Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 115 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn Tp.HCM” là do chính tôi tự nghiên cứu và hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng với bất kỳ đề tài nghiên
cứu khoa học nào.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2013
Học viên thực hiện

Bùi Trần Ánh Vân


TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
U

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ........................ 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................................... 6
1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ ...............................................................................10
1.2.1. Theo báo cáo COSO 1992 ...................................................................................10
1.2. 2.Theo báo cáo COSO 2004 ...................................................................................11
1.2.3. So sánh COSO 1992 và COSO 2004 ...................................................................12
1.3. Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004 ......................14
1.3.1.Môi trường kiểm soát............................................................................................14
1.3.1.1 Tính chính trực và các giá trị đạo đức ...............................................................14
1.3.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên ........................................................................15


1.3.1.3 Hội đồng Quản trị và Ủy ban Kiểm toán ...........................................................15
1.3.1.4. Triết lý quản lý và phong cách điều hành ........................................................15
1.3.1.5. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................16
1.3.1.6. Phân chia quyền hạn và trách nhiệm ................................................................16
1.3.1.7. Chính sách nhân sự ...........................................................................................17
1.3.2. Thiết lập mục tiêu ................................................................................................17
1.3.3. Nhận dạng các sự kiện .........................................................................................18
1.3.4. Đánh giá rủi ro .....................................................................................................19
1.3.5. Đối phó rủi ro .......................................................................................................21
1.3.5.1. Các phương pháp đối phó rủi ro .......................................................................21
1.3.5.2. Kiểm soát rủi ro ................................................................................................23
1.3.6. Hoạt động kiểm soát ............................................................................................23


1.3.6.1.Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát và đánh giá rủi ro ................................24
1.3.6.2.Phân loại hoạt động kiểm soát ...........................................................................24
1.3.7. Thông tin và truyền thông ....................................................................................26
1.3.7.1. Thông tin ...........................................................................................................26
1.3.7.2. Truyền thông .....................................................................................................27
1.3.8.Giám sát ................................................................................................................28
1.3.8.1.Giám sát thường xuyên ......................................................................................28
1.3.8.2.Giám sát định kỳ ................................................................................................29
1.4. Mối quan hệ giữa các nhân tố hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ .....................30
1.5. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................................................31
1.5.1. Lợi ích của hệ thống kiểm soát nội bộ .................................................................31
1.5.2. Hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................31
1.6. Vai trò và trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ.
........................................................................................................................................32
1.6.1. Hội đồng quản trị ................................................................................................32
1.6.2. Ban giám đốc .......................................................................................................33

1.6.3. Kiểm toán nội bộ..................................................................................................33
1.6.4. Nhân viên .............................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................34
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM.........................35
2.1. Hoạt động sản xuất của ngành sản xuất bao bì trên địa bàn TP.HCM ...................35
2.1.1. Quy mô ngành ......................................................................................................35
2.1.2. Xu hướng phát triển .............................................................................................36
2.1.3. Một số đặc điểm sản xuất ngành bao bì giấy, carton ảnh hưởng đến thiết kế, vận
hành hệ thống kiểm soát nội bộ. ....................................................................................37
2.2. Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa
bàn TP.HCM ..................................................................................................................39
2.2.1. Mục đích và phương pháp khảo sát .....................................................................39


2.2.1.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................39
2.2.1.2. Phương pháp khảo sát .......................................................................................40
2.2.2. Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì
trên địa bàn TP.HCM .....................................................................................................40
2.2.2.1. Thực trạng về môi trường kiểm soát.................................................................40
2.2.2.1.1. Tính chính trực và giá trị đạo đức..................................................................40
2.2.2.1.2. Đảm bảo về năng lực nhân viên.....................................................................42
2.2.2.1.3. Hội đồng Quản trị và Ủy ban Kiểm toán .......................................................43
2.2.2.1.4. Triết lý quản lý và phong cách điều hành .....................................................43
2.2.2.1.5. Cơ cấu tổ chức ...............................................................................................45
2.2.2.1.6. Phân chia quyền hạn và trách nhiệm .............................................................45
2.2.2.1.7. Chính sách nhân sự ........................................................................................46
2.2.2.2. Thực trạng về thiết lập mục tiêu .......................................................................47
2.2.2.3. Thực trạng về nhận dạng sự các sự kiện ...........................................................48
2.2.2.4. Thực trạng về đánh giá rủi ro............................................................................50

2.2.2.5. Thực trạng về đối phó với rủi ro .......................................................................52
2.2.2.6. Thực trạng về hoạt động kiểm soát ...................................................................53
2.2.2.6.1. Về hệ thống thông tin kế toán ........................................................................53
2.2.2.6.2.Về hệ thống máy tính ......................................................................................55
2.2.2.7. Thực trạng về thông tin và truyền thông...........................................................56
2.2.2.8. Thực trạng về giám sát......................................................................................57
2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tại các doanh nghiệp sản xuất bao
bì trên địa bàn TP.HCM .................................................................................................59
2.3.1. Các nguyên nhân bên ngoài doanh nghiệp ..........................................................59
2.3.2. Các nguyên nhân bên trong doanh nghiệp ...........................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................62
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CỦA HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT BAO BÌ
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ..............................................................................................63


3.1. Cơ hội và thách thức của ngành bao bì ...................................................................63
3.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp sản xuất
bao bì trên địa bàn TP.HCM ..........................................................................................65
3.2.1. Phù hợp với quy mô, đặc điểm ngành sản xuất bao bì ........................................65
3.2.2. Đảm bảo sự cân đối giữa lợi ích và chi phí .........................................................65
3.2.3. Nâng cao tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính...............................................66
3.2.4. Phù hợp với các quy định, pháp luật hiện hành ...................................................66
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB cho các DN sản xuất bao bì trên địa bàn
Tp.HCM .........................................................................................................................66
3.3.1. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của môi trường kiểm soát ..............................66
3.3.1.1. Tính chính trực và giá trị đạo đức.....................................................................66
3.3.1.2. Đảm bảo về năng lực nhân viên và chính sách nhân sự ...................................67
3.3.1.3. Hội đồng Quản trị và Ủy ban Kiểm toán ..........................................................69
3.2.1.4. Triết lý quản lý và phong cách điều hành ........................................................70

3.3.1.5. Cơ cấu tổ chức và cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm ..................71
3.3.2. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thiết lập mục tiêu .....................................72
3.3.3. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của nhận diện các sự kiện ..............................75
3.3.4. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của đánh giá rủi ro .........................................77
3.3.5 Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của đối phó với rủi ro ......................................78
3.3.6. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát ................................80
3.3.6.1. Hệ thống thông tin kế toán................................................................................80
3.3.6.2. Hệ thống máy tính.............................................................................................81
3.3.7. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của thông tin và truyền thông ........................82
3.3.8. Giải pháp nâng cao tính hiệu quả của giám sát. ..................................................83
3.4. Giải pháp phòng ngừa - quản trị rủi ro tại doanh nghiệp........................................85
3.5. Một số kiến nghị .....................................................................................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................88
KẾT LUẬN .......................................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. AICPA

: American Institute of Certified Public Accountants
- Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

2. CAP

: Committee on Auditing Procedure - Ủy ban thủ tục kiểm toán


3. COSO

: Committee of Sponsoring Organizations

4. COBIT

: Control Objectives for Information and related Technology

5. DN

: Doanh nghiệp

6. ERM

: Enterprise Risk Management-Intergrated Framework

7. ISA

: International standard on Auditing
-Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

8. HTKSNB

: Hệ thống kiểm soát nội bộ

9. KSNB

: Kiểm soát nội bộ


10. ISO

: The International Organization for Standardization

11. QTRR

: Quản trị rủi ro

12. SAP

: Statement on Auditing Procedure – Thủ tục kiểm toán

13. SAS

: Statemen on Auditing Standard – Chuẩn mực kiểm toán

14. SEC

: Securities and Exchange Commission
- Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu ngành công nghiệp bao bì
Sơ đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam
Bảng 1.1: So sánh COSO 1992 và COSO 2004
Bảng 2.1. Bảng liệt kê loại hình doanh nghiệp khảo sát



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, bao bì là một bộ phận mang tính sống còn trong chiến lược phát triển
sản phẩm của công ty. Thậm chí một chiếc bao bì có thể xem là một phần không thể tách
rời của bản thân sản phẩm. Theo nghiên cứu thị trường về tương lai phát triển của ngành
công nghiệp bao bì, đóng gói của Việt nam cho thấy rằng, với dân số trên 80 triệu dân,
cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp bao bì đóng gói, xu thế này sẽ
mang đến nhiều cơ hội và lợi ích cho các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất bao bì trong những năm tới. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài
đã nhận ra tiềm năng và cơ hội trong lĩnh vực này đã và đang tính đến khả năng đầu tư
hoặc hợp tác với các công ty của Việt Nam.
Trong quá trình đổi mới, Nhà nước Việt Nam đã và đang cố gắng tạo dựng một
môi trường pháp lý, một hành lang pháp luật kinh tế rõ ràng và bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế. Song vấn đề đặt ra là cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh
nghiệp phải nỗ lực vươn lên từ chính bản thân mình, phải tự tìm hiểu những thông tin về
quản lý và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Do
đó các nhà quản trị phải có những quyết định và phương pháp quản lý đúng đắn để đảm
bảo cho việc kinh doanh có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho các nhà quản trị có được
những thông tin chính xác và kịp thời để ra các quyết định đúng đắn nhằm đảm bảo công
tác kiểm tra kiểm soát được thường xuyên và hiệu quả đó chính là hệ thống kiểm soát nội
bộ. Một vấn đề khác đặt ra là xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu gắn liền với
quản trị rủi ro trong tình hình kinh tế xã hội bất ổn như hiện nay là việc làm vô cùng thiết
thực cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất bao bì nói
riêng.
Từ thực tế đó, đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn TP.HCM” được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ
nhằm tìm hiểu sâu hơn về hệ thống kiểm soát nội bộ kết hợp quản trị rủi ro và đóng góp
một số ý kiến nhất định để hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng sản xuất cho các doanh

nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn Tp.HCM.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài, tác giả muốn làm rõ hệ thống lý luận của kiểm soát nội bộ. Tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra những hạn chế thiếu sót và nguyên nhân gây ra
những hạn chế đó. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ tại tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ tại
các doanh nghiệp sản xuất bao bì mà cụ thể là các doanh nghiệp sản xuất bao bì giấy,
carton trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo khuôn mẫu COSO 2004.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi khảo sát
nhằm đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại các công ty bao bì trên địa bàn TP. HCM
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng thêm một số phương pháp như diễn giải, quy
nạp, so sánh và đối chiếu.
- Trên cơ sở đó đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ vào thực tiễn các công ty sản xuất bao bì trên địa bàn TP.HCM
5. Tổng quan nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ
5.1. Phạm Nguyễn Quỳnh Thanh (2011), “ Hoàn thiện hế thống kiểm soát nội bộ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam”, luận văn thạc sỹ trường đại học Kinh
Tế Tp.HCM
Tác giả tiến hành khảo sát 10 doanh nghiệp nhỏ và vừa để thấy được các mặt tồn tại
yếu kém và nguyên nhân trong hệ thống kiếm soát nội bộ tại các doanh nghiệp. Từ đó đi

sâu vào phân tích các thủ tục kiểm soát đã được thiết lập tại các đơn vị này theo từng chu
trình hoạt động và đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng thủ tục kiểm soát.


3

5.2. Nguyễn Thị Kim Vân (2012), "Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
tại xí nghiệp may Kon Tum trên cơ sở quản trị rủi ro doanh nghiệp", luận văn thạc sỹ
trường đại học Kinh Tế Tp.HCM
Ngành dệt may Việt Nam hiện nay được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm
lực phát triển khá mạnh. Tuy nhiên hình thức sản xuất chủ yếu của các doanh nghiệp Việt
Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn nguyên liệu tuân theo chỉ định của chủ hàng và
phụ thuộc lớn vào nhập khẩu. Bên cạnh đó các DN dệt may Việt Nam còn phải đối mặt
với sự cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn Độ,
Hàn Quốc...Ý thức được những rủi ro, tác giả xây dựng các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB thông qua việc tổng hợp, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ tại xí nghiệp may
Kon Tum theo tiêu chuẩn của Báo cáo COSO 1992. Đồng thời đánh giá thực trạng rủi ro
mà doanh nghiệp phải đối mặt và cách thức quản trị rủi ro của doanh nghiệp, từ đó so
sánh với quan điểm báo cáo COSO 2004.
5.3. Vũ Phan Bảo Uyên (2011), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng
công ty Bảo hiểm dầu khí Việt Nam”, luận văn thạc sỹ trường đại học Kinh Tế Tp.HCM.
Bảo hiểm là một lĩnh vực đặc thù, chứa đựng nhiều rủi ro của nền kinh tế. Do đó
việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu nhằm xây dựng hệ thống quản trị
rủi ro hiệu quả là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Luận văn được thực hiện dựa
trên lý thuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ phát triển trên cơ sở quản trị rủi ro. Bằng
phương pháp duy vật biện chứng và khảo sát bằng bảng câu hỏi, tác giả tập trung nghiên
cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động bảo hiểm cụ thể là hoạt động kinh
doanh bảo hiểm gốc và quy trình theo dõi doanh thu, công nợ, phí bảo hiểm gốc và quy
trình bồi thường tại Tổng công ty cổ phần Bảo Hiểm Dầu Khí Việt Nam.
5.4. Vương Hữu Khánh (2012), “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội tại công ty

xăng dầu khu vực II TNHH Một Thành Viên”, luận văn thạc sỹ trường đại học Kinh Tế
Tp.HCM
Trước đây xăng dầu là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù của nhà nước. Tuy nhiên
do xu hướng hội nhập của nền kinh tế, nên cơ chế độc quyền bị xóa bỏ và chuyển sang
hoạt động theo cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong


4

cùng lĩnh vực. Do đó, các công ty không ngừng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của
mình nhằm đạt được các mục tiêu và quản trị rủi ro có hiệu quả. Luận văn không tập
trung đi sâu vào lý thuyết mà tập trung tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi
ro trong hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp dựa vào các yếu tố của COSO 1992. Từ
đó, tác giả đã đưa ra những ưu điểm, những tồn tại cho từng yếu tố từ đó kiến nghị một
số giải pháp hoàn thiện hơn cho doanh nghiệp.
5.5. Dương Thị Ngọc Bích (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, luận văn thạc sỹ
trường đại học Kinh Tế Tp.HCM
Gỗ là một trong những mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu khá lớn của Việt
Nam, do vậy đây là ngành kinh doanh mà các DN cần phải phát triển mạnh sản xuất,
quản lý tốt và quản trị rủi ro DN nhằm tăng doanh thu. Luận văn đã cho thấy sự phát triển
của hệ thống KSNB qua các giai đoạn và có sự so sánh giữa COSO 1992 và COSO 2004
từ đó phát triển luận văn theo hướng quản trị rủi ro trong công tác kiểm soát nội bộ tại
doanh nghiệp. Tác giả lấy mẫu và gửi bảng câu hỏi đến 25 doanh nghiệp với quy mô đa
dạng trên địa bàn Tỉnh Bình Dương với tiêu chí đánh giá dựa trên 8 nhân tố cấu thành hệ
thống kiểm soát nội bộ của báo cáo COSO 2004.
Các bài nghiên cứu trên đã thể hiện các phương pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ trong các doanh nghiệp ở các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như bảo hiểm, xăng
dầu, gỗ và dệt may. Từ đó, tác giả quyết định phát triển luận văn trong một lĩnh vực khác
là ngành sản xuất bao bì, đóng gói theo hướng kiểm soát nội bộ kết hợp với quản trị rủi ro

của doanh nghiệp. Từ đó, đóng góp một số ý kiến nhất định để hạn chế rủi ro và nâng cao
chất lượng sản xuất cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn Tp.HCM.
6. Đóng góp của luận văn
- Trình bày về lý thuyết kiểm soát nội bộ phát triển qua các giai đoạn.
- Thông qua bảng câu hỏi khảo sát, đánh giá được tình hình thực hiện KSNB đồng
thời cho thấy những tồn tại và rủi ro tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn
TP.HCM.


5

- Đề xuất một số quy trình hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ cho các DN sản
xuất bao bì trên địa bàn Tp.HCM
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn gồm các chương
sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì
trên địa bàn TP.HCM
Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ tại các doanh nghiệp sản xuất bao bì trên địa bàn TP.HCM
Kết luận.


6

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngay từ khi hoạt động sản xuất kinh doanh ra đời, con người đã có những biện
pháp kiểm soát nhằm bảo vệ tài sản cũng như thành quả do quá trình sản xuất kinh doanh

tạo ra và khi hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, các tài sản mà người chủ doanh
nghiệp đầu tư càng nhiều, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng phức tạp thì các thủ
tục kiểm soát cũng phát triển theo.
™ Giai đoạn sơ khai
Cuối thế kỷ 19, khi các kênh cung cấp vốn phát triển mạnh mẽ, trong đó ngân
hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu. Để có thể cung cấp vốn, ngân hàng cần sự tin cậy về
tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán. Điều này đòi hỏi
một số người có năng lực, độc lập đảm nhiệm chức năng xác định tính trung thực và hợp
lý của các thông tin trên báo cáo tài chính và từ đó có sự ra đời của các công ty kiểm toán
độc lập.
Khi thực hiện chức năng nhận xét báo cáo tài chính, kiểm toán viên nhận thức
được tầm quan trọng của hệ thống nội bộ của DN được kiểm tra. Cụ thể, trong quá trình
kiểm toán rất nhiều công ty, các kiểm toán viên nhận thấy rằng mức độ gian lận ở các
công ty là khác nhau và sau khi đi sâu vào tìm hiểu thì kết luận được đưa ra là tại các
công ty mà gian lận và sai sót ít xảy ra, họ có một số những thủ tục kiểm soát rất chặt chẽ
trong khi đó tại các công ty có gian lận và sai sót nhiều các thủ tục nay rất lỏng lẻo hoặc
hầu như không có. Vì vậy, các kiểm toán viên bắt đầu quan tâm đến KSNB. Tuy nhiên
trước năm 1900, kiểm soát nội bộ được biết đến với hình thức là kiểm soát tiền. Nguyên
nhân là do trong giai đoạn này hệ thống ngân hàng chưa phát triển các giao dịch chủ yếu
là bằng tiền vì vậy nó được chú ý nhiều nhất.
Đến năm 1905, tác giả Robert Montgomery đã bắt đầu đưa ra khái niệm và một số
vấn đề liên quan đến “kiểm soát nội bộ” trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm
toán” của mình. Trong đó, ông đưa ra ý kiến rằng các kiểm toán viên nên tìm hiểu hệ
thống kiểm soát nội bộ của các công ty trước khi đi vào các thử nghiệm cơ bản. Sau khi


7

tác phẩm này ra đời, một số các tổ chức, các cơ quan chức năng bắt đầu đề cập cụm từ
“kiểm soát nội bộ” trong các văn bản của mình.

Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ được đề cập chính thức trong một công bố
của Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ. Theo đó, KSNB được định nghĩa là một công cụ bảo
vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 1936, trong một công bố của AICPA - Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ đã định nghĩa kiểm soát nội bộ”… là các biện pháp và cách thức chấp nhận và
được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự
chính xác trong ghi chép của sổ sách”.
Những năm tiếp theo, kiểm soát nội bộ càng được chú trọng đặc biệt là sau sự thất
bại trong cuộc kiểm toán cho Công ty Mc Kesson&Robbins – một công ty dược phẩm có
tổng tài sản lên đến hơn 100 triệu USD vào năm 1937 - do công ty kiểm toán Price
Waterhouse thực hiện. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) phát hiện 20 triệu USD hàng
tồn kho và nợ phải thu đã bị khai khống và hơn 20% tài sản không hiện hữu trong thực tế.
Trong khi đó công ty kiểm toán Price Waterhouse đã không phát hiện ra điều này trong
quá trình kiểm toán của mình, một trong những nguyên nhân chủ yếu là do hệ thống kiểm
tra và kiểm soát nội bộ không được quan tâm đúng mức.
Vì vậy, SEC cho rằng KSNB cần được chú trọng hơn, không chỉ hạn chế ở lĩnh
vực kế toán mà kiểm toán viên cần có kiến thức đầy đủ hơn về cách thức mà các nghiệp
vụ trên được thực hiện.
™ Giai đoạn đoạn hình thành
Năm 1949, trong một báo cáo của AICPA đã định nghĩa KSNB là”… cơ cấu tổ
chức các biện pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức
để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt
động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý.”
Đến năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP) lần đầu tiên phân biệt kiểm soát
nội bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ về kế toán. Và những năm tiếp theo, CAP tiếp tục
ban hành SAP 33 và SAP 54 để làm rõ hơn về sự phân biệt trên đồng thời là cơ sở để xây
dựng chuẩn mực kiểm toán.


8


Tuy nhiên, trong giai đoạn này các kiểm toán viên quan tâm nhiều hơn đến kiểm
soát nội bộ về phương diện kế toán, còn về phương diện quản lý không nhận được nhiều
sự quan tâm của các kiểm toán viên.
Như vậy trong suốt thời kỳ trên, khái niệm kiểm soát nội bộ đã không ngừng được
mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy nhiên
trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, kiểm soát nội bộ vẫn mới dừng lại như là một
phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong kiểm toán báo cáo tài chính.
™ Giai đoạn đoạn phát triển và sự ra đời của COSO 1992
Vào những thập niên 1970-1980, cùng với sự phát triển về kinh tế, các vụ gian lận
cũng ngày càng tăng gây tổn thất đáng kể cho nền kinh tế. Vào năm 1973, vụ tai tiếng
chính trị Watergate diễn ra liên quan đến việc vận động tranh cử trái phép và rửa tiền.
Đến năm 1977 thì Luật về chống hối lộ nước ngoài ra đời. Từ sự kiện này SEC đã tiến
hành tìm hiểu và phát hiện ra rằng một trong những sai lầm lớn trong Quản trị công ty đó
là các công ty không quan tâm đến hệ thống kiểm soát nội bộ. Đến năm 1979, SEC bắt
buộc các công ty phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công tác kế toán ở
đơn vị mình. Quyết định này của SEC đã vấp phải sự phản đối gay gắt của nhiều công ty
vì họ cho rằng các tiêu chuẩn để đánh giá sự hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ rất mơ
hồ. Trước tình hình đó, việc thành lập ủy ban COSO(1985) là một kết quả tất yếu.
COSO là một ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên
báo cáo tài chính dưới sự bảo trợ của 5 tổ chức nghề nghiệp bao gồm:

Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA- American Accounting Association)
Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA- American Institute of
Certified Public Accountants)
Hiệp hội Quản trị viên tài chính (FEI-Financial Executives Institue)
Hiệp hội Kế toán viên quản trị(IMA-Institue of Management Accountants)
Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA-Institue of Internal Auditors)



9

Năm 1992, COSO đã phát hành Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế
giới đã đưa ra khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hệ thống.
Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị
trong đó kiểm soát nội bộ không chỉ còn là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính
mà được mở rộng ra cho các phương tiện hoạt động và tuân thủ.
Báo cáo COSO 1992 gồm 4 phần:
Phần 1- Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao
Phần 2- Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB và
chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống liên quan đến tài chính.
Phần 3-Báo cáo cho các thành viên bên ngoài: hướng dẫn cách thức báo cáo cho
các đối tượng bên ngoài về KSNB
Phần 4-Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá
sự hữu hiệu của hệ thống KSNB.
Sau COSO 1992, sự ra đời của COSO 2004 là bước ngoặt lớn trong quá trình
chuyển đổi cách tiếp cận kiểm soát nội bộ dưới góc nhìn của kiểm toán sang góc nhìn của
quản trị và đặc biệt là quản trị rủi ro. Nguyên nhân của bước tiến này là do những cuộc
khủng hoảng và sụp đổ của nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn sau này, hoạt động của
doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều loại rủi ro, những rủi ro này có thể phát sinh do bản
thân của doanh nghiệp hay từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội bên ngoài. Nếu không
có sự chuẩn bị và những công cụ phòng ngừa thì các doanh nghiệp khó có thể đứng vững
trước những biến động xấu xung quanh. Lúc này hệ thống kiểm soát nội bộ trở thành một
công cụ hữu hiệu của các nhà quản trị trong quá trình thực hiện các mục tiêu chiến lược
của doanh nghiệp.
Qua các giai đoạn phát triển trên ta thấy, cách tiếp cận lý thuyết kiểm soát nội bộ
trên phương diện kiểm toán dần dần được thay thế bằng cách tiếp cận về quản trị làm cho
hệ thống kiểm soát nội bộ không đơn thuần chỉ phục vụ cho mục đích kiểm toán báo cáo
tài chính của các kiểm toán viên mà nó còn là một công cụ hữu hiệu giúp cho các nhà
quản trị công ty điều hành các hoạt động thường ngày của các doanh nghiệp được suôn sẻ

và sẵn sàng đương đầu với những rủi ro trong một nền kinh tế đầy biến động.


10

1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
1.2.1. Theo báo cáo COSO 1992
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình bị chi phối bởi Ban Giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Mục tiêu về sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
- Mục tiêu về sự tin cậy của báo cáo tài chính
- Mục tiêu về sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành
Định nghĩa trên chủ yếu liên quan đến các khái niệm: quá trình, con người, đảm
bảo hợp lý và mục tiêu.
™ KSNB là một quá trình:
Kiểm soát nội bộ không phải là một sự kiện hay tình huống riêng biệt mà là một
chuỗi các hoạt động tồn tại trong doanh nghiệp và được kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất.
Các hoạt động này được thực hiện bởi các bộ phận trong doanh nghiệp, được kiểm
soát thông qua quy trình lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Do đó, kiểm soát nội bộ
không phải là một quy trình bổ sung để kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp mà nó
phải được xây dựng như một phần cơ bản trong các quy trình hoạt động của tổ chức
nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn.
™ Nhân tố con người:
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người vì thế nó bị chi phối bởi mọi thành
viên của tổ chức, từ hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Trong
đó, nhà quản lý đóng vai trò là người thiết lập, các nhân viên là người thực hiện và Hội
đồng quản trị là người giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ. Chính những suy nghĩ, hành
động của họ tác động trực tiếp đến sự hữu hiệu của hệ thống này.

Tuy nhiên, để kiểm soát nội bộ hữu hiệu thì từng thành viên trong tổ chức cần phải
hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình và chúng cần được giới hạn ở một mức độ
nhất định đồng thời cần phải xác định được mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện
của từng thành viên nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.


11

™ Đảm bảo hợp lý:
Kiểm soát nội bộ chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản trị trong
việc đạt được các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo một cách tuyệt đối. Điều
này xuất phát từ những hạn chế tiềm tàng do trong hệ thống KSNB như: sai lầm của con
người, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà quản lý hoặc do mối quan
hệ giữa lợi ích và chi phí của việc thiết lập nên hệ thống KSNB.
™ Các mục tiêu:
Mỗi đơn vị phải đặt ra mục tiêu hoặc chiến lược cần đạt được để từ đó xác định
các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung của toàn đơn vị hay mục tiêu
cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có ba nhóm mục tiêu chính:
Mục tiêu về hoạt động: Nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử
dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận để duy trì
sự tồn tại và phát triển của đơn vị.
Mục tiêu về báo cáo tài chính: Nhấn mạnh đến tính trung thực và tin cậy của báo
cáo tài chính mà tổ chức cung cấp.
Mục tiêu về sự tuân thủ: Nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các quy
định.
1.2. 2.Theo báo cáo COSO 2004
Hệ thống KSNB hoạt động hữu hiệu cũng chỉ nhằm kiểm soát những rủi ro trong
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra, đưa doanh
nghiệp ngày càng đi lên. Vì vậy, những năm gần đây cho thấy rất nhiều mối quan tâm và
tập trung vào quản lý rủi ro. Rõ ràng nó đòi hỏi một khuôn khổ hoàn chỉnh để xác định,

đánh giá và quản trị rủi ro một cách hiệu quả. Năm 2001, COSO bắt đầu dự án cùng với
Price waterhouse Coopers phát triển một khuôn khổ mà có thể dễ dàng sử dụng để đánh
giá và cải thiện quản lý rủi ro doanh nghiệp. Giai đoạn phát triển của khuôn khổ được
đánh dấu bằng hàng loạt các vụ bê bối và thất bại của các nhà đầu tư, các cá nhân doanh
nghiệp và các bên liên quan. Điều đó càng chứng minh cần thiết phải có một khuôn khổ
quản lý, cung cấp các nguyên tắc, khái niệm, một tiếng nói chung, chỉ đạo và hướng dẫn
rõ ràng. COSO tin rằng Quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) đã đáp ứng được nhu cầu đó.


12

Quản trị rủi ro doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá trình, chịu sự chi phối của Ban giám đốc,
nhà quản lý và các nhân viên của doanh nghiệp, được áp dụng trong việc thiết lập các
chiến lược liên quan đến toàn doanh nghiệp và áp dụng cho các cấp độ trong doanh
nghiệp, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh hưởng đến doanh
nghiệp và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận được của rủi ro nhằm cung cấp một sự
đảm bảo hợp lý hướng đến việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.3. So sánh COSO 1992 và COSO 2004
Từ định nghĩa trên về quản trị rủ ro doanh nghiệp và những gì đã nghiên cứu về
kiểm soát nội bộ trong COSO 1992 ta thấy rằng :
™ Giống nhau:
KSNB và QTRR đều được xem là 1 quá trình được triển khai ở tất cả các bộ phận
liên quan đến nhiều người khác nhau trong đơn vị, và đều bị chi phối bởi ba nhóm người:
là hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên còn lại của đơn vị. Cũng giống như
kiểm soát nội bộ, QTRR cũng chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp doanh nghiệp đạt
được các mục tiêu đã đặt ra chứ không thể cung cấp một sự đảm bảo tuyệt đối do những
hạn chế tiềm tàng khi xây dựng các hệ thống.
™ Khác nhau: Bảng 1.1: So sánh COSO 1992 và COSO 2004
COSO 1992

Tên gọi

COSO 2004

Internal Control – Intergrated Enterprise Risk Management
Framework (Kiểm soát nội bộ)

Định nghĩa

Intergrated

Framework

(Quản lý rủi ro doanh nghiệp)

- là một quá trình, chịu sự chi - là một quá trình, chịu sự chi
phối của ban giám đốc, nhà phối của ban giám đốc, nhà
quản lý và các nhân viên của quản lý và các nhân viên của
doanh nghiệp

doanh nghiệp


13

- được thiết kế để cung cấp - Có thể cung cấp một sự đảm
một sự đảm bảo hợp lý

bảo hợp lý cho các nhà quản
lý doanh nghiệp và ban giám

đốc.

- là phương tiện nhằm đạt - Tác động trong việc thiết lập
được các mục tiêu sau:

mục tiêu

+ sự hữu hiệu và hiệu quả của
hoạt động
+ sự tin cậy của báo cáo tài
chính
+ sự tuân thủ các luật lệ và
quy định hiện hành
- Tác động xuyên suốt doanh
nghiệp ở mỗi mức độ và mỗi
bộ phận, và bao gồm cả việc
xem xét mức độ rủi ro của
một danh mục đầu tư.
- Nhận dạng các sự kiện tiềm
tàng mà nếu nó xảy ra sẽ ảnh
hưởng đến doanh nghiệp và
quản lý rủi ro trong khả năng
rủi ro của nó.
- Hướng đến những mục tiêu
không những trong một hoặc
nhiều bộ phận mà còn trong
những bộ phận chồng chéo
lên nhau.



14

Các nhân tố 1. Môi trường kiểm soát

1. Môi trường kiểm soát

cấu thành
2. Thiết lập mục tiêu
3. Nhận dạng các sự kiện
2. Đánh giá rủi ro

4. Đánh giá rủi ro
5. Đối phó với rủi ro

3. Hoạt động kiểm soát

6. Hoạt động kiểm soát

4. Thông tin và truyền thông

7. Thông tin và truyền thông

5. Giám sát

8. Giám sát

1.3. Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2004
1.3.1.Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát tạo ra sắc thái chung trong đơn vị - nơi mỗi người tiến hành
các hoạt động và thực hiện nghĩa vụ kiểm soát của mình. Chính môi trường kiểm soát

làm nền tảng cho các thành phần khác của KSNB. Những nhân tố của môi trường kiểm
soát theo báo cáo COSO 2004 bao gồm:
1.3.1.1 Tính chính trực và các giá trị đạo đức
Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính
chính trực và các giá trị đạo đức của những thành viên liên quan đến quá trình kiểm soát.
Tính chính trực và các giá trị đạo đức là yếu tố chính của môi trường kiểm soát, nó tác
động đến các thành phần khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tính chính trực trước hết là một hành vi đạo đức trong tất cả mọi khía cạnh của
hoạt động kinh doanh. Theo báo cáo của hội đồng Treadway “ Một môi trường đạo đức
tốt ở tất cả mọi cấp độ của một công ty là điều kiện sống còn để công ty tiến xa hơn nữa.
Môi trường góp phần quan trọng làm nên tính hiệu quả của công ty và hệ thống KSNB,
và giúp tạo ra các hành vi ảnh hưởng không phụ thuộc vào ngay cả hệ thống kiểm soát
nội bộ tinh vi nhất.”


15

1.3.1.2 Năng lực của đội ngũ nhân viên
Năng lực được phản ánh qua kiến thức và kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ của
từng nhân viên. Do đó, khi tuyển dụng, nhà quản lý cần xem xét về trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, đồng thời, phải luôn có sự giám sát, huấn
luyện thường xuyên.
1.3.1.3 Hội đồng Quản trị và Ủy ban Kiểm toán
Môi trường kiểm soát chịu sự ảnh hưởng đáng kể của Hội Đồng Quản trị và Ủy
ban Kiểm toán của doanh nghiệp.
Hội đồng Quản trị và Ủy ban Kiểm toán bao gồm những nhà quản lý độc lập, có
kinh nghiệm và uy tín trong doanh nghiệp, nó sẽ làm cho môi trường kiểm soát được tốt
hơn do nó kiểm soát các hoạt động của nhà quản lý. Ủy ban kiểm toán có thể đưa ra
những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp thông
qua việc kiểm tra các hoạt động tuân thủ luật pháp, giám sát việc lập báo cáo tài chính.

Mức độ độc lập, kinh nghiệm, uy tín, mối quan hệ với kiểm toán độc lập và kiểm
toán nội bộ là các nhân tố dùng để xem xét và đánh giá sự hữu hiệu của Hội Đồng Quản
trị và Uỷ ban Kiểm toán.
1.3.1.4. Triết lý quản lý và phong cách điều hành
Nhà quản lý chịu trách nhiệm trực tiếp cho tất cả mọi hoạt động của một doanh
nghiệp, bao gồm cả hệ thống KSNB. Thông thường, nhà quản lý ở các cấp độ khác nhau
chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ khác nhau. Sự khác nhau này thường phụ thuộc vào
các đặc điểm của doanh nghiệp. Vì vậy, phương pháp quản lý và phong cách điều hành
có vai trò quan trọng trong hệ thống kiểm soát nội bộ.
Triết lý quản lý và phong cách điều hành bao gồm các yếu tố:
- Nhà quản lý có thể chấp nhận, mạo hiểm hay thận trọng đối với bao nhiêu mức độ
rủi ro.
- Sự liên hệ giữa nhà quản lý cấp cao và người quản lý điều hành, đặc biệt là trong
trường hợp cách trở không gian.


16

- Thái độ và hành động đối với việc lập báo cáo tài chính, bao gồm các khuynh
hướng khác nhau trong việc áp dụng các nguyên tắc kế toán, mức độ khai báo các thông
tin tài chính quan trọng, kể cả quan điểm về ghi nhận hay giả mạo chứng từ sổ sách.
1.3.1.5. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp tạo nên cơ chế hoạt động kinh doanh nhằm
đạt được mục tiêu của toàn doanh nghiệp như: lập kế hoạch, thực hiện, kiểm soát và quản
lý.
Các yếu tố quan trọng để tạo nên một cơ cấu tổ chức tốt là phải phân định rõ khu
vực quyền hạn và trách nhiệm cũng như thiết lập việc ủy quyền có hiệu quả. Các hoạt
động này bao gồm: mua hàng, sản xuất, bán hàng, tiếp thị và các hoạt động động khác
như hành chính, nhân sự, kỹ thuật.
Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức phù hợp với nhu cầu riêng của mình tuy

nhiên điều đó sẽ phụ thuộc vào quy mô và bản chất hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1.6. Phân chia quyền hạn và trách nhiệm
Phân định quyền hạn và trách nhiệm là việc xác định mức độ tự chủ, quyền hạn
của từng cá nhân hay từng nhóm trong việc đề xuất và giải quyết vấn đề, trách nhiệm báo
cáo đối với các cấp có liên quan. Việc phân định thường thể hiện qua chính sách trong đó
mô tả kiến thức và kinh nghiệm của những nhân viên chủ chốt, nguồn lực để thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh.
Để phân chia quyền hạn và trách nhiệm phù hợp cần dựa vào các một số tiêu chí
như:
- Phù hợp với mục tiêu của tổ chức, chức năng hoạt động, yêu cầu trách nhiệm về
hệ thống thông tin và quyền hạn thay đổi.
- Phù hợp với các tiêu chuẩn và thủ tục kiểm soát liên quan, bao gồm bảng mô tả
công việc cho nhân viên.
- Sự tương xứng giữa số lượng, năng lực của các thành viên với mức độ công việc
và quy mô của doanh nghiệp.


17

1.3.1.7. Chính sách nhân sự
Chính sách nhân sự là thông điệp của doanh nghiệp về yêu cầu đối với tính chính
trực, hành vi đạo đức và năng lực mà doanh nghiệp mong đợi từ nhân viên. Chính sách
này biểu hiện trong thực tế thông qua việc tuyển dụng, hướng nghiệp, đào tạo, đánh giá,
tư vấn, động viên, khen thưởng và kỷ luật.
1.3.2. Thiết lập mục tiêu
Điểm khác biệt lớn nhất so với kiểm soát nội bộ của ERM đó là coi việc thiết lập
mục tiêu là một trong những bộ phận của nó. Khi xây dựng khuôn mẫu về KSNB, COSO
1992 cho rằng: mục tiêu là một bộ phận của quá trình quản lý chứ không phải là một bộ
phận của kiểm soát nội bộ, không có một hệ thống kiểm soát nội bộ nào được thiết lập
cho một tổ chức mà tổ chức đó lại hoạt động không có mục tiêu, như vậy mục tiêu có

trước và hệ thống kiểm soát nội bộ ra đời sau để giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đã
định sẵn. Nhưng đứng trên quan điểm của COSO 2004 về Quản trị rủi ro thì mỗi đơn vị
phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau xuất phát từ môi trường nội bộ cũng như môi
trường bên ngoài đơn vị, và tiền đề để nhận dạng các sự kiện, đánh giá rủi ro va đối phó
với rủi ro chính là việc thiết lập các mục tiêu. Các mục tiêu được thiết lập phải được gắn
kết với “khẩu vị” rủi ro hay nói cách khác là mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
Bên cạnh đó, khi đi vào xây dựng các mục tiêu của đơn vị, QTRR đưa ra 4 loại
mục tiêu, bao gồm:
• Mục tiêu chiến lược: là những mục tiêu cao nhất của đơn vị, gắn kết và hỗ trợ
cho các sự mạng mà đơn vị đã đặt ra.
• Mục tiêu hoạt động: Sử dụng hữu hiệu và hiệu cả các nguồn lực của đơn vị.
• Mục tiêu báo cáo: Cung cấp các báo cáo đáng tin cậy.
• Mục tiêu tuân thủ: Tuân thủ pháp luật và các quy định.
Khi thiết lập mục tiêu cho mình, trước hết cần xem xét tầm nhìn chiến lược mà
đơn vị đã đặt ra từ đó xác định các mục tiêu chiến lược phù hợp. Ngoài ra, các mục tiêu
trên có thể tách biệt nhưng cũng có thể trùng với nhau, vì một mục tiêu riêng lẻ có thể
được sắp xếp vào một hay nhiều loại trong các nhóm mục tiêu nêu trên. Sự phân loại các
mục tiêu giúp đơn vị kiểm soát ở các phương diện khác nhau.


×