Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tác động của tài chính vi mô đến xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ
ĐẾN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM, Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG
TÁC ĐỘNG CỦA TÀI CHÍNH VI MÔ
ĐẾN XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO
Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẠI TIẾN DĨNH

TP.HCM, Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “tác động của tài chính vi mô đến xóa đói giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lại Tiến Dĩnh.
Cơ sở lý luận tham khảo từ các tài liệu được nêu trong phần tài liệu tham khảo,
số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không sao chép bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2017
Người thực hiện luận văn

NGUYỄN HÙNG CƯỜNG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
Chương 1: GIỚI THIỆU..................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................3
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................................4
1.2.3 Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................4
1.2.4 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................5
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................................5
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................5

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...............................................................7
2.1 TÀI CHÍNH VI MÔ ...................................................................................................7
2.1.1 Tổng quan về tài chính vi mô...............................................................................7
2.1.2 Các hoạt động của tài chính vi mô ......................................................................9
2.1.2.1 Hoạt động tín dụng .....................................................................................9
2.1.2.2 Dịch vụ huy động tiết kiệm tại chỗ...........................................................9
2.1.2.3 Dịch vụ hỗ trợ........................................................................................... 10
2.1.3 Khái niệm về đói nghèo ..................................................................................... 10
2.1.3.1 Theo quan điểm của tổ chức quốc tế ..................................................... 10
2.1.3.2 Theo quan điểm của Việt Nam............................................................... 11
2.1.4 Xóa đói - giảm nghèo ......................................................................................... 12
2.1.4.1 Tổng quan về công tác xóa đói - giảm nghèo ...................................... 12
2.1.4.2 Đầu tư, tăng trưởng kinh tế..................................................................... 13


2.1.4.3 Hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức....................................................... 14
2.1.5 Mối quan hệ giữa tài chính vi mô và xóa đói - giảm nghèo.......................... 15
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................................. 17
2.2.1 Lý thuyết về phân tầng xã hội ........................................................................... 17
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế ............................................... 18
2.2.3 Vai trò của tài chính vi mô ................................................................................ 20
2.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................................................................... 21
2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 21
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................... 24
2.3.3 Vấn đề đặt ra cho nghiên cứu............................................................................ 25
2.4 NHỮNG KINH NGHIỆM VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO............................ 26
2.4.1 Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................... 26
2.4.2 Kinh nghiệm ở các địa phương khác trong nước............................................ 28
2.5 NGUỒN GỐC DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
Chương 3: TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO

Ở TÂY NGUYÊN ........................................................................................................... 31
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ, XÃ HỘI Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN . 31
3.2 THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở KHU VỰC TÂY NGUYÊN...................... 35
3.2.1 Thực trạng đói nghèo ở Tây Nguyên ............................................................... 35
3.2.2 Những khó khăn của hộ nghèo ......................................................................... 36
3.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG ĐÓI NGHÈO ......................... 37
3.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................. 37
3.3.2 Nguyên nhân từ các yếu tố nhân khẩu học...................................................... 38
3.3.2.1 Dân tộc học ............................................................................................... 38
3.3.2.2 Nơi cư trú .................................................................................................. 39
3.3.2.4 Giới tính của chủ hộ gia đình ................................................................. 42
3.3.2.5 Quy mô hộ gia đình ................................................................................. 43
3.3.2.6 Số thành viên phụ thuộc.......................................................................... 43
3.3.3 Nguyên nhân từ việc sở hữu đất đai ................................................................. 44


3.4 ẢNH HƯỞNG CỦA TCVM ĐỐI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI - GIẢM NGHÈO
Ở TÂY NGUYÊN ........................................................................................................... 46
3.4.1 Nhận định về đời sống của các hộ đói nghèo. ................................................ 47
3.4.2 Tình hình vay vốn của hộ nghèo....................................................................... 48
3.4.2.1 Khả năng tiếp cận vốn của hộ nghèo..................................................... 48
3.4.2.2 Mục đích vay của hộ gia đình ................................................................ 49
3.4.2.3 Nơi tiếp cận nguồn vốn vay của hộ gia đình ........................................ 50
3.4.3 Hỗ trợ tài chính vi mô ........................................................................................ 52
3.4.3.1 Hỗ trợ tài chính trực tiếp ......................................................................... 52
3.4.3.2 Hỗ trợ tài chính gián tiếp ........................................................................ 55
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ CÔNG TÁC
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TÂY NGUYÊN......................................................... 57
4.1. NHẬN ĐỊNH VỀ TÌNH HÌNH CHUNG ........................................................... 57
4.1.1. Nhận định tình hình đói nghèo ở khu vực Tây Nguyên ............................... 57

4.1.2. Nhận định tình hình phát triển TCVM............................................................ 58
4.2 BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 58
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................... 62
5.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ........................................................................ 62
5.1.1 Về phương pháp tiếp cận ................................................................................... 62
5.1.2 Về kết quả nghiên cứu ....................................................................................... 62
5.2 GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................................................................. 63
5.3 NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ.................................................................................... 68
5.4 ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO........................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Giải thích

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

ASEAN


Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

ESCAP

5

HDI

Chỉ số phát triển con người

6

NGO

Tổ chức Phi Chính Phủ

7

NH CSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội


8

NH NN PTNT

9

SL

Số lượng

10

TB

Trung bình

11

TCVM

Tài chính vi mô

12

TH

Trung học

13


VHLSS

14

VN

Việt Nam

15

WB

Worldbank: Ngân hàng Thế giới

16

XH

Xã hội

Ủy ban Kinh tế - Xã hội Châu Á Thái Bình
Dương của Liên Hiệp Quốc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn

Bộ dữ liệu điều tra về mức sống hộ gia đình
tại Việt Nam



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê diện tích và dân số năm 2013 ...................................................... 33
Bảng 3.2: Nguyên nhân chính dẫn đến cuộc sống không được cải thiện .................. 38
Bảng 3.3: Thống kê về việc sử dụng tiền vay của hộ nghèo..................................... 500
Bảng 3.4: Thống kê địa điểm vay tiền của các hộ nghèo ở tây nguyên .................. 522
Bảng 3.5: Tình hình nhận hỗ trợ tài chính của các hộ nghèo.................................... 533
Bảng 3.6: Hỗ trợ trực tiếp tiền ở các tỉnh thuộc tây nguyên ..................................... 544
Bảng 3.7: So sánh hỗ trợ tài chính gián tiếp giữa tây nguyên và cả nước .............. 555


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Phân loại thị trường TCVM tại Việt Nam ................................................... 16
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa lãi suất thực với đầu tư.................................................... 20
Hình 3.1: Bản đồ khu vực Tây Nguyên……………………………………………32
Hình 3.2: Biểu đồ mật độ dân cư ở khu vực Tây Nguyên........................................... 34
Hình 3.3: Biểu đồ thu nhập của hộ gia đình ở Tây Nguyên từ 2006 tới 2014 .......... 34
Hình 3.4: Biểu đồ về tình trạng đói nghèo từ năm 2006 đến 2014 ............................ 35
Hình 3.5: Biểu đồ về tình trạng đói nghèo ở Tây Nguyên .......................................... 36
Hình 3.6: Biểu đồ về những khó khăn trước mắt của hộ nghèo ................................. 37
Hình 3.7: Biểu đồ dân tộc học ........................................................................................ 39
Hình 3.8: Biểu đồ nơi cư trú của hộ gia đình ................................................................ 40
Hình 3.9: Biểu đồ về trình độ học vấn của người chủ hộ gia đình............................. 41
Hình 3.10: So sánh trình độ học vấn của chủ hộ gia đình nghèo ............................... 42
Hình 3.11: Biểu đồ so sánh về giới tính của chủ hộ gia đình ..................................... 42
Hình 3.12: Biểu đồ so sánh về quy mô hộ gia đình ..................................................... 43
Hình 3.13: Biểu đồ so sánh về số thành viên phụ thuộc.............................................. 44
Hình 3.14: Biểu đồ nguồn thu nhập của hộ gia đình ở Tây Nguyên.......................... 45
Hình 3.15: Biểu đồ so sánh về việc sở hữu đất trong sản xuất ................................... 46
Hình 3.16: Biểu đồ so sánh mức sống của các hộ nghèo ............................................ 47
Hình 3.17: Biểu đồ mức vay trung bình và tỷ lệ hộ nghèo được vay ........................ 48

Hình 3.18: Mục đích vay tiền của các hộ nghèo........................................................... 49
Hình 3.19: Biểu đồ nơi vay tiền của hộ gia đình .......................................................... 51
Hình 3.20: Biểu đồ khoản hỗ trợ bằng tiền ................................................................... 55


1

Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài chính vi mô đã được đề cập đến từ năm 1970 của thế kỷ trước khi mà giáo sư
Muhammad Yunnus, người đã giành giải Nobel hòa bình 2006, đã thành lập ngân
hàng Grameen (GB), một tổ chức TCVM đầu tiên ở Bangladesh. Cho đến nay, khắp
các nơi trên thế giới, tổ chức TCVM càng ngày càng chứng tỏ được vai trò đối với
công tác xóa đói - giảm nghèo tại các nước đang phát triển qua việc cung cấp các cơ
hội tiếp cận nhiều dịch vụ tài chính, bao gồm dịch vụ về tín dụng, bảo hiểm và tiết
kiệm, và cả những dịch vụ không phải tài chính như giáo dục, y tế, tư vấn, ... TCVM
bắt đầu vào Việt Nam (VN) từ những năm 1980 thông qua các tổ chức nước ngoài,
các tổ chức không biên giới, những chương trình viện trợ để phát triển cả song phương
và đa phương (Nguyễn Kim Anh, 2014). Các chương trình, dự án TCVM tại Việt
Nam đã và đang đóng góp cho công tác xóa đói - giảm nghèo ở nước ta.
Đói nghèo là khi hộ gia đình thiếu điều kiện để sống một cuộc sống tương ứng
với những tiêu chuẩn tối thiểu. Thước đo đói nghèo phụ thuộc vào điều kiện sống,
sức mua hàng hóa của người dân dẫn đến ngưỡng đói nghèo cũng khác nhau và có sự
khác biệt theo thời gian. Đói nghèo không chỉ làm cho nhiều người rơi vào tình trạng
thiếu thốn, đói khổ, không được tận hưởng những thành tựu về sự tiến bộ, văn minh
mà còn có thể gây ra nhiều hệ lụy về kinh tế, về xã hội, tàn phá môi trường sinh thái
và thậm chí là chiến tranh. Đây cũng chính là vấn đề nghiêm trọng khi mà hiện nay
có tới 1/4 dân số trên thế giới đang sống trong tình trạng nghèo đói (WB, 2015). Nếu
tình trạng đói nghèo không được giải quyết triệt để thì những mục tiêu về hòa bình,
về quyền con người, về tăng trưởng kinh tế sẽ khó mà đạt được.

Cũng như những quốc gia đang phát triển trên thế giới, tại Việt Nam, tình trạng
nghèo đói đang đặt ra những thách thức với Chính phủ cũng như các chính quyền địa
phương. Số liệu của Tổng cục thống kê cho thấy, năm 1993, tỷ lệ nghèo đói lên đến
51,8%, tức hơn một nửa dân số sống trong nghèo đói. Với ý chí vươn lên của các hộ
gia đình cùng sự quyết tâm của chính phủ và sự giúp sức của các tổ chức phi chính
phủ, chúng ta đã đạt được những bước tiến đáng kể. Cũng theo báo cáo từ Tổng cục


2

thống kê, sau gần 20 năm kể từ 1993 đến 2012, tỷ lệ nghèo đói trên cả nước đã giảm
từ 53% xuống còn 9,6%. Khu vực Tây Nguyên là nơi có tỷ lệ hộ đói nghèo cao hơn
so với trung bình của cả nước. Riêng, tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 ở Kon Tum vẫn còn
cao, lên tới 22,77%.
Thoát nghèo bền vững là khái niệm để chỉ tình trạng kinh tế hộ gia đình luôn
được nâng cao theo hướng tích cực, không tái nghèo. Có nhiều tác nhân, cả bên trong
lẫn bên ngoài, dẫn tới khả năng thoát nghèo của hộ gia đình nhưng các tác nhân vốn
tài chính, phương tiện sản xuất và năng lực tổ chức cũng như phong cách quản lý của
chủ hộ gia đình được xem là những vấn đề then chốt. Ngoài những khoản chi cho đầu
tư sản xuất, các hộ gia đình nghèo còn có nhu cầu tài chính cho việc chi tiêu cơ bản
như ăn, mặc, học hành; chi cho nhu cầu xã hội như hiếu hỷ, phong tục tập quán; chi
cho nhu cầu cấp bách như ốm đau bệnh tật, ..., nên người nghèo thường rơi vào những
rủi ro tài chính. Những khoản chi này thường là nhỏ lẻ so với các giao dịch của ngân
hàng chính thống hay nói cách khác là các ngân hàng thường không phục vụ các giao
dịch nhỏ lẻ, có giá trị thấp. Hơn nữa, người nghèo thường là đối tượng không có tài
sản cầm cố cho các khoản vay tại ngân hàng, chính vì vậy, các tổ chức TCVM là phù
hợp hơn cả.
Tổ chức TCVM đã xuất hiện ở VN từ cuối thế kỷ trước và là những tổ chức hiện
đang cung cấp những dịch vụ về tài chính vi mô cho những doanh nghiệp siêu nhỏ
hoặc những hộ gia đình có ít thu nhập, đặc biệt là các hộ gia đình sống tại khu vực

nông thôn, vùng có điều kiện khó khăn. Có một số tổ chức TCVM hoạt động không
vì mục đích sinh lợi, vì vậy, những khoản vay tài chính thường có lãi suất thấp so với
lãi suất của các ngân hàng quy định. Xuất phát từ mục đích hỗ trợ người nghèo nâng
cao đời sống, các tổ chức TCVM không chỉ cung ứng những dịch vụ tiền vay, tiền
tiết kiệm mà còn cung ứng nhiều dịch vụ khác, nhất là những dịch vụ nhằm nâng cao
trình độ, nâng cao khả năng tổ chức quản lý gia đình, hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ
trong việc tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng.
Trong các mô hình sản xuất thì vốn chỉ đóng vai trò là một nhân tố bên cạnh
những nhân tố khác ví dụ như các chính sách đầu tư của chính phủ, lao động, tư liệu


3

sản xuất, máy mọc, thị trường tiêu thụ, công tác quản trị, tổ chức quản lý, v.v.v. Hơn
nữa ở khu vực Tây Nguyên thì phần lớn thu nhập của các hộ gia đình chủ yếu từ trồng
cây công nghiệp dài ngày. Trong lĩnh vực nông nghiệp thì yếu tố đất đai sản xuất là
một nhân tố quan trọng. Chính vì vậy khi tìm hiểu về xóa đói - giảm nghèo tại Tây
Nguyên, bên cạnh yếu tố vốn, chúng ta cũng cần tìm hiểu vai trò của đất sản xuất.
Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu TCVM và xóa đói - giảm nghèo nhưng hầu hết
các tác giả trước đây tiến hành nghiên cứu trên một địa phương là một tỉnh, một huyện
hoặc cho một cộng đồng, tác giả chưa thấy đề tài nghiên cứu nào thực hiện trên phạm
vi một khu vực và tìm hiểu mối tương quan giữa TCVM và xóa đói - giảm nghèo.
Ngoài ra trong phạm vi tìm hiểu của mình, tác giả chưa tìm thấy đề tài nào về mối
quan hệ của vốn tài chính đối với việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên
và đó là lý do tác giả muốn thực hiện nghiên cứu này nhằm tìm hiểu, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng tới việc xóa đói, giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên.
1.2 MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
An sinh xã hội được nêu trong các tuyên ngôn Quốc tế, trong đó, các quốc gia đã
ký kết thì phải đảm bảo về an sinh xã hội bằng cách tạo mọi điều kiện nhằm cải thiện

và đảm bảo về việc làm, thu nhập, y tế, giáo dục, văn hóa, xã hội và cơ hội phát triển
về kinh tế, giúp xóa đói - giảm nghèo, v.v.v.. Để đảm bảo an sinh xã hội thì tài chính
có vai trò vô cùng quan trọng. Không chỉ có các hộ nghèo mà hầu hết các hộ gia đình
đều cần đến sự hỗ trợ của TCVM trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, dịch bệnh, thiên
tai, v.v.v. Bên cạnh những nghiên cứu chỉ ra vai trò của TCVM đối với xóa đói - giảm
nghèo thì vẫn còn nhiều ý kiến hoài nghi về vấn đề này. Các nhà phân tích, phê bình
đưa ra luận điểm: Liệu rằng chỉ riêng TCVM có hoàn thành xứ mệnh hay TCVM chỉ
là một nhân tố đóng góp vào việc xóa đói - giảm nghèo (Anis Chowdbury, 2009).
Chính vì vậy, nghiên cứu muốn tìm hiểu về mối quan hệ giữa TCVM với xóa đói giảm nghèo. Chính vì vậy, mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là tìm hiểu, phân
tích và so sánh nhân tố TCVM với một số nhân tố khác có ảnh hưởng tới việc xóa đói
- giảm nghèo ở Tây Nguyên. Cụ thể, luận văn sẽ tiến hành:


4

✓ Tìm hiểu mối quan hệ giữa TCVM và xóa đói - giảm nghèo;
✓ Phân tích thực trạng về tình hình nghèo đói và sự hỗ trợ của những chương
trình TCVM ở Tây Nguyên;
✓ Đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của mỗi tác nhân trong việc giảm
tỷ lệ hộ đói nghèo ở Tây Nguyên.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu của luận văn như đã nêu ở trên, nghiên cứu quan tâm và đi tìm giải
đáp cho các câu hỏi chính sau:
1. Tài chính vi mô ảnh hưởng như thế nào đến việc xóa đói - giảm nghèo?
2. Việc xóa đói - giảm nghèo chịu sự tác động như thế nào từ các đặc điểm thuộc
nhân khẩu học của hộ gia đình?
3. Vai trò của việc sở hữu đất sản xuất đến xác suất thoát nghèo của người dân
tại Tây Nguyên?
1.2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là tìm hiểu ảnh hưởng của TCVM và một

số nhân tố thuộc về đặc điểm nhân khẩu học, thuộc về yếu tố tự nhiên, xã hội và các
chính sách, thể chế của nhà nước. Đặc biệt, đời sống của người dân ở Tây Nguyên
gắn chặt với các loại cây công nghiệp trồng lâu năm như tiêu, cà phê, chè, cao su,
v.v.v, vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu vai trò của đất canh tác đối với khả năng thoát
nghèo của người dân ở Tây Nguyên.
Khách thể nghiên cứu là những hộ gia đình trong diện nghèo đói, nội dung, quy
định, ràng buộc của những chính sách thể chế bao gồm cả chính sách về tài chính vi
mô và chính sách khác có liên quan.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu nằm trong khoảng thời gian từ năm 2011 cho
tới 2014. Về không gian, nghiên cứu phân tích ở khu vực Tây Nguyên. Tây Nguyên
là khu vực có đất đai phì nhiêu, mầu mỡ, điều kiện tự nhiên thuận tiện cho phát triển
trồng cây công nghiệp lâu năm như cà phê, chè, cao su,... Đây cũng là nơi có nền văn
hóa đa dạng của nhiều dân tộc khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực này
còn cao hơn so với mặt bằng chung của cả nước.


5

1.2.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian, nghiên cứu sẽ khảo sát và tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến
việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên, trong đó trọng tâm vào việc tìm
hiểu ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô, so sánh ảnh hưởng của nhân tố tài chính
vi mô và ảnh hưởng của những nhân tố khác đến việc xóa đói - giảm nghèo.
Về thời gian, nghiên cứu sẽ nghiên cứu, khảo sát và tìm hiểu những nhân tố ảnh
hưởng đến việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên, trong đó trọng tâm vào
việc tìm hiểu ảnh hưởng của tài chính vi mô, so sánh ảnh hưởng của nhân tố tài chính
vi mô và ảnh hưởng của những nhân tố khác đối với việc xóa đói - giảm nghèo tìm
hiểu từ năm 2011 cho tới 2014 sử dụng bộ dữ liệu điều tra về mức sống của hộ gia
đình Việt Nam (VHLSS) và một số nguồn khác để chạy mô hình, thống kê mô tả và
bàn luận kết quả. Ngoài ra nghiên cứu cũng sử dụng và tham khảo dữ liệu của những

năm trước và sau thời điểm 2014 để củng cố và làm rõ bằng chứng về những nhân tố
có tác động tới việc xóa đói - giảm nghèo.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là thống kê mô tả.
Dựa vào bộ số liệu VHLSS tác giả sẽ tổng hợp, phân tích và tìm ra những đặc tính cơ
bản về thực trạng đói nghèo, thoát nghèo trong hai đợt khảo sát trên. Dữ liệu sẽ được
phân tích theo nhóm, dựa trên từng chủ đề nhằm làm sáng tỏ mục tiêu, trả lời các câu
hỏi và giả thuyết nghiên cứu. Ngoài dữ liệu điều tra của VHLSS, tác giả cũng tham
khảo một số nguồn dữ liệu đáng tin cậy khác.
1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố tài chính vi mô và những nhân
tố khác đối với việc xóa đói - giảm nghèo ở khu vực Tây Nguyên sẽ đưa ra bằng
chứng, đưa ra những cơ sở thực tiễn, góp phần đề xuất chính sách cải cách nhằm thúc
đẩy quá trình xóa đói - giảm nghèo.
Về cải cách: Nắm bắt được quy luật và đo lường được mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố, các chương trình, các chính sách đối với việc xóa đói - giảm nghèo sẽ là
con đường để các địa phương áp dụng và đi đến đích với thời gian và chi phí thấp.


6

Ngày nay, nhà quản lý cũng cần những chương trình cải cách để áp dụng cho phù hợp
với các tình huống mới.
Về phát triển: Xã hội đạt được công bằng, khoảng cách giàu nghèo được thu hẹp,
mọi người dân đều được chăm sóc về mọi mặt của đời sống là mục tiêu phấn đấu của
Chính phủ ở mọi quốc gia. Một quốc gia phát triển, một xã hội văn minh sẽ không
còn tình trạng đói nghèo. Vì thế, công tác xóa đói - giảm nghèo luôn là nhiệm vụ hàng
đầu của chính quyền địa phương trên con đường phát triển.



7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 TÀI CHÍNH VI MÔ
2.1.1 Tổng quan về tài chính vi mô
Về mặt ngữ nghĩa “tài chính vi mô” tức là tài chính có quy mô nhỏ. Những tổ
chức TCVM chuyên cung cấp những dịch vụ về tài chính phục vụ các hộ gia đình
nghèo, cá nhân, doanh nghiệp siêu nhỏ, nhằm giúp các khách hàng giải quyết nhu cầu
về tài chính mà không cần tài sản thế chấp. Mặc dù những khách hàng này vay không
cần có tài sản thế chấp nhưng TCVM vẫn có thể lớn mạnh nhờ vào phương pháp sàng
lọc và giám sát khách hàng hiệu quả, bao gồm: cơ chế cho vay theo nhóm, người vay
cùng giám sát lẫn nhau và hỗ trợ lẫn nhau; lịch trình hoàn trả nợ vay thường xuyên
và cơ chế tiết kiệm bắt buộc. Đây là những nhân tố vô cùng quan trọng, đảm bảo khả
năng thu hồi vốn vay, sự an toàn và bền vững về tài chính (Hoàng Văn Thành, 2012).
Những tổ chức TCVM như một tổ chức phi chính phủ, của chính phủ, hợp tác tín
dụng hoặc những ngân hàng chính sách có thể hoạt động không vì mục đích sinh lợi.
Nhiều quan điểm cho rằng lịch sử phát triển của TCVM đã hình thành sơ khai từ
những năm 1950 khi mà Lysander Spooner, một nhà lý luận, nhà triết học người Mỹ
với nhiều tác phẩm nổi tiếng về chế độ nô lệ và chủ nghĩa nô lệ, đã viết cuốn sách
bàn về lợi ích của những khoản tín dụng nhỏ dành cho người dân và doanh nghiệp
với mục tiêu thoát nghèo. Mặc dù đang là thời điểm cuối của cuộc thế chiến thứ hai
và kế hoạch Marshall do Mỹ chủ trì, chi khoảng 17 tỷ đô la Mỹ viện trợ cho một số
nước, đã tạo ra ảnh hưởng lớn đối với các hoạt động này. Cho đến những năm 1970,
giáo sư Muhammad Yunus, nhà kinh tế học người Bangladesh đã đưa ra khái niệm
tín dụng vi mô cung cấp các khoản vay có giá trị nhỏ cho các hộ gia đình nghèo. Ông
cũng là người tham gia thành lập ngân hàng Grameen và đến năm 2006, với chính
ngân hàng của mình, ông đã được trao tặng giải Nobel Hòa bình. Ngày nay, do có sự
khác biệt về chính sách, về thể chế nên ở mỗi địa phương, mỗi quốc gia lại có cách
tiếp cận khác nhau về TCVM nhưng đối tượng và mục đích thì không thay đổi.
Là một nước kém phát triển, tỷ lệ đói nghèo đã từng lên trên 50%, cùng với phần

lớn người dân sống bằng sản xuất nông nghiệp có mức thu nhập thấp và thiếu ổn định,


8

vì vậy TCVM trở nên rất cần thiết và phù hợp với VN. Từ cuối những năm 1980,
TCVM đã hoạt động tại VN thông qua các chương trình hỗ trợ phát triển chính thức
song phương và đa phương, các tổ chức NGO. Cho đến năm 1987, khi Hội Liên hiệp
phụ nữ VN tổ chức Hội nghị khu vực Châu Á – Thái Bình Dương về việc “Tạo việc
làm và tăng thu nhập cho phụ nữ” thì ở VN bắt đầu xuất hiện dự án “tín dụng - tiết
kiệm” dành cho phụ nữ. Đây cũng là thời điểm các đoàn thể, các tổ chức phi chính
phủ chính thức tham gia mạnh vào công cuộc chống nghèo đói thông qua những
chương trình hỗ trợ về tài chính có hoàn trả, đồng thời dạy cho phụ nữ VN biết cách
tiết kiệm và tạo thu nhập từ những đồng vốn được tài trợ, đánh dấu mốc thời điểm
TCVM chính thức xuất hiện tại VN (Nguyễn Thái Hà, 2014). Tuy nhiên, từ trước
1980 ở VN đã xuất hiện nhiều tổ chức hoạt động với chức năng cung ứng các dịch vụ
giống như chức năng của các tổ chức TCVM, chẳng hạn Quỹ tín dụng nhân dân,
ngân hàng chính sách xã hội, ... Với mục tiêu phát triển hệ thống các tổ chức TCVM
bền vững, an toàn, hướng tới phục vụ người có thu nhập thấp, người nghèo, các doanh
nghiệp siêu nhỏ, nhằm thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc đảm bảo an sinh
xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo bền vững, Chính phủ VN đã xây dựng các cơ sở pháp
lý cho những hoạt động này. Hiện nay, theo quy định của pháp luật tổ chức TCVM
là loại hình tổ chức tín dụng, một dạng doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực ngân
hàng, nhằm cung cấp những dịch vụ về TCVM, bao gồm: nhận tiền gửi, tín dụng vi
mô và thực hiện dịch vụ thanh toán cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp
(Nghị định số 165/2007/NĐ-CP ngày 15/11/2007). Hoạt động TCVM ở VN đa phần
được thực hiện bởi các chủ thể như ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
ngân hàng chính sách xã hội, hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, ... Một số tổ chức cũng
có hoạt động TCVM, bao gồm một số quỹ XH, các chương trình, dự án của các tổ
chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ, chiếm khoảng 5% lượng khách hàng và chiếm

1% tổng dư nợ TCVM. Ngoài ra, các chương trình, dự án TCVM, các quỹ xã hội,
vẫn có thể hoạt động theo cách do tổ chức đề nghị, được cơ quan quản lý cho phép,
mà không cần phải chuyển đổi thành tổ chức TCVM.


9

2.1.2 Các hoạt động của tài chính vi mô
2.1.2.1 Hoạt động tín dụng
Rất nhiều tổ chức như quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ xóa đói giảm nghèo, quỹ do các Hội được thành lập tại địa phương hoặc ngân hàng nông
nghiệp với nhiệm vụ được giao hiện đang cung cấp các dịch vụ liên quan đến chính
sách xóa đói - giảm nghèo. Một số tổ chức TCVM thường áp dụng cách thức cho vay
các khoản vay nhỏ, ngắn hạn và hình thành cơ chế tự giám sát lẫn nhau, bao gồm:
Cho vay cá nhân: là hình thức cung cấp một khoản vốn vay cho một cá nhân để
phục vụ sản xuất hoặc chi tiêu dùng. Việc thế chấp ở các tổ chức TCVM thường ít bị
ràng buộc hơn so với các ngân hàng thương mại.
Cho vay theo nhóm liên kết: được thực hiện bằng cách cho vay theo thông qua
các nhóm nhỏ, thường từ 4 đến 10 người. Cam kết của nhóm thay cho tài sản thế chấp
và sự bảo lãnh khoản vay trong trường hợp thành viên nào đó của nhóm không có
khả năng trả được vốn vay. Chính điều này tạo nên một áp lực mang tính cộng đồng
đối với các thành viên vay vốn và có tác dụng kích thích họ thực hiện cam kết.
Cho vay theo phương thức ngân hàng làng xã: Là phương pháp cho vay theo
từng nhóm khoảng 30 người trở lên. Nhóm vay chịu trách nhiệm quản lý khoản vay
của từng thành viên. Phương pháp này phát huy tác dụng khi các nhóm đã được đào
tạo và các thành viên đã phát triển được khả năng quản lý và tin tưởng nhau.
2.1.2.2 Dịch vụ huy động tiết kiệm tại chỗ
Huy động tiết kiệm tại chỗ là một trong số các hoạt động chính của các tổ chức
TCVM nhằm huy động được vốn để cho vay và quan trọng hơn là giúp khách hàng
có thể có được một khoản tiết kiệm nhỏ. Một số tổ chức TCVM thường có mối quan
hệ ràng buộc bền vững với các tổ chức tài chính có đủ nguồn vốn để đảm bảo sự luân

chuyển vốn cần thiết cho nhu cầu tín dụng, tuy nhiên việc tiết kiệm tại chỗ mang
nhiều ý nghĩa khác. Không chỉ tạo nguồn vốn tại chỗ và giúp khách hàng có những
khoản tiết kiệm nhỏ mà tiết kiệm tại chỗ còn là bắt buộc đối với những người vay.
Cũng chính vì hình thức tiết kiệm tại chỗ này mà nhiều khách hàng của các dịch vụ


10

TCVM có thể trả nợ ngay khi có tiền mà không tốn phí trả trước như các ngân hàng
thương mại khác.
2.1.2.3 Dịch vụ hỗ trợ
Ngoài ra, các tổ chức về TCVM còn cung ứng nhiều dịch vụ để hỗ trợ khác. Đối
với người nghèo, đào tạo giúp người nghèo có thể kiểm soát tốt tình hình tài chính
của mình, qua đó có thể vươn lên thoát nghèo là một hình thức hỗ trợ phổ biến. Bằng
việc mở các lớp học nhằm cung cấp những kiến thức tài chính cơ bản, lập kế hoạch
các khoản chi tiêu trong gia đình, giúp họ không rơi vào tình trạng bị động về tài
chính. Ngoài ra đào tạo còn hướng tới việc cải thiện các kỹ năng làm việc của người
nghèo như khả năng tiếp thị, bán sản phẩm, nông sản. Nhiều tổ chức TCVM còn nhận
cung ứng các dịch vụ phi tài chính như cung cấp nguyên vật liệu, phân phối hạt giống,
tổ chức trường học ở các thôn bản, tổ chức các chuyên đề thảo luận về chăm sóc sức
khỏe, thực hiện các dịch vụ tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, giáo dục, môi
trường, nước sạch, ... nhằm nâng cao ý thức của người dân và những người hiện đang
sinh sống ở vùng sâu vùng xa.
2.1.3 Khái niệm về đói nghèo
2.1.3.1 Theo quan điểm của tổ chức quốc tế
Nghèo đói là tình trạng hộ gia đình không có điều kiện để có thể có được một
cuộc sống tương xứng với các nhu cầu tối thiểu mà họ cần phải có. Đặc điểm và tính
chất của đói nghèo phụ thuộc vào hoàn cảnh chính trị, điều kiện địa lý và trình độ về
kinh tế - xã hội, văn hoá của các quốc gia, khu vực trong các giai đoạn lịch sử cụ thể.
Theo tổ chức Y tế thế giới, một người được xem là nghèo khi thu nhập hàng năm ít

hơn một nửa thu nhập bình quân trên đầu người ở địa phương họ sinh sống. Còn theo
Ủy ban về Kinh tế và Xã hội của Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức vào
tháng 9 năm 1993 tại Bangkok, thì tình trạng đói nghèo là tình trạng trong đó một bộ
phận dân cư không có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người đã được
xã hội, nơi mà họ sinh sống thừa nhận.
Liên Hợp Quốc đánh giá tình trạng đói nghèo dựa vào mức sống của con người
thông ba tiêu chí đó là thu nhập, trình độ văn hóa giáo dục và thành tựu y tế. Những


11

tiêu chí này được tập hợp lại thành bộ chỉ số phát triển con người (HDI). Chỉ số HDI
gồm ba yếu tố chính cho sự phát triển con người là trình độ, tuổi thọ, và mức sống
trong đó yếu tố mức sống được lượng hóa theo mức GDP thực tế bình quân đầu người
tính theo ngang giá sức mua (PPP) của mỗi quốc gia. Chính sự kết hợp giữa chỉ tiêu
chỉ tiêu GDP trên đầu người và HDI giúp chúng ta nhận diện, đánh giá nghèo đói một
cách chính xác và khách quan hơn. Cũng theo Liên Hợp Quốc, đói nghèo còn được
xét đến ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, giới và môi trường. Về không gian:
đói nghèo diễn ra phần lớn tại nông thôn, vùng núi,vùng sâu, vùng xa... Cho dù kinh
tế có phát triển như thế nào thì dân cư tại những khu vực trên vẫn dễ bị rơi vào tính
trạng đói nghèo. Về thời gian: Phần lớn những người nghèo có mức sống dưới mức
chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận được trong một thời gian tương đối dài. Về giới:
Đa phần người nghèo tại các nước là phụ nữ. Mặc dù, nam giới chính là chủ gia đình,
tuy nhiên phụ nữ vẫn phải chịu nhiều gánh nặng về đói nghèo hơn. Về môi trường:
hầu hết những người thuộc diện đói nghèo buộc phải sống trong những môi trường
khắc nghiệt, lý do là những người thuộc diện nghèo đói không đủ khả năng và điều
kiện để đảm bảo, gìn giữ và cải thiện môi trường sống.
Theo ngân hàng thế giới (WB), từ những năm 1980 đến nay tiêu chuẩn để xác
định ranh giới giàu với nghèo tại các nước đang phát triển trong đó có các nước tại
khu vực ASEAN được xác định bằng mức chi cho lương thực, thực phẩm để duy trì

cuộc sống với mức tiêu thụ nhiệt lượng trung bình trên người từ 2100 cho tới 2300
calo trong một ngày hoặc mức thu nhập trung bình quy ra tiền là 370USD/người/năm.
Tóm lại: Các quan niệm về đói nghèo có các cách lý giải khác nhau do khác biệt về
cách tiếp cận vấn đề, đây chỉ là một khái niệm mang tính tương đối và có thể thay
đổi. Các chỉ số để xác định giới hạn đói nghèo thay đổi tuỳ theo sự chênh lệch và sự
khác biệt giữa các khu vực, các quốc gia.
2.1.3.2 Theo quan điểm của Việt Nam
Dựa trên quan điểm của một số tổ chức quốc tế về đói nghèo, Việt Nam đã đưa ra
những định nghĩa phù hợp đối với tình hình tại Việt Nam. Trong chương trình thuộc
mục tiêu quốc gia về xóa đói - giảm nghèo trong giai đoạn 2001 - 2010 tại Việt Nam,


12

khái niệm đói nghèo được đề cập đến ở từng mức độ đói, nghèo, đến vùng miền và
theo từng thời điểm. Những khái niệm nghèo tại Việt Nam về cơ bản là giống với khái
niệm đói nghèo mà tổ chức ESCAP đã đưa ra.
Theo quan điểm của Việt Nam, đói là khi một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức chuẩn tối thiểu, theo đó thu nhập không đủ đảm bảo cho các nhu cầu cơ bản về
vật chất để tiếp tục cuộc sống dẫn tới tình trạng mỗi năm không đủ ăn từ một đến hai
tháng và phải đi vay mượn từ cộng đồng, dẫn đến thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.
Đây chính là mức độ thấp nhất của nghèo, thuần tuý là đói ăn, thuộc phạm trù vật chất.
Khái niệm đói cũng được chia ra làm hai cấp độ là: đói quanh năm và đói cấp tính,
trong đó Đói quanh năm là khi một bộ phận dân cư xảy ra đói nhiều năm liền cho tới
thời điểm đang xét, còn Đói cấp tính là khi một bộ phận dân cư rơi vào trạng thái đói
đột xuất có thể do nhiều nguyên nhân như thiên tai, tai nạn hoặc các rủi ro khác.
Về hộ gia đình, khái niệm đói nghèo chia ra thành hộ đói là khi một hộ áo không
đủ mặc, cơm không đủ ăn, ốm đau không có tiền chữa bệnh, con cái không được học
hành đầy đủ, nhà cửa rách nát còn hộ nghèo hộ nghèo là hộ thuộc diện đói ăn nhưng
không liên tục, mặc không đủ ấm và đặc biệt là không có khả năng phát triển sản xuất.

Đối với địa phương, khái niệm về Xã nghèo là xã có tỷ lệ nghèo từ 25% trở lên,
không có đầy đủ các cơ sở hạ tầng thiết yếu như: Đường xá, điện nước, trường học,
bệnh viện, nước sạch,... , tỷ lệ mù chữ cao. Mở rộng thành vùng nghèo là khu vực rộng
thuộc vùng khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, tỷ lệ hộ nghèo cao.
2.1.4 Xóa đói - giảm nghèo
2.1.4.1 Tổng quan về công tác xóa đói - giảm nghèo
Xoá đói - giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo phát triển kinh tế,
cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống và từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Đây
là cả một quá trình gian khổ bởi vì việc nâng mức sống của một bộ phận dân nghèo
lên cao hơn về mọi mặt không phải là một việc làm đơn giản. Xóa đói - giảm nghèo
là việc làm thường xuyên và cần sự quan tâm của các tổ chức trong xã hội bởi ngay
cả khi thoát được nghèo cũng có thể rơi vào tình trạng tái nghèo hoặc thu nhập được
cải thiện những chuẩn nghèo thay đổi.


13

Quá trình xóa đói - giảm nghèo có thành công hay không cũng còn phụ thuộc vào
nguyên nhân gây ra tình trạng đói nghèo. Nếu tình trạng đói nghèo là do nguyên nhân
phân phối thu nhập trong xã hội thì cần phải xây dựng lại chế độ phân phối, sở hữu
thặng dư này. Nếu nghèo xuất phát từ nguyên nhân do tình trạng kinh tế trì trệ, đình
đốn thì cần các chính sách phát triển về kinh tế bao gồm cả các chính sách phát triển
về kinh tế vĩ mô, chính sách đầu tư, chuyển đổi ngành nghề, ... Trường hợp nghèo là
nguyên nhân bởi các vấn đề xã hội như bùng nổ dân số, năng lực, trình độ của người
lao động, ... thì cần những chính sách ảnh hưởng từ phía các vấn đề xã hội này.
Yếu tố nội lực của chính những hộ nghèo có vai trò rất quan trọng trong quá trình
xóa đói và giảm nghèo. Ý chí và nghị lực vươn lên chính là động lực để giúp các hộ
gia đình lao động hăng say, chăm chỉ. Tuy vậy họ vẫn cần các cơ chế và chính sách
phát triển, chính sách đầu tư của nhà nước và đặc biệt là sự trợ giúp của các tổ chức
xã hội trong việc xóa đói - giảm nghèo.

2.1.4.2 Đầu tư, tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng về kinh tế chính là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
mạnh tới tình trạng giảm nghèo. Khi người dân gia tăng thu nhập thì nhiều vấn đề
kinh tế - xã hội có liên quan đến đói nghèo như y tế, giáo dục, tuổi thọ, ... được cải
thiện. Để thúc đẩy quá trình giảm nghèo, các tổ chức thường dùng đòn bảy kinh tế
bằng cách tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các chính sách hỗ trợ đầu tư và xây
dựng các công trình trọng điểm ở những khu vực kinh tế kém phát triển.
Ở nước ta phần lớn những hộ gia đình nghèo sống ở nông thôn và sống bằng nông
nghiệp. Chính vì vậy các chương trình giúp xóa đói - giảm nghèo thường gắn với quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung phát triển
công nghiệp nông thôn, tao công ăn việc làm tại chỗ, thu hút lao động dư thừa trong
nông nghiệp bằng cách thúc đẩy các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp hoặc khôi phục
các làng nghề truyền thống. Cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu là quá trình thay
thế những phương thức sản xuất lạc hậu bằng những trình độ sản xuất cao hơn nhằm
cải thiện năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn một số chủ trương


14

khác như tăng cường liên kết, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, ...giúp người nghèo
mở rộng thị trường và nâng cao giá trị hàng hóa sản xuất.
2.1.4.3 Hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức
Những hộ gia đình nghèo thường có trình độ quản lý kém, khả năng định hướng
đầu tư và tìm kiếm thị trường hạn chế, nguồn vốn phục vụ sản xuất thiếu thốn, chính
vì vậy rất cần có các chương trình hỗ trợ từ phía Chính phủ và các tổ chức.
Sản xuất và phát triển ngành nghề là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới thu nhập
người lao động. Phần lớn người nghèo có thu nhập từ sức lao động, từ tiền lương
ngày công, vì vậy khi thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập của
họ thấp. Hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề sẽ giúp những hộ nghèo cải thiện
tình trạng sản xuất, kinh doanh, tăng năng suất lao động và tăng thu nhập cho

người nghèo. Ngoài ra, hầu hết các hộ nghèo đều thiếu vốn làm ăn. Nếu được hỗ trợ
cho vay tín dụng và hướng dẫn cách làm ăn, thì các hộ nghèo sẽ thoát nghèo nhanh
chóng. Có được nguồn vốn hỗ trợ ban đầu, đời sống các hộ nghèo sẽ được cải thiện
đáng kể. Thực tế cho thấy, đối với các hộ nghèo ở các vùng nông thôn nếu được hỗ
trợ vay vốn thì có thể khá lên rất nhanh. Đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công
tác khuyến Nông-Lâm-Ngư cũng đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ trình độ quản
lý yếu kém, cùng với hiểu biết về công nghệ hạn chế, nên những gia đình này thường
có năng suất lao động thấp. Với sự trợ giúp về công tác khuyến Nông – Lâm – Ngư
thì những hộ nghèo sẽ có cải thiện năng suất, nâng cao thu nhập.
Những vấn đề liên quan đến đời sống xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh
hoạt, ... thì những hộ gia đình nghèo cũng cần có sự hỗ trợ của Chính phủ. Xuất phát
từ thu nhập thấp, khi ốm đau bệnh tật người nghèo càng gặp khó khăn trọng việc tiếp
cận các dịch vụ y tế để chăm sóc và điều trị bệnh nhằm tái tạo sức lao động. Về giáo
dục, để giảm nghèo thì về lâu dài cần nâng cao trình độ dân trí. Hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo thông qua các chính sách đào tạo nghề nghiệp, đào tạo phổ thông cho
con em họ nhằm giảm gánh nặng về chi phí mà vẫn duy trì việc học tập. Ngoài ra,
nhiều khu vực người nghèo đang sống trong những điều kiện cơ sở vật chất không
đảm bảo, môi trường sống bị ô nhiễm. Chính vì vậy những chính sách hỗ trợ nhà ở,


15

về nước sạch, điện và nhiều vấn đề về cơ sở hạ tầng khác cũng cần Chính phủ và các
tổ chức quan tâm.
2.1.5 Mối quan hệ giữa tài chính vi mô và xóa đói - giảm nghèo
Phần lớn người nghèo sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và sống bằng
nông nghiệp. Trong những năm qua, công tác xóa đói - giảm nghèo của VN đã đạt
được nhiều kết quả đáng chú ý, trong đó có sự đóng góp của những tổ chức tài chính
vi mô (Vũ Mạnh Hùng, 2015). Khi đã là hộ nghèo thì họ thường thiếu vốn đầu tư cho
sản xuất hoặc thậm chí thiếu đất đai, phương tiện sản xuất, canh tác. Trong khi đó,

trước nhu cầu cuộc sống hàng ngày, người nghèo vẫn phải chi tiêu cho các nhu cầu
cơ bản như ăn, mặc, học hành; chi cho nhu cầu xã hội như hiếu, hỷ; chi cho nhu cầu
cấp bách như ốm đau, bệnh tật, không có việc làm. Những khoản chi cho đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, đầu tư nhà ở, nước sạch, ..., cần một khoản tiền lớn thì thường
không tích lũy đủ. Trong khi đó, những hình thức vay vốn chính thống ở ngân hàng
lại cần những khoản thế chấp bằng những tài sản có giá trị thì người nghèo lại không
có. Chính vì vậy, khi cần các khoản tiền chi tiêu thì người nghèo phải bán tài sản là
đất đai, nhà cửa, bán hoa màu từ khi chưa thu hoạch như lúa non, hoa quả non, xanh
với giá rẻ mạt hoặc họ phải vay lãi tư nhân với mức lãi suất cao và làm cho cuộc sống
nghèo lại càng thêm khó khăn.
Hình 2.1 thống kê về khách hàng đã sử dụng các khoản vay tín dụng cho thấy: ở
ngưỡng nghèo đói thì các tổ chức TCVM chính là nhà cung cấp dịch vụ tài chính
nhiều hơn cả. Như đã phân tích ở trên, hoạt động chính thống của ngân hàng thường
phải tuân theo những thủ tục mà người nghèo khó đáp ứng, cho nên, các tổ chức
TCVM đã trở thành nơi cung ứng các dịch vụ tài chính chủ yếu cho người nghèo.


16

Hình 2.1: Phân loại thị trường TCVM tại Việt Nam
Nguồn: Nguyễn Kim Anh, 2010
Theo Đỗ Kim Chung (2005), TCVM là loại hình dịch vụ phù hợp cho xóa đói giảm nghèo bởi các đặc điểm: (1) TCVM cung cấp dịch vụ tài chính có quy mô nhỏ:
Xuất phát từ hoạt động kinh doanh với quy mô hộ gia đình hoặc những khoản chi tiêu
cho các nhu cầu cơ bản, các khoản vay của người nghèo cũng thường là rất nhỏ.
Trong khi đó hầu hết các ngân hàng thương mại cần phải thực hiện theo một quy
trình, thủ tục và phát sinh nhiều chi phí giao dịch; (2) Nhiều hộ gia đình nghèo nhưng
có một kế sinh nhai, kiếm sống nhất định và nếu được đầu tư, cung cấp tài chính thì
sẽ vươn lên. Mặc dù người nghèo sinh sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi, buôn
bán nhỏ nhưng đó cũng là những phương tiện giúp họ tồn tại và khi nhu cầu tài chính
như tiền mua cây giống, con giống, phân bón, ... của họ được đáp ứng thì sẽ giúp cho

người nghèo có cuộc sống ổn định và tăng trưởng; (3) TCVM chủ yếu cung cấp dịch
vụ tài chính cho người nghèo, thu hút người nghèo tham gia vào hoạt động tín dụng
và tiết kiệm. Chúng ta biết thực hiện các thủ tục, quy trình của ngân hàng thường là
khó khăn đối với một số người nghèo, chính vì vậy các ngân hàng thường thất bại
trong việc tiếp cận khu vực này; (4) Tổ chức cung cấp TCVM là những tổ chức bền


×