Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

VŨ THỊ KIM DUNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TPHCM-Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

VŨ THỊ KIM DUNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG

TPHCM-Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ “Phân tích các nhân tố tác động
đến nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai” là kết quả của
quá trình học tập và nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập từ thực
tế, chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc xử lý trung thực và khách
quan.

TP.HCM, ngày…tháng…năm 2014
Ngƣời thực hiện luận văn

Vũ Thị Kim Dung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 1

3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 2
6. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................. 5
1.1 Tổng quan về nợ xấu .....................................................................................5
1.1.1 Khái niệm nợ xấu ......................................................................................5
1.1.1.1 Quan điểm thế giới .............................................................................5
1.1.1.2 Quan điểm Việt Nam..........................................................................8
1.1.1.3 Mục tiêu của quản lý nợ xấu ............................................................10
1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý nợ xấu ..................10
1.1.2 Ảnh hƣởng của nợ xấu ............................................................................15
1.1.2.1 Đối với Ngân hàng ...........................................................................15
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế ...........................................................................16
1.2 Những nhân tố tác động đến nợ xấu tại các Ngân hàng Thƣơng mại....16
1.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nƣớc ......................................................16
1.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam .....................................................20
1.2.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................21


1.2.3.1 Mô hình ............................................................................................21
1.2.3.2 Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................22
1.2.3.3 Xây dựng thang đo ...........................................................................23
1.3 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nƣớc trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ........................................................................................26
1.3.1 Mô hình xử lý nợ xấu trên Thế giới ........................................................26
1.3.2 Kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở các nƣớc trên thế giới ...............................27
1.3.2.1 Hàn Quốc giai đoạn khủng hoảng 1997 ...........................................28
1.3.2.2 Hungary ............................................................................................29

1.3.2.3 Trung Quốc.......................................................................................30
1.3.2.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................31
Kết luận chƣơng 1................................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH ĐỒNG NAI ............................................................................................ 35
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đồng Nai ...........................................................................................35
2.1.1 Thực trạng huy động vốn ........................................................................35
2.1.2 Thực trạng hoạt động tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Đồng Nai .......................................................................38
2.2 Thực trạng nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh Đồng Nai ...........................................................................................40
2.2.1 Phân loại dƣ nợ cho vay .........................................................................40
2.2.2 Thực trạng nợ xấu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Đồng Nai ...............................................................................................42
2.2.2.1 Nợ xấu qua các năm .........................................................................42
2.2.2.2 Nợ xấu phân theo nhóm nợ ..............................................................44
2.2.2.3 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ...............................................46


2.3 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đồng Nai ....................................47
2.3.1 Mẫu nghiên cứu..........................................................................................47
2.3.2 Xử lý thang đo và mô hình .........................................................................48
2.3.2.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha: ............................................48
2.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................52
2.3.2.3 Kiểm định thang đo nợ xấu bằng phân tích hồi quy bội ..................58
2.3.3 Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ........................................................62
2.4 Đánh giá các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đồng Nai từ kết quả nghiên cứu ..........63
Kết luận chƣơng 2................................................................................................. 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
ĐỒNG NAI ............................................................................................................ 67
3.1 Định hƣớng chính sách cấp tín dụng .........................................................67
3.2 Giải pháp đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Đồng Nai .................................................................................................68
3.2.1 Giải pháp xử lý nợ xấu ...........................................................................68
3.2.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu .......................................................................70
3.2.2.1 Nâng cao trình độ, trách nhiệm của Cán bộ tín dụng .......................70
3.2.2.2 Đề xuất hƣớng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Đồng Nai ...........................................................71
3.2.2.3 Đề xuất hƣớng khắc phục tình trạng khó khăn từ phía khách hàng .72
3.2.2.4 Tăng trƣởng tín dụng theo hƣớng bền vững.....................................73
3.2.2.5 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ .............................74
3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam....................................................................................................................74
3.3.1 Xây dựng quy trình thẩm định đối với Tổ thẩm định .............................74
3.3.2 Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng ...........................................74


3.3.3 Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để quản trị rủi ro .............75
3.4 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nƣớc.................................................................77
Kết luận chƣơng 3................................................................................................. 78
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 79


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AMC: Công ty quản lý tài sản

BCKQ: Báo cáo kết quả
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Ngân hàng nhà nƣớc
CBTD: Cán bộ tín dụng
DN: Doanh nghiệp
DNNN: Doanh nghiệp nhà nƣớc
HĐQT: Hội đồng quản trị
PGD: Phòng giao dịch
NHNN: ngân hàng nhà nƣớc
NHNNg: ngân hàng nƣớc ngoài
NHTM: ngân hàng thƣơng mại
TCTD: tổ chức tín dụng
TSĐB: Tài sản đảm bảo
VAMC: Công ty quản lý tài sản Việt Nam
XHTD: Xếp hạng tín dụng
XHTDNB: Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 1.2 Mô hình các nhân tố tác động đến nợ xấu
Hình 2.1 Mô hình các nhân tố tác động đến nợ xấu sau hiệu chỉnh
Hình 2.2 Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết
Bảng 1.1 Các thành phần của thang đo nợ xấu
Bảng 2.1 Tổng nguồn vốn huy động từ 2004 - 2013
Bảng 2.2 Tổng dƣ nợ từ 2004 – 2013
Bảng 2.3 Dƣ nợ theo thời gian từ năm 2004 – 2013
Bảng 2.4 Dƣ nợ theo tiền tệ năm 2004 - 2013
Bảng 2.5 Dƣ nợ theo thành phần kinh tế năm 2004 – 2013
Bảng 2.6 Nợ xấu tại NHNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai
Bảng 2.7 Nợ xấu phân theo nhóm nợ

Bảng 2.8 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế
Bảng 2.9 Phân loại đối tƣợng CBTD đƣợc khảo sát
Bảng 2.10 Kết quả phân tích Cronbach’s alpha cho các thành phần của thang đo
nợ xấu
Bảng 2.11 Hệ số Cronbach alpha của biến nợ xấu
Bảng 2.12 Ma trận xoay các nhân tố
Bảng 2.13 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho biến nợ xấu.
Bảng 2.14 Các thành phần của thang đo nợ xấu sau hiệu chỉnh.
Bảng 2.15 Ma trận tƣơng quan giữa các biến nhân tố
Bảng 2.16 Kết quả hồi quy của thang đo nợ xấu


DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH ĐẠI DIỆN THAM GIA PHỎNG VẤN SƠ BỘ
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ TÍN DỤNG VỀ CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH ĐỒNG NAI
PHỤ LỤC 3: ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S
ALPHA
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA
PHÂN TÍCH NHÂN TỐ EFA CHO 25 YẾU TỐ CỦA THANG ĐO NỢ XẤU
PHỤ LỤC 5:KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN VÀ HỒI QUY
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT H1A


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đặc thù thu nhập của các NHTM Việt Nam vẫn là hoạt động tín dụng, vào

khoảng những năm 2008 thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tới 95% trong tổng
thu nhập, mặc dù trong những năm gần đây các NHTM đã giảm sự lệ thuộc thu
nhập từ hoạt động tín dụng bằng cách tăng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng qua
việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, xong tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn
đóng vai trò then chốt trong nguồn thu nhập của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ
nợ xấu cao nhƣ hiện nay (theo bộ phận chuyên môn của NHNN khoảng 8,82%) sẽ
ảnh hƣởng nghiêm trọng tới lợi nhuận của các NHTM và làm thất thoát vốn cho
nền kinh tế. Vì vậy, giải quyết bài toán nợ xấu nhƣ thế nào cho phù hợp là bài toán
khó đặt ra cho các cấp ban ngành có liên quan.
NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai có 15 chi nhánh cấp 3 và 45
PGD, luôn đƣợc đánh giá là chi nhánh hoạt động hiệu quả so với các chi nhánh
khác trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, thị phần dƣ nợ trung bình chiếm
11,5% tổng dƣ nợ các TCTD trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tỷ lệ nợ xấu tính đến
tháng 6/2014 là 4.14%. Tỷ lệ nợ xấu sẽ còn cao hơn khi thông tƣ 02/2013/TTNHNN áp dụng, khi đó, tăng tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ ảnh hƣởng đến lợi nhuận
của chi nhánh. Vì vậy, cần xác định nhân tố tác động đến nợ xấu tại
NHNo&PTNT chi nhánh Đồng Nai nên tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân
tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai”, từ đó, kiến nghị giải pháp xử lý và
giải pháp hạn chế tỷ lệ nợ xấu cho chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề mang tính lý thuyết từ đó xây dựng mô
hình nghiên cứu sơ bộ các nhân tố tác động đến nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Đồng Nai, phân tích thực trạng nợ xấu tại chi nhánh, từ đó, tác
giả đƣa ra những giải pháp và kiến nghị. Cụ thể nhƣ sau:
(i) Hệ thống hóa các khái niệm khác nhau về nợ xấu, phân loại, đo lƣờng
nợ xấu, tìm hiểu các mô hình xử lý nợ xấu tại một số quốc gia trên thế giới và rút
ra kinh nghiệm cho Việt Nam.


2


(ii) Làm rõ thực trạng nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh
Đồng Nai thông qua việc phân tích các số liệu thu thập đƣợc. Qua đó, xây dựng
mô hình nghiên cứu chính thức phù hợp với thực trạng nợ xấu tại chi nhánh. Sau
đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định lƣợng với sự hỗ trợ phần mềm SPSS 20 đƣa
ra các đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố lên biến nợ xấu.
(iii) Đề xuất các giải pháp cũng nhƣ kiến nghị nhằm tăng cƣờng xử lý và
hạn chế nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Đồng Nai.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Các nhân tố tác động đến nợ xấu của các Ngân hàng Thƣơng mại.
- Dữ liệu phân tích đƣợc lấy từ các báo cáo kết quả hoạt động thƣờng niên
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đồng
Nai từ năm 2004 – 2013.
4. Phạm vi nghiên cứu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Đồng Nai từ năm 2004 - 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã nêu, đề tài sử dụng
tổng hợp các phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu sau:
+ Nghiên cứu tài liệu: tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công
bố, tìm ra những căn cứ về mặt lý luận và thực tiễn để tiến hành làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu. Việc nghiên cứu tài liệu sẽ giúp tôi kế thừa đƣợc các cách tiếp cận
giải quyết vấn đề của các tác giả trƣớc, để từ đó, xây dựng nên mô hình nghiên
cứu sơ bộ.
+ Nghiên cứu định tính: tận dụng tối đa cơ hội phỏng vấn các nhà quản lý,
lãnh đạo ngân hàng để chỉnh sửa mô hình nghiên cứu và xây dựng các công cụ thu
thập số liệu sơ cấp. Dự kiến 5 cán bộ ngân hàng.
+ Nghiên cứu định lƣợng: sau khi hoàn thiện mô hình nghiên cứu và công cụ
thu thập số liệu sơ cấp (bảng hỏi), tôi đã tiến hành điều tra thử với quy mô mẫu
(n=31) để kiểm tra lại bảng hỏi nhằm giảm sự bất định trong thang đo. Sau đó,

tiến hành điều tra trên diện rộng với quy mô mẫu n = 214.


3

Sử dụng các công cụ Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để
đánh giá tính phù hợp của từng thang đo và loại bỏ các biến số trong mô hình nếu
các biến số không phù hợp, cấu trúc lại mô hình để mô hình có thể phản ánh tốt
nhất mối quan hệ giữa các biến số.
Sử dụng công cụ hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các nhân tố
tác động đến nợ xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai.

Vấn đề nghiên
cứu

Mục tiêu
nghiên cứu

Phân tích hồi quy
bội

Kiểm định sự phù
hợp của mô hình
Đánh giá mức độ
quan trọng của các
nhân tố

Thang đo
hiệu chỉnh


Cơ sở lý thuyết-Mô
hình nghiên cứu

Phân tích nhân tố
EFA

Kiểm tra nhân tố
trích đƣợc
Kiểm tra phƣơng
sai trích đƣợc

Thang đo nháp

Cronbach’s alpha
Nghiên cứu định tính

Hiệu chỉnh+ý kiến CBTD
+

Nghiên cứu định lƣợng
Thang đo chính
thức

(bảng câu hỏi điều tra)

Hình 1.1 Quy trình nghiên cứu

Đánh giá độ tin
cậy các thang đo
Loại biến quan sát

không phù hợp


4

6. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về nợ xấu và những nhân tố tác động đến nợ xấu tại
Ngân hàng Thƣơng mại.
Chương 2: Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp nhằm xử lý và hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đồng nai.


5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về nợ xấu
1.1.1 Khái niệm nợ xấu
1.1.1.1 Quan điểm thế giới
(i) Trƣớc tiên là quan điểm nợ xấu của NHTW Châu Âu (ECB) cho rằng: “Nợ
xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi hoặc là những khoản cho
vay có thể không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng”. Với quan điểm này nợ xấu
đƣợc xác định dựa trên kết quả trả nợ cuối cùng của khách hàng đối với ngân hàng.
(i) Nợ xấu là những khoản cho vay không có khả năng thu hồi nhƣ: những khoản nợ
đã hết hạn hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thƣờng từ ngƣời
mắc nợ, ngƣời mắc nợ bỏ trốn hoặc mất tích mà không còn tài sản để thanh toán nợ,
khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc đƣợc với ngƣời mắc nợ hoặc không thể

tìm thấy ngƣời mắc nợ, những khoản nợ mà khách hàng chấm dứt hoạt động kinh
doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả
nợ. (ii) Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không đƣợc thu hồi đầy đủ cho Ngân
hàng là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ
để trả nợ. Tức là, ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ món nợ vì ngƣời mắc nợ rất
khó kiếm đƣợc lợi nhuận từ việc kinh doanh hoặc ngƣời mắc nợ không liên lạc với
ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng phần lớn tiền nợ sẽ không thể
thu hồi đƣợc. Những khoản nợ loại này gồm có:
- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhƣng
phần còn lại không thể đƣợc đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản đƣợc
chuyển để thanh toán nhƣng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ nợ.
- Những khoản nợ mà ngƣời mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ
nhƣng không đền bù đƣợc nợ trong thời gian thỏa thuận.


6

- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế
chấp ở Ngân hàng không đƣợc chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến Ngân hàng
không thể thu hồi nợ đầy đủ từ ngƣời mắc nợ.
- Những khoản nợ mà tòa án tuyên bố ngƣời mắc nợ phá sản nhƣng phần bồi
hoàn ít hơn dƣ nợ.
(ii) Theo phòng thống kê của Liên hợp quốc(AEG): thống nhất định nghĩa “
về cơ bản, một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày; hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp
vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ
đƣợc thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu đƣợc xác định dựa trên hai yếu
tố: (i) quá hạn trên 90 ngày; và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
(iii) Trong hƣớng dẫn để tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các

quốc gia(FSIs), Quỹ tiền tệ thế giới(IMF) đƣa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản
vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi
các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ cấu lại,
hoặc trì hoãn theo thỏa thuận, khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày
nhưng có thể nhận thấy các dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể
hoàn trả được nợ đầy đủ (ví dụ khi người vay phá sản). Sau khi khoản vay được
xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được
xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và
gốc các khoản vay thay thế” (IMF’s Compilation on Financial Soundess
Indicators,2004). Nợ xấu theo quan điểm của IMF đƣợc định nghĩa dựa trên hai
yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Nhƣ vậy,
IMF tiếp cận nợ xấu dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của
khách hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả đƣợc
nợ, hoặc việc trả nợ của khách hàng không đầy đủ.


7

(iv) Theo quan điểm của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2005) cho
rằng: “Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững, trong đó các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế sự phát
sinh nợ xấu, đi kèm với các biện pháp xử lý những khoản nợ xấu đã phát sinh từ
đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM”. Nhƣ vậy, Ủy ban
Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS) không đƣa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu.
Tuy nhiên, trong các hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản
lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn
trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: (i) ngân hàng thấy ngƣời
vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chƣa thực hiện hành động gì

để gắng thu hồi ví dụ nhƣ giải chấp chứng khoán(nếu đang nắm giữ); (ii) ngƣời
vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.
Trong phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro định lƣợng, theo các điều khoản của hiệp
ƣớc Basel, các NHTM đƣợc chấp thuận sử dụng phƣơng pháp dựa trên xếp hạng
nội bộ cơ bản (Foundation Internal Ratings Based – F-IRB) để đánh giá và đo
lƣờng RRTD. Các ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ liệu
nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất
có thể ƣớc tính đƣợc tính toán dựa trên công thức nhƣ sau:
EL = PD x EAD x LGD
(trong đó: PD – probability of default: xác suất khách hàng không trả đƣợc
nợ, LGD – Loss given default – tỷ trọng tổn thất ƣớc tính, EAD – Exposure at
default – tổng dƣ nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ,
EL – Expected loss – tổn thất có thể ƣớc tính).
Ngoài phƣơng pháp xếp hạng nội bộ cơ bản (F-IRB), Basel II còn cho phép
các ngân hàng áp dụng phƣơng pháp dựa trên xếp hạng nội bộ nâng cao(Adanced
Internal Ratings Based: A-IRB) để đo lƣờng rủi ro tín dụng. Trong phƣơng pháp


8

này thì tỷ lệ tổn thất ƣớc tính (LGD) có thể phản ánh hiệu quả tác động giảm thiểu
rủi ro của hoạt động bảo lãnh và các sản phẩm tín dụng phái sinh thông qua việc
điều chỉnh xác suất khách hàng không trả đƣợc nợ (PD) hoặc LGD. LGD phải
đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm phần thiệt hại do vỡ nợ so với tổng dƣ nợ của khách
hàng tại thời điểm khách hàng không trả đƣợc nợ (EAD). Nhƣ vậy, Ủy ban Basel
đã cho phép các ngân hàng có hai sự lựa chọn: một là phƣơng pháp IRB cơ bản(FIRB) và hai là phƣơng pháp IRB nâng cao(A-IRB).
1.1.1.2 Quan điểm Việt Nam
Theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về việc phân
loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NHNNg thì nợ

xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3(Nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4(Nợ nghi ngờ) và nhóm 5(Nợ có khả năng mất vốn)”.
Việc phân loại các nhóm nợ theo thông tƣ này nhƣ sau:


Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định.


Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định.


Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;


9


- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã đƣợc cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
Đồng thời tại điều 9 TT02/2013/TT-NHNN quy định nhƣ sau:
- TCTD, chi nhánh NHNNg thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng
phải sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với KH do CIC cung cấp để điều
chỉnh kết quả tự phân loại. Nhƣ vậy, trƣờng hợp KH có quan hệ tín dụng với
nhiều TCTD nhƣng có món nợ chuyển nhóm thì tất cả các khoản vay tại các
TCTD khác cũng sẽ chuyển sang nhóm nợ cao nhất đƣợc phân loại tại CIC.
- Đối với những khoản nợ đã bán, nhƣng chƣa thu đƣợc tiền, số dƣ nợ đã bán
có quyền truy đòi ngƣời bán thì TCTD vẫn phải phân loại và trích lập dự phòng
nhƣ trƣớc khi bán nợ.
- Đối với các khoản nợ mà TCTD,chi nhánh NHNNg mua thì số tiền đã
thanh toán cho việc mua khoản nợ đó, TCTD, NHNNg phải đƣa vào nhóm nợ có
mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà khoản nợ đó đã đƣợc phân loại trƣớc
khi mua.
- Đối với các khoản nợ các khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 điều
10 của thông tƣ, về nguyên tắc,TCTD, chi nhánh NHNNg phải có quyết định thu
hồi ngay phần dƣ nợ vi phạm, không đƣợc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, trong thời
gian chƣa thu hồi đƣợc, TCTD phải thực hiện phân loại và trích lập dự phòng đầy
đủ.
Việc phân loại nợ đƣợc quy định tại điều 10 và điều 11 tại TT02/TT-NHNN
về cơ bản kế thừa QĐ 493 và QĐ 18. Nhƣng có bổ sung về việc phân loại theo
định lƣợng nhƣ sau: các khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 điều 10 phải
đƣợc phân loại ngay vào nhóm 3. Nhƣ vậy, với việc phân loại này nợ xấu không
chỉ đƣợc xác định theo thời hạn trả nợ hay khả năng trả nợ mà nợ xấu còn đƣợc
xác định dựa trên khoản vay có yếu tố vi phạm pháp luật.


10


Bổ sung về việc phân loại định tính nhƣ sau: (i) phân loại theo định tính
đồng thời thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo định lƣợng trong thời
gian 5 năm kể từ ngày đƣợc chấp thuận. (ii) nếu kết quả phân loại nợ ở 2 phƣơng
pháp khác nhau thì khoản nợ đó phải đƣợc phân loại vào nhóm nợ cao hơn.
Nhƣ vậy nợ xấu đƣợc xác định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và
(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
1.1.1.3 Mục tiêu của quản lý nợ xấu
Quản lý nợ xấu có hiệu quả hay không, nó phụ thuộc vào chính sách quản lý
rủi ro tín dụng của mỗi NHTM. Quản lý nợ xấu là việc hƣớng tới giảm tổn thất
đến mức thấp nhất, xây dựng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát hoạt
động tín dụng khoa học có hiệu quả nhằm nâng cao mức độ an toàn kinh doanh
của mỗi NHTM. Quản lý nợ xấu là phải hƣớng đến xây dựng hoạt động tín dụng
cả về chất và lƣợng. Nền kinh tế của Việt Nam đang từng bƣớc toàn cầu hóa, mở
cửa trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Do vậy, hoạt động ngân hàng cần đƣợc
thực hiện và quản lý thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí có tính thông lệ quốc tế,
đặc biệt là hoạt động quản lý nợ xấu NHTM.
1.1.1.4 Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quản lý nợ xấu
(i)Các nguyên tắc xây dựng môi trường tín dụng thích hợp:
Nguyên tắc 1: Mỗi ngân hàng cần xây dựng chiến lƣợc về rủi ro tín dụng
(chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu) và các chính sách về rủi ro tín dụng chính. Chiến
lƣợc hoạt động ngân hàng phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng với
mức sinh lời nhất định mà ngân hàng kỳ vọng.
Chiến lƣợc chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu cần đáp ứng các mục tiêu về chất
lƣợng tín dụng, thu nhập và tăng trƣởng. Mỗi ngân hàng, bất kể quy mô nhƣ thế
nào đều hoạt động kinh doanh với mục tiêu sinh lời và do vậy phải quyết định sự
đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trong các hoạt động, có tính đến yếu tố chi phí


11


vốn. Đồng thời, chiến lƣợc này cũng phải tính đến khía cạnh chu kỳ kinh tế và sự
dịch chuyển trong cơ cấu và chất lƣợng của toàn bộ danh mục đầu tƣ tín dụng.
Nguyên tắc 2: ban Tổng giám đốc (Giám đốc) cần có trách nhiệm thực hiện
chiến lƣợc chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu đƣợc Hội đồng quản trị phê duyệt, phát
triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát nợ
xấu. Các chính sách và thủ tục này cần nhằm vào rủi ro nợ xấu phát sinh trong
mọi hoạt động của ngân hàng, ở cấp độ từng khoản tín dụng cũng nhƣ toàn bộ
danh mục đầu tƣ.
Một yếu tố chính để hoạt động ngân hàng an toàn và lành mạnh là xây dựng
và thực hiện tốt các chính sách và thủ tục bằng văn bản liên quan đến việc xác
định, đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng. Các chính sách thủ tục thực
hiện tốt sẽ cho phép ngân hàng:
i.

Duy trì các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh;

ii.

Theo dõi và kiểm tra rủi ro tín dụng;

iii. Đánh giá đúng các cơ hội kinh doanh mới;
iv. Xác định và quản lý các khoản nợ có vấn đề.
Nguyên tắc 3: các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong
mọi sản phẩm và hoạt động của mình. Đối với các sản phẩm và hoạt động mới,
ngân hàng cần xây dựng biện pháp quản lý rủi ro và kiểm soát phù hợp trƣớc khi
đƣa vào sử dụng hoặc triển khai và phải đƣợc HĐQT phê duyệt.
(ii) Các nguyên tắc thực hiện cấp tín dụng lành mạnh:
Nguyên tắc 4: các tiêu chí cấp tín dụng của Ngân hàng phải rõ ràng, và phải
chỉ rõ thị trƣờng mục tiêu. Đồng thời, Ngân hàng phải hiểu biết rõ về khách hàng

vay vốn cũng nhƣ mục đích và cơ cấu của khoản tín dụng.
Việc xây dựng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh, đƣợc xác định rõ ràng là
cực kỳ quan trọng để phê duyệt tín dụng. Các tiêu chí này cần xác định rõ đối


12

tƣợng khách hàng đủ tiêu chuẩn đƣợc cấp, các loại hình tín dụng, các điều khoản
và điều kiện cấp tín dụng.
Nguyên tắc 5: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức (giới hạn) tín dụng cho
từng khách hàng và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tìn
dụng khác nhau nhƣng có thể so sánh và theo dõi đƣợc trong sổ sách kế toán.
Giới hạn tín dụng là rất quan trọng trong quản lý hồ sơ rủi ro tín dụng hoặc
trong đối tác của một ngân hàng. Để có hiệu quả, giới hạn này cần mang tính bắt
buộc và không đi theo nhu cầu khách hàng.
Nguyên tắc 6: cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín
dụng mới cũng nhƣ sửa đổi, gia hạn và tái tài trợ các khoản tín dụng hiện tại, gắn
trách nhiệm của cán bộ liên quan trong các khâu của quy trình tín dụng vào công
việc để đảm bảo việc ra quyết định tín dụng đúng đắn.
Nguyến tắc 7: Việc cấp tín dụng cần thực hiện trên cơ sở giao dịch công
bằng giữa các bên. Đặc biệt là đối với các khoản tín dụng cho các công ty và cá
nhân có liên quan phải đựơc phê duyệt trên cơ sở ngoại lệ, cần đƣợc theo dõi cẩn
thận và triển khai các bƣớc cần thiết để kiểm soát nhằm loại trừ rủi ro. Vì trong
trƣờng hợp này, rủi ro đạo đức có thể phát sinh trong quá trình cấp tín dụng.
Việc gia hạn tín dụng cần đƣợc thực hiện theo các tiêu chí và trình tự cụ thể,
rõ ràng. Việc này cần tạo ra hệ thống hồ sơ chứng từ nhằm tăng cƣờng việc ra
quyết định đúng đắn.
(iii) Các nguyên tắc duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín
dụng phù hợp:
Nguyên tắc 8: Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối

với danh mục đầu tƣ có rủi ro tín dụng.
Quản lý tín dụng là một yếu tố quan trọng trong duy trì sự hoạt động an toàn
và lành mạnh của ngân hàng. Khi đã cấp tín dụng, trách nhiệm của bộ phận kinh
doanh kết hợp với đội ngũ hỗ trợ quản lý tín dụng là phải đảm bảo việc khoản tín


13

dụng đƣợc duy trì. Việc này gồm cập nhật hồ sơ tín dụng , thu thập thông tin tài
chính hiện hành, gửi đi các thông báo về gia hạn và dự thảo các văn bản nhƣ hợp
đồng vay.
Nguyên tắc 9: Ngân hàng cần có hệ thống theo dõi điều kiện từng khoản
tín dụng, bao gồm việc xác định mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ.
Các ngân hàng cần phát triển và triển khai các thủ tục toàn diện và hệ thống thông
tin để theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng trong các danh mục đầu tƣ của
ngân hàng. Những thủ tục này cần quy định rõ các tiêu chí nhằm phát hiện các
khoản mục có phát sinh vấn đề.
Các cán bộ cần có trách nhiệm theo dõi chất lƣợng tín dụng, bảo đảm rằng thông
tin phù hợp đƣợc chuyển tới ngƣời có trách nhiệm xếp hạng rủi ro nội bộ,theo dõi
thƣờng xuyên tài sản thế chấp và bảo lãnh để có thể có những biện pháp kịp thời
trƣớc khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Nguyên tắc 10: Áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng nội bộ trong
quản lý tín dụng. Đây là một phƣơng tiện hữu ích nhằm phân biệt mức độ rủi ro
tín dụng trong các sản phẩm có tiềm năng rủi ro của ngân hàng. Do tầm quan
trọng trong việc xác định chất lƣợng khoản tín dụng, hệ thống này phải nhất quán
với bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của các hoạt động ngân hàng.
Nguyên tắc 11: Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân
tích để đo lƣờng đƣợc rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động nội bảng và ngoại bảng.
Hệ thống thông tin quản lý phải cung cấp đầy đủ thông tin về cơ cấu và chất lƣợng
của toàn bộ danh mục đầu tƣ tín dụng, bao gồm việc xác định sự tập trung rủi ro.

Nguyên tắc 12: Ngân hàng cần phải có hệ thống theo dõi cơ cấu và chất
lƣợng của toàn bộ danh mục đầu tƣ tín dụng.
Khi danh mục đầu tƣ của ngân hàng có mức độ tập trung cao cho (i) một đối tác,
(ii) một nhóm các đối tác có liên quan,(iii)một ngành hay lĩnh vực kinh tế đặc
biệt,(iv) một khu vực địa lý, (v) một nƣớc hay một nhóm nƣớc có nền kinh tế liên


14

quan với nhau, (vi) một loại hình tín dụng, hoặc (vii) một loại tài sản thế chấp. Sự
tập trung rủi ro không chỉ tập trung áp dụng đối với việc cho vay mà tòan bộ các
hoạt động ngân hàng có liên quan đến rủi ro khách hàng. Mức độ tập trung cao đặt
ra rủi ro cho ngân hàng đối với những thay đổi bất lợi trong lĩnh vực mà các khoản
tín dụng đó tập trung.
Nguyên tắc 13: Ngân hàng cần tính đến các thay đổi trong tƣơng lai về các
điều kiện kinh tế khi đánh giá từng khoản tín dụng và danh mục đầu tƣ tín dụng,
và phải đánh giá mức độ rủi ro tín dụng trong điều kiện phức tạp.
Một yếu tố quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến thảo luận vấn đề
gì có thể xảy ra với từng khoản tín dụng và trong danh mục đầu tƣ, đồng thời đƣa
thông tin này vào phân tích mức độ đầy đủ về các vấn đề liên quan đến vốn và dự
phòng. Cần xem xét mối liên kết giữa các nhóm rủi ro khác nhau có khả năng xảy
ra. Ba lĩnh vực mà ngân hàng có thể kiểm tra và xem xét là: (i) suy thoái kinh tế
hay ngành; (ii) các sự kiện rủi ro thị trƣờng; và (iii) các điều kiện về thanh khoản;
(iv) Các nguyên tắc nhằm bảo đảm kiểm soát đầy đủ đối với nợ xấu.
Nguyên tắc 14: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống đánh giá cập nhật và
độc lập về các quá trình quản lý rủi ro tín dụng. Do nhiều cá nhân trong ngân hàng
đƣợc trao quyền cấp tín dụng nên ngân hàng cần có hệ thống đánh giá và báo cáo
nội bộ để quản lý các danh mục đầu tƣ.
Việc đánh giá tín dụng nội bộ phải đƣợc thực hiện độc lập với bộ phận kinh doanh
về từng khoản tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng của toàn bộ danh mục đầu tƣ.

Nguyên tắc 15: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống và tăng cƣờng kiểm soát
nội bộ và các hoạt động khác nhằm phát hiện các lĩnh vực có yếu kém trong quá
trình quản lý rủi ro tín dụng, báo cáo kịp thời cho các cấp lãnh đạo về các vi phạm
chính sách, thủ tục và giới hạn tín dụng.
Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng là duy trì rủi ro tín dụng của ngân hàng
trong phạm vi nhất định do HĐQT và Ban Tổng giám đốc đề ra. Việc thực hiện


15

kiểm soát nội bộ sẽ giúp đảm bảo các rủi ro tín dụng không vƣợt quá mức mà
ngân hàng có thể chấp nhận đƣợc.
Nguyên tắc 16: Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các
khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Một lý do để xây dựng quá trình đánh giá tín dụng nhằm phát hiện các khoản
tín dụng đang xấu đi hay có vấn đề. Sự sụt giảm chất lƣợng tín dụng cần đƣợc
phát hiện sớm để có những giải pháp cải thiện chất lƣợng của khoản tín dụng.
Các chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý
các khoản tín dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể
đƣợc giao cho bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp giữa hai bộ
phận này, tùy theo quy mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng.
Nguyên tắc 17: Các cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá độc lập về
chiến lƣợc, chính sách, thủ tục liên quan đến việc cấp tín dụng và quản lý liên tục
danh mục đầu tƣ của ngân hàng. Sau đó thông báo cho ban lãnh đạo ngân hàng
biết về sự yếu kém của hệ thống, sự tập trung rủi ro quá mức, việc phân loại các
khoản tín dụng có vấn đề và ƣớc tính các khoản dự phòng bổ sung và ảnh hƣởng
đến khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.1.2 Ảnh hƣởng của nợ xấu
1.1.2.1 Đối với Ngân hàng
- Nợ xấu gia tăng thì ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro tăng theo, làm

giảm thu nhập của ngân hàng, nhƣ vậy sẽ tác động trực tiếp tới nguồn vốn có khả
năng cho vay, nợ xấu quá lớn, thậm chí ngân hàng có thể mất vốn đe dọa nguy cơ
phá sản, làm xói mòn niềm tin của ngƣời gửi tiền, làm gia tăng rủi ro thanh khoản
ảnh hƣởng lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng.
- Là nguyên nhân cơ bản gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng. Nợ xấu
tăng cao cản trở quá trình tái cơ cấu, nhất là tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.


×