Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất toàn diện (TPM) nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc tại nhà máy đóng bành giấy Công ty SCG Trading Việt Nam : luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.26 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP BẢO TRÌ HIỆU SUẤT TỒN DIỆN (TPM) NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÁY MĨC TẠI NHÀ MÁY ĐĨNG BÀNH GIẤY
CƠNG TY SCG TRADING VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THANH HÀ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài luận văn “Áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất
tồn diện(TPM) nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc tại nhà máy đóng
bành giấy cơng ty SCG Trading Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu nghiêm
túc của tác giả chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Các
số liệu được sử dụng là trung thực và được lấy từ các nguồn đáng tin cậy.

Tác giả

Đào Ngọc Tuấn



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Phần mở đầu………………………………………………………………………….…....…..1
1.Tính cần thiết của đề tài…………………………………………………………...….……...1
2.Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………………...………....2
3.Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………...……...2
4.Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...……...……...3
5.Ý nghĩa nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn…………………………………………....…....3
6.Kết cấu luận văn………….…………………………………………………………….....…3
Chương1 : Những lý luận cơ bản về bảo trì và bảo trì hiệu suất tổng thể(TPM)…………..…4
1.1 Tổng quan về bảo trì …………………………………………………………………..…..4
1.1.1 Định nghĩa bảo trì …………………………………………………………………...4
1.1.2 Lịch sử bảo trì……………………………………………………………………..…4
1.1.3 Vai trị của bảo trì ………………………………………………………………..….6
1.1.4 Phân loại bảo trì …………………………………………………………………..…6
1.1.4.1 Phương pháp bảo trì sửa chữa………………………………………….…..….7
1.1.4.2 Phương pháp bảo trì phịng ngừa……………………………………….….… 7
1.2 Lý luận về bảo trì hiệu suất toàn diện(TPM)……………………………….…………....10
1.2.1 Định nghĩa TPM…………………………………………………………….……….10
1.2.2 Lịch sử ra đời của TPM………………………………………………………...…....11


1.2.3 Lợi ích áp dụng TPM……………………………………………………...………....12
1.2.4 Nội dung yêu cầu TPM………………………………………………………...….…12
1.2.4.1 Bảo trì tự quản……………………………………………………………....13

1.2.4.2 Cải tiến có trọng điểm…………………………………………………….…15
1.2.4.3 Bảo trì có kế hoạch …………………………………………………….…...17
1.2.4.4 Quản lý chất lượng……………………………………………………….….18
1.2.4.5 Quản lý từ đầu…………………………………………………………….....20
1.2.4.6 Huấn luyện và đào tạo……………………………………………………... .20
1.2.4.7 TPM trong hành chính và bộ phận hỗ trợ…………………………………...20
1.2.4.8 An tồn sức khỏa và mơi trường …………………………………………....20
1.2.4.9 Ngun Tắc 5 S…………………………………………………………..….21
1.2.5 Các giai đoạn áp dụng TPM……………………………………………….…..…..22
1.2.6 Chỉ số đo lường hiệu suất thiết bị toàn bộ ……………………………………..…23
1.2.7 Mối quan hệ TPM là cần thiết cho nhà máy đóng bành giấy ……...…………......27
1.2.8 Các bài học kinh nghiệm áp dụng TPM từ các nghiên cứu...………………..…....28
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo trì và hiệu quả hoạt động máy móc,thiết bị tại công ty.31
2.1 Giới thiệu sơ lựoc về công ty và hoạt động đòng bành giấy………………………………31
2.2 Thực trạng hoạt động bảo trì tại nhà máy đóng bành giấy………………………………..35
2.2.1 Phương pháp bảo trì tại nhà máy đóng bành giấy…………………………………....35
2.2.2 Quản lý cơ sở dữ liệu………………………………………………………………....38
2.2.3 Nhận thức nhân viên tại nhà máy hướng tời hoạt động bảo trì…………………….....39
2 .3 Đánh giá hiệu quả hoạt động máy móc ,thiết bị tại nhà máy……………………………. 43
2.3.1 Xác định các loại tổn thất………………………………………………………….....43
2.3.2 Tính hiệu suất thiết bị toàn bộ (OEE) …………………………………………….…44
2.3.2.1 Chỉ số khả năng sẵn sàng…………………………………………………….…45


2.3.2.2 Chỉ số hiệu suất ……………………………………………………………..….46
2.3.2.3 Chỉ số chất lượng…………………………………………………………….…47
2.3.2.4 Chỉ số OEE……………………………………………………………………..48
2.4 Đánh giá chung về hoạt động bảo trì và hiệu quả hoạt động máy móc…………………..49
Chương 3: Giải pháp triển khai TPM trong nhá máy đáng bành giấy………………………...51
3.1 Giai đoạn chuẩn bị………………………………………………………...……….......51

3.1.1 Lãnh đạo thể hiện sự cam kết triển khai TPM…………………………...….…..51
3.1.2 Xây dựng đội TPM………………………………………………………...….....52
3.1.3 Xây dựng chương trình đào tạo TPM………………………………………........53
3.1.4 Thiết lập các chính sách cơ bản TPM và mục tiêu TPM…………………….…..54
3.2 Giai đoạn thực hiện………………………………………………………………….….55
3.2.1 Triển khai 5S…………………………………………………………………..….55
3.2.2 Bảo trì tự quản………………………………………………………………...….56
3.2.3 Bảo trì kế hoạch……………………………………………………………...…...61
3.2.4 Đào tạo, huấn luyện TPM…………………………………………………...…..61
3.2.5 Cải tiến có trọng điểm………………………………………………………....…62
3.3 Giai đoạn đánh giá hiệu quả TPM………………………………………………….......63
Kết luận………………………………………………………………………………………..64
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Tính OEE
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi
Phụ lục 3: Tóm tắt kết quả khảo sát.


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC THUÂT NGỮ ANH-VIÊT

-Autonomous Maintenance (AM): Bảo trì tự quản
- Breakdown maintenance (BM): Bảo trì sữa chữa
-Corrective maintenance: Bảo trì khắc phục hay bảo trì hiệu chỉnh
-Condition Based Maintenance (CBM) : Bảo trì định kỳ dựa vào tình trạng thiết bị
- Focused Improvement(FI) : Cải tiến có trọng điểm
-Operator Maintenance: Bảo trì có sự tham gia nhân viên vận hành
-Overall Equipment effectiveness (OEE) : Hiệu suất thiết bị tồn bộ
-Preventive maintenance(PM): Bảo trì phịng ngừa
-Time based maintenance (TBM): Bảo trì phịng ngừa định kỳ

-Proactive Maintenance : Bảo trì tiên phong
- Planned Maintenance(PM) Bảo trì có kế hoạch
-Quality Maintenance (QM) : Quản lý chất lượng
-Total Productive Maintenance (TPM) : Bảo trì năng suất tồn bộ


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 15 loại tổn thất đặc trưng
Bảng 1.2 Phân loại tổn thất
Bảng 1.3 So sánh OEE của máy trước và sau áp dụng TPM tai M/S JAI MATA Di
INDUSTRIES
Bảng 1.4 So sánh chỉ OEE của máy trước và sau áp dụng TPM tai công ty Jamma
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của giấy tái chế
Bảng 2.2 Cơng suất hoạt động đóng bành trong 3 năm 2010-2012
Bảng 2.3 Số lượng nhân viên khảo sát từng vị trí cụ thể
Bảng 2.4 Tóm tắt điều kiện hoạt động máy
Bảng 2.5 Kiến thức về TPM
Bảng 2.6 Bảng tính OEE
Bảng 2.7 Thời gian hoạt động máy móc từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.8 Khối lượng sản xuất từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.9 Tỷ lệ chất lượng đóng bành giấy từ tháng 1 đến tháng 8 năm 2013
Bảng 2.10 So sánh chỉ số OEE giữa nhà máy đóng bành với nhà máy quản lý tốt thế giới
Bảng 3.1 Chỉ tiêu tác giả đề xuất cho nhà máy tương ứng bước thực hiện bảo trì tự quản
Bảng 3.2 Ví dụ minh họa tiêu chuẩn lau chùi cho máy đóng bành
Bảng 3.3 Ví dụ minh họa cho tiêu chuẩn kiểm tra máy đóng bành
Bảng 3.4 Ví dụ minh họa cho tiêu chuẩn bơi trơn máy đóng bành
Bảng 3.5 Phân công nhiệm vụ giữa nhân viên vận hành và nhân viên bảo trì
Bảng 3.6 Minh hoạ hoạt động cải tiến trọng điểm



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình1.1

Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng.

Hình 1.2

Ngơi nhà TPM

Hình 1.3

7 bước trong bảo trì tự quản

Hình 1.4

Tóm tắt mối quan hệ của OEE và 6 tổn thất

Hình 2.1

Mơ tả hoạt động đóng bành giấy

Hình 2.2

Qui trình hoạt động đóng bành tại nhà máy

Hình2.3

Xe xúc đẩy giấy vào băng tải máy đóng bành

Hình 2.4


Máy ép hoạt động cho ra thành phẩm

Hình 2.5

Thành phẩm đựơc sắp xếp vào kho

Hình 2.6

Phương pháp bảo trì của cơng ty trong năm 2012

Hình 2.7

Phương pháp bảo trì của cơng ty trong 8 tháng đầu năm 2013

Hình 2.8

Bảng kế hoạch bảo trì phịng ngừa theo thời gian

Hình 2.9

Các nguyên nhân hư hỏng máy

Hình 2.10 Các nguyên nhân của hiện tựơng máy ngừng hoạt động


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài

Trong nhiều thập kỷ qua, bảo trì ln được xem như là khu vực quan trọng trong môi
trường kinh doanh. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong qui mơ tồn cầu như hiện
nay địi hỏi các cơng ty sản xuất thay đổi nhanh chóng trong cách thức vận hành
(Kutucuoglu., et al.,2001). Trong đó, việc loại trừ lãng phí (tổn thất) ln là mục tiêu
hàng đầu của tất cả các công ty, trong đó bảo trì cũng là một giải pháp hữu hiệu đề thực
hiện mục tiêu này. Sự bất hợp lý trong qui trình hoạt động ,chất lượng sản phẩm kém,
lưu kho dư thừa … vv luôn là ưu tiên hàng đầu phải giải quyết của các chương trình cải
tiến trong các cơng ty . Bên cạnh đó, một hình thức lãng phí khác thường xảy ra ở khu
vực sản xuất do độ tin cậy kém của máy móc thiết bị như : tần suất hư hỏng cao; hiệu
suất sử dụng thấp; chi phí bảo dưỡng và phụ tùng tốn kém. Các loại lãng phí này khơng
chỉ trực tiếp làm giảm năng suất sản xuất mà còn tác động xấu tới các yếu tố khác của
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng sản phẩm, giá thành, giao hàng
đúng hạn. Bảo trì hiệu suất tồn diện (TPM) chính là một phương pháp cải tiến nhằm
giải quyết các vấn đề đó. TPM (viết tắt của Total Productive Maintenaince) là một tư
duy hay phương pháp quản lý liên kết hai khái niệm bảo trì ( hay cịn gọi là bảo
dưỡng) và năng suất. Mục tiêu của TPM là tối đa hóa hiệu suất thiết bị nhằm nâng cao
năng suất sản xuất, đồng thời nâng cao ý thức và sự hài lòng với công việc của người
lao động. Với TPM, mọi người cùng hợp lực và tương tác với nhau để nâng cao hiệu
suất hoạt động của thiết bị một cách hiệu quả nhất. Thay vì suy nghĩ rằng trách nhiệm
của cơng nhân vận hành thiết bị chỉ là vận hành thiết bị, trách nhiệm của cơng nhân bảo
trì chỉ là sửa chữa thiết bị. Điều đó được thay bằng cả hai cùng chịu trách nhiệm về
thiết bị của công ty, tương lai của công ty, tương lai của cả hai người. Theo Nguyễn
Đăng Minh (2011), TPM khơng chỉ là một “chương trình bảo trì máy móc”, có cịn là
phương thức giúp cơng ty duy trì và phát triển bền vững.


2

Công ty SCG Trading là công ty con của tập đồn SCG, là một trong những cơng ty lâu
đời nhất và uy tín nhất tại Thái Lan, cơng ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau

trong có ngành giấy tái chế. Hiện tại, cơng ty có 4 nhà máy đóng bành giấy vụn hoạt
động từ năm 2009. Các loại máy móc thiết bị đã qua thời gian sử dụng nên thường
xuyên xảy ra hiện tựơng hư hỏng, trong khi đó phương pháp bảo trì được áp dụng ở
cơng ty vẫn là bảo trì sửa chữa và bảo trì phịng ngừa định kỳ (Time –Based Preventive
Maintenance ) bộc lộ nhiều nhược điểm như: sẽ là lãng phí nếu phụ tùng chưa hư
nhưng vẫn bị thay theo định kỳ hay phụ tùng bị hư trước thời điểm hoạch định sẽ thay,
dẫn đến hiệu quả hoạt động của các máy móc, thiết bị trong nhà máy đóng bành giấy
thấp. Ngồi ra,chỉ số hiệu quả hoạt động máy móc thiết bị vẫn cịn thấp. Vì lý do trên
việc nghiên cứu đề tài “Áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất tồn diện (TPM)
nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc thiết bị tại các nhà máy đóng bành giấy tại
Cơng ty SCG Trading Việt Nam” là hồn tịan cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau:
-

Đánh giá thực trạng cơng tác bảo trì đang áp dụng tại nhà máy, và hiệu quả hoạt động
máy móc thiết bị đóng bành giấy tại nhà máy của cơng ty SCG Trading Việt Nam.

-

Đề xuất việc giải pháp nâng cao cơng tác bảo trì tại nhà máy thơng qua áp dụng
phương pháp bảo trì hiệu suất tồn diện (TPM), từ đó sẽ giúp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động đóng bành giấy vụn tại nhà máy.

3. Đối tượng nghiên cứu.
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động bảo trì tại các nhà máy đóng bành
giấy, hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị.


-

Đối tượng khảo sát lấy ý kiến là những cán bộ quản lý điều hành, cơng nhân điều hành
tại các nhà máy đóng bành giấy.


3

4 . Phương pháp nghiên cứu:
-

Phương pháp hệ thống: Thu thập, hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ liệu thông tin
của các đối tượng khác nhau như báo cáo khoa học, báo cáo nội bộ của doanh nghiệp.
- Phương pháp khảo sát: Thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi với số lượng là 20
nhân viên đang làm việc tại các nhà máy. Tác giả đánh giá được nhận thức của nhân
viên hướng tới hoạt động bảo trì.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu có ý nghĩa đóng góp cho nhà quản lý cơng ty SCG Trading Việt Nam cải
thiện cơng tác bảo trì tại công ty thông qua việc áp dụng phương pháp bảo trì hiệu suất
tồn diện (TPM). Từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả máy móc, thiết bị tại nhà máy đóng
bành giấy của cơng ty.
- Nghiên cứu này cũng có thể là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến TPM
cũng như phương pháp đánh giá hiệu quả máy móc thiết bị tổng thể tại đơn vị mình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo kết quả đề tài được kết cấu với 3 chương.

-

Chương 1. Những lý luận cơ bản về bảo trì và TPM


-

Chương 2. Thực trạng cơng tác bảo trì, và hiệu quả hoạt động của các máy móc, thiết
bị tại nhà máy đóng bành giấy tại cơng ty.

-

Chương 3. Đề xuất kế hoạch triển khai TPM tại nhà máy đóng bành giấy tại cơng ty


4

CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÀO TRÌ VÀ BẢO TRÌ HIỆU
SUẤT TỒN DIỆN (TPM)
1.1 Tổng quan về bảo trì
1.1.1 Định nghĩa bảo trì
Trong thời đại hiện nay, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trị quan
trọng trong hầu hết mọi lĩnh vực. Vì vậy, bảo trì các loại máy móc thiết bị cũng ngày
càng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hơn.
Bảo trì là một thuật ngữ quen thuộc. Tuy nhiên, để hiểu rõ vai trò, chức năng
và các hoạt động liên quan đến bảo trì lại khơng dễ dàng. Tùy theo quan điểm của mỗi
tổ chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì được định nghĩa khác nhau như:
-

Theo định nghĩa của Afnor (Pháp)
Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình
trạng nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định

-


Thao định nghĩa của BS 3811:1984 (Anh) :
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị, nhằm giữ cho thiết
bị luôn ở, (hoặc phục hồi nó về) một tình trạng, mà trong đó nó có thể thực hiện chức
năng yêu cầu. Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định
nào đó. (Phạm Ngọc Tuấn, 2012, trang 29)
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo trì nhưng theo tác giả hiểu bảo trì là bao
gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho máy móc, thiết bị ln hoạt
động trong điều kiện tốt.
1.1.2 Lịch sử bảo trì
Trên thế giới bảo trì đã phát triển qua ba thế hệ như sau:
Thế hệ thứ nhất:
Bắt đầu giai đoạn trước chiến tranh thế giới thứ II. Trong giai đoạn này công nghiệp
chưa phát triển. Việc chế tạo và sản xuất được thực hiện bằng các máy móc cịn đơn
giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản xuất, do đó cơng việc bảo trì cũng rất


5

đơn giản. Bảotrì khơng ảnh hưởng lớn về chất lượng và năng suất. Vì vậy, ý thức
ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến trong đội ngũ quản lý. Do đó,
khơng cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho các máy móc. Bảo trì lúc
bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng xảy ra.
Thế hệ thứ hai:Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ II.
Vào những năm 1950, máy móc các loại đã được đưa vào sản xuất nhiều hơn và
phức tạp hơn. Công nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng. Do sự phụ thuộc ngày càng
tăng, thời gian ngừng máy ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu
hỏi được nêu ra là "con người kiểm sốt máy móc hay máy móc điều khiển con người
". Nếu cơng tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy thì con người sẽ kiểm sốt
được máy móc. Ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn cho con người.
Thế hệ thứ ba:

Những năm 1970, công nghiệp thế giới đã có những thay đổi lớn lao. Những thay đổi
này đòi hỏi và mong đợi ngày càng nhiều hơn.

Hình 1.1: Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng. “Nguồn: Quản lý bảo
trì cơng nghiệp, trang 10” [5]


6

1.1.3 Vai trị bảo trì đối với hoat đơng doanh nghiêp
Ngày nay bảo trì đóng một vai trị rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, nó có
thể so sánh với vai trò như một đội cứu hỏa. Khi có đám cháy xảy ra, địi hỏi phải
được dập tắt càng nhanh càng tốt để tránh những thiệt hại lớn.Tuy nhiên, dập tắt lửa
khơng phải là nhiệm vụ chính của đội cứu hỏa mà cơng việc chính của họ là phịng
ngừa khơng cho đám cháy xảy ra. Cho nên, vai trị chính của bảo trì là phịng ngừa để
cho máy móc khơng bị hư hỏng. Vai trị thứ hai, bảo trì là đ ả m b ả o cực đại hóa
năng suất của máy móc, năng suất cao là nhờ đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu và
liên tục tương ứng với tuổi thọ của máy dài hơn; nhờ chỉ số khả năng sẵn sàng của
máy cao nhất và thời gian ngừng máy để bảo trì nhỏ nhất; nhờ cải tiến liên tục q
trình sản xuất. Vai trị thứ ba, bảo trì là tối ưu hóa hiệu suất của máy, khi đó máy
móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít hơn, đồng thời làm ra
sản phẩm đạt chất lượng hơn, tạo ra môi trường làm việc an tồn hơn. Hiện nay, bảo trì
ngày càng trở nên quan trọng. Ở những quốc gia đang phát triển, có nhiều máy móc cũ
đang hoạt động. Vấn đề phụ tùng là yếu tố cần quan tâm, bởi vì khó tìm phụ tùng thay
thế cho thiết bị, giá thành cũng rất cao. Nếu cơng tác bảo trì tốt, hậu quả của các hư
hỏng sẽ được giảm tối thiểu.(Bùi Thanh Giang, 2011, trang 4)
1.1.4 Phân loại bảo trì
Nhu cầu bảo trì máy móc thiết bị xuất hiện từ khi lồi người bắt đầu sản xuất. Ngành
bảo trì đã trải qua các bước phát triển từ thấp đến cao, từ bị động đến chủ động. Bảo trì
trên thực tế có 2 loại bảo trì phịng ngừa và bảo trì hư hỏng (sửa chữa).

Mỗi loại bảo trì đều có ưu điểm, nhược điểm. Cụ thể như sau:


7

1.1.4.1 Phương pháp bảo trì sửa chữa( Breakdown Maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì lạc hậu nhất.Thực chất lịch bảo trì quyết định khi máy móc
bị hỏng và con người hoàn toàn bị động. Khi máy hỏng, sản xuất bị ngưng lại và công
tác bảo dưỡng mới được thực hiện.
Phương pháp bảo trì này có rất nhiều nhược điểm, như: gây dừng máy bất thường ;
không ngăn ngừa được sự xuống cấp của thiết bị; sự hư hỏng của các máy móc có thể
gây tai nạn, làm cho các nhà quản lý sản xuất bị động trong việc lên kế hoạch sản xuất;
ảnh hưởng đến khả năng cung ứng sản phẩm trên thị trường, giảm tính cạnh tranh của
sản phẩm.
Do thời điểm xảy ra các hỏng hóc thường ngẫu nhiên, bất ngờ nên các nhà quản lý bảo
trì ln bị động trong việc chuẩn bị các chi tiết thay thế, bố trí các cơng tác sửa chữa
làm kéo dài thời gian dừng máy gây chi phí lớn. Trong một số trường hợp, thậm chí đã
chuẩn bị rất nhiều các chi tiết thay thế nhưng do tính đa dạng và khó dự đoán của các
hư hỏng nên khối lượng các chi tiết vẫn rất lớn gây tốn kém.
Một khuyết điểm khác của phương pháp này là các hư hỏng ở một cụm máy móc nào
đó do khơng kịp ngăn chặn có thể gây hư hỏng dây chuyền làm nguy hiểm đến các bộ
phận máy khác gây tai nạn cho người sử dụng.
Do các hạn chế trên, nên phương pháp này hầu như không được áp dụng nữa tại các
nhà máy tiên tiến.
1.1.4.2 Bảo trì phịng ngừa(Preventive maintenance)
Phương pháp này có thể thực hiện theo 4 hướng :
Thứ nhất là bảo dưỡng phòng ngừa theo thời gian ( Preventive maintenance-Time
based maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì hiện nay được áp dụng hầu hết các nhà máy, dây chuyển
sản xuất.Trên thế giới, phương pháp này đã được phát triển và phổ biến từ những năm

1950.


8

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản
xuất sẽ được sửa chữa, thay thế định kỳ theo thời gian.
Về mặt lý thuyết, dường như đây là phương pháp khá lý tưởng. Tuy nhiên, trong thực
tế phương pháp này vẫn bộc lộ khá nhiều nhược điểm; như:
-

Thứ nhất là việc xác định chu kỳ thời gian để dừng máy. Do phân bổ của các hư hỏng
theo thời gian rất khác nhau nên việc xác định các chu kỳ sửa chữa thích hợp cho tồn
bộ dây chuyển rất khó.Nếu khoảng thời gian giữa hai lần dừng máy dài, các hư hỏng có
thể xuất hiện giữa hai lần dừng máy gây ra dừng máy bất thường. Nếu khoảng thời
gian giữa hai lần dừng máy ngắn , khối lượng sửa chữa thay thế lớn, một số chi tiết
vẫn còn dùng được nhưng đến thời hạn vẫn thay thế gây lãng phí.

-

Thứ hai, do chủng loại máy móc thiết bị có thể hư hỏng cần sửa chữa bảo trì trong mỗi
đợt dừng máy của nhà máy thường rất đa dạng, khối lượng chi tiết thay thế,bố trí nhân
lực,vật lực cho mỗi lần dừng máy rất lớn. Nhưng, thực tế các chi tiết cần thay thế sửa
chữa lại khơng nhiều gây lãng phí.
- Thứ ba, các máy móc thiết bị có thể bị hư hỏng do sự bất cẩn của cơng nhân trong
q

trình kiểm tra, bảo trì. Một số loại máy dễ hư hỏng, mịn hay giảm tuổi thọ do

việc tháo lắp vào nhiều lần

Thứ hai là bảo trì phịng ngừa theo tình trạng máy ( Preventive maintenancecondition- based maintenance)
Đây là phương pháp bảo trì phịng ngừa tiên tiến được phát triển từ bảo trì phịng ngừa
theo thời gian, và được áp dụng trong các ngành cơng nghiệp khoảng từ giữa năm
1950. Nội dung chính của phương pháp này là: Trạng thái và các thông số làm việc của
máy móc thiết bị hoạt động trong dây chuyền sẽ được giám sát bởi hệ thống giám sát
và chuẩn đốn tình trạng thiết bị.
Hệ thống giám sát sẽ chịu giám sát các hiện tượng xuất hiện trong quá trình làm việc
của thiết bị như tiếng ồn, độ rung, nhiệt độ…,kiểm tra tình trạng thực tế của thiết bị,
phát hiện các trạng thái bất thường cuả thiết bị, qua đó xác định xu hướng hư hỏng


9

thiết bị.
Hệ thống phân tích và chuẩn đốn tình trạng thiết bị sẽ chịu trách nhiệm phân tích các
kết quả thu được từ hệ thống giám sát , thông báo chính xác vị trí , mức độ hư hỏng
giúp người sử dụng kịp thời điều chỉnh hoặc thay thế các phần hư hỏng, tránh các hư
hỏng theo dây chuyền.
Thứ ba bảo trì hiệu suất (Productive maintenance- PM )
Vào cuối năm 1950 hãng Genegal Electric đưa Bảo trì hiệu suất , tức là bảo trì nhằm
nâng cao năng suất và hiệu quả. Xuất phát từ nhược điểm của bảo trì phịng ngừa theo
thời gian.
Bảo trì hiệu suất là loại hình bảo trì nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp nhờ giảm các
chi phí do máy móc thiết bị từ chi phí vận hành , bảo dưỡng đến các thiệt hại do thiết bị
xuống cấp. Bảo trì hiệu năng đã phát triển qua các giai đoạn bảo trì hiệu chính
(Corrective maintenance), phịng ngừa bảo trì( Maintenance Prevention) và bảo trì hiệu
suất hiện đại. Bảo trì hiệu suất chính là bước kế tiếp của bảo trì phịng ngừa dựa trên
tình trạng thiết bị
Thứ tư là bảo trì hiệu suất tồn diện (Total Productive Maintenance-TPM)
TPM là bước tiếp theo của PM, thông qua hoạt động của các nhóm nhỏ tất cả các bộ

phận nhằm xây dựng một hệ thống bao quát toàn bộ chu kỳ sử dụng thiết bị nhằm mục
đích đạt được hiệu suất sử dụng thiết bị tối đa. Nội dung chi tiết của TPM sẽ được trình
bày trong phần tiếp theo.


10

1.2 Lý luận về bảo trì hiệu suất tồn diện
1.2.1 Định nghĩa TPM
TPM viết tắt của Total Productive Maintenaince tạm gọi là Bảo Trì Năng Suất Tồn
Diện.
Có nhiều định nghĩa đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu:
Theo Nakajima, người được xem như là cha đẻ của TPM đã đưa ra định nghĩa TPM là
bảo trì năng suất tồn diện được thực hiện bởi tất cả các nhân viên thông qua các nhóm
hoạt động nhỏ (Ahmed et al,2004) . Theo Suzuki (1992) cho rằng TPM là một phương
pháp bao gồm những hoạt động tập trung vào việc bảo trì thiết bị. Theo Channeski
(2002) TPM là chương trình bảo trì với mục tiêu loại bỏ thời gian chết của máy móc
thiết bị. Theo Besterfield., et al (1999) cho rằng TPM giúp duy trì máy móc, thiết bị tại
mức năng suất cao nhất thông qua sự hợp tác của các bộ phận chức năng trong tổ
chức.
Theo Ahuja and Khamba (2007) có thể phân tích khái niệm TPM thơng qua 3 từ xây
dựng nên nó.
T viết tắt cho từ Total: Thể hiện sự tham gia mọi khía cạnh và sự tham gia của tất cả
mọi người trong tổ chức.
P viết tắt cho từ productive: Nhấn mạnh việc thực hiện sản xuất một cách trôi chảy
không gặp vấn đề là loại bỏ các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất.
M viết tắt cho từ Maintenance: Có ý nghĩa ln duy trì máy móc, thiết bị hoạt động tốt
bởi người điều hành thiết bị thông qua các công việc sửa chữa, lau chùi, bôi mỡ và
đồng ý dành thời gian cho các công việc này.
Đóng góp quan trọng của TPM vào lý thuyết bảo trì là nó đã phá bỏ rào cản hoặc ranh

giới giữa bộ phận bảo trì và bộ phận sản xuất trong công ty. Một tư tưởng về” chúng
tôi tạo dựng, các anh đạp đổ” đã bị loại bỏ hoàn toàn khi TPM được áp dụng hiệu
quả.Việc này mang lợi ích khổng lồ trong sản xuất và trong công ty. (Phạm Ngọc
Tuấn, 2012, trang 87)


11

Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về TPM nhưng, theo tác giả hiểu TPM là phương
pháp bảo trì có mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động của các máy móc thiết bị sản
xuất thơng qua sự tham gia của mọi người trong tổ chức.
1.2.2 Lịch sử ra đời TPM
TPM là một sáng kiến của người Nhật. Nguồn gốc của TPM phát triển từ bảo trì phịng
ngừa (Preventive Maintenance) vào năm 1951 của người Nhật. Tuy nhiên khái niệm
bảo trì phịng ngừa (Preventive Maintenance) lại được hình thành từ Mỹ. Nippondenso
là công ty đầu tiên giới thiệu chương trình Preventive Maintenance vào năm 1960.
Preventive Maintenance là một chương trình hỗ trợ nhân viên vận hành và bảo dưỡng
thiết bị, tuy nhiên khi thiết bị ngày càng tự động hơn, phát triển hơn, vấn đề bảo dưỡng
thiết bị trở nên khơng hiệu quả vì địi hỏi nhân lực bảo trì nhiều hơn, thường xun
hơn. Do đó, bộ phận quản lý quyết định: Nhân viên vận hành thực hiện các tác vụ kiểm
tra, bảo dưỡng thiết bị, mà các tác vụ kiểm tra đó có tần suất ngắn hạn, thường xuyên
(Hay còn gọi là Autonomous maintenance, một phần cốt yếu của TPM).
Vào những năm đầu thập kỷ 60, TPM tập trung vào bảo trì năng suất (productive
maintenance), nhận thấy tầm quan trọng của độ tin cậy, bảo trì và hiệu quả kinh tế
trong việc thiết kế nhà máy. Cuối những năm thập kỉ 20 Viện Bảo dưỡng Nhà máy
Nhật bản (Japan Institute of Plant Maintenance-JIPM) cho ra đời phần thưởng mang
tên cho các cơng ty hoạt động tốt bảo trì.
Vào những năm đầu của thập kỷ 70, TPM phát triển thành chiến lược tập trung
vào đạt hiệu quả bảo trì năng suất thơng qua hệ thống tồn diện dựa trên sự tham gia
của toàn thể nhân viên trong tổ chức.Tại thời điểm này từ “total”(tồn diện) được đưa

vào bảo trì năng suất . Giữa thập niên 1970 Người Nhật bắt đầu dạy TPM trên phạm vi
quốc tế và thu được các kết quả đáng nể. Và đến những năm 90 thì TPM đã lan toả ra
khắp thế giới. Hiện nay TPM được áp dụng với một quy mô ngày càng rộng rãi trong
các lĩnh vực như TPM văn phòng và TPM kỹ thuật, đồng thời giá trị của nó cũng được
nâng tầm lên từ bảo trì đến quản lý.


12

1.2.3 Lợi ích áp dụng TPM
TPM là triết lí về quản trị máy móc trong doanh nghiệp sản xuất. Lợi ích của TPM
không chỉ giới hạn ở phạm vi của hoạt động bảo trì mà cịn gia tăng năng suất, giảm
phế phẩm, giảm hao hụt , giảm lưu kho, cải thiện an toàn lao động và cải thiện tinh
thần làm việc nhân viên. TPM thay đổi vai trò của bảo trì từ bị động sang chủ động.
Những ứng dụng của TPM tại công ty công nghiệp Toyo (sản xuất bánh xe ô tô) từ
năm 1981 đến năm 1983 đã đem lại kết quả tốt: năng suất lao động tăng 32%, số
trường hợp hóng máy giảm 81%, thời gian thay dụng cụ giảm 50%-70%, tỉ lệ sử dụng
thiết bị tăng 11%, chi phí do phế phẩm giảm 55% và tỉ lệ doanh thu tăng 50% (Phạm
Ngọc Tuấn, 2012)
1.2.4 Nội dung và yêu cầu của TPM
Nguyên tắc hoạt động của TPM được sắp xếp như các cột .Theo Nakajima (1988) cho
rằng trong TPM có 8 nội dung chính tương ứng với 8 cột như hình 1.2. Nếu chúng ta ví
TPM như một tịa nhà thì các ngun tắc của nó là hệ thống cột của ngơi nhà đó.Bên
cạnh đó việc áp dụng 5S là một phương pháp quản lý nhà xưởng nhằm mục đích cải
tiến mơi trường làm việc, một chương trình hoạt động thường trực trong một doanh
nghiệp, 5S là một phương pháp cải tiến rất đơn giản nhưng lại rất hiệu quả trong thực
tế.


13


Hình 1.2: Ngơi nhà TPM (Theo Mơ hình của Nakajaima)
Một số nhà nghiên cứu phương tây đơn giản hóa mơ hình của Nakajaima bằng cách
loại bỏ đi đi các cột khơng quan trọng như mơ hình TPM của Yeaman và Milliongton
(1997) chỉ có 5 cột thay vì 8 cột như mơ hình của Nakajaima. 5 cột trong mơ hình của
Yeaman và Milliongton tương ứng nội dung trong mơ hình của Nakajaima bao gồm
bảo trì tự quản, cải tiến có trọng điểm, huấn luyện và đào tạo , bảo trì có kế hoạch và
quản lý từ đầu.
1.2.4.1 Bảo trì tự quản (Autonomous Maintennace)
Bảo trì tự quản giúp phát triển năng lực của nhân viên vận hành nhiều nhất. Nhân viên
vận hành có khả năng thực hiện các tác vụ bảo trì, bảo dưỡng cơ bản, hiểu sâu sắc các
thông số kỹ thuật cũng như nguyên lý, qui trình làm việc của thiết bị, tham gia sửa
chữa, cải tiến các đặc tính kỹ thuật. Nhân viên vận hành có khả năng và trách nhiệm


14

về: ngăn ngừa sự xuống cấp của thiết bị, giảm chi phí sửa chữa, chi phí sản xuất trên
cụm thiết bị mình đang quản lý.
Nguyên tắc:
-

Thiết bị hoạt động liên tục, không bị dừng đột ngột.

-

Sự đa năng của nhân viên vận hành: Về kỹ năng vận hành và bảo trì thiết bị

-


Loại trừ nguồn gây ra tổn thất với sự tham gia của 100 % nhân viên.

-

Từng bước thực hiện chương trình bảo trì tự quản.
Mục tiêu của bảo trì tự quản:
Phát triển kỹ thuật, năng lực sản xuất và thiết lập điều kiện tốt nhất cho thiết bị. Điều
đó giúp kết hợp giữa nguồn nhân lực và thiết bị luôn trong trạng thái sẵn sàng, làm cho:
Công việc Hiệu quả nhất (không tổn thất) và Hiệu suất cao nhất (Sự nỗ lực là nhỏ
nhất).
Tóm tắt 7 bước thực hiện bảo trì tự quản thể hiện qua hình 1.3 :

Hình 1.3: 7 bước trong bảo trì tự quản


15

1.2.4.2 Cải tiến có trọng điểm( Focused Improvement)
Trong thực tế sản xuất tại mỗi đơn vị luôn luôn nảy sinh những vấn đề, thí dụ như: về
chất lượng, về chi phí, về năng suất, về an tồn lao động…. tủy theo từng thời điểm và
tùy theo ý nghĩa then chốt của các sự việc trong thời điểm đó, nhà quản lý sẽ chọn và
đưa ra vấn đề và thành lập nhóm hay tiểu ban để cải tiến. Tất cả các hoạt động đó giúp
tối đa hóa hiệu suất thiết bị, qui trình thơng qua việc loại trừ tổn thất và cải tiến thiết bị,
qui trình, phương pháp và phát triển nguồn nhân lực.
Nguyên tắc:
Các hoạt động thực tế đưa tổn thất về không.
Nghiêm khắc thực hiện chỉ tiêu giảm tổn thất đạt chỉ tiêu của nhà máy trong tất cả các
phòng ban
Nghiêm khắc thực hiện cải tiến hiệu suất trên tồn bộ thiết bị.
Sử dụng các cơng cụ hỗ trợ, triệt để loại trừ tổn thất.

Chú trọng vào việc làm dễ dàng hóa việc kiểm sốt cho nhân viên vận hành.
Qui trình thực hiện cải thiện có trọng điểm:
Bước 0 Chuẩn bị
Bước 1 Hiểu tình trạng
Bước 2 Làm lộ diện và loại trừ sự bất thường
Bước 3 Phân tích nguyên nhân chính
Bước 4 Lập kế hoạch cải tiến
Bước 5 Thực hiện cải tiến
Bước 6 Kiểm tra kết quả
Bước 7 Lập tiêu chuẩn/ tái áp dụng
Mục tiêu chính yếu của TPM là tối đa hóa hiệu suất của thiết bị, sử dụng thiết bị hiệu
quả nhất, với chi phí thấp nhất. cải tiến có trọng điểm là một cột của hệ thống TPM,
các hoạt động cải tiến có trọng điểm có khả năng loại trừ 15 loại tổn thất đặc trưng
được liệt kê dưới đây:


16

15 loại tổn thất đặc trưng trong nhà máy:
Bảng 1.1: 15 loại tổn thất đặc trưng
Tổn thất

Phạm trù

1. Tổn thất do hư hỏng – Dừng khẩn cấp
2. Tổn thất do cài đặt / hiệu chỉnh
3. Tổn thất khởi động
4. Tổn thất do dừng lắp nhắt / không sử dụng.
5. Tổn thất tốc độ.


Những tổn thất nầy ảnh hưởng
đến hiệu suất của thiết bị

6. Khiếm khuyết, sửa chữa lại sản phẩm
7. Lịch dừng thiết bị

8. Tổn thất về quản lý
9. Tổn thất về thay đổi vị trí vận hành

Những tổn thất này ảnh hưởng

10. Tổn thất về tổ chức trên dây chuyền

đến hiệu suất làm việc của con

11. Tổn thất về hệ thống cung ứng

người

12. Tổn thất về đo đạc, hiệu chỉnh
13. Tổn thất về nguồn nhân lực

Những tổn thất nầy ảnh hưởng

14. Tổn thất về công cụ, công cụ kiểm tra chuẩn

đến việc sử dụng nguồn lực

15. Tổn thất về sản lượng.


sản xuất

Nguồn: Duy Trì năng suất tồn diện (TPM)


17

Phân loại tổn thất:
Bảng 1.2: Phân loại tổn thất
Tổn thất không thường xuyên
Mối liên hệ
nhân - quả

Tổn thất lặp lại

Nguyên nhân của loại hư hỏng nầy thông Nguyên nhân của loại tổn thất
thường rất dễ tìm ra. Mối liên hệ nhân – nầy rất khó nhận biết và khó tìm
quả rất dễ nhận biết.

ra giải pháp.
Loại tổn thất nầy có nguyên

Giải pháp

Dễ thiết lập điều kiện kiểm tra

nhân ẩn dưới các loại khiếm
khuyết về thiết bị, phương pháp.

Tác động / Tổn thất đơn lẻ, có thể tính tốn chính xác

Tổn thất
Tần

suất

xảy ra

chi phí, tổn thất

Tần suất xảy ra khơng thường xun.

Hiếm có ngun nhân riêng lẻ,
tác động có tính chất dây
chuyền
Tần suất xảy ra rất thường
xuyên.
Cần sự hỗ trợ của kỷ thuật qui

Hành động Sử dụng nguồn lực liên quan trong dây trình,đảm bảo chất lượng và các
khắc phục

chuyền để giải quyết vấn đề nầy.

nhân viên bảo trì có kinh
nghiệm

Nguồn: Duy Trì năng suất tồn diện (TPM)
1.2.4.3 Bảo trì có kế hoạch (Planned Maintenance)
Nội dung này định hướng vào công tác lập kế hoạch bảo trì ngăn ngừa dựa trên cơ sở
thời gian chạy máy và điều kiện làm việc của máy cũng như kiến nghị của nhà sản xuất

máy, bên cạnh đó dự phịng phụ tùng , vật tư , nhân lực , thời gian để không ảnh hưởng
đến sản xuất. Quan trọng hơn là phải làm việc có kế hoạch. Bảo trì theo kế hoạch tốt
sẽ giảm thời gian dừng máy đột ngột, tăng tuổi thọ máy , giảm thời gian sữa chữa khắc
phục và chi phí bảo trì. Kết hợp chặt chẽ với nội dung bảo trì tự quản.


×