Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong hoạt động tài trợ thương mại tại ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking corporation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.05 KB, 114 trang )

-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
---------------------------------

TRẦN THỊ THU HÀ

PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
TẠI NGÂN HÀNG
SUMITOMO MITSUI BANKING CORPORATION

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-2-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ THU HÀ
PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
TẠI NGÂN HÀNG
SUMITOMO MITSUI BANKING CORPORATION
Chuyên ngành
Mã số


:
:

KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.LẠI TIẾN DĨNH

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-3-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi.
Những số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có
tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã
được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.

Trần Thị Thu Hà


-4-

MỤC LỤC

Trang
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị, sơ đồ
Mở đầu .................................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN....................................... 4
1.1 Giới thiệu về bao thanh toán ....................................................................... 4
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Bao thanh toán..... 4
1.1.2 Khái niệm Bao thanh toán ....................................................................... 5
1.1.3 Các chức năng của Bao thanh toán ......................................................... 6
1.1.3.1 Tài trợ .................................................................................................... 6
1.1.3.2 Quản lý sổ cái các khoản phải thu.......................................................... 7
1.1.3.3 Nhờ thu các khoản phải thu.................................................................... 7
1.1.3.4 Bảo hiểm rủi ro tín dụng ........................................................................ 8
1.1.4 Phân loại Bao thanh toán.......................................................................... 9
1.1.4.1 Căn cứ theo ý nghĩa bao hiểm rủi ro thanh toán .................................... 9
1.1.4.2 Căn cứ theo thời hạn............................................................................... 9
1.1.4.3 Căn cứ theo phạm vi............................................................................. 10
1.1.4.4 Căn cứ theo phương thức Bao thanh toán............................................ 10
1.1.5 Lợi ích và Hạn chế của Bao thanh toán ................................................ 10
1.1.5.1 Lợi ích .................................................................................................. 10


-5-

1.1.5.2 Hạn chế................................................................................................. 12
1.1.6 Các cấu phần chi phí của Bao thanh toán............................................. 13
1.1.6.1 Lãi suất tài trợ....................................................................................... 13

1.1.6.2 Phí Bao thanh toán ............................................................................... 14
1.1.6.3 Hệ thống tính phí.................................................................................. 14
1.1.7 Nguyên tắc thực hiện Bao thanh toán ................................................... 15
1.1.7.1 Quy định về đồng tiền được sử dụng trong hoạt động Bao thanh toán ...
........................................................................................................................... 16
1.1.7.2 Lãi và phí trong hoạt động Bao thanh toán .......................................... 16
1.1.7.3 Bảo đảm cho hoạt động Bao thanh toán............................................... 16
1.1.7.4 Các khoản phải thu không được Bao thanh toán ................................. 16
1.1.7.5 Quy định về an toàn ............................................................................. 17
1.1.8 Bao thanh toán trong nước..................................................................... 18
1.1.8.1 Xác định khách hàng tiềm năng ........................................................... 18
1.1.8.2 Quy trình bao thanh toán trong nước ................................................... 18
1.1.9 Bao thanh toán xuất nhập - khẩu .......................................................... 19
1.1.9.1 Khái niệm ............................................................................................. 19
1.1.9.2 Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế .......................................................... 19
1.1.9.3 Xác định khách hàng tiềm năng ........................................................... 20
1.1.9.4 Quy trình bao thanh toán xuất nhập khẩu ............................................ 21
1.2 Bao thanh toán và các loại hình tài trợ thương mại................................. 23
1.2.1 So sánh Bao thanh toán và các loại hình tài trợ thương mại khác..... 23
1.2.2 Lợi thế của Bao thanh toán so với các phương thức thanh toán khác...
.............................................................................................................................. 25
1.3 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới .................................................... 27


-6-

Chương 2: PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TRONG
HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG SUMITOMO
MITSUI BANKING CORPORATION ........................................................... 31
2.1 Tình hình thực hiện dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam....................... 31

2.1.1 Giới thiệu hoạt động Bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Á Châu ....
.............................................................................................................................. 36
2.1.1.1 Loại hình Bao thanh toán ..................................................................... 36
2.1.1.2 Điều kiện bên mua................................................................................ 36
2.1.1.3 Điều kiện bên bán................................................................................. 37
2.1.2 Giới thiệu hoạt động Bao thanh toán tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam................................................................................................... 40
2.1.2.1 Lãi và phí bao thanh toán ..................................................................... 40
2.1.2.2 Định giá và tư vấn khách hàng lựa chọn Bao thanh toán xuất – nhập
khẩu ...................................................................................................... 40
2.1.3 Giới thiệu hoạt động Bao thanh toán tại Ngân hàng Cổ phần Sài Gòn
Thương Tín .............................................................................................. 41
2.1.3.1 Các quy định chung.............................................................................. 41
2.1.3.2 Điều kiện khách hàng ........................................................................... 41
2.1.4 Điểm nổi bật của sản phẩm bao thanh toán của NH Á châu, NH Ngoại
thương Việt Nam, NH Sài Gòn Thương Tín......................................... 49
2.2 Sản phẩm Bao thanh toán tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking
Corporation. .................................................................................................. 49
2.2.1 Giới thiệu sơ lược về NH Sumitomo Mitsui Banking Corporation.... 49
2.2.2 Sản phẩm Bao thanh toán tại NH Sumitomo Mitsui Banking
Corporation.............................................................................................. 50


-7-

2.2.2.1 Sản phẩm cung cấp............................................................................... 50
2.2.2.2 Đối tượng cung cấp sản phẩm.............................................................. 50
2.2.2.3 Phí bao thanh toán ................................................................................ 52
2.2.2.4 Quy trình Bao thanh toán tại NH Sumitomo Mitsui Banking
Corporation........................................................................................... 53

2.2.2.5 Một số trường hợp được bao thanh toán tại NH Sumitomo Mitsui
Banking Corporation ............................................................................ 57
2.2.2.6 Trích lập rủi ro dự phòng cho hoạt động bao thanh toán tại NH
Sumitomo Mitsui Banking Corporation............................................... 60
2.3 Phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong tài trợ thương mại tại NH
Sumitomo Mitsui Banking Corporation..................................................... 61
2.3.1 Điều kiện tiền đề thuận lợi để phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán tại
NH Sumitomo Mitsui Banking Corporation ........................................ 61
2.3.2 Những hạn chế trong quá trình phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán
tại NH Sumitomo Mitsui Banking Corporation................................... 63
2.3.2.1 Những hạn chế chung trên thị trường Việt Nam.................................. 64
2.3.2.2 Những hạn chế trong quá trình phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán tại
NH Sumitomo Mitsui Banking Corporation ........................................ 70
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN
TRONG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG SUMITOMO
MITSUI BANKING CORPORATION ........................................................... 74
3.1 Một số giải pháp chủ yếu để phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt
Nam ................................................................................................................ 74
3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động Bao thanh toán.................. 74


-8-

3.1.2 Tiếp thị cho khách hàng và xây dựng sản phẩm phù hợp với thị
trường ...................................................................................................... 76
3.1.3 Nắm bắt nhu cầu, tăng cường tư vấn cho khách hàng ........................ 77
3.1.4 Mở rộng quan hệ ngân hàng đại lý........................................................ 78
3.2 Giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong tài trợ thương mại
tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation ........................... 78
3.2.1 Nâng cao chất lượng khâu thẩm định và áp dụng biện pháp phòng

ngừa rủi ro................................................................................................ 78
3.2.2 Giới thiệu, tiếp thị sản phẩm .................................................................. 79
3.2.3 Giá cả ........................................................................................................ 80
3.2.4 Mạng lưới Ngân hàng.............................................................................. 80
3.2.5 Đào tạo nghiệp vụ .................................................................................... 82
3.2.6 Hoàn thiện quy trình bao thanh toán ................................................... 82
3.2.7 Thành lập phòng/ bộ phận bao thanh toán........................................... 83
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


-9-

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A/R: Accounts receivable
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BTT: Bao thanh toán.
D/A: Document against Acceptance. Nhờ thu chấp nhận thanh toán
D/P: Document against Payment: Nhận chứng từ thanh toán tiền
ĐLBTTNK: Đại lý Bao thanh toán nhập khẩu.
ĐLBTTXK: Đại lý Bao thanh toán xuất khẩu.
GRIF: General rules for International Factoring: Các quy tắc chung về bao thanh
toán quốc tế.
FCI: Factors Chain International – Tổ chức bao thanh toán quốc tế.
L/C: Letter of Credit (thư tín dụng)
NH: Ngân hàng
NHNT: Ngân hàng Ngoại thương
NHTM: Ngân hàng thương mại.
NK: nhập khẩu; XK: xuất khẩu.

SCB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SMBC: Sumitomo Mitsui Banking Corporation
T/T: Telegraphic Transfer: Chuyển tiền bằng điện
VCB: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


- 10 -

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: So sánh Bao thanh toán với các loại hình tài trợ thương mại khác
Bảng 1.2: Bảng so sánh doanh số BTT qua các năm từ năm 2005 đến năm 2008
Bảng 1.3: Bảng doanh số BTT Châu Á qua các năm từ 2005 đến năm 2008V
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện hoạt động BTT tại ACB
Bảng 2.2: Lưu đồ thực hiện bao thanh toán đối với bên mua hàng tại ACB
Bảng 2.3: Lưu đồ thực hiện bao thanh toán đối với bên bán hàng tại ACB
Bảng 2.4: Quy trình thực hiện bao thanh toán nội địa tại SCB
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán hàng nhập từ năm 2007- đến tháng 9/2009 tại
SMBC
Bảng 2.6: Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại SMBC từ năm 2007 đến
tháng 9/2009
-----------ooo---------Đồ thị 2.1: Doanh thu bao thanh toán tại Việt Nam.
Đồ thị 2.2: Doanh thu bao thanh toán nội địa và quốc tế tại Việt Nam
Đồ thị 2.3: Doanh thu bao thanh toán trong khu vực Đông Nam Á
----------ooo---------Sơ đồ 1.1: Quy trình bao thanh toán trong nước
Sơ đồ 1.2: Quy trình bao thanh toán xuất - nhập khẩu
Sơ đồ 2.1: Quy trình bao thanh toán trong nước
Sơ đồ 2.2: Quy trình BTT xuất nhập khẩu:
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán trước khi sử dụng Bao thanh toán tại SMBC
Sơ đồ 2.4: Quy trình thanh toán khi sử dụng Bao thanh toán tại SMBC



- 11 -

MỞ ĐẦU
Cuối năm 2006, Việt Nam đã gia nhập WTO và trở thành thành viên chính
thức của tổ chức này. Ngành Ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi các tổ
chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các Ngân hàng Việt Nam.
Theo cam kết trong khuôn khổ Hiệp định chung về hợp tác thương mai dịch vụ
(AFAS) của Hiệp hội các nước Asean, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn toàn các quy
định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các Ngân
hàng từ năm 2008.
Đã có năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lập tại
Việt Nam. Tuy nhiên khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn
phòng đại diện tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong
các ngân hàng thương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất định
sẽ còn tăng lên trong tương lai.
Đây là một thách thức đối với ngành tài chính ngân hàng Việt Nam. Chính
vì thế, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một trong những chiến lược để
tồn tại và phát triển của bất cứ ngân hàng nào. Muốn đạt mục tiêu đó, các định
chế tài chính Việt Nam không còn con đường nào khác là phải nhanh chóng đưa
vào áp dụng các sản phẩm tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới, trong đó
có nghiệp vụ Bao thanh toán tương đối (factoring).
Bao thanh toán là nghiệp vụ không còn xa lạ gì đối với nhiều quốc gia trên
thế giới và nó đã mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng lẫn đơn vị cung cấp
dịch vụ. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay, Bao thanh toán vẫn chưa phát triển
rộng rãi mà một trong các nguyên nhân là do ngân hàng vẫn còn dè dặt với loại
hình này. Mặt khác, Bao thanh toán còn là một khái niệm còn khá lạ lẫm với


- 12 -


nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì thế, dù được đánh giá cao nhưng nghiệp
vụ Bao thanh toán vẫn chưa thực sự phát triển ở Việt Nam. Đây cũng là một
thiệt thòi lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam khi bán hàng. Vì vậy, năng lực
canh tranh của các ngân hàng trong xu thế hội nhập với nền tài chính quốc tế,
các ngân hàng, các tổ chức tài chính, Việt Nam cần mở rộng triển khai dịch vụ
Bao thanh toán
Trên thế giới, Bao thanh toán đã xuất hiện trên thế giới từ đầu thế kỷ 17 và
lợi ích của nó đem lại cho thương mại trong phạm vi quốc gia và trên toàn thế
giới ngày càng được khẳng định và công nhận rộng rãi.
Việc nghiên cứu để triển khai sản phẩm Bao thanh toán vào hoạt động
Ngân hàng thương mại Việt Nam là một nhu cầu bức thiết nhằm đa đạng hóa sản
phẩm và tăng năng lực cạnh tranh của mình. Ngân hàng Sumitomo Mitsui
Banking Corporation cũng nằm trong quỹ đạo cạnh tranh trên thị trường tài
chính Việt Nam. Do đó, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán
trong hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking
Corporation” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thông qua việc tìm hiểu về tổng quan cơ sở lý luận về nghiệp vụ Bao
thanh toán, kinh nghiệm, bài học thực trạng hoạt động nghiệp vụ Bao thanh toán
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó luận văn đã đưa ra các giải pháp
để phát triển nghiệp vụ này tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking
Corporation.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp tổng hợp, thống kê,
phân tích các số liệu từ hoạt động Bao thanh toán trên thế giới và tại các Ngân


- 13 -


hàng thương mại Việt Nam, đồng thời phân tích tình hình áp dụng sản phẩm bao
thanh toán tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation từ đó rút ra
những hạn chế còn tồn tại, đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế
và phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking
Corporation.
Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Tổng quan về Bao thanh toán.
Chương 2: Phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán trong hoạt động tài trợ thương
mại tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corporation
Chương 3: Giải pháp phát triển nghiệp vụ Bao thanh toán trong tài trợ thương
mại tại Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corp.
Xin chân thành cảm ơn Thầy – Tiến sĩ Lại Tiến Dĩnh đã tận tình hướng dẫn em
thực hiện luận văn này, và em cũng xin cảm ơn các Thầy Cô khoa Tài chính –
Ngân hàng đã tận tình giảng dạy em trong thời gian qua. Mặc dù đã có nhiều cố
gắng nhưng luận văn không tránh khỏi thiếu sót về lý thuyết và kinh nghiệm
thực tiễn. Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của Quý Thầy, Cô.


- 14 -

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO THANH TOÁN
1.1 Giới thiệu về bao thanh toán
1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Bao thanh toán
3 Sự phát triển của dịch vụ Bao thanh toán hiện đại ở Hoa Kỳ,
Vào nửa cuối thế kỷ 19, vai trò của người Bao thanh toán Hoa Kỳ thay đổi
hoàn toàn. Sự cải thiện trong hệ thống giao thông, vận tải và truyền thông đồng
nghĩa với việc người xuất khẩu không cần phải ký gởi hàng hóa. Sản phẩm có
thể bán thông qua các đại lý tại địa phương sử dụng các mẫu và gởi thẳng cho
người mua
Do đó, người xuất khẩu không cần các dịch vụ kho bãi, tiếp thị và phân

phối nhưng nhiều người muốn có được các dịch vụ tài chính của các đơn vị Bao
thanh toán.
3 Ở châu Âu
Phương pháp huy động tiền thông qua việc chuyển nhượng các khoản phải
thu đã được sử dụng ở châu Âu nhiều thế kỷ nay. Dịch vụ này phát triển mạnh
mẽ vào thập niên 50 của thế kỷ 20 đặc biệt ở Luân Đôn. Nó rất hấp dẫn đối với
các công ty cần thêm nguồn tài chính vì tính đơn giản trong giao dịch và sự bảo
mật.
3 Châu Á-Thái Bình Dương
Ơ Đông Nam Á và Đông Á, công cụ chủ yếu để đảm bảo thanh toán và
huy động nguồn tài chính từ hoạt động thương mại, ít nhất là tới đầu những năm
1980, là thư tín dụng. Nhưng cũng giống như sự phát triển của Hoa Kỳ, cuộc
cách mạng hiện đại về các phương tiện truyền thông và giao thông vận tải đã tạo
ra tình hình làm cho thư tín dụng không còn thích hợp.


- 15 -

Nhu cầu cạnh tranh ngày càng tăng cũng đồng nghĩa với việc người mua không
muốn cam kết vốn của mình trước khi có thể xem xét và sử dụng sản phẩm đã
đặt hàng. Điều này đặt biệt đúng khi các nhà xuất khẩu châu Á Thái Bình Dương
cố gắng tăng giao dịch thương mại của họ với người mua ở Châu Âu và Châu
Mỹ. Do đó, động lực ban đầu cho sự phát triển dịch vụ Bao thanh toán ở khu vực
này là dịch vụ Bao thanh toán giữa các nước nhưng các số thống kê FCI về khối
lượng Bao thanh toán trên toàn thế giới cho thấy Bao thanh toán trong nước cũng
phát triển rất nhanh chóng.
1.1.2 Khái niệm Bao thanh toán
Theo Công ước Bao thanh toán quốc tế 1988, Bao thanh toán (factoring)
là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao dịch
thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ thực

hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm cho vay
và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, thu nợ các
khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua.
Theo Hiệp hội Bao thanh toán thế giới (FCI), Bao thanh toán là một loại
hình dịch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài trợ vốn hoạt động,
bảo hiểm, rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và dịch vụ thu hộ.
Theo quy chế hoạt động Bao thanh toán của các tổ chức tín dụng, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra định nghĩa về Bao thanh toán: “Bao thanh
toán là một hình thức cấp tín dụng qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh
từ việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua
hàng hóa và sử dụng dịch vụ thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.” (Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN và số 30/2008/QĐNHNN)


- 16 -

Qua những khái niệm trên, Bao thanh toán liên quan các bên: Tổ chức tín
dụng thực hiện Bao thanh toán và khách hàng được tín dụng Bao thanh toán.
Tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ Bao thanh toán là các tổ chức thành
lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng bao gồm: Ngân hàng thương
mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Liên doanh, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Công ty tài chính.
Khách hàng được tổ chức tín dụng Bao thanh toán là các tổ chức kinh tế
Việt Nam và nước ngoài cung ứng hàng hóa và được thụ hưởng các khoản phát
sinh từ việc mua, bán hàng hóa theo thỏa thuận giữa bên bán bên mua hàng tại
hợp đồng mua, bán hàng.
Thuật ngữ “Bao thanh toán” bao gồm cả Factoring và Forfaiting, còn được
dịch ra tiếng Việt là bao thanh toán tuyệt đối và bao thanh toán tương đối. Phạm
vi luận văn nghiên cứu đến chỉ đề cập đến bao thanh toán tương đối (Factoring),
là sản phẩm bao thanh toán được áp dụng tại Việt Nam.

1.1.3 Các chức năng của Bao thanh toán
Như ta đã biết trong định nghĩa về Bao thanh toán của UNIDROIT, Bao
thanh toán có bốn chức năng:
1.1.3.1 Tài trợ
Một trong những yếu tố chính khiến nhu cầu vốn lưu động bổ sung tăng
lên là do sự tăng trưởng của các khoản phải thu. Trong hợp đồng Bao thanh toán,
người Bao thanh toán đồng ý trả cho người bán một phần lớn (80%) giá trị của
khoản phải thu hợp lệ* ngay khi phát sinh khoản phải thu này. Người bán sẽ
nhận được số tiền còn lại khi người Bao thanh toán nhận được tiền từ người
mua.


- 17 -

Người bán không phải chờ đến khi kết thúc thời hạn tín dụng mới nhận
được tiền. Một phần lớn vốn lưu động của anh ta trở thành vốn lưu động để sử
dụng ngay và nếu anh ta sử dụng hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng
của công ty người bán.
*khoản phải thu hợp lệ phụ thuộc vào loại hình Bao thanh toán khi
sử dụng: đối với Bao thanh toán trọn gói hay Bao thanh toán đầy đủ (full service
factoring), khoản phải thu hợp lệ là khoản phải thu được bảo hiểm tín dụng và
đối với Bao thanh toán có truy đòi, đây sẽ là khoản phải thu đáp ứng các tiêu trí
kiểm soát nhất định.
1.1.3.2 Quản lý sổ cái các khoản phải thu
Đơn vị Bao thanh toán đưa các tài khoản của người mua vào sổ sách của
mình và cập nhật các tài khoản này khi phát sinh tất cả các giao dịch: hóa đơn,
giấy nhận nợ, các khoản thanh toán…..Khi cần, Đơn vị Bao thanh toán gởi sao
kê cho người mua, trong đó nêu rõ phải trả khoản gì cho người Bao thanh toán
và khoản tiền này được tính toán như thế nào. Người bán nhận được báo cáo
thường xuyên về tình trạng sổ cái và do đó có thể được thông báo đầy đủ về hoạt

động của người mua.
1.1.3.3 Nhờ thu các khoản phải thu
Một trong những vấn đề của phương thức thanh toán tài khoản mở là
không có phương tiện khởi tạo thanh toán tự động từ người mua như trong
trường hợp sử dụng Hối phiếu được chấp nhận thanh toán. Do đó, hệ thống quản
lý của người Bao thanh toán được xây dựng nhằm đưa ra cho người mua thư yêu
cầu thanh toán một cách có hệ thống cung cấp cho các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ nhờ thu các thông tin cần thiết để đòi tiền thanh toán từ người mua
qua điện thoại khi cần thiết.


- 18 -

1.1.3.4 Bảo hiểm rủi ro tín dụng


Nếu người mua không thanh toán, người Bao thanh toán sẽ trả cho

người bán thường là 100% trị giá khoản phải thu được bảo hiểm rủi ro tín dụng
khi:


Người mua mất khả năng thanh toán (theo định nghĩa trong hợp

đồng); hoặc


Khoản phải thu đã quá hạn 90 ngày kể từ ngày đến hạn ghi trên hóa

đơn. Thời hạn này có thể thay đổi tùy từng hợp đồng trong nước- một số người

Bao thanh toán không có thời gian bảo lãnh trong hợp đồng nhưng họ sẽ thanh
toán nếu và khi người mua bị mất khả năng thanh toán, theo quy định trong hợp
đồng Bao thanh toán.
3 Không truy đòi: thỏa thuận này thường được đề cập đến là
“không truy đòi” hay “miễn truy đòi” – nói cách khác, người Bao thanh toán
không thể đòi người bán trả lại tiền nếu người mua không có khả năng chi trả,
mà người Bao thanh toán sẽ phải tự chịu tổn thất. Ngược lại, “có truy đòi” trong
trường hợp người Bao thanh toán không cấp bảo hiểm rủi ro tín dụng và người
bán sẽ phải tự chịu tổn thất về nợ xấu.
3 Khoản phải thu được bao hiểm rủi ro:
Một khoản phải thu được bảo hiểm rủi ro tín dụng là khoản nằm trong hạn
mức bảo hiểm rủi ro tín dụng hiện tại mà người Bao thanh toán đồng ý cấp cho
người mua và khoản đó không bị tranh chấp. Việc cấp hạn mức này không hạn
chế người bán khỏi việc giao dịch vượt ra ngoài hạn mức đó nhưng phần vượt
trội đó do anh ta tự chịu rủi ro.
Không phải tất cả người mua đều có thể được bảo hiểm rủi ro tín dụng cho
100% cho các khoản phải thu của mình. Ngay khi người bán bắt đầu thương


- 19 -

lượng với một người mua, người bán cần phải xin một hạn mức bảo hiểm rủi ro
tín dụng. Sau đó, Phòng tín dụng sẽ tiến hành đánh giá rủi ro của người mua.
Quyết định của họ có thể là cấp toàn bộ hạn mức theo yêu cầu hoặc trên cơ sở
xem xét các thông tin nhận được để phê chuẩn một giá trị nhỏ hơn hoặc thậm chí
từ chối toàn bộ hạn mức đó.
1.1.4 Phân loại Bao thanh toán
1.1.4.1 Căn cứ theo ý nghĩa bao hiểm rủi ro thanh toán
-


Bao thanh toán truy đòi (recourse factoring): là loại nghiệp vụ Bao

thanh toán theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thì người bán hàng có trách nhiệm hoàn trả lại khoản tiền đã
được ứng trước cho đơn vị Bao thanh toán.
-

Bao thanh toán miễn truy đòi (non-recourse factoring): là loại

nghiệp vụ Bao thanh toán mà đơn vị Bao thanh toán phải chịu mọi rủi ro về tín
dụng và không được đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho người bán hàng, trong
trường hợp người mua hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. So với Bao
thanh toán truy đòi, Bao thanh toán miễn truy đòi bao gồm luôn cả bảo hiểm rủi
ro trả nợ.
1.1.4.2 Căn cứ theo thời hạn
-

Bao thanh toán ứng trước (Bao thanh toán chiết khấu): là loại Bao

thanh toán theo đó đơn vị Bao thanh toán chiết khấu các khoản phải thu trước
ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vị bán hàng (có thể đến 80% trị giá hóa
đơn).
-

Bao thanh toán khi đáo hạn: là loại Bao thanh toán theo đó đơn vị

Bao thanh toán sẽ trả cho các khách hàng của mình (người bán hàng) số tiền
bằng giá mua của các khoản thanh toán khi đáo hạn. So với Bao thanh toán đáo



- 20 -

hạn, Bao thanh toán chiết khấu là dịch vụ Bao thanh toán bao gồm luôn cả việc
cung ứng tín dụng.
1.1.4.3 Căn cứ theo phạm vi
-

Bao thanh toán trong nước

Là việc Bao thanh toán dựa trên hợp đồng mua, bán hàng, trong đó bên
bán hàng và bên mua hàng là người cư trú trong cùng một một quốc gia theo quy
định của pháp luật.
-

Bao thanh toán xuất-nhập khẩu

Là Bao thanh toán dựa trên hợp đồng xuất- nhập khẩu
1.1.4.4 Căn cứ theo phương thức Bao thanh toán
-

Bao thanh toán từng lần

Đơn vị Bao thanh toán và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp
đồng Bao thanh toán đối với từng các khoản phải thu của bên bán hàng.
-

Bao thanh toán theo hạn mức

Đơn vị Bao thanh toán và bên bán hàng thỏa thuận và xác định một hạn mức
Bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

-

Đồng Bao thanh toán

Hai hay nhiều đơn vị Bao thanh toán cùng thực hiện hoạt động Bao thanh toán
cho một hợp đồng mua, bán hàng, trong đó một đơn vị Bao thanh toán làm đầu
mối thực hiện việc tổ chức đồng Bao thanh toán.
1.1.5 Lợi ích và Hạn chế của Bao thanh toán:
1.1.5.1 Lợi ích:
™ Đối với các đơn vị bao thanh toán:
-

Thu lợi qua dịch vụ phí và lãi suất

-

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ


- 21 -

™ Đối với nhà xuất khẩu (người bán):
-

Bổ sung vốn lưu động để sản xuất, có nguồn tài chính dồi dào hơn

so với việc vay ngân hàng, đặc biệt hướng tới các khoản phải thu và do đó hướng
tới sự tăng trưởng trong doanh thu bán hàng của người bán.
-


Người bán có thể được thanh toán ngay lập tức và do đó họ có thể

nhân đôi lợi ích từ việc giảm chi phí bằng cách tận dụng khoản giảm giá do trả
ngay và độ tin cậy tín dụng của mình với người cung cấp.
-

Không bị mất vốn cổ phần, người bán không cần tăng thêm vốn từ

những cổ đông bên ngoài và theo đó sẽ không bị mất đi một số quyền kiểm soát
công ty.
-

Tiết kiệm chi phí nhân sự: việc này phần lớn được áp dụng đối với

những công ty tăng trưởng mạnh mẽ. Doanh số tăng trưởng đồng nghĩa với việc
cần thêm nhân viên và các dịch vụ Bao thanh toán có thể giúp giảm thiểu vấn đề
này.
-

Người bán có thể tập trung vào các nhiệm vụ chính là sản xuất và

bán hàng và không phải bỏ thời gian vào việc thu tiền thanh toán. Người bán có
thể ẩn sau người Bao thanh toán khi có vấn đề phát sinh liên quan đến việc thanh
toán. Sẽ không dễ dàng khi giữ vai trò vừa là người thu nợ vừa là người bán
hàng. Quản lý thu nợ tốt đồng nghĩa với việc thanh toán nhanh hơn và như vậy
đồng nghĩa là giảm thấp chi phí vốn. Người bán có thể sử dụng đội ngũ cán bộ
thu nợ có chất lượng cao của người Bao thanh toán. Chưa chắc người bán đã có
đội ngũ cán bộ thu nợ có trình độ như vậy trong công ty của mình.
-


Chắc chắn được thanh toán ít nhất 90 ngày kể từ ngày đến hạn đối

với những khoản phải thu không có tranh chấp và được bảo hiểm rủi ro tín dụng,


- 22 -

hạn chế về các tổn thất do nợ xấu, có sự đánh giá của chuyên gia về tình trạng tín
dụng của người mua.
™ Đối với nhà nhập khẩu (người mua):
Bao thanh toán giúp có nhiều cơ hội được mua hàng trả chậm từ phía đối
tác. Nhờ vậy nhu cầu mua hàng hóa tăng lên mà không cần dùng đến các hạn
mức tín dụng hiện có. Ngoài ra, Bao thanh toán còn đem lại các lợi ích khác như:
-

Các khó khăn về ngôn ngữ sẽ được giải quyết bởi đơn vị Bao thanh

-

Không mất thời gian để mở L/C cho từng lần nhập hàng, không

toán.
phải ký quỹ.
-

Được nhận hàng và sử dụng hàng mà chưa cần phải thanh toán tiền

-

Chỉ thanh toán tiền hàng khi hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu


ngay.
của hợp đồng mua bán.
-

Không phải trả bất kỳ một khoản phí Bao thanh toán nào.

1.1.5.2 Hạn chế:
™ Đối với các đơn vị bao thanh toán:
Như các công cụ tài chính khác thì tín dụng bao thanh toán cũng còn nhiểu
nguy cơ rủi ro.
-

Rủi ro trong việc nhà nhập khẩu (người bán) trì hoãn việc thanh

toán hoặc mất khả năng thanh toán.
-

Thanh toán dựa trên chứng từ hóa đơn là chủ yếu sẽ dẫn đến việc

giả mạo chứng từ, cũng như bên mua và bên bán thông đồng để lừa đơn vị bao
thanh toán.


- 23 -

-

Khi có tranh chấp xãy ra giữa bên mua hàng và bên bán hàng, đơn


vị bao thanh toán sẽ phải hỗ trợ giải quyết tranh chấp này
™ Đối với các doanh nghiệp:
-

Bao thanh toán là một hình thức tài trợ chi phí cao, bên cạnh chi phí

lãi ứng trước, bên bán hàng (nhà xuất khẩu) còn phải chịu thêm phần loại phí
khác như phí quản lý, phí xử lý hóa đơn, phí bảo hiểm rủi ro…. Do đó, các
doanh nghiệp xuất khẩu nhỏ rất khó khăn trong việc tiếp cận với sản phẩm bao
thanh toán
-

Đối với người mua (nhà nhập khẩu), nhập hàng từ người bán (nhà

xuất khẩu) mà không cần phải mở tín dụng thư là điều thuận lợi cũng là rủi ro
khi hàng hóa không đúng với hợp đồng, điều kiện giao hàng không đúng với quy
định.
1.1.6 Các cấu phần chi phí của Bao thanh toán:
Sau khi nghiên cứu bốn chức năng của Bao thanh toán, có thể chia Bao
thanh toán thành hai yếu tố: Tài trợ và dịch vụ (quản lý sổ cái bán hàng, nhờ thu,
bảo hiểm rủi ro tín dụng và đánh giá tín dụng). Khi chúng ta xem xét đến việc
định giá của Bao thanh toán sẽ rất thuận lợi nếu chia nó thành hai yếu tố.
1.1.6.1 Lãi suất tài trợ
Phí này được coi là chi phí trả lãi. Phí này được tính hàng ngày theo tỷ lệ
phần trăm theo năm trên số tiền tài trợ. Tỷ lệ thực tế là phần chênh lệch trên chi
phí vốn của người Bao thanh toán. Chi phí vốn tại bất kỳ thời điểm nào đều phụ
thuộc vào tình hình kinh tế /chính trị nước đó. Phần chênh lệch là vấn đề được
quyết định theo chính sách kinh doanh của người Bao thanh toán.



- 24 -

1.1.6.2 Phí Bao thanh toán
Phí này được tính cho yếu tố dịch vụ và thường được tính theo một tỷ lệ
phần trăm cố định trên tổng doanh thu được chiết khấu (nghĩa là không tính đến
các giấy nhận nợ (credit note)). Một số người Bao thanh toán tính một mức phí
cố định cộng thêm một số tiền cố định tính trên mỗi hóa đơn/ giấy nhận nợ. Điều
này trở nên thông dụng hơn trong hoạt động Bao thanh toán quốc tế khi người
Bao thanh toán nhập khẩu không chắc chắn về khối lượng công việc.
Một số người Bao thanh toán sẽ tính một khoản phí tối thiểu hoặc một
khoản tiền cố định hàng tháng để đảm bảo trong trường hợp doanh thu chiết
khấu ít hơn số tiền tối thiểu có thể chấp nhận được.
1.1.6.3 Hệ thống tính phí
Có một số hệ thống tính phí hiện đang sử dụng để tính toán chính xác mức
phí Bao thanh toán và thông thường các hệ thống này xem xét tới các yếu tố sau
đây:


Khối lượng giao dịch-số lượng hóa đơn, giấy nhận nợ và người mua



Doanh thu (doanh số bán hàng) - thông thường doanh thu càng lớn,

nghiệp vụ kinh doanh càng hấp dẫn và tỷ lệ phần trăm càng thấp. Nhưng nếu có
nhiều người mua và nhiều hóa đơn có giá trị nhỏ thì có thể dẫn đến giá quá cao
và công việc kinh doanh không hấp dẫn đối với cả người Bao thanh toán và
người bán. Ngược lại, doanh thu phải hợp lý. Hầu hết những người Bao thanh
toán đặt ra một mức doanh thu tối thiểu dưới mức tạo ra lợi nhuận khi tiến hành
kinh doanh.



Rủi ro tín dụng người mua- phòng tín dụng sẽ đánh giá danh mục

đầu tư của người mua và ấn định giá (phần trăm doanh thu) bao gồm cả tổn thất
tín dụng kỳ vọng cộng với chênh lệch chi phí quản lý. Đánh giá này dựa vào lĩnh


- 25 -

vực ngành, điểm mạnh của người mua và biên độ của họ. Nếu người Bao thanh
toán sử dụng bảo hiểm tín dụng thì phí bảo hiểm sẽ dựa vào mức phí hoa hồng.


Chênh lệch lợi nhuận

1.1.7 Nguyên tắc thực hiện Bao thanh toán
Tùy thuộc vào phạm vi, loại hình bao thanh toán, khi thực hiện sản phẩm
bao thanh toán cần phải tuân thủ theo những khung pháp l chuẩn. Hiện nay, các
tổ chức thực hiện bao thanh toán trên thế giới thường sử dụng Công ước
UNIDROIT được thông qua ngày 28/05/1988; Công ước Liên Hiệp quốc về việc
chuyển nhượng những khoản phải thu trong thương mại quốc tế (UNCITRAL)
được thông qua ngày 12/12/2001 và Các quy tắc chung về bao thanh toán quốc
tế (GRIF) của Hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI).
Quy tắc chung về Bao thanh toán quốc tế (FCI) gồm 8 chương và 32 điều
quy định cụ thể về các điều khoản chung như ngôn ngữ sử dụng, phí bao thanh
toán, phạm vi, thời gian..; về việc chuyển nhượng các khoản phải thu; về thu nợ
các khoản phải thu; về tranh chấp cũng như về các vấn đề trao đổi dữ liệu điện tử
(edifactoring).
Riêng tại Việt Nam, theo Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06

tháng 9 năm 2004 và quyết định số 30/2008/QĐ-NHNN ngày 16 tháng 10 năm
2008 về Quy chế hoạt động Bao thanh toán của các tổ chức tín dụng, hoạt động
Bao thanh toán phải bảo đảm các nguyên tắc sau:


Đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng được thực

hiện Bao thanh toán và phù hợp với quy định của Pháp luật Việt Nam;


Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên tham

gia vào hợp đồng Bao thanh toán và các bên có liên quan đến khoản phải thu;


×