Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

TRẦN THỲ HỒNG NGỌC

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ
RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM ...... 4
1.1.

Rủi ro thanh khoản ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản …… …………..…4
1.1.2. Tác động của rủi ro thanh khoản đối với NHTM



……….………..6

1.1.3. Cung và cầu về thanh khoản ………………………………..………6
1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản ……………………..……….….....7
1.1.5. Các chiến lƣợc quản trị thanh khoản ………………………….........8
1.1.5.1.

Quản trị thanh khoản dựa vào Tài sản Có ……………8

1.1.5.2.

Quản trị thanh khoản dựa vào Tài sản Nợ ……...……9

1.1.5.3.

Chiến lƣợc cân đối thanh khoản giữa Tài sản Có và tài
sản

Nợ ……………………………..…………..…..10

1.1.6. Đánh giá về quản trị RRTK tại các NHTM ………………………...11
1.1.6.1.

Kết quả đạt đƣợc ……………………………..……...11

1.1.6.2.

Những điểm tồn tại ………………………..………...12


1.1.7. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ………………..……12
1.1.7.1.

Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn ………………..……..12

1.1.7.2.

Bùng nổ cho vay và sụt giá tài sản ……………..…...13


1.1.7.3.

Cơ cấu khách hàng và chất lƣợng tín dụng kém ……..13

1.1.7.4.

Mất cân đối trong cơ cấu tài sản ……………….....….13

1.1.7.5.

Một số nguyên nhân khác ……………….……….......13

1.1.8. Các nguyên tắc quản trị RRTK theo Basel ……………….……….14
1.2.

Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro thanh khoản của NHTM ……………...…17
1.2.1. Vốn điều lệ ………………………………………..…………..……18
1.2.2. Hệ số CAR (tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu) …………………………..18
1.2.3. Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) ………………………….………18
1.2.4. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” (H2) ……….….19

1.2.5. Hệ số H3 ………………………………………….……….….…....19
1.2.6. Hệ số trạng thái tiền mặt (*H3) …………………………………..…19
1.2.7. Hệ số năng lực cho vay H4 ……………………………………….....19
1.2.8. Hệ số H5 ……………………………………………….………......20
1.2.9. Hệ số chứng khoán thanh khoản H6 ………………………….……20
1.2.10. Hệ số H7 ………………………………………..………….…...…..21
1.2.11. Hệ số H8 …………………………………………………….…..…..21
1.2.12. Hệ số *H8 …………………………………………………….…..…21

1.3.

Bài học kinh nghiệm về RRTK của các NHTM các nƣớc trên thế giới và
Việt Nam …………………………………………………...……………...22
1.3.1. Bài học kinh nghiệm về RRTK của các NHTM trên thế giới ……...22
1.3.1.1.

Giám đốc bỏ trốn, Ngân hàng lâu đời nhất nƣớc Anh
sụp đổ …………………………………..…………...22

1.3.1.2.

RRTK ở các NHTM Argentina năm 2001 ……..…….22

1.3.1.3.

RRTK của các ngân hàng Nga năm 2004 ……………23

1.3.2. Bài học kinh nghiệm về RRTK của các NHTM Việt Nam…………25
1.3.2.1.


Trƣờng hợp của ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) năm
2003 ……………………………..…………………..25

1.3.2.2.

Vụ “bầu Kiên bị bắt” ảnh hƣởng nghiêm trọng đến khả
năng thanh khoản của ACB vào gần cuối năm 2012 ..26


1.3.2.3.

Vụ thiếu hụt thanh khoản tại Agribank sau vụ gây thiệt
hại của ALC II ……………………………………....27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM …………………………………………………. …………………….30
2.1.

Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt
Nam
………………………………………………………….……………....….30

2.2.

Thực trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt
Nam.......................................................................................................... .….37
2.2.1. Vốn điều lệ …………………………………………………. .….…..37
2.2.2. Hệ số tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) ……………………...….…37
2.2.3. Hệ số H1 và H2 ………………………………………………………………………...…...……..38

2.2.4. Hệ số trạng thái tiền mặt H3 …………………………………………………….….....….39
2.2.5. Hệ số năng lực cho vay H4 …………………………………………………….…….……40
2.2.6. Hệ số dƣ nợ / tiền gửi khách hàng H5 …………………………………………..…..41
2.2.7. Hệ số chứng khoán thanh khoản H6 …………………………….………………..…..42
2.2.8. Hệ số trạng thái ròng đối với các TCTD H7 …………………….………….……42
2.2.9. Hệ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD) / tiền gửi khách hàng H8 ...43

2.3.

Đánh giá thực trạng rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam...43
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ……………………………………..…….43
2.3.2. Tình hình thanh khoản của Agribank vẫn khó khăn và tiềm ẩn rủi ro
thanh khoản …………………………………………….…….…….44
2.3.3. Nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro thanh khoản ……………………..….44
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan …………………………..…..…..44
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan ………………………………..49
2.3.4. Ảnh hƣởng của RRTK đến kết quả hoạt động kinh doanh của
Agribank ..................................................................................50


2.3.4.1. Đối với Agribank …………………………………..….…50
2.3.4.2. Đối với nền kinh tế xã hội ……………………………….51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM ...................................................................................... 53
3.1. Định hƣớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam .................................. 53
3.2. Các giải pháp của NHNo&PTNT Việt Nam ................................................. 54
3.2.1. Tăng cƣờng năng lực tài chính, cân đối cơ cấu và tỷ trọng tài
sản nợ, tài sản có cho phù hợp với năng lực ............................................................ 55
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ .................................... 57

3.2.3. Thực hiện việc quản lý tốt chất lƣợng tín dụng, kỳ hạn tín dụng,
rủi ro lãi suất và khe hở lãi suất ............................................... 60
3.2.4. Tăng cƣờng sự hợp tác với các NHTM khác, xây dựng cơ chế
chuyển vốn nội bộ phù hợp ...................................................... 60
3.2.5. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức
nghề nghiệp ......................................................................................... 61
3.2.6. Giải pháp khác ........................................................................... 62
3.3. Các kiến nghị đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc ........................ 65
3.3.1. Xây dựng quy định chặt chẽ về việc đảm bảo tính thanh khoản
NHTM ...................................................................................................................... 67
3.3.2. Nâng cao vai trò của NHNN trong việc quản lý điều hành hoạt
động hệ thống ngân hàng ......................................................................................... 68
3.3.3. Quản lý và hỗ trợ hoạt động thị trƣờng liên ngân hàng ............ 69
3.3.4. Chuẩn bị tốt hơn cho tự do hóa tài chính .................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 75


KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ACB :

Ngân hàng TMCP Á Châu

ADB = Asian Development Bank:

Ngân hàng Phát triển Châu Á


AFD = French Agency for Development: Cơ quan Phát triển Pháp
Agribank = NHNo&PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn.

ALC II :

Công ty Đầu tƣ Tài chính II của Agribank

ALCO = Assets - Liabilities Management Committee: Ủy ban quản lý tài sản Có –
tài sản Nợ
APRACA = Asia Pacific Rural and Agriculture Credit Association: Hiệp hội Tín
dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dƣơng
ASEAN = Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
ATM = Automated Teller Machine):

Máy rút tiền tự động

CAR = Capital Adequacy Ratios :

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

CIC = Credit Information Center :

Trung tâm thông tin tín dụng

CP :


Chính Phủ

ĐHĐCĐ :

Đại Hội Đồng Cổ Đông

EIB = European Investment Bank:

Ngân hàng Đầu tƣ Châu Âu

HĐQT :

Hội đồng quản trị

IFAD = International Fund for Agriculture Development: Quỹ phát triển nông
nghiệp quốc tế


M&A = Mergers & Acquisitions :

Sáp nhập & Mua lại

NHNN :

Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM :

Ngân hàng thƣơng mại


NHTW :

Ngân hàng Trung Ƣơng

NLP = Net Liquidity Position :

Trạng thái thanh khoản ròng

RRTK :

Rủi ro thanh khoản

SCB :

Ngân hàng TMCP Sài Gòn

SWIFT = Society for Wordwide Interbank Financial Telecommunication: Hiệp hội
Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng thế giới
TCTD :

Tổ chức tín dụng

TGKKH :

Tiền gửi không kỳ hạn

TGTT :

Tiền gửi thanh toán


TMCP :

Thƣơng mại cổ phần

VND :

Việt Nam đồng

WB = World Bank:

Ngân hàng thế giới

WTO = World Trade Organization :

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Vốn điều lệ của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.2. Hệ số CAR của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.3. Bảng so sánh Hệ số H1 và H2 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.4. Bảng hệ số H3 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.5. Bảng hệ số H4 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.6. Bảng hệ số H5 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.7. Bảng hệ số H6 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.8. Bảng hệ số H7 của Agribank từ năm 2008 – 2012
Bảng 2.9. Bảng hệ số H8 của Agribank từ năm 2008 – 2012



1

MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Kinh tế thế giới bƣớc vào giai đoạn suy thoái từ năm 2008 tác động không

nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, nhất là lĩnh vực tài chính. Chúng ta đã từng tranh
luận, tìm hiểu nguyên nhân của khủng hoảng nhƣ rủi ro vỡ nợ, khả năng thanh toán,
rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động…mà ít quan tâm đến rủi ro thanh khoản. Đặc biệt
trong ngành ngân hàng, rủi ro thanh khoản cần phải đƣợc chú trọng nhiều hơn nhằm
đảm bảo cho hệ thống ngân hàng đƣợc vận hành một cách tốt nhất.
Thực tiễn hoạt động thanh khoản của các ngân hàng tại Việt Nam trong thời
gian qua cũng cho thấy rủi ro thanh khoản chƣa đƣợc kiểm soát một cách có hiệu
quả và đang có xu hƣớng ngày một gia tăng. Chính vì vậy, yêu cầu cấp bách đặt ra
là rủi ro thanh khoản phải đƣợc quản lý, kiểm soát một cách có bài bản và có hiệu
quả, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro thanh khoản, góp phần nâng cao uy
tín và tạo lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh.
Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính
mạnh và quản lý đƣợc rủi ro trong giới hạn cho phép với tỷ lệ rủi ro thấp sẽ tạo
đƣợc niềm tin của khách hàng và nâng cao đƣợc vị thế, uy tín của các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp ngân
hàng đạt đƣợc mục tiêu tăng trƣởng và phát triển bền vững cũng nhƣ thực hiện
thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu thế hội nhập.
Trong điều kiện nên kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động, các
NHTM nói chung cũng gặp nhiều rủi ro trong hoạt động, trong đó, rủi ro thanh
khoản là một trong những rủi ro nhận đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà quản trị
và nhà hoạch định chính sách của ngân hàng. Agribank là một trong những NHTM
có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay

nên cũng không tránh khỏi những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động. Do vậy, nghiên


2

cứu về rủi ro thanh khoản tại Agribank là một đề tài ngiên cứu có ý nghĩa cho hoạt
động của ngân hàng.
Là một NHTM lớn tại Việt Nam, Agribank cần phải tập trung nghiên cứu và
tìm ra giải pháp nhằm đƣa Agribank trở thành ngân hàng hiện đại và khả năng quản
trị rủi ro ngày càng đƣợc nâng cao. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Giải pháp hạn chế
rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ kinh tế của mình với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ vào quá trình phát triển ngân hàng đồng thời nâng cao năng lực
cạnh tranh của Agribank trong giai đoạn hiện nay.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các thƣớc đo về tính thanh khoản trên thế giới, từ đó tìm hiểu và

kiểm định tính thanh khoản của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian qua. Qua
đó, có cái nhìn tổng quan về tính thanh khoản hiện nay của NHNo&PTNT Việt
Nam và đƣa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản cho
NHNo&PTNT Việt Nam.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu



Đối tƣợng nghiên cứu: thực trạng thanh khoản và rủi ro thanh khoản của


Agribank thông qua các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng thanh khoản, tỷ lệ sử dụng vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn (LLSS – Long Loan Short Saving)…


Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của Agribank Việt Nam trong

giai đoạn từ năm 2008-2012.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Sử dụng các phƣơng pháp: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, phƣơng pháp
hồi quy bằng mô hình OLS… nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.


3

- Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các báo cáo
thƣờng niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, từ các cơ quan thống kê,
báo, đài…
5.

Đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh khoản và rủi ro

thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của NHTM; phân tích, đánh giá thực trạng
thanh khoản và rủi ro thanh khoản của Agribank Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2008 – 2012, xác định những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại yếu kém và những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. Từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi

ro thanh khoản góp phần nâng cao vị thế và tính cạnh tranh của ngân hàng trong
giai đoạn hội nhập và toàn cầu hóa nhƣ hiện nay.
6.

Kết cấu của luận văn: gồm 3 chƣơng

Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro thanh khoản tại NHTM
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại NHNo&PTNT Việt Nam.


4

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG
VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NHTM
1.1.

Rủi ro thanh khoản
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn

vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
 Về phía nguồn vốn: có tính thanh khoản cao khi chi phí và thời
gian huy động, tiếp cận nhanh.
 Về phía tài sản: có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển đổi
thành tiền thấp và khả năng bán hay chuyển hóa thành tiền nhanh.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng
cung ứng đầy đủ lƣợng tiền cho nhu cầu thanh toán tức thời; hoặc cung ứng đủ
nhƣng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp
ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền

mặt hoặc không thể vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Hoặc nói đơn giản, rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không dự trữ đủ tiền
hoặc tài sản khả nhƣợng cao để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc
nhƣ sau:


Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: do khách hàng

rút tiền trƣớc khi đến hạn hợp đồng theo thỏa thuận.


Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: xảy ra ngay cả khi khách

hàng rút tiền đúng hạn.


Rủi ro thanh khoản tài trợ: nếu một tài sản không đƣợc

tài trợ hợp lý, có thể sẽ phải mất chi phí cao hơn dẫn đến thâm hụt nhiều quỹ tiền
mặt trong hiện tại và tƣơng lai có thể sẽ gặp khó khăn trong việc chuyển hóa tài sản


5

này .


Rủi ro thanh khoản thị trường: các điều kiện thị


trƣờng bất lợi có thể làm giảm khả năng chuyển các tài sản khả nhƣợng thành tiền
mặt.
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các
nhà nghiên cứu thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm:


Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ: có thể phát

sinh bất cứ lúc nào khi ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc hạn và cả khi đến hạn, nhƣng
NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lƣợng tiền gửi
đƣợc yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị
trƣờng tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vƣợt trội, hoặc bán bớt tài
sản để chuyển hoá thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu
cầu ngay lập tức, NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn giá thị trƣờng
hoặc vay trên thị trƣờng với lãi suất cao để có lƣợng vốn khả dụng cần thiết.


Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có: chủ yếu phát sinh

liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng
cho phép ngƣời vay vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi một ngƣời vay yêu cầu NHTM thực hiện cam
kết tín dụng thì ngân hàng phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng nếu không ngân hàng sẽ phải đối mặt với khả năng mất uy tín trên
thị trƣờng, thậm chí đối mặt với mất khả năng thanh toán. Tƣơng tự, nguyên
nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn
vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp.


Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với


sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản
đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh
toán bất thƣờng xảy ra nhƣ cam kết bảo lãnh (cam kết trong nƣớc, cam kết nƣớc
ngoài – thƣ tín dụng), nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu


6

thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu
không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản
nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên
thị trƣờng tiền tệ.
1.1.2. Tác động của rủi ro thanh khoản đối với NHTM
Làm giảm lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cũng nhƣ uy tín của
ngân hàng (do phải mất nhiều chi phí huy động vốn hơn và phải hạn chế nguồn
cung tín dụng).
Trong một số trƣờng hợp nghiêm trọng, ngân hàng có thể bị dẫn
đến tình trạng phá sản và sụp đổ. Từ đó, làm mất lòng tin của ngƣời gửi tiền đối với
các ngân hàng khác, dẫn đến rút tiền hàng loạt, kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ
thống ngân hàng.
Tăng trƣởng của nền kinh tế bị giảm sút: Khi lãi suất tiền gửi tăng,
dòng tiền của ngƣời dân sẽ tập trung vào ngân hàng làm cho nền kinh tế giảm kênh
huy động vốn. Khi lãi suất cấp tín dụng cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc tiếp cận nguồn vốn, dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu quả...
1.1.3. Cung và cầu về thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể đƣợc xem xét bằng
mô hình cung - cầu về thanh khoản.
 Cung về thanh khoản:

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của
ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi đang đến.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
- Vay mƣợn trên thị trƣờng tiền tệ.


7

 Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của
ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thƣờng, trong lĩnh vực
kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Yêu cầu vay vốn từ các khách hàng có chất lƣợng tín dụng cao.
- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền.
1.1.4. Đánh giá trạng thái thanh khoản
Trạng thái thanh khoản ròng NLP (net liquidity position) của một
ngân hàng đƣợc xác định nhƣ sau:
NLP = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
 Thặng dƣ thanh khoản: Khi cung thanh khoản vƣợt quá cầu thanh khoản
(NLP>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dƣ thanh khoản. Khi đó, ngân hàng
phải cân nhắc đầu tƣ số vốn thặng dƣ này vào đâu để mang lại lợi nhuận cho tới khi
chúng cần đƣợc sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tƣơng lai.
 Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NLP<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản. Khi đó,
ngân hàng phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao giờ
thì có và chi phí bao nhiêu.
 Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NLP=0), tình trạng này đƣợc gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình
trạng rất khó xảy ra trên thực tế. Vì trong thực tế, ngân hàng rất khó lƣờng trƣớc
đƣợc cung và cầu thanh khoản của mình một cách chính xác.


8

1.1.5. Các chiến lược quản trị thanh khoản:
1.1.5.1.

Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Có (Dự trữ, bán các
chứng khoán và tài sản):

Đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
của NHTM. Chiến lƣợc này đòi hỏi dự trữ thanh khoản dƣới hình thức tài
sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán. Khi
xuất hiện nhu cầu thanh khoản, ngân hàng bán các tài sản dự trữ để lấy tiền
cho đến khi tất cả nhu cầu thanh khoản đƣợc đáp ứng đầy đủ. Chiến lƣợc
quản trị thanh khoản theo hƣớng này thƣờng đƣợc gọi là sự chuyển hoá tài
sản bởi vì ngân hàng tăng nguồn cung cấp thanh khoản bằng cách chuyển đổi
các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt.
Tài sản có tính thanh khoản có 3 đặc điểm sau:
+ Luôn có sẵn thị trƣờng tiêu thụ để có thể chuyển đổi thành tiền mau
chóng.
+ Giá cả ổn định để không ảnh hƣởng đến tốc độ và doanh thu bán tài
sản.

+ Có thể mua lại dễ dàng với ít rủi ro mất mát giá trị để ngƣời bán có
thể khôi phục khoản đầu tƣ.
Đối với các ngân hàng, những tài sản có tính thanh khoản cao nhất là
trái phiếu kho bạc, các khoản vay NHTW, trái phiếu đô thị, tiền gửi tại các
ngân hàng khác, chứng khoán các cơ quan chính phủ... Nhƣ vậy, trong chiến
lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên tài sản, một ngân hàng đƣợc coi là quản
trị thanh khoản tốt nếu nó có thể tiếp cận các nguồn cung cấp thanh khoản ở
chi phí hợp lý, số lƣợng tiền vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời vào lúc nó đƣợc
cần đến.


9

Tuy nhiên, sự chuyển hoá tài sản không phải cách tiếp cận ít chi phí
đối với quản trị thanh khoản:
- Một khi bán tài sản cũng có nghĩa là ngân hàng mất nguồn thu nhập
mà các tài sản này tạo ra. Nhƣ vậy, có chi phí cơ hội để dự trữ khả năng
thanh khoản bằng tài sản.
- Phần lớn các tài sản đem bán cũng liên quan đến chi phí giao dịch,
chẳng hạn hoa hồng phí phải trả cho ngƣời môi giới chứng khoán.
- Ngân hàng sẽ bị tổn thất vốn đáng kể nếu các tài sản cần phải bán có
sự giảm giá trên thị trƣờng.
- Nhìn chung khả năng sinh lợi của các tài sản có tính thanh khoản
càng cao là thấp nhất trong số các tài sản tài chính. Nếu ngân hàng đầu tƣ
nhiều vào tài sản có tính thanh khoản cao thì ngân hàng buộc phải từ bỏ lợi
nhuận cao hơn tạo ra từ những tài sản khác.
1.1.5.2.

Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản Nợ (đi vay):


Vào thập niên 60 và 70 nhiều ngân hàng, nhất là các ngân hàng lớn đã bắt
đầu gia tăng nhiều hơn các nguồn vốn có tính thanh khoản thông qua vay mƣợn trên
thị trƣờng tiền tệ. Yêu cầu của các ngân hàng là vay mƣợn tức thời nguồn vốn khả
dụng để trang trải tất cả nhu cầu thanh khoản đã dự phòng. Tuy nhiên, việc vay
mƣợn thƣờng chỉ đƣợc triển khai khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện để tránh dự trữ
quá mức cần thiết.
Nguồn vay mƣợn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm:
chứng chỉ tiền gửi khả nhƣợng có giá trị lớn, tiền vay NHTW, các hợp đồng mua
lại, chiết khấu tại NHTW... Chiến lƣợc quản trị thanh khoản dựa trên nguồn vốn
đƣợc hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu
thanh khoản của họ.


10

Vay mƣợn thanh khoản là cách tiếp cận nhiều rủi ro để một ngân hàng giải
quyết vấn đề thanh khoản (nhƣng cũng đồng thời đem lại lợi nhuận cao nhất do bởi
dao động lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các
khoản tín dụng).
Sẽ là vấn đề khó khăn cho các ngân hàng trên cả hai phƣơng diện: chi phí và
sự sẵn có nguồn vốn. Chi phí vay mƣợn thƣờng xuyên biến động và tất nhiên là
tăng thêm mức độ không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó
khăn về tài chính thì hầu nhƣ thƣờng là về nguồn thanh khoản đã vay mƣợn quá
nhiều, nhất là khi sự khó khăn của ngân hàng đƣợc thông tin một cách lan rộng và
những ngƣời gửi tiền bắt đầu rút vốn ồ ạt. Đồng thời các tổ chức tài chính khác, để
tránh dính líu rủi ro, sẽ thận trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng
đang có khủng hoảng thanh khoản.
1.1.5.3.

Chiến lƣợc cân đối thanh khoản giữa tài sản Có và tài sản

Nợ (quản trị thanh khoản cân bằng):

Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mƣợn và
những chi phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản, phần lớn ngân hàng đã dung hòa
trong việc chọn chiến lƣợc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp đồng thời
cả hai loại chiến lƣợc trên để tạo ra chiến lƣợc quản trị thanh khoản cân bằng.
Chiến lƣợc này đòi hỏi, các nhu cầu thanh khoản có thể dự kiến, đƣợc dự trữ
bằng chứng khoán khả nhƣợng và tiền gửi tại các ngân hàng khác; trong khi đó các
nhu cầu thanh khoản đã dự phòng trƣớc (theo thời vụ, chu kỳ, và xu hƣớng) đƣợc
hỗ trợ bằng các thoả thuận trƣớc về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc
những nhà cấp vốn khác.
Nhu cầu thanh khoản không thể dự kiến đƣợc đáp ứng từ vay mƣợn ngắn hạn
trên thị trƣờng tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần đƣợc hoạch định và
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung
hạn, chứng khoán sẽ chuyển hóa thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện.


11

1.1.6. Đánh giá về quản trị RRTK tại các NHTM
1.1.6.1.

Kết quả đạt đƣợc

Thành quả lớn nhất của các NHTM Việt Nam trong việc quản trị
RRTK mấy năm gần đây là đã có phối hợp kịp thời giữa NHNN và NHTM
khi có RRTK phát sinh. Nếu RRTK xảy ra tại một ngân hàng đơn lẻ thì
NHNN sẽ ngay lập tức can thiệp và hỗ trợ thanh khoản để giảm thiểu rủi ro
cho ngân hàng và tránh đƣợc hiệu ứng lây lan cho toàn hệ thống.
Thứ hai, các NHTM Việt Nam trong thời gian qua đã chú trọng hơn

trong công tác an toàn thanh khoản. Bằng chứng là hệ số CAR của các
NHTM đã dần đƣợc nâng lên nhằm đạt đúng quy định tối thiểu của NHNN
là 9%. Đồng thời, tỷ lệ dự trữ tiền mặt, chỉ số chứng khoán thanh khoản và
lƣợng dự trữ thanh khoản cũng đƣợc tăng lên từ năm 2008 – 2010 cho thấy
các NHTM đã chủ động hơn trong công tác quản trị RRTK.
Thứ ba, các NHTM Việt Nam đã có nhận thức về tầm quan trọng của
công tác quản trị RRTK. Bằng chứng mỗi NHTM đã thành lập Hội đồng
ALCO. Việc ra đời của ALCO là một trong những yếu tố quan trọng nhằm
tăng cƣờng công tác quản trị RRTK cũng nhƣ đặt ra những yêu cầu mới cho
công tác quản trị RRTK theo thông lệ quốc tế. Thực hiện chiến lƣợc quản trị
RRTK phối hợp tài sản Có - tài sản Nợ giúp các NHTM cân bằng giữa mức
rủi ro chấp nhận đƣợc và thu nhập dự kiến. Trong đó, đặc biệt, các NHTM đã
quan tâm hơn trong chiến lƣợc phát triển thị trƣờng bán lẻ nhằm tăng thu
nhập và phân tán đƣợc rủi ro nếu có.
Thứ tƣ, ngoài các biện pháp đo lƣờng, phân tích và kiểm soát RRTK,
các NHTM Việt Nam đã chủ động có các biện pháp tài trợ cho RRTK để đề
phòng trƣờng hợp thanh khoản xấu nhất xảy ra thì nó cũng không ảnh hƣởng
quá nặng nề đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua việc NHTM
trích lập quỹ dự trữ thanh khoản, ký kết với quỹ bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
các điều khoản đặc biệt. Bên cạnh đó, bằng việc quản lý vốn tập trung tại
Hội Sở chính đã góp phần giúp NHTM giảm thiểu RRTK cho các chi nhánh.


12

1.1.6.2.

Những điểm tồn tại

Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, các NHTM Việt Nam vẫn còn tồn tại

rất nhiều điểm bất cập trong công tác quản trị RRTK.
Thứ nhất, phƣơng pháp quản trị RRTK còn lạc hậu và thiếu tính thống nhất. Các
NHTM Việt Nam áp dụng mô hình quản trị RRTK vẫn còn rất mơ hồ, chƣa có sự
kết nối chặt chẽ và phối hợp nhịp nhàng giữa các yếu tố trong mô hình với nhau. Do
nhiều yếu tố từ nhận thức đến trình độ của chuyên viên quản trị rủi ro còn rất hạn
chế nên khả năng phân tích, tổng hợp và thống nhất mô hình cũng vô cùng khó
khăn.
Thứ hai, một số NHTM Việt Nam chƣa áp dụng đúng nội dung của quản trị
RRTK. Hầu hết các NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều thiếu sót trong quản trị rủi ro.
Nếu các NHTM có thể đo lƣờng bằng các chỉ số thanh khoản thì khả năng nhận
diện lại còn yếu kém, và ngƣợc lại, một khi nhận diện đƣợc rồi nhƣng vì những lý
do lợi nhuận, các NHTM vẫn chƣa chủ động phòng ngừa cho rủi ro đó.
Thứ ba, hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam còn bị động và chịu
nhiều tác động của chu kỳ kinh doanh cũng nhƣ chính sách quản lý vĩ mô của nền
kinh tế. Thời điểm đầu năm 2011, khi NHNN chủ trƣơng chính sách tiền tệ thắt chặt
bằng việc quy định trần lãi suất huy động là 14%, các NHTM đã có những biện
pháp chui lãi suất nhằm tăng nguồn vốn huy động cho bản thân ngân hàng. Đây là
một trong những dấu hiệu cho thấy các NHTM Việt Nam đang đối diện với RRTK
và là bằng chứng chứng tỏ các NHTM Việt Nam chƣa chủ động trong công tác
quản trị RRTK.
1.1.7. Các nguyên nhân chính dẫn đến căng thẳng thanh khoản
1.1.7.1.

Chạy theo lợi nhuận ngắn hạn

Những bài học gần đây ở Mỹ và Châu Âu cho thấy rằng vì lợi nhuận trƣớc
mắt, các ngân hàng thay vì nên đầu tƣ vào danh mục an toàn với lợi nhuận thấp nhƣ
trái phiếu chính phủ để có thể trở thành vật cầm cố tại ngân hàng nhà nƣớc bù đắp
thanh khoản khi cần thiết; lại lựa chọn những danh mục rủi ro cao với tỷ suất sinh



13

lợi cao tƣơng đƣơng, nhƣ các hợp đồng cho vay thế chấp mua nhà tại thị trƣờng
Mỹ. Chính vì vậy đã tạo nên cuộc khủng hoảng kinh tế nhà đất tại Mỹ năm 2008.
1.1.7.2.

Bùng nổ cho vay và sụt giảm giá trị tài sản

Khủng hoảng ngân hàng xảy ra do việc cho vay với số lƣợng lớn và tài trợ
vốn không hiệu quả trong giai đoạn mở rộng của chu kỳ kinh doanh, khó mà phân
biệt đƣợc khoản tín dụng đó có rủi ro cao hay thấp khi nền kinh tế mở rộng quá
nhanh bởi vì ngƣời đi vay thƣờng có lợi nhuận và tính thanh khoản tạm thời rất
cao. Chính “bong bóng” bất động sản tại thị trƣờng cho vay thế chấp mua nhà tại
Mỹ đã tạo nên cuộc khủng hoảng nghiêm trọng do giá trị tài sản thế chấp giảm đột
ngột, làm hàng loạt những ngân hàng lớn phải đóng cửa nhƣ Lehman Brothers tại
Mỹ và các ngân hàng bán lẻ nhƣ Northern Rock tại Anh vào năm 2008.
1.1.7.3.

Cơ cấu khách hàng và chất lƣợng tín dụng kém

Ngân hàng tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn hoặc tỷ trọng tín
dụng cho một ngành, một địa phƣơng nào đó chiếm phần lớn trong tổng dƣ nợ hoặc
trong tổng huy động có một khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, đến khi họ rút một cách
bất ngờ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản.
1.1.7.4.

Mất cân đối trong cơ cấu tài sản

Đôi khi vì theo đuổi lợi nhuận ngắn hạn mà ngân hàng quên mất những

nguyên tắc trong quản trị tài sản nợ và tài sản có. Trong danh mục tài sản của mình,
ngân hàng có phần đầu tƣ vào cổ phiếu và trái phiếu, trong đó quan trọng nhất là
trái phiếu chính phủ và hoặc tín phiếu kho bạc. Trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu
kho bạc mặc dù lãi suất không hấp dẫn nhƣng nó lại là một nguồn cực kỳ quan
trọng cho ngân hàng để nhận chiết khấu từ ngân hàng nhà nƣớc một khi thanh
khoản có vấn đề. Điều này, bất cứ ngân hàng nào, đặc biệt là ngân hàng nhỏ, đều
hiểu nhƣng với tiềm lực tài chính yếu thì khó có thể cạnh tranh với các ngân hàng
lớn hơn trong việc đấu thầu các loại tài sản trên.
1.1.7.5.

Một số nguyên nhân khác

 Ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ tuần hoàn chúng
để sử dụng cho vay thời hạn dài hơn hoặc đầu tƣ vào những tài sản dài hạn. Do đó,


14

nhiều ngân hàng phải đối mặt với sự không trùng khớp về thời hạn đến hạn giữa tài
sản nợ và tài sản có, mà thƣờng gặp là dòng tiền thu về từ tài sản đầu tƣ và các
khoản cho vay dài hạn nhỏ hơn dòng tiền chi ra để trả các khoản tiền gửi đến hạn.
 Sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi của lãi suất. Khi lãi
suất tăng, nhiều ngƣời gửi tiền sẽ rút tiền ra để tìm đến những kênh đầu tƣ sinh lợi
cao hơn. Những ngƣời có nhu cầu tín dụng sẽ hoàn lại hoặc rút hết số dƣ hạn mức
tín dụng với mức lãi suất thấp đã thỏa thuận trƣớc đó. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ
ảnh hƣởng đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản,
và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí đi vay trên thị trƣờng tiền tệ của ngân hàng.
 Do ngân hàng có chiến lƣợc quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và
kém hiệu quả nhƣ: các chứng khoán đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ
của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả…

1.1.8. Các nguyên tắc quản trị RRTK theo Basel
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO) và thực hiện lộ trình cam kết mở cửa thị trƣờng tài
chính, hoạt động ngân hàng đã có những biến chuyển sâu sắc cả về lƣợng và chất:
số lƣợng chi nhánh, quy mô vốn, các giao dịch liên kết chứng khoán - ngân hàng,
bảo hiểm - ngân hàng, các giao dịch quốc tế ngày càng tăng. Những thay đổi này
vừa đem đến những tác động tích cực vừa chứa đựng nhiều rủi ro và đòi hỏi bản
thân các ngân hàng phải quản trị rủi ro hiệu quả cũng nhƣ đòi hỏi các cơ quan giám
sát phải đánh giá đƣợc thực trạng rủi ro cũng nhƣ việc tuân thủ nguyên tắc giám sát
ngân hàng để từ đó có giải pháp giám sát hiệu quả.
Theo Basel II, cơ quan quản lý nhà nƣớc phải đảm bảo rằng ngân hàng phải
có hệ thống quản trị rủi ro có hiệu quả, bao gồm các chiến lƣợc, chính sách, quy
trình nhằm nhận dạng, đo lƣờng và kiểm tra, kiểm soát rủi ro các loại rủi ro.
Về hành lang pháp lý, NHNN đã ban hành Quyết định 36/2006/QĐ-NHNN
ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của TCTD và Quyết định
37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về Quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD. Đồng


15

thời, NHNN cũng ban hành các văn bản quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của TCTD gồm: (i) tỷ lệ dự trữ bắt buộc tính trên tiền gửi đƣợc NHNN
thay đổi thƣờng xuyên tùy từng thời kỳ cụ thể theo thời hạn, loại tiền, loại ngân
hàng; (ii) giới hạn tín dụng đƣợc quy định trong Điều 8, Thông tƣ 13/2010/TTNHNN; (iii) tỷ lệ khả năng chi trả (thanh khoản) quy định trong Điều 12, Thông tƣ
13/2010/TT-NHNN; (iv) tỷ lệ giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định trong Điều
11, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN; (v) tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
quy định trong Điều 18, Thông tƣ 13/2010/TT-NHNN; (vi) tỷ lệ tối đa của nguồn
vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đƣợc quy định trong
Thông tƣ số 15/2009/TT-NHNN; (vii) tỷ lệ đủ vốn đã đề cập ở trên.
Theo các văn bản này, NHNN giám sát việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn và trao

quyền cho các NHTM xây dựng chính sách, quy trình quản lý rủi ro và trình lên
NHNN.
Trên thực tế, các NHTM đã xây dựng hệ thống quản lý rủi ro nhƣng mới ở
bƣớc ban đầu, vừa nghiên cứu tài liệu, vừa học hỏi sách vở, kinh nghiệm của
những ngân hàng nƣớc ngoài cũng nhƣ rút kinh nghiệm về quản trị rủi ro từ
những biến động trên thị trƣờng tiền tệ những năm vừa qua (ví dụ nhƣ đã chú
trọng nhiều vào việc tham gia đấu thầu trái phiếu kho bạc để có hàng hóa tham gia
thị trƣờng mở). Tuy nhiên, để có hệ thống quản lý rủi ro bài bản và chắc chắc, cần
có nhiều thời gian vì để tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro của Basel II đòi hỏi
chi phí khá cao, đội ngũ nhân viên, cán bộ có đủ kỹ năng, năng lực quản lý các rủi
ro của các ngân hàng, có hệ thống thông tin quản trị, có hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ...
Ngày 12/9/2010, Basel III ra đời với nhiều cải tiến hơn về vốn, đòn bẩy và
các tiêu chuẩn về tính thanh khoản nhằm giám sát và quản trị rủi ro của ngân hàng
tốt hơn.


16

Thứ nhất, phải tăng mức vốn dự trữ, đặc biệt là vốn của các cổ đông hoặc
của chủ sở hữu. Rút kinh nghiệm từ các cuộc khủng hoảng, ngân hàng phải có
lƣợng vốn lớn hơn nữa để tự thoát khỏi khủng hoảng thay vì phải chờ đợi vào các
biện pháp giải cứu của Chính Phủ. Chính vì vậy, những tiêu chuẩn về hạn mức tối
thiểu về vốn của các ngân hàng sẽ phải tăng nhiều hơn trong thời gian tới. Cũng
theo qui định này, các ngân hàng buộc phải duy trì mức vốn phù hợp trên mức vốn
tối thiểu tùy theo mức độ rủi ro, mô hình kinh doanh, điều kiện kinh tế…
Thứ hai, ngoài việc lƣợng vốn nhiều, các ngân hàng cũng phải chú ý nâng
cao chất lƣợng vốn. Đây là đặc điểm chính của Basel III. Theo BIS (The Bank for
International Settlements – Ngân hàng thanh toán quốc tế), định nghĩa về vốn rất
quan trọng và cần đƣợc định nghĩa đầy đủ trƣớc khi xác định mức vốn phù hợp.

Chất lƣợng vốn tốt hơn đồng nghĩa với việc khả năng bù đắp các khoản lỗ tốt hơn,
điều này giúp cho ngân hàng “khỏe” hơn, chống lại khủng hoảng tốt hơn.
Theo Basel III, vốn cổ phần thông thƣờng đƣợc qui định chặt chẽ hơn.
Những loại tài sản kém chất lƣợng sẽ phải khấu trừ vào vốn (vốn cấp 1 + vốn cấp
2). Việc khấu trừ sẽ nghiệm ngặt hơn, khấu trừ thẳng vào vốn cổ phần thông
thƣờng. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu vẫn là 8%, nhƣng tỷ lệ của loại vốn có chất
lƣợng cao đƣợc nâng lên. Cụ thể, tỷ lệ vốn cấp 1 tăng từ 4% trong Basel II lên 6%
trong Basel III, tỷ lệ vốn của cổ đông thƣờng cũng tăng từ 2% lên 4,5%. Ngoài ra,
những loại Tài sản “Có” với chất lƣợng vốn có vấn đề cũng sẽ bị loại trừ dần khỏi
vốn cấp 1 và vốn cấp 2, nhƣ các khoản đầu tƣ vƣợt quá giới hạn 15% vào các tổ
chức tài chính. Đặc biệt, Basel III yêu cầu áp dụng bổ sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu
thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ lệ của vốn cấp 1 so với tổng tài sản “Có” cộng
với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy
ban Basel theo dõi biến động tỷ lệ đòn bẩy thực của các ngân hàng theo chu kỳ
kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ đòn bẩy.
Trên tinh thần triển khai thực hiện các tiêu chuẩn trong Basel III mà không
gây ảnh hƣởng tới tốc độ phục hồi kinh tế của các nƣớc, BIS đã đƣa ra một lộ


×