Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn BASEL trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
---------------

TRẦN VĂN THANH

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC AN TOÀN VỐN BASEL
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


- ii -

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và nội
dung nêu trong nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và hoàn toàn đúng
với nguồn trích dẫn.
Tác giả đề tài: Trần Văn Thanh


- iii -



MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .............................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. ix
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO NGÂN HÀNG .................................................................. 1
1.1. Tổng quan về Hiệp ước Basel ..................................................................... 1
1.1.1. Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel ..................................... 1
1.1.2. Những điểm cơ bản của Hiệp ước Basel I ............................................ 3
1.1.2.1. Tiêu chuẩn 1 .................................................................................... 3
1.1.2.2. Tiêu chuẩn 2 .................................................................................... 3
1.1.2.3. Tiêu chuẩn 3 .................................................................................... 4
1.1.2.4. Những thiếu sót của Basel I ............................................................ 4
1.1.3. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng .................................. 5
1.1.4. Những điểm cơ bản của Hiệp ước Basel II ........................................... 5
1.1.4.1. Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu ...................................................... 7
1.1.4.1.1 Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng ....................................... 8
 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng ....................................... 8
 Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ đánh giá rủi ro tín dụng .......... 9
1.1.4.1.2 Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động...................................... 11
 Phương pháp chỉ số cơ bản (BIA) ......................................................... 11
 Phương pháp chuẩn (TSA).................................................................... 12
 Phương pháp đo lường nâng cao (AMA) .............................................. 13
1.1.4.1.3 Phương pháp đo lường rủi ro thị trường ..................................... 13
 Phương pháp chuẩn ............................................................................. 14
 Phương pháp mô hình nội bộ ............................................................... 15
1.1.4.2. Trụ cột 2: Quá trình thanh tra giám sát .......................................... 16



- iv -

1.1.4.3. Trụ cột 3: Tính kỷ luật của thị trường ............................................ 17
1.1.5. Hiệp ước Basel III ..................................................................................18
1.2. Tổng quan về rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ......... 20
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng.......................................20
1.2.2. Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ..........................................21
1.3. Việc ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới ................................22
1.3.1. Khảo sát việc ứng dụng Basel II tại các quốc gia trên thế giới ............ 22
1.3.2. Việc ứng dụng Basel tại Mỹ ..................................................................24
1.3.3. Việc ứng dụng Basel II tại một số nước thuộc khu vực Châu Á ..........25
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 25
1.4. Sự cần thiết ứng dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro
đối với NHTMVN ......................................................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...................................................................................29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL
TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM ........... 30
2.1. Hoạt động của các NHTM Việt Nam .........................................................30
2.1.1. Quy mô vốn điều lệ ................................................................................ 31
2.1.2. Năng lực hoạt động của các NHTMVN ............................................... 33
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn ...................................................................33
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng ............................................................................ 35
2.1.2.3 Chất lượng tài sản có ........................................................................ 38
2.1.2.4 Lợi nhuận ngân hàng Việt Nam ......................................................... 38
2.1.2.5 Vấn đề rủi ro trong hoạt động của các NHTMVN ............................. 39
 Rủi ro tín dụng .......................................................................................... 39
 Rủi ro hoạt động ....................................................................................... 40

 Rủi ro lãi suất ........................................................................................... 40
 Rủi ro tỷ giá .............................................................................................. 41
 Rủi ro thanh khoản ................................................................................... 41


-v-

2.2. Việc áp dụng Basel trong các NHTM Việt Nam........................................ 42
2.2.1. Quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trong các NHTMVN ............... 42
2.2.2 Xếp hạng tín dụng tại Việt Nam ............................................................ 45
2.2.3. Quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ......... 48
2.2.4. Hoạt động thanh tra, giám sát tại các NHTMVN ................................ 50
2.2.5. Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin ở Việt Nam ................. 51
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng Hiệp ước
Basel II trong các NHTMVN .....................................................................54
2.3.1. Nguyên nhân từ nội tại hệ thống ngân hàng và nền kinh tế VN ......... 54
2.3.1.1. Môi trường pháp lý......................................................................... 54
2.3.1.2. Hệ thống NHVN chưa đáp ứng điều kiện của Basel II .................... 55
2.3.1.3. Điều kiện hỗ trợ thông tin, chất lượng thông tin và minh bạch
thị trường ................................................................................................... 56
2.3.1.4. Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu ................................................. 57
2.3.1.5. Thiếu tổ chức XHTN chuyên nghiệp và nhận thức của xã hội ......... 58
2.3.1.6. Vấn đề về thanh tra, giám sát ngân hàng ........................................ 59
2.3.1.7. Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao............................................. 62
2.3.2. Những nguyên nhân từ nội dung của Hiệp ước Basel ........................ 63
2.3.2.1. Nội dung của Basel quá phức tạp ................................................... 63
2.3.2.2. Yêu cầu về vốn của Basel quá cao .................................................. 65
2.3.2.3. Chi phí thực hiện cao ..................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG II .................................................................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG HIỆP

ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NHTMVN ............68
3.1. Định hướng xây dựng các tiêu chí và lộ trình để áp dụng Basel II .......... 68
3.2.1. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện Basel .............................................. 68
3.2.2. Phạm vi thực hiện ............................................................................... 68
3.2.3. Lộ trình ứng dụng Hiệp ước Basel II ................................................... 68


- vi -

3.3. Các giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel tại NHTMVN ............ 72
3.3.1. Nhóm giải pháp phối hợp ..................................................................... 73
3.3.2. Nhóm giải pháp đối với các NHTM...................................................... 74
3.3.2.1. Nâng cấp và hiện đại hóa hạ tầng CNTT ........................................ 74
3.3.2.2. Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng ................................... 75
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống BCTC theo chuẩn mực quốc tế ......................... 76
3.3.2.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu..................................................... 77
3.3.2.5. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .................................. 77
3.3.2.6. Cải tiến mô hình quản trị rủi ro ...................................................... 78
3.3.2.7. Mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng ................................... 79
3.3.2.8. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ......................................... 80
3.1.3. Nhóm giải pháp đối với NHNN ............................................................ 81
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý ....................................................... 81
3.3.3.2. Cải cách cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nhà nước ............................... 82
3.3.3.3 Nâng cấp hệ thống CNTT ................................................................ 83
3.3.3.4. Xây dựng trung tâm dữ liệu ............................................................ 83
3.3.3.5. Nâng cao chất lượng thông tin và tính minh bạch của thị trường ... 84
3.3.3.6. Cải cách công tác thanh tra, giám sát ngân hàng ........................... 85
3.3.3.7. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ......................................... 87
3.3.4. Các kiến nghị đối với Chính phủ.......................................................... 88
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ................................................................................90

PHẦN KẾT LUẬN ..............................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 92
PHỤ LỤC..............................................................................................................94


- vii -

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFAS

: Hiệp định khung về thương mại dịch vụ

BCBS

: Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng

BCTC

: Báo cáo tài chính

BIS

: Ngân hàng Thanh toán Quốc tế

CMKT

: Chuẩn mực kế toán

CNTT


: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

FSI

: Viện ổn định tài chính

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHVN

: Ngân hàng Việt Nam

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTMNN

: Ngân hàng thương mại nhà nước

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

VCCI

: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

XHTN

: Xếp hạng tín nhiệm

XHTD

: Xếp hạng tín dụng

WTO


: Tổ chức Thương mại Thế giới


- viii -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh giữa Hiệp ước Basel I và Hiệp ước Basel II
Bàng 1.2: Các giá trị của nhân tố beta
Bảng 1.3: Kích cỡ của cấu trúc vốn - yêu cầu vốn và vốn đệm
Bảng 1.4: Tổng quan việc thực hiện Basel II (Theo số khu vực pháp lý)
Bảng 1.5: Tổng quan việc thực hiện Basel II – Mốc thời hạn
Bảng 1.6: Tóm tắt việc thực hiện Basel II ở một số nước Châu Á
Bảng 2.1: Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm
Bảng 2.2: Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại Nhà nước
Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của một số nước trong khu vực và
thứ tự xếp hạng 1000 ngân hàng vốn cấp 1 lớn nhất thế giới
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống NHVN giai đoạn 2003 - 2010
Bảng 2.5: Lợi nhuận của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.7: Hệ số CAR của một số NHTM giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 2.8: Chỉ số CAR của BIDV qua các năm 2006 – 2010
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện Basel đến năm 2019
Bảng 3.2: Lộ trình thực hiện Basel II của hệ thống NHVN

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2000 - 2010
Hình 2.2: Vốn huy động từ nền kinh tế từ giai đoạn 2000 - 2010
Hình 2.3: Thị phần huy động vốn từ nền kinh tế của các NH năm 2009 và 2010
Hình 2.4: Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2000 – 2010
Hình 2.5: Tín dụng đối với nền kinh tế giai đoạn 2000 - 2010

Hình 2.6: Thị phần tín dụng đối với nền kinh tế của các NH năm 2009 và 2010


- ix -

PHẦN MỞ ĐẦU
i. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Toàn cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội to lớn, rộng mở, vừa ẩn chứa những nguy cơ,
thách thức rất khó lường đối với mỗi nền kinh tế khi tham gia vào sân chơi chung
của thế giới. Việc hội nhập quốc tế nói chung và hội nhập trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng nói riêng là một trong những giải pháp quan trọng được các nước trên thế
giới lựa chọn nhằm phát triển nền kinh tế ổn định và bền vững.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, mà đặc biệt là bắt đầu từ 2011 đến 2020, Việt Nam phải thực hiện những cam
kết còn lại trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, Hiệp định khung về
thương mại dịch vụ (AFAS) của ASEAN và các cam kết gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) về mở cửa dịch vụ tài chính ngân hàng.
Với tầm nhìn chiến lược cho khu vực ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 là xây
dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, năng động và một cơ sở hạ tầng tài chính
hỗ trợ đủ năng lực đáp ứng các nhu cầu về tài chính và dịch vụ ngân hàng ngày
càng gia tăng của nền kinh tế, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, tiến lên
ngang tầm với các quốc gia dẫn đầu nhóm nước có thu nhập trung bình trong khu
vực ASEAN. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những cải cách đáng kể theo
hướng thị trường mở và mở cửa khu vực tài chính ngân hàng, đã có những bước
chuyển biến tích cực, năng động hơn, thích ứng nhanh với các tác động từ bên
ngoài… Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng đặt ra những thách thức không nhỏ cho hệ
thống ngân hàng cần phải được nhận diện đầy đủ và có những giải pháp thích hợp
để hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu hơn.
Hiện nay, trên thế giới, các nhà quản trị rất quan tâm đến Hiệp ước quốc tế về an
toàn vốn tối thiểu, hay còn gọi là Hiệp ước Basel. Hệ thống đo lường vốn đầu tiên

được ban hành năm 1988 (Basel I), đến nay, không chỉ các nước thuộc Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và một số thị trường mới nổi áp dụng Hiệp
ước Basel II nhằm mục tiêu đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của hệ thống tài
chính mà cả các nước ngoài OECD cũng đặc biệt quan tâm và ứng dụng phiên bản


-x-

Basel II. Và phiên bản mới nhất vừa ban hành năm 2010 (Basel III) dự kiến lộ trình
chuyển đổi từ năm 2013.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có lộ trình áp dụng Basel, mà cụ thể là Basel II, bởi hạ
tầng tài chính và năng lực hệ thống NHTM chưa đủ điều kiện để áp dụng. Tất cả
mới chỉ dừng lại ở việc đáp ứng một số tiêu chí đơn giản của Hiệp ước Basel I và
tiếp cận dần Basel II chứ chưa nói đến Basel III.
Mặc dù việc tiếp cận Basel II đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, trong khi hệ thống NHVN
mới đang ở giai đoạn phát triển ban đầu. Nhưng với những động thái mạnh từ
NHNN cũng như các NHTM đang nỗ lực để dần tiệm cận với các chuẩn mực của
Basel II và tầm nhìn Basel III trong tương lai, việc áp dụng các Hiệp ước Basel II
chỉ còn là vấn đề thời gian. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thật sâu, nắm rõ quy
định của Basel II, cũng như đánh giá thực trạng hệ thống NHVN, các khó khăn và
thách thức, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng Basel, trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và trên thế giới để xây dựng
chương trình hành động và lộ trình ứng dụng các Hiệp ước Basel cho hệ thống
NHVN. Do đó, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng Hiệp ước an toàn vốn Basel trong
quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.
ii. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định, các chuẩn mực của Basel II, tham
khảo kinh nghiệm ứng dụng Basel từ các nước, từ đó đối chiếu với thực trạng các
NHTM Việt Nam cả về quy mô, công nghệ, năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động,
thực trạng giám sát ngân hàng… để có cái nhìn khái quát nhất về khả năng áp dụng

Basel II, tìm ra những nguyên nhân, tồn tại mà các NHTM Việt Nam chưa đáp ứng
Basel II. Từ đó, bản thân mong muốn đề xuất chương trình hành động và lộ trình áp
dụng Basel II và tiến tới Basel II trong tương lai, với mong muốn hệ thống NHVN
ngày càng hội nhập sâu vào hệ thống ngân hàng khu vực và thế giới.


- xi -

iii. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định, các chuẩn mực của Hiệp ước Basel II về
quản trị rủi ro và các chuẩn mực liên quan đến quy trình thanh tra, giám sát hoạt
động ngân hàng. Trong đó, tập trung vào quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (có
đề cập đến quy định vốn tối thiểu của Hiệp ước Basel III), các phương pháp đánh
giá rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường và việc thanh tra, giám sát
ngân hàng.
Tuy nhiên quy trình rất phức tạp, phương pháp tính toán đa dạng, trong phạm vi
nghiên cứu của mình, đề tài chỉ được giới hạn trong việc nêu ra các nội dung, các
chuẩn mực mang tính khái quát, đơn giản về Hiệp ước Basel, như tỷ lệ an toàn vốn
và các phương pháp đo lường rủi ro, cũng như tóm lượt một cách chung nhất về
thực trạng quản trị rủi ro của một số NHTM lớn ở Việt Nam và mức độ đáp ứng
Hiệp ước Basel II, bên cạnh đó có cung cấp thêm một số thông tin, số liệu thống kê
của cả hệ thống NHVN, từ đó cố gắng đề xuất chương trình hành động và xây dựng
lộ trình ứng dụng Hiệp ước Basel II và từ đó có cơ sở đáp ứng Basel III.
iv. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung chung nhất từ các phiên bản
của Basel trên phương pháp suy luận logic, thống kê, so sánh, phân tích hoạt động
kinh tế từ hoạt động thực tiễn, từ thông tin thu nhận và từ các nhận định của các
chuyên gia, từ kinh nghiệm của những người đã và đang điều hành hoạt động ngân
hàng.
Bên cạnh đó, tác giả cũng chọn lọc thông tin từ các Báo cáo thường niên của

NHNN, của các NHTM, các bài viết chuyên đề trên các tạp chí chuyên ngành cũng
như tham khảo các tài liệu nước ngoài có liên quan trên tạp chí The Banker, IMF,
BIS … để làm cơ sở dữ liệu tổng hợp, phân tích để có những đánh giá một cách
khách quan nhất về nội dung của đề tài.


- xii -

v. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành ba chương:
• Chương I: Tổng quan về Hiệp ước Basel và quản trị rủi ro của ngân hàng
• Chương II: Thực trạng ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các
NHTM Việt Nam
• Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng Hiệp ước Basel trong
quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
vi. Ý NGHĨA VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hệ thống NHVN đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển, trình độ quản trị rủi ro,
công nghệ, khả năng hội nhập… còn yếu. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, việc ứng
dụng Basel trong quản trị rủi ro ngân hàng là điều thiết yếu trong điều hành hoạt
động ngân hàng hiện nay. Với những nghiên cứu mang tính khái quát, chưa có
những nghiên cứu mang tính quy mô, phương pháp tính toán cụ thể, để có thể ứng
dụng ngay vào trong thực tiễn. Tuy nhiên, hy vọng nội dung luận văn cùng với
những hướng dẫn, đóng góp của giảng viên, của chuyên gia, đề tài có thể được sử
dụng làm tài liệu tham khảo, đặc biệt là chương trình hành động và lộ trình ứng
dụng Basel II, làm cơ sở để xem xét sử dụng cho những nghiên cứu sâu hơn, để áp
dụng vào điều hành quản trị tại các NHTM, hoàn thiện quy trình giám sát ngân hàng
theo chuẩn mực quốc tế.


-1-


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ƯỚC BASEL VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO NGÂN HÀNG
1.1. Tổng quan về Hiệp ước Basel
1.1.1. Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (Basel Committee on Banking Supervision –
BCBS) là Ủy ban của các cơ quan giám sát ngân hàng được các thống đốc ngân
hàng trung ương của nhóm 10 nước phát triển (G10) thành lập vào cuối năm 1974
tại Thành phố Basel – Thụy Sỹ, xuất phát từ cuộc khủng hoảng về thị trường tiền tệ
quốc tế và thị trường ngân hàng (đặc biệt là sự sụp đổ của ngân hàng Bankhaus
Herstatt ở Tây Đức). Cuộc họp đầu tiên diễn ra vào tháng 2/1975 và về sau được tổ
chức đều đặn 3 hoặc 4 lần/năm. Ủy ban thường họp tại Ngân hàng Thanh toán Quốc
tế (BIS) tại Thành phố Basel, nơi Ban thư ký thường trực đóng trụ sở.
Ủy ban này hiện có 27 nước thành viên, gồm: Argentina, Úc, Bỉ, Brazil, Canada,
Trung Quốc, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Luxembourg, Mexico, Hà Lan, Nga, Saudi Arabia, Singapore, Nam Phi, Tây Ban
Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ. Trong Ủy ban còn có 25 nhóm
kỹ thuật và một số bộ phận khác được nhóm họp thường xuyên để thực hiện các nội
dung công việc của Ủy ban. Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel gồm 15 thành viên
là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời
từ các TCTD tài chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra
những tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có cơ quan nào giám sát và những kết luận không có tính pháp
lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Ủy ban này chỉ
xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng
thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất với kỳ vọng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp
dụng thông qua những điều chỉnh phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của họ.
Tháng 7/1988, Ủy ban đã giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà nó được đề cập như
là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord hay Basel I, còn gọi là Balse I), có
hiệu lực từ năm 1992. Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với



-2-

tiêu chuẩn vốn tối thiểu là 8%. Đến năm 1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều
điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá nhiều điểm hạn chế.
Vào năm 1997, Ủy ban Basel đã xây dựng“Các nguyên tắc nòng cốt cho việc giám
sát hoạt động ngân hàng hiệu quả”. Tháng 10/1999, Ủy ban đã phát triển “Phương
pháp luận các nguyên lý nòng cốt”- một sự tổng kết các nguyên lý nòng cốt và
phương pháp luận hay còn gọi là Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng.
Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 06/1999, Ủy ban Basel đã ban hành
đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (1) yêu cầu vốn tối thiểu; (2) giám
sát; và (3) kỷ luật thị trường để nâng cao tính ổn định trong hệ thống tài chính. Sau
những thử nghiệm rộng rãi, Basel II được ban hành vào ngày 26/06/2004, làm cơ sở
cho việc xây dựng quy định về giám sát hoạt động ngân hàng và các ngân hàng
chuẩn bị cho việc thực hiện các tiêu chuẩn mới. Tháng 01/2007, Hiệp ước Basel II
có hiệu lực và đến 2010 chấm dứt quá trình chuyển đổi. [20]
Nhằm ngăn chặn sự tái diễn khủng hoảng tài chính, ngày 12/09/2010, Uỷ ban Basel
đã nhóm họp tại Basel và đã chính thức đồng ý về chuẩn Basel III với những quy
định nghiêm ngặt hơn về vốn và ấn định thời hạn để các ngân hàng thực hiện những
quy định này. Basel III được đề xuất tháng 12/2009, và được sửa đổi tháng 7/2010.
* Lịch sử ngắn gọn của Hiệp ước vốn Basel


Năm 1974, BCBS được thành lập từ nhóm G10 Ngân hàng Trung ương.



Năm 1988, Hiệp ước vốn Basel đầu tiên (Basel I) ra đời và có hiệu lực từ 1992.




Năm 1996, được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro thị trường (có hiệu lực từ 1997).



Tháng 6/1999, đề xuất một khung mới – chương trình tư vấn lần thứ nhất (First
Consultative Package – CP1).



Tháng 1/2001, chương trình tư vấn lần thứ hai (CP2).



Tháng 4/2003, chương trình tư vấn lần thứ ba (CP3).



Quý 4/2003, phiên bản hoàn thiện của Hiệp ước Basel mới.



Tháng 1/2007, Hiệp ước vốn Basel mới (Basel II) có hiệu lực.



Năm 2010, chấm dứt quá trình chuyển đổi. [12]




Tháng 9/2010, ban hành Hiệp ước Basel III, thời gian chuyển đổi từ 2013.


-3-

1.1.2. Những điểm cơ bản của Hiệp ước Basel I.
Hiệp ước vốn Basel I được ban hành vào tháng 7/1988.
Mục đích của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế;
Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm cạnh
tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng hoạt động quốc tế.
1.1.2.1. Tiêu chuẩn 1: Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro
Tỷ lệ vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio - CAR) do Ủy ban Basel đề xuất. Đối
tượng ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực
thi trên hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn
bằng ít nhất 8% tài sản có trọng số rủi ro.
CAR =

Tổng vốn
Tài sản có trọng số rủi ro (RWA)

≥ 8% (1.1) [7]

Tiêu chuẩn này quy định 05 định mức về vốn như sau:
- Mức vốn tốt

: CAR > 10%

- Mức vốn thích hợp


: CAR > 8%

- Thiếu vốn

: CAR < 8%

- Thiếu vốn rõ rệt

: CAR < 6%

- Thiếu vốn trầm trọng

: CAR < 2%

1.1.2.2. Tiêu chuẩn 2: Vốn cấp 1 (tier 1), cấp 2 (tier 2) và cấp 3 (tier 3)
Hiệp ước Basel I đã đưa ra định nghĩa mang tính quốc tế chung nhất về vốn và tỷ lệ
vốn an toàn của ngân hàng. Đến năm 1996, Basel được sửa đổi bổ sung thêm rủi ro
thị trường, khi đó tiêu chuẩn về vốn của ngân hàng quy định:
Vốn cấp 1 ≥ Vốn cấp 2 + Vốn cấp 3

(1.2) [7]

* Vốn cấp 1 (Vốn nòng cốt): Bao gồm vốn cổ phần thường / cổ phần ưu đãi, và các
khoản dự trữ được công bố.
* Vốn cấp 2 (Vốn bổ sung), gồm: Lợi nhuận giữ lại không công bố; Dự phòng đánh
giá lại tài sản; Dự phòng chung/dự phòng thất thu nợ chung; Các công cụ nợ có khả
năng chuyển đổi thành cổ phiếu; Nợ thứ cấp có kỳ hạn.
* Vốn cấp 3 (Dành cho rủi ro thị trường) = Vay ngắn hạn
Tổng vốn cấp 1 và cấp 2 chính là vốn tự có hay vốn cơ bản của TCTD.



-4-

* Giới hạn về vốn: Tổng vốn cấp 2 không được quá 100% vốn cấp 1; Nợ thứ cấp
có kỳ hạn tối đa bằng 50% vốn cấp 1; Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tài sản có
rủi ro; Dự trữ đánh giá lại tài sản được chiết khấu 55%.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn 3: Tài sản có trọng số rủi ro (RWA)
RWA = ∑(Tài sản x Hệ số rủi ro trong bảng cân đối kế toán) + ∑(Nợ tương đương
x Hệ số rủi ro ngoài bảng cân đối kế toán)

(1.3) [7]

Tùy theo mỗi loại tài sản sẽ được gắn cho một trọng số rủi ro. Theo Basel I, trọng
số rủi ro của tài sản được chia thành 4 mức là 0%, 20%, 50% và 100% theo mức độ
rủi ro của từng loại tài sản. Trọng số rủi ro không phản ánh độ nhạy cảm rủi ro
trong mỗi loại này (Phụ lục 1 và Phụ lục 2).
Nói chung, Hiệp ước Basel I mang tính chất của một thỏa thuận quốc tế và các tiêu
chuẩn về vốn tự có do BCBS đưa ra. Hiệp ước nhấn mạnh tầm quan trọng của tỷ lệ
an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, Hiệp ước còn xác định các hệ số
rủi ro trong các loại rủi ro tín dụng, làm cơ sở, tiêu chuẩn để các ngân hàng của các
quốc gia trên thế giới áp dụng, quản lý và đảm bảo an toàn trong hoạt động.
1.1.2.4. Những thiếu sót của Basel I
- Không phân biệt theo loại rủi ro.
+ Một khoản nợ đối với tổ chức xếp hạng AA được coi như một khoản nợ đối
với tổ chức xếp hạng B.
+ Một khoản nợ cho một ngân hàng nhỏ chỉ cần một lượng vốn bằng một phần
nhỏ so với khoản nợ cho một công ty lớn (xếp hạng AAA). Việc giữ các tài
sản có độ rủi ro thấp ít sinh lợi hơn tài sản có độ rủi ro cao.
- Không có lợi ích từ việc đa dạng hóa.
+ Một khoản nợ riêng lẻ yêu cầu một lượng vốn giống như một danh mục đầu

tư được đa dạng hóa, với cùng một giá trị.
+ Không có sự khác biệt nào giữa một khoản vay $100 và 100 khoản vay $1.
- “Cơ lợi” có tính hệ thống.
- Không có yêu cầu vốn dự phòng rủi ro hoạt động - một loại rủi ro đang ngày càng
trở nên phức tạp với mức độ ngày càng tăng lên. [13]


-5-

1.1.3. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng (Phụ lục 3)
Tháng 10/1999, Uỷ ban Basel giới thiệu bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát hệ
thống ngân hàng hiệu quả, bao hàm một số nhóm nội dung chủ yếu sau:
- Nhóm nguyên tắc về điều kiện tiên quyết cho việc giám sát ngân hàng hiệu quả:
Nguyên tắc 1;
- Nhóm nguyên tắc về cấp phép và cơ cấu: từ Nguyên tắc 2 đến Nguyên tắc 5;
- Nhóm nguyên tắc về các quy định và yêu cầu thận trọng: từ Nguyên tắc 6 đến 15;
- Nhóm nguyên tắc về giám sát nghiệp vụ ngân hàng: từ Nguyên tắc 16 đến 20;
- Nhóm nguyên tắc về yêu cầu về thông tin: Nguyên tắc 21;
- Nhóm nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát: Nguyên tắc 22;
- Nhóm nguyên tắc về ngân hàng xuyên biên giới: từ nguyên tắc 23 đến 25.
1.1.4. Những điểm cơ bản của Hiệp ước Basel II
Tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đã đề xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i)
yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I; (ii) sự xem xét giám sát của quá
trình đánh giá nội bộ và sự đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả
của việc công bố thông tin nhằm làm lành mạnh kỷ luật thị trường như là một sự bổ
sung cho các nỗ lực giám sát. Đến ngày 26/06/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn
Basel mới (the New Capital Accord hay Basel II) đã chính thức được ban hành.
Mục tiêu của Basel II: (1) Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân
hàng quốc tế; (2) Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt
động trên bình diện quốc tế; (3) Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt

hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Hai mục tiêu đầu là những mục tiêu chủ chốt của Basel I. Mục tiêu cuối là mới, thể
hiện việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, hướng đến một sự
điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ, thông lệ và các mô hình.
* Phạm vi và lộ trình áp dụng
Hiệp ước Basel được xác định là có khả năng áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức
có hoạt động quốc tế trên cơ sở đáp ứng đầy đủ tiêu chí đề ra, nhằm bảo toàn vốn
tốt nhất cho các ngân hàng có nhiều công ty con, chi nhánh.


-6-

Đối với các ngân hàng chưa đáp ứng được những yêu cầu của Hiệp ước này, các
ngân hàng hoạt động quốc tế tại từng cấp độ trong phạm vi của tập đoàn ngân hàng,
cũng trên cơ sở đáp ứng dần các tiêu chí, thì lộ trình cho thời kỳ chuyển đổi là 3
năm để chuẩn bị những điều kiện đầy đủ trước khi áp dụng Basel II.
Ngoài ra, bảo vệ người gửi tiền là một trong những mục tiêu có tính nguyên tắc của
giám sát, điều đó khẳng định mức vốn được xác nhận trong các đo lường vốn là rõ
ràng phù hợp với người gửi tiền đó. Tương ứng, các tổ chức giám sát sẽ kiểm tra
các ngân hàng đơn lẻ được vốn hóa một cách đầy đủ trên cơ sở đứng độc lập. [6]
* Những sửa đổi của Hiệp ước Basel II
Hiệp ước Basel mới đề xuất những quy định nâng cao công tác quản lý rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động, đưa ra các biện pháp cải tiến đối với Basel I và chi tiết hóa
hoạt động thanh tra, giám sát cũng như đề ra các trụ cột về tính kỷ luật của thị
trường. Những thay đổi cơ bản so với Basel I là các phương cách tiếp cận rủi ro tín
dụng và yêu cầu vốn về rủi ro hoạt động. Hiệp ước đưa ra một loạt những chọn lựa
nhạy cảm với hai loại rủi ro. Đối với rủi ro tín dụng, những chọn lựa này bao gồm
phương pháp chuẩn hóa, với những yêu cầu đơn giản nhất, và mở rộng thành các
phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ (IRB) cơ bản và nâng cao. [2] (bảng 1.1)
Bảng 1.1: So sánh giữa Hiệp ước Basel I và Hiệp ước Basel II

Hiệp ước Basel I
Hiệp ước Basel II
Cấu trúc và nội Yêu cầu vốn tối thiểu Ba trụ cột nhấn mạnh hơn về phương pháp luận nội
bộ của ngân hàng, xem xét đánh giá và quy luật thị
dung
trường
Tính linh động Một quy định cho tất Linh hoạt hơn, một loạt các cách tiếp cận, khuyến
của ứng dụng cả (one size fits all) khích quản lý rủi ro tốt hơn
Nhạy cảm với
rủi ro

Đo đạc rủi ro quá sơ Nhạy cảm hơn với rủi ro, để quản lý rủi ro tín dụng
bộ
tốt hơn

0~150 hoặc hơn, không có đặc quyền nào, bao gồm
Trọng số rủi ro 0~100, ưu đãi hơn
với các nước OECD cả phân cấp bên trong và bên ngoài
Kỹ thuật giảm Chỉ hỗ trợ và đảm
rủi ro tín dụng bảo

Nhiều kỹ thuật hơn như hỗ trợ, đảm bảo, phái sinh
tín dụng, lập mạng lưới vị thế (position netting)
Nguồn: [13]

Ban đầu, Hiệp ước cho phép một thời gian chuyển đổi 3 năm trước khi có hiệu lực
hoàn toàn (đến năm 2004 các nước thành viên phải tuân thủ). Tuy nhiên, tháng


-7-


11/2007 Mỹ mới chính thức áp dụng, và tiếp đó đến năm 2008 thì tất cả ngân hàng
của khối EU mới tiến hành báo cáo về mức độ an toàn vốn theo chuẩn mực mới.
Hiệp ước Basel II bao gồm 3 trụ cột:
• Trụ cột 1 (pillar 1): Yêu cầu về vốn tối thiểu
• Trụ cột 2 (pillar 2): Quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát
• Trụ cột 3 (pillar 3): Tính kỷ luật thị trường
Ba trụ cột này sẽ góp phần tạo ra một mức độ an toàn và lành mạnh cao hơn trong
hệ thống tài chính. Cấu trúc khung Hiệp ước Basel II (tham khảo Phụ lục 4).
1.1.4.1. Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu
Phần này là tiêu chí cốt lõi của Hiệp ước Basel II, tính toán tổng yêu cầu vốn tối
thiểu đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tỷ lệ vốn được
tính dựa trên vốn điều chỉnh và các tài sản có trọng số rủi ro. Tổng tỷ lệ vốn phải
≥8%. Vốn cấp 2 được giới hạn đến 100% vốn cấp 1; Vốn cấp 3 được giới hạn 250%
vốn cấp 1. Tổng các tài sản có trọng số rủi ro được xác định bằng cách nhân các yêu
cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động với 12,5 (nghịch đảo của tỷ lệ
vốn tối thiểu 8%) và cộng kết quả với tổng các tài sản có trọng số rủi ro đối với rủi
ro tín dụng. Mức độ an toàn vốn được xác định:
CAR =

Tổng vốn (giống Basel I)
≥ 8% (1.4)[25]
RWA rủi ro tín dụng + 12,5 x(∑ K rủi ro hoạt động + ∑K rủi ro thị trường)

Trong đó:
RWA rủi ro tín dụng : Tổng các tài sản có trọng số rủi ro đối với rủi ro tín dụng
K rủi ro hoạt động

: Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro hoạt động


K rủi ro thị trường

: Mức độ an toàn vốn đối với rủi ro thị trường

Đối với các ngân hàng sử dụng cách tiếp cận IRB đối với rủi ro tín dụng hoặc cách
tiếp cận đo lường nâng cao (AMA) đối với rủi ro hoạt động, sẽ thực hiện mức vốn
sàn (capital floor). Các ngân hàng phải tính mức chênh lệch giữa mức vốn sàn dựa
trên cơ sở áp dụng Basel I với mức vốn sàn tính toán theo Basel II. Nếu số dư sàn
lớn hơn, các ngân hàng được yêu cầu bổ sung 12,5 lần chênh lệch cho các tài sản có
trọng số rủi ro. Mức vốn sàn tính toán theo Basel II: (1) 8% tổng các tài sản có


-8-

trọng số rủi ro, (2) trừ đi mức chênh lệch giữa tổng dự phòng và số dư tổn thất kỳ
vọng, và (3) cộng các khấu trừ vốn Cấp 1 và Cấp 2 khác.
* Các trọng số rủi ro theo Trụ cột 1
- Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng:
+ Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng - Standardised Approach (SA)
+ Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ cơ bản - Fundation Internal Rating
Based Approach (IRBF)
+ Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao - Advanced Internal Rating
Based Approach (IRBA)
- Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động:
+ Phương pháp chỉ số cơ bản – Basic Indicator Approach (BIA)
+ Phương pháp chuẩn - Standardised Approach (TSA)
+ Phương pháp đo lường nâng cao - Advanced Measurement Approaches (AMA)
- Phương pháp đo lường rủi ro thị trường:
+ Phương pháp chuẩn - Standardised Approach (SA)
+ Phương pháp mô hình nội bộ - Internal Models Approach (IMA)

1.1.4.1.1 Phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng (Credit risk) là rủi ro xảy ra sự tổn thất do người đi vay hoặc đối
tác gây ra1.
Để đo lường rủi ro tín dụng, theo Basel II, sử dụng 3 phương pháp: Phương pháp
chuẩn, phương pháp IRB cơ bản và phương pháp IRB nâng cao.
 Phương pháp chuẩn đánh giá rủi ro tín dụng
Phương pháp này đo lường rủi ro tín dụng tương tự như Basel I, nhưng ở mức độ
nhạy cảm với rủi ro hơn vì nó sử dụng XHTD do các tổ chức xếp hạng độc lập cung
cấp hoặc XHTD nội bộ làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh theo rủi ro.
Phát triển quan trọng nữa là việc mở rộng danh mục tài sản thế chấp, bảo lãnh, và
tín dụng phái sinh, đồng thời cũng đưa ra một số quy định riêng đối với các hoạt
động ngân hàng bán lẻ, các khoản nợ phải đòi với doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa.
1

Annex 2 - The New Basel Capital Accord: an explanatory note, January 2001 [16]


-9-

Ủy ban đề xuất cho phép các ngân hàng lựa chọn giữa 2 phương pháp tính toán yêu
cầu vốn phòng ngừa rủi ro tín dụng. Cách 1: sử dụng đánh giá của những tổ chức
XHTD độc lập; Cách 2: sử dụng đánh giá XHTD nội bộ, tuy nhiên, phải có sự chấp
thuận của cơ quan giám sát ngân hàng (NHNN hoặc Thanh tra ngân hàng). [18]
Theo Basel II, trọng số rủi ro của tài sản được chia thành 5 mức là 0%, 20%, 50%,
100% và 150% theo mức độ rủi ro của từng loại tài sản (Phụ lục 5a và 5b).
Nói chung, theo quy định của Basel II, việc xác định hệ số rủi ro đối với các khoản
mục trong và ngoài bảng cân đối kế toán khi sử dụng phương pháp chuẩn để đánh
giá rủi ro tín dụng phụ thuộc nhiều vào kết quả XHTD do các tổ chức xếp hạng độc
lập cung cấp hoặc XHTD nội bộ làm hệ số khi tính toán tài sản điều chỉnh rủi ro.
 Phương pháp dựa trên xếp hạng nội bộ đánh giá rủi ro tín dụng

Một trong những yếu tố có tính đổi mới nhất của Basel II là phương pháp tiếp cận
IRB để đo lường rủi ro tín dụng, cho phép các ngân hàng tự xác định các yếu tố
chính trong công thức đo lường yêu cầu vốn tối thiểu. Từ đó, hệ số rủi ro và tỷ lệ
vốn được xác định thông qua sự kết hợp các yếu tố đầu vào định lượng cho cả ngân
hàng lẫn cơ quan giám sát, và các hàm hệ số rủi ro do BCBS quy định.
Các ngân hàng sẽ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để đánh giá rủi ro tín dụng,
từ đó xác định hệ số CAR. Ngân hàng xác định các thành phần rủi ro: Xác suất vỡ
nợ, Tổn thất do vỡ nợ, Tổng dư nợ tại thời điểm vỡ nợ và kỳ đáo hạn hiệu dụng.
- Xác suất vỡ nợ (Probability of Default – PD): Đo lường khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng tương ứng trong một khoảng thời gian, thường là 1 năm. Để tính toán được
nợ trong vòng 1 năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu dư nợ của
khách hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó (gồm các khoản nợ đã trả, khoản
nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được).
- Tổn thất do vỡ nợ (Loss Given Default - LGD): Những thiệt hại từ việc vỡ nợ
của khách hàng, thường mô tả theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị danh nghĩa ban đầu
của khoản nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các
tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn, chi
phí xử lý tài sản thế chấp, chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan...


- 10 -

Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD

(1.5) [14]

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và các
khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Trong phương pháp IRB nâng cao, việc ước tính LGDs có thể phản ánh hiệu ứng

giảm nhẹ rủi ro của các tài sản bảo đảm và các sản phẩm phái sinh tín dụng hoặc
việc điều chỉnh các xác lập PD hoặc LGD.
- Tổng dư nợ tại thời điểm vỡ nợ (Exposure At Default - EAD): Đo lường tổng dự
phòng cụ thể hoặc phần xử lý nợ (partial write-offs). Đối với khoản vay có kỳ hạn,
EAD được xác định khá đơn giản. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín
dụng, thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tại thời điểm
không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ
hạn mức được cấp. Do đó, Ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân (1.6) [14]

Trong đó, LEQ (Loan Equivalent Exposure) là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có
nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm vỡ nợ. (LEQ x Hạn mức
tín dụng chưa sử dụng bình quân) chính là phần dư nợ khách hàng rút thêm tại thời
điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ có ý nghĩa quyết định đối với độ chính xác từ ước lượng dư nợ
của khách hàng tại thời điểm vỡ nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. [14]
- Kỳ đáo hạn hiệu dụng (Effective Maturity - M). Là 1 thành phần rủi ro tín dụng
mà sẽ ảnh hưởng đến các trọng số rủi ro. Các ngân hàng sử dụng IRB cơ bản, thì M
sẽ là 2,5 năm, ngoại trừ đối với các giao dịch repo (M là 6 tháng). M được xác định:
M=

∑ t x CF
∑ CF

t

t

t


(1.7) [19]

t

Trong đó: CFt biểu thị các dòng tiền (trả nợ gốc, lãi và các phí) có khả năng thanh
toán theo hợp đồng của người vay trong kỳ hạn t.
Như vậy, thông qua các thành phần rủi ro trên (LGD, PD và EAD), ngân hàng sẽ
xác định được Tổn thất ước tính (Expected Losses - EL) và được tính toán như sau:


- 11 -

(1.8) [16]

EL = PD x EAD x LGD

Phiên bản cơ bản và nâng cao của phương pháp IRB đều có thể áp dụng được. Sự
khác nhau của 2 phương pháp là những tham số đầu vào. Cả 2 phương pháp đều
dựa vào những đánh giá PD của ngân hàng, nhưng những đánh giá nội bộ về LGD,
EAD và M của ngân hàng có thể chỉ được áp dụng cho phương pháp IRB nâng cao.
1.1.4.1.2 Phương pháp đo lường rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động (Operational risk): là rủi ro từ sự mất mác trực tiếp hay gián tiếp
do quy trình xử lý nội bộ không tuân thủ đầy đủ, hệ thống hay con người trong nội
bộ ngân hàng vận hành không tốt, hoặc do các nguyên nhân khách quan bên ngoài 2.
Bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro thương hiệu.
Các ngân hàng được lựa chọn 1 trong 3 phương pháp để tính toán chi phí vốn đối
với rủi ro hoạt động với độ phức tạp và nhạy cảm với rủi ro tăng dần, gồm: BIA,
TSA và AMA. Khi hoạt động của ngân hàng càng phức tạp thì cần áp dụng phương
pháp có độ phức tạp cao hơn, khi đó, không được lựa chọn trở lại phương pháp đơn
giản hơn một khi đã được sự chấp thuận của tổ chức giám sát cho sử dụng phương

pháp nâng cao. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng được đánh giá là không đáp ứng đủ
các tiêu chí của phương pháp nâng cao thì cần quay trở về phương pháp đơn giản
hơn cho tới khi đáp ứng được các tiêu chí do tổ chức giám sát xác định. [18]
 Phương pháp chỉ số cơ bản – Basic Indicator Approach (BIA)
Các ngân hàng sử dụng phương pháp này cần duy trì mức vốn để đối phó với rủi ro
hoạt động bằng mức bình quân lợi nhuận gộp hàng năm của thời kỳ 3 năm trước đó
với một tỷ lệ phần trăm cố định (gọi là alpha) trên lợi nhuận gộp hàng năm dương.
Mức phí có thể được diễn giải:

KBIA =

∑ (Gl

1....n

x α)

n

(1.10) [19]

Với: KBIA: Yêu cầu vốn tính theo phương pháp BIA
Gl: Lợi nhuận gộp hàng năm trong ba năm trước đó (GL>0)
n: Số lần 3 năm trước đó có lợi nhuận gộp (n>0)
α = 15%, do Ủy ban quy định liên quan đến quy mô ngành công nghiệp
2

International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, June 2006, pp. 144 [19]



- 12 -

Lợi nhuận gộp là phần thu nhập ròng từ lãi cộng thu nhập ròng ngoài tiền lãi. [19]
 Phương pháp chuẩn - Standardised Approach (TSA)
Theo phương pháp này, hoạt động của ngân hàng được chia thành 8 nhóm kinh
doanh: Tài trợ doanh nghiệp, giao dịch và bán hàng, nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ,
nghiệp vụ NHTM, dịch vụ chi trả và thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản, và
môi giới bán lẻ.
Trong mỗi nhóm nghiệp vụ, lợi nhuận gộp là một chỉ số phổ biến đại diện cho quy
mô của các hoạt động kinh doanh và cũng là căn cứ để xác định mức độ rủi ro hoạt
động. Với mỗi nhóm hoạt động kinh doanh, yêu cầu vốn tính toán bằng cách nhân
lợi nhuận gộp với một nhân tố (gọi là beta) ấn định theo từng nhóm đó. Tuy nhiên,
trong phương pháp chuẩn, lợi nhuận gộp được đo lường cho từng nhóm kinh doanh,
không phải cho toàn bộ định chế.
Tổng yêu cầu vốn được tính toán là mức bình quân 3 năm của tổng số vốn yêu cầu
với mỗi nhóm kinh doanh trong từng năm. Tổng yêu cầu vốn có thể được diễn giải:
KTSA =



các nãm 1-3

[

max ∑ (Gl1−8 x β1-8 ),0

]

3


(1.11) [19]

Với: KTSA: Yêu cầu vốn tính theo phương pháp chuẩn
Gl1-8: Lợi nhuận gộp hàng năm đối với từng nhóm trong 8 nhóm kinh doanh.
β1-8: Tỷ lệ phần trăm cố định, do Ủy ban quy định, liên quan đến mức độ yêu
cầu vốn đối với mức độ lợi nhuận gộp cho 1 trong 8 nhóm kinh doanh.
Bàng 1.2: Các giá trị của nhân tố beta
Các nhóm kinh doanh
Tài trợ doanh nghiệp (β1)

Nhân tố beta
18%

Giao dịch và bán hàng (β2)

18%

Nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ (β3)

12%

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (β4)

15%

Dịch vụ chi trả và thanh toán (β5)

18%

Dịch vụ đại lý (β6)


15%

Quản lý tài sản (β7)

12%

Môi giới bán lẻ (β8)

12%

Nguồn: International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, June 2006, pp. 147


- 13 -

 Phương pháp đo lường nâng cao - Advanced Measurement Approaches (AMA).
Cho đến nay, phương pháp AMA được xem là sự lựa chọn tiên tiến nhất nhằm xác
nhu cầu vốn dự phòng rủi ro hoạt động. Theo đó, yêu cầu vốn được tính toán dựa
trên hệ thống đo lường rủi ro hoạt động nội bộ cơ bản của ngân hàng, có sử dụng
các tiêu chí định lượng và định tính đối với AMA. Hệ thống này không chỉ thống kê
số liệu thiệt hại thực tế bên trong và bên ngoài, mà còn phân tích tình huống và các
nhân tố liên quan đến môi trường kinh doanh cũng như môi trường kiểm soát nội bộ
của ngân hàng. Hơn nữa, phương pháp này còn đạt đến chuẩn mực về thống kê có
thể so sánh với phương pháp IRB, các chi phí vốn dựa vào đồ thị thời gian theo độ
tăng một năm và độ tin cậy 99,9%. Các ngân hàng được tự do phát triển phương
pháp riêng của mình. Do đó, cho đến nay, chưa có 1 ngân hàng nào có thể trở thành
ứng cử viên sáng giá cho việc xây dựng mô hình chuẩn đánh giá rủi ro hoạt động.
Hơn nữa, các ngân hàng muốn sử dụng AMA cần phải được sự chấp thuận của cơ
quan giám sát chủ quản và phải tuân theo các yêu cầu tối thiểu về quản lý rủi ro

hoạt động của ngân hàng là những đòi hỏi khắc khe hơn so với TSA3.
1.1.4.1.3 Phương pháp đo lường rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường (Market Risk) là rủi ro về các tổn thất ở các trạng thái trong và
ngoài bảng cân đối kế toán phát sinh từ sự biến động của giá cả thị trường 4. Rủi ro
thị trường thường gắn với bốn loại rủi ro cơ bản là rủi ro lãi suất, rủi ro vốn tự có,
rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro hàng hóa.
Theo Basel I, vốn tự có để dự phòng rủi ro thị trường bao gồm vốn cổ phần và lợi
nhuận giữ lại (vốn cấp 1) và vốn bổ sung (vốn cấp 2). Tuy nhiên, theo Basel II, các
ngân hàng có thể sử dụng một loại vốn thứ ba (vốn cấp 3) bao gồm các khoản nợ
phụ thuộc ngắn hạn với mục đích duy nhất là cân đối yêu cầu vốn đối với rủi ro thị
trường, với các điều kiện sau:
- Các ngân hàng chỉ được quyền sử dụng vốn cấp 3 để dự phòng rủi ro thị trường;
- Vốn cấp 3 được giới hạn tới 250% vốn cấp 1 dùng để dự phòng rủi ro thị trường;

3
4

The New Basel Capital Framework And Its Implementation In The European Union, 2005, pp. 17,18 [23]
International Convergence of Capital Measurement and Capital Standards, June 2006, pp. 157 [19]


×