ suất lợi nhuận có thể so sánh và giá vốn có thể so sánh
được. Ví dụ như trường hợp nhà sản xuất thuê tài sản, máy móc để hoạt động
thì giá vốn của nhà cung cấp này không thể so sánh với giao dịch của nhà
cung cấp sử dụng tài sản, máy móc do bản thân công ty trang bị (đoạn 2.37,
OECD Guidelines [12]); hay trong trường hợp công ty thực hiện sản xuất
theo hợp đồng với một công ty liên kết dành hết công suất hoạt động của
công ty cho hợp đồng này, thì khi không sử dụng hết công suất công ty liên
kết sẽ phải chịu toàn bộ chi phí này dù họ có sử dụng hay không.

-

Cũng tương tự như phương pháp gía bán lại, phương pháp giá vốn cộng lãi
dựa vào việc so sánh giữa tỷ suất lợi nhuận cộng vào giá vốn của giao dịch
liên kết với tỷ suất lợi nhuận cộng vào giá vốn của giao dịch độc lập so sánh;
và sự khác biệt giữa các giao dịch độc lập và giao dịch liên kết ảnh hưởng
trọng yếu đến tỷ suất này cần phải được điều chỉnh. Các khác biệt cần xem
xét là: mức độ và loại chi phí – chi phí hoạt động, chi phí gián tiếp, chi phí tài


16

chính – liên quan đến các chức năng thực hiện, rủi ro gánh chịu bời các công
ty hoặc của các giao dịch được so sánh
-

Tính nhất quán trong hạch toán kế toán. Trường hợp có sự khác nhau về hạch
toán kế toán giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên kết, cần có sự điều chỉnh

dữ liệu thích hợp đảm bảo các chi phí cùng loại được sử dụng để so sánh

-

Chi phí của một công ty thường được phân loại gồm 3 loại: chi phí sản xuất
trực tiếp, chi phí sản xuất gián tiếp, và chi phí hoạt động. Phương pháp giá
vốn cộng lãi sử dụng tỷ suất lợi nhuận được tính sau khi trừ chi phí sản xuất
trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp (khác với phương pháp lợi nhuận thuần
sử dụng tỷ suất lợi nhuận trừ đến chi phí hoạt động). Thực tế việc phân loại
chi phí như nêu trên có thể khác nhau giữa các quốc gia, do đó khi áp dụng
phương pháp giá vốn cộng lãi cần lưu ý xem xét các trường hợp một số
khoản chi phí có thể được xem là chi phí hoạt động

1.3.2.4 Phương pháp lợi nhuận thuần (Transactional Net Margin Method-)
Phương pháp này xem xét lợi nhuận thuần (trên chi phí, trên doanh thu
hoặc trên tài sản) từ các giao dịch liên kết có phải là lợi nhuận đạt được theo
nguyên tắc thị trường hay không bằng cách dựa vào tỷ suất sinh lời của sản
phẩm trong các giao dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ
suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều
kiện giao dịch tương đương nhau.
Ưu điểm:
Sự khác nhau của giao dịch ảnh huởng đến tỷ suất lợi nhuần thuần ít hơn
so với giá. So với tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận thuần có thể dung hoà
hơn trong một số khác biệt về chức năng giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên
kết. Các công ty có thể có sự khác biệt lớn về tỷ suất lợi nhuận gộp tuỳ thuộc
quy mô, chức năng, nhưng vẫn có thể đạt được mức tỷ suất lợi nhuận thuần
tương đương.
Theo PricewaterhouseCoopers, International Transfer Pricing 2009, p.33



17

[15], phương pháp này được sử dụng rộng rãi một phần là do sự hạn chế về dữ
liệu về các giao dịch độc lập có thể so sánh được hoặc các dữ liệu về tỷ suất lợi
nhuận gộp dùng để áp dụng các phương pháp truyền thống. Trong trường hợp
các thông tin tài chính được công khai thì thường chỉ có chỉ tiêu lợi nhuận hoạt
động là hữu ích cho việc so sánh giữa công ty này với công ty kia.
Nhược điểm:
Tỷ suất lợi nhuận thuần có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố mà các yếu
tố này không ảnh hưởng, hoặc có ảnh hưởng không đáng kể, đến giá giao dịch
hoặc tỷ suất lợi nhuận gộp của giao dịch, như khu vực kinh tế, khu vực địa lý
khác nhau, thị trường khác nhau, sự khác nhau về quy mô (doanh số, tài sản),
khả năng cạnh tranh… Điều này làm cho việc xác định tỷ suất lợi nhuận thuần
theo nguyên tắc thị trường đảm bảo tin cậy được trở nên khó khăn, cần có hướng
dẫn chi tiết về các tiêu chuẩn so sánh.
Việc áp dụng các phương pháp xác định giá thị trường yêu cầu dữ liệu
thông tin của giao dịch độc lập mà các thông tin này có thể không có sẵn tại thời
điểm diễn ra của giao dịch liên kết cần so sánh
1.3.2.5 Phương pháp tách lợi nhuận (Profit Split Method- PSM)
Khi các giao dịch liên kết có quan hệ tương hỗ với nhau, công ty sẽ rất
khó đánh giá mỗi giao dịch một cách độc lập. Tương tự như vậy, các thành viên
trong tập đoàn có thể quyết định thành lập một hình thức hợp danh (partnership)
và thống nhất chia sẻ lợi nhuận. Do đó, phương pháp tách lợi nhuận này nhằm
hướng tới việc loại trừ tác động của những điều kiện đặc biệt lên lợi nhuận của
giao dịch liên kết bằng cách xác định mức chia lợi nhuận mà các thành viên lẽ ra
sẽ được nhận khi thực hiện những giao dịch trên.
Phương pháp tách lợi nhuận trước tiên nhận diện lợi nhuận sẽ được tách
cho các công ty liên kết trong giao dịch, sau đó, tách lợi nhuận đó cho các công
ty liên kết căn cứ trên các cơ sở kinh tế học mà công ty liên kết dự tính sẽ đạt
được trong một hợp đồng tương tự theo giá thị trường. Tổng lợi nhuận được



18

nhận diện ban đầu có thể là lợi nhuận tổng cộng của các giao dịch hoặc lợi nhuận
còn lại sau khi loại trừ phần lợi nhuận không thể chia cho bất cứ công ty liên kết
nào như lợi nhuận xuất phát từ những giá trị vô hình. Mức đóng góp của mỗi
công ty liên kết trong giao dịch được xác định căn cứ theo chức năng hoạt động
của từng công ty.
Ưu điểm:
Không cần thiết căn cứ trực tiếp vào các giao dịch so sánh, có thể áp dụng
trong các trường hợp giao dịch so sánh giữa các công ty độc lập không xác định
được. Việc phân bổ lợi nhuận dựa trên sự phân chia chức năng giữa bản thân các
công ty liên kết.
Một ưu điểm khác của phương pháp này là không còn công ty nào trong 1
giao dịch liên kết có kết quả lợi nhuận vượt trội vì cả hai công ty trong giao dịch
liên kết đều được đánh giá và phân bổ lợi nhuận. Điều này có ý nghĩa quan trọng
khi phân tích các đóng góp của các công ty về tài sản vô hình được sử dụng
trong các giao dịch liên kết.
Nhược điểm
Các dữ liệu bên ngoài được dùng để xem xét đánh giá mức đóng góp của
mỗi công ty liên kết trong các giao dịch liên kết ít liên quan trực tiếp đến các
giao dịch này hơn so với các phương pháp khác.
Một số nhược điểm khác như cơ quan thuế hay công ty khó có thể thu
thập, xử lý thông tin từ bên liên kết ở nứơc ngoài; các công ty độc lập thường ít
sử dụng phương pháp tách lợi nhuận để xác định giá giao dịch; các khó khăn
trong việc tổng hợp doanh thu, chi phí của tất cả các bên liên kết tham gia vào
giao dịch do yêu cầu về sổ sách, chứng từ trên căn bản chung và thực hiện các
điều chỉnh các khác biệt trong hạch toán kế toán và điều chỉnh về tiền tệ.
1.4 Quy định của một số quốc gia trong việc áp dụng các phương pháp xác

định giá thị trường
1.4.1 Kinh nghiệm của Úc


19

Nguyên tắc giá thị trường được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của Úc (Khoản 13 Phần III), và Cơ quan thuế Úc (Australia Taxation
Office- ATO) có một số hướng dẫn chi tiết (Tax rulings)
Các phương pháp xác định giá thị trường: Úc áp dụng các phương pháp
chủ yếu như phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (CUP), phương pháp
dựa vào giá bán ra, phương pháp cộng chi phí vào giá vốn, phương pháp phân
chia lợi nhuận, phương pháp lợi nhuận thuần từ giao dịch.
ATO đưa ra hướng dẫn về việc lựa chọn áp dụng phương pháp xác định
GTT phù hợp nhất như sau


×