Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM
----- o0o -----

NGUYỄN KIM HẰNG

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh Năm 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP.HCM
----- o0o -----

NGUYỄN KIM HẰNG

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số :

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP Hồ Chí Minh - Năm 2008



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan...............................................................................................................
Mục lục .......................................................................................................................
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt.......................................................................
Lời mở đầu ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................................3
1.1 Rủi ro trong hoạt động của các NHTM ..........................................................3
1.1.1Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng ..............................................3
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng...................................................................3
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM..........................................4
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ...........................................................................4
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng...........................................................................5
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp .......................................5
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu .....................................................................5
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo.......................6
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng...........................................................................6
1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng.....................................................................7
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý
Nhà Nước .................................................................................................................7
1.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM..............................................9
1.2.4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay.................................................15
1.2.4.4. Nguyên nhân khác ....................................................................................16
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng: ....................................................................17
1.2.5.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM...........................18
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế nói chung ....................................................................18
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .....19
1.3.1.Khái niệm và mục tiêu của công tác quản trị rủi ro tín dụng.........................19

1.3.2.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng .................20
1.3.2.1. Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt,
tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro tín dụng....................................................20
1.3.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng..................................................................................20
1.3.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng của các NHTM ..............................................................20
1.3.3. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng ....................................21
1.3.3.1. Nguyên tắc 1...............................................................................................21
1.3.3.2. Nguyên tắc 2...............................................................................................21
1.3.3.3. Nguyên tắc 3...............................................................................................21
1.3.3.4. Nguyên tắc 4...............................................................................................21
1.3.3.5. Nguyên tắc 5...............................................................................................22


1.3.3.6. Nguyên tắc 6...............................................................................................22
1.3.3.7. Nguyên tắc 7...............................................................................................22
1.3.3.8. Nguyên tắc 8...............................................................................................22
1.3.3..9. Nguyên tắc 9..............................................................................................22
1.4. Một số bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại của Thái Lan23
1.4.1.Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong quản trị rủi ro tín dụng......23
1.4.2.Bài học kinh nghiệm cho ngân hàng thương mại Việt Nam..........................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................25
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN .......26
2.1. TỔNG QUAN VỀ SCB..................................................................................26
2.1.1Giới thiệu sơ lược về SCB.............................................................................26
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của SCB giai đoạn 2005 – 2008 ............28
2.2THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .....................................31

2.2.1.Nợ xấu tại SCB ..............................................................................................31
2.2.2. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại SCB .31
2.2.2.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh ...31
2.2.2.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng và đối tác
của khách hàng........................................................................................................36
2.2.2.3. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan từ phía SCB ............................40
2.2.3. Những ưu điểm và tồn tại của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại SCB...44
2.2.3.1. Về việc thiết lập một môi trường quản trị rủi ro tín dụng tốt ....................44
2.2.3.2. Về việc nhận dạng, phân tích, đo lường, theo dõi, cảnh báo và kiểm soát
rủi ro tín dụng..........................................................................................................45
2.2.3.3. Về chất lượng và hiệu quả của Bộ phận Giám sát tín dụng.......................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................49
CHƯƠNG 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN .................................................................50
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI SCB GIAI ĐOẠN 2009 – 2010 ........................................................50
3.1.1. Sản phẩm hiện tại, thị trường hiện tại...........................................................50
3.1.2. Sản phẩm hiện tại, thị trường mới ................................................................51
3.1.3. Hoàn thiện và mở rộng tuyến sản phẩm hiện tại ..........................................51
3.1.4. Tăng cường đào tạo.......................................................................................52
3.2. MỤC TIÊU CỦA SCB ĐẾN NĂM 2010......................................................52
3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SCB ..53
3.3.1.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG...........................................................................53
3.3.1.1.Định kỳ xem xét lại các chiến lược và chính sách rủi ro tín dụng quan trọng
của ngân hàng , nâng cao năng lực của Hội đồng Quản trị , Ban Tổng Giám đốc và
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ................................................................................53


3.3.1.2.Nâng cao việc nhận dạng và quản trị rủi ro trong các sản phẩm và hoạt

động ngân hàng .......................................................................................................54
3.3.1.3. Nâng cao văn hóa kiểm soát rủi ro ............................................................55
3.3.1.4.Hoàn thiện chính sách tín dụng của SCB ...................................................55
3.3.1.5.Nâng cao chất lượng chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng, đào tạo cán bộ về
chuyên môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề kinh doanh; phát
triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp ......................................................56
3.3.2.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐIỀU HÀNH QUI TRÌNH CẤP TÍN DỤNG
ĐÚNG VÀ CHUẨN XÁC......................................................................................58
3.3.2.1.Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá tín dụng, thiết lập các
tiêu chí cấp tín dụng đúng đắn. ...............................................................................58
3.3.2.2.Thiết lập và quản lý các hạn mức tín dụng , mở rộng hình thức đồng tài trợ
nhằm giảm thiểu rủi ro ............................................................................................59
3.3.2.3.Phân cấp xét duyệt tín dụng và hạn mức phán quyết tín dụng cho từng cấp
một cách hợp lý, kiểm tra việc xét duyệt đúng với hạn mức phán quyết đã được
quy định...................................................................................................................60
3.3.2.4.Thiết lập qui trình cấp tín dụng rõ ràng, hạn chế và ngăn ngừa rủi ro do yếu
tố con người ............................................................................................................60
3.3.2.5.Kiểm soát tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng ..62
3.3.2.6.Hạn chế rủi ro trong việc nhận bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay....................................................................................................................63
3.3.3.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ DUY TRÌ QUY TRÌNH ĐO LƯỜNG VÀ GIÁM
SÁT TÍN DỤNG HIỆU QUẢ.................................................................................65
3.3.3.1.Tăng cường kiểm soát việc theo dõi sau khi cho vay .................................65
3.3.3.2.Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm về các khoản vay có vấn đề sau khi cho
vay ...........................................................................................................................66
3.3.3.3.Nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng và hiệu quả phân tích hoạt
động tín dụng ..........................................................................................................67
3.3.3.4.Quản lý có hiệu quả việc xử lý các khoản nợ xấu và trích lập dự phòng
đầy đủ......................................................................................................................68
3.3.3.5.Tăng cường các kênh thông tin phục vụ công tác thẩm định .....................68

3.3.4.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG .............................................................................................................70
3.3.4.1.Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng
xây dựng được hệ thống tìm kiếm những xu hướng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và
thiếu sót trong hoạt động của ngân hàng để đưa ra biện pháp chấn chỉnh ............70
3.3.4.2. Đẩy mạnh hoạt động của Ban Quản trị Rủi ro ngân hàng .........................72
3.3.5.NHÓM GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
CỦA BỘ PHẬN GIÁM SÁT TÍN DỤNG .............................................................72
3.3.5.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của Bộ máy Kiểm toán nội bộ tại SCB....72
3.3.5.2. Phối hợp hiệu quả giữa thanh tra NHNN, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội
bộ và kiểm soát nội bộ SCB....................................................................................74
3.4.NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ PHÍA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ..................75


3.4.1. Nâng cao vai trò và hiệu quả của Thanh tra Ngân hàng thuộc NHNN ........75
3.4.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng ngân hàng, tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện các chính sách an toàn tín dụng có tính hướng dẫn và bắt
buộc.........................................................................................................................77
3.4.3. Thiết lập các kênh thông tin đáng tin cậy cho các ngân hàng và doanh
nghiệp......................................................................................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................80
Kết luận..................................................................................................................81


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

NHTM : Ngân hàng Thương mại
NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
BASEL : Ủy Ban Basel về Giám sát Hoạt động Ngân hàng

COSO : Committee of Sponsoring Organizations
(Ủy ban Các tổ chức Đồng bảo trợ )
CIC : Trung tâm Thông tin Tín dụng
IT : Information Technology (Công nghệ thông tin)
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
TCTD : Tổ chức Tín dụng
WB : World Bank
SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
QLRRTD : Quản lý rủi ro tín dụng
HĐQT : Hội đồng Quản trị
HĐTD : Hội đồng tín dụng
HMTD : Hạn mức tín dụng
HO : Hội sở
TGĐ : Tổng giám đốc
GĐ CN: Giám đốc Chi nhánh
CN: Chi nhánh
TSĐB : Tài sản đảm bảo


Trang số 1

LỜI MỞ ĐẦU
---------- o0o --------I. Sự cần thiết của đề tài:
Thực tiễn hoạt động của các NHTMVN trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua
đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường
phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng
loạt quỹ tín dụng, NHTMCP của những năm 1989-1990, việc đặt một số
NHTMCP vào tình trạng giám sát đặc biệt những năm 1999-2000, hay những vụ

án lớn và việc tiến hành xử lý một khối lượng nợ tồn đọng khá lớn của các
NHTMNN từ năm 2000 trở về trước hay tình hình khó khăn của các NHTM ở
Việt Nam nói riêng và thế giới no đã chứng minh rất rõ điều này. Thêm vào đó,
nhìn vào kết cấu tài sản của các NHTMVN chúng ta nhận thấy: tài sản sinh lời là
các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí
có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%.
Chính vì vậy, tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ
ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề
luôn được các NHTMVN quan tâm hàng đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang
trong giai đoạn đầu của quá trình hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới
(WTO).
Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc
tế, hiện đại và vững mạnh, Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong quá trình chuyển đổi
của mình luôn quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại
rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Thực trạng và giải pháp”
II. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB.).
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề tài nêu ra một
số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn nói riêng và các NHTMVN nói chung.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:


Trang số 2

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng để có thể góp phần
nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn..
Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian ba năm qua (2006 -2008) tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm để hạn chế rủi ro tín dụng.
IV. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được tác giả sử dụng các
phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Sài Gòn, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
V. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình bày
gồm bốn chương:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
- Chương 3: Những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn.
VI. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng. Tác giả phân tích thực
trạng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tư duy của nhiều nhà nghiên cứu,
chuyên gia ngân hàng cũng như kinh nghiệm bản thân, đồng nghiệp trong quá
trình tham gia hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng để đưa ra các ý kiến, nhận định,
giải pháp, nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của

ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín
dụng và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, tác giả mong muốn những suy
nghĩ, đề xuất và những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho công việc thực tế, từ
đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng nơi
NHTM tác giả đang công tác, và xa hơn nữa, mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ
được áp dụng trong hoạt động của các NHTMVN.


Trang số 3

CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong hoạt động của các NHTM:
1.1.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Định nghĩa truyền thống: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những biến
cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát, thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng
trong quá trình hoạt động.
Định nghĩa hiện đại: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả năng những
sự kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể là các NHTM không thể
đạt được những mục tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ
hội của việc làm mất đi những cơ hội thị trường.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Do đặc thù ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và cung ứng các
dịch vụ ngân hàng theo Luật các TCTD nên tính chất hoạt động và rủi ro có những
khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác. Có thể nói,
hoạt động ngân hàng liên quan đến việc chấp nhận rủi ro chứ không phải né tránh
rủi ro. Các NHTM cần đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro
- lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi
ro chấp nhận. Các NHTM sẽ hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu

là hợp lý và kiểm soát được, đồng thời nằm trong phạm vi, khả năng các nguồn
lực tài chính và năng lực tín dụng của mình.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM không chỉ bao gồm nghiệp vụ huy
động vốn và cấp tín dụng mà còn rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác như bảo lãnh,
kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ...Chính vì vậy
nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM cũng rất đa dạng:
- Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng
hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có
nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn,
thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong
hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay,
mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương
mại, thấu chi, bao thanh toán…
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận ròng khi lãi suất biến động
theo chiều hướng bất lợi. Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn
bình quân của các tài sản và các khoản nợ của ngân hàng trong điều kiện lãi suất


Trang số 4
thị trường thay đổi ngoài dự kiến của ngân hàng dẫn đến khả năng giảm thu nhập
của ngân hàng so với dự tính.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các
NHTM là huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn, hay nói cách khác là rủi ro khi
các NHTM không đáp ứng được cho các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán do
tài sản của ngân hàng không có khả năng thanh khoản hay không thể huy động
vốn. Trường hợp này thường xảy ra nếu như các khoản huy động về mặt kỹ thuật
sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Đặc biệt, như chúng ta đã thấy
trong bất cứ một cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút tiền của mình ra

nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.
- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn của
các khoản ngoại hối mà các NHTM đang nắm giữ, và vì thế làm cho các NHTM
có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
- Rủi ro hoạt động: là rủi ro liên quan đến công nghệ, cơ sở hạ tầng, quy
trình, con người trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng, hay nói cách
khác rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà
một NHTM điều hành các hoạt động của mình.
- Rủi ro luật pháp: là rủi ro ngân hàng có thể bị khởi kiện vì để xảy ra
những sai sót hoặc sự cố trong quá trình hoạt động kinh doanh gây thiệt hại cho
khách hàng và đối tác. Rủi ro luật pháp mà các NHTM phải đối mặt có thể tiềm ẩn
trong nhiều lĩnh vực kinh doanh. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro luật pháp có thể là
do con người hoặc do công nghệ máy móc. Thậm chí, NHTM có thể gặp phải rủi
ro luật pháp ngay cả khi ngân hàng không phải là bên gây thiệt hại.
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ những thay đổi trong môi trường
hoạt động của các NHTM trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính.
Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân các NHTM.
- Rủi ro uy tín: là rủi ro khi các NHTM bị dư luận đánh giá xấu, gây khó
khăn nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn
hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.
- Rủi ro thị trường: là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi lãi suất, tỷ giá
hay giá cả thị trường biến động theo chiều hướng xấu. Nói cách khác, rủi ro thị
trường xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động
của thị trường.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM:
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng: Là sự tổn thất về tài chính của ngân hàng phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng (sẽ được nghiên cứu kỹ ở phần sau).



Trang số 5
- Rủi ro tín dụng: theo Điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết.

HÌNH1.1: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CẦN THỐNG NHẤT
Không có rủi ro không có
lợi nhuận.

Phải chấp nhận rủi ro

Khả năng vốn và tài chính
của Ngân hàng có hạn.

Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận một mức độ rủi
ro nhất định.

Rủi ro tín dụng
xảy ra do nguyên nhân
khác nhau khó lường
2
trước.

Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn

đến sự đổ vỡ của NH

Đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao của cán bộ tín
dụng.

Quản lý rủi ro tín dụng
phải được xem là vấn đề
sống còn.

1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp:
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng và
phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do
rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ
quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu
quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro để
đưa ra biện pháp phù hợp.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu:
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng thực
chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để đạt được


Trang số 6
mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến
rủi ro, đặc biệt do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay
cho hoạt động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM.Vì vậy trong quá
trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ động có các biện pháp

thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo:
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định. Tuy
nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay nhìn chung
vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có thể dự báo các khoản
thất thoát này với một mức độ tương đối chính xác bằng cách nghiên cứu các đặc
điểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm
soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời
điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh,...là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi
ro mà các NHTM không thể dự báo trước.
1.2.3. Biểu hiện của rủi ro tín dụng:
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên:
- Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện
rõ nhất.
- Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ khác
nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng nấc
khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ,
mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính
chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có thực
sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có
nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác định rủi ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như:
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự
phòng tổn thất.
- Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao.
- Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế

được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTMVN
nghiêm trọng hơn nhiều lần so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:


Trang số 7
- Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn
nhưng thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
- Không ít khoản vay trong danh mục tín dụng của các NHTM là nợ trong
hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc đảo nợ do người vay không đủ khả năng
thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất quán
với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng thực chất như
thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được. Đây là trở ngại rất lớn
đối với các NHTMVN khi bước vào cạnh tranh và hội nhập với các ngân hàng có
yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy, việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng
tín dụng, áp dụng dần các chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro xử lý nợ xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTMVN.
1.2.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
1.2.4.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ quan quản lý
Nhà Nước:
”Xuất phát từ hệ thống thông tin:
Thông tin tín dụng bao gồm thông tin lịch sử, thông tin hiện tại và xu
hướng phát triển của khách hàng trong tương lai (gồm cả thông tin về tài chính và
phi tài chính) và đặc biệt là các thông tin thống kê về các chỉ tiêu trung bình ngành
phục vụ cho việc xếp loại khách hàng vay.
Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến việc hỏi tin về xếp hạng
doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử dụng
thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay, thực hiện
công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng, và mở

rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên:
- Hệ thống thông tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt
Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một
cách độc lập và hiệu quả.
- Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) còn
lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
Đây chính là thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm
soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng
tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu.


Trang số 8
”Xuất phát từ hệ thống văn bản luật:
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong các
văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp rủi ro trong thực tế
hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ hỏng” khá nguy hiểm, đó
vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp
đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
- Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi phối
của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý,
thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
- Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay đổi
đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng đến kế
hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh

nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không
chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ,
thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các NHTM.
”Xuất phát từ công tác kiểm tra, thanh tra:
Hiện nay, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh
tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với các NHTM chưa thật sự có hiệu quả:
- Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí
một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra còn chưa nắm bắt kịp
thời.
- Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát còn lạc hậu, chậm được đổi
mới, hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả
năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
”Xuất phát từ các cơ quan ban ngành liên quan:
Hoạt động của các cơ quan ban ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng
của các NHTM hiện nay có thể nói còn nhiều vấn đề cần bàn luận:
- Quản lý doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cấp phép tràn lan.
- Công chứng tài sản thế chấp sai pháp luật.
- Cơ quan thi hành án thông đồng với người thi hành án, trung tâm bán đấu
giá tài sản thế chấp tiêu cực.
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những
năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính Phủ, NHNN và các cơ
quan ban ngành có liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các văn bản
hướng dẫn đều đã được ban hành song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì


Trang số 9
lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc. Các cơ quan pháp luật lại
chậm chạp trong quá trình thực thi chức năng của mình.
- Sự can thiệp không chính thức của các cơ quan công quyền trong việc cho

vay, cản trở việc đánh giá khách hàng của các NHTM. Có thể phân tích ở hai khía
cạnh đó là: các NHTM không thể từ chối cho vay nên việc thẩm định các khoản
vay, đánh giá năng lực thật sự của khách hàng chỉ mang tính thủ tục; và do có sự
can thiệp của các cấp chính quyền trong việc cấp tín dụng mà chủ yếu là các
DNNN nên các NHTM có tâm lý ỷ lại, vì khi có rủi ro xảy ra thì nhà nước cũng có
cơ chế xử lý. Tâm lý trên đã làm giảm chất lượng công tác thẩm định, khoản vay
vì vậy mang nhiều rủi ro, làm tăng nợ xấu.
- Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng - Bộ Tài chính (DATC) hoạt động
chưa hiệu quả.
1.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM:
”Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng:
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải
quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể được
bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại
giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín
dụng. Điều này có thể nhận thấy qua các vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua
có liên quan đến hoạt động ngân hàng đều có sự tiếp tay của những cán bộ tín
dụng cùng với khách hàng hoặc bản thân cán bộ tín dụng cố ý:
- Thực hiện trái với qui trình tín dụng.
- Trực tiếp thu nợ nhưng không nộp mà dùng cho mục đích cá nhân.
- Lập hồ sơ giả để vay tiền cá nhân, nhờ người vay hộ,…
- Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ có giá để thế chấp vay tiền.
- Định giá TSBĐ không đúng giá trị thực do thông đồng với khách hàng.
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ phận
cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này có thể thấy
trong thực tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình độ chuyên môn, bản
thân từng cán bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra có thể nhận thấy
rõ nét nhất là công tác phân công cán bộ tín dụng quản lý khách hàng của các
NHTM hiện nay không theo chuyên ngành kinh tế, từ đó dẫn đến việc:
- Cán bộ tín dụng làm việc theo kiểu đa năng, không chuyên sâu vào một

ngành nghề cụ thể nào nên không có nhiều kiến thức chuyên ngành. Khách hàng
khi cung cấp các dự án, có nhiều thông số kỹ thuật máy móc chuyên ngành hoàn
toàn xa lạ với cán bộ tín dụng. Thuê chuyên gia đánh giá đòi hỏi chi phí cao nên
chủ yếu mà các ngân hàng thường làm trong những trường hợp này là tự tìm hiểu
thông tin thông qua sách, báo, tạp chí chuyên ngành, qua mạng internet.


Trang số 10
- Nếu cán bộ tín dụng không có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành cần
thẩm định sẽ đưa ra những đánh giá sai, gây bức xúc cho khách hàng hoặc ngược
lại, khách hàng thông tin sai mà không biết, gây ra những quyết định sai lầm trong
cho vay.
Ngoài ra, sự gắn bó, nỗ lực với công việc của một bộ phận cán bộ tín dụng
cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân công, bố trí
công việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các NHTMNN) chưa đủ
sức thu hút. Thực tế hiện nay cho thấy do tác động của quá trình cạnh tranh, rất
nhiều cán bộ tín dụng giỏi, nhiều kinh nghiệm của các NHTMNN đã được các
NHTMCP, các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài tuyển dụng vào những vị trí
quan trọng với nhiều đãi ngộ. Nguồn nhân lực của các NHTMNN đã mỏng do quá
trình mở rộng mạng lưới, lại ngày càng bị hao hụt do chính sách tuyển dụng, sử
dụng, phân công, bố trí công việc, và vấn đề đãi ngộ chưa thật sự thu hút.
”Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính sách, quy
trình tín dụng chưa nghiêm túc:
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng
của các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng chỉ phát
huy tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự nghiêm túc của việc
ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến
chính sách tín dụng chưa thật sự hợp lý:
- Chính sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm
chiến lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội

chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành tích.
- Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
- Ngoài ra, các NHTM không có chiến lược phát triển rõ nét hay nói cách
khác chưa quản trị về danh mục cho vay theo lĩnh vực sở trường.
- Chính sách tín dụng với vấn đề lãi suất vẫn còn khá nhiều bất cập.
- Mô hình thích hợp cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng để từ
đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một khách
hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro hầu như chưa được các NHTM đầu tư
xây dựng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định chung
của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của riêng mỗi ngân
hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất qua các bước sau:
Thiết lập hồ
sơ khách
hàng vay

Thẩm định
hồ sơ khách
hàng vay

Ra quyết
định và ký
hợp đồng

Giải ngân
và thu nợ

Thanh lý hợp
đồng và xử lý

tranh chấp


Trang số 11

Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín dụng của
các NHTM luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ, biểu hiện như:
- Thông tin cần phải thực hiện trong các bước của quy trình không được
quy định chi tiết và đầy đủ, cũng như mối quan hệ giữa các bước chưa được nhận
thức đúng đắn.
- Trên thực tế, việc phân định rõ giữa khâu thẩm định và cho vay ở nhiều
NHTM vẫn chưa thật sự tách biệt. Chỉ một vài ngân hàng đang tiến hành triển
khai, áp dụng quy trình tín dụng mới với việc phân chia độc lập giữa ba chức
năng: quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và quản lý nợ. Tuy vậy, giữa mô hình
phân chia cũ và mới, bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại những hạn chế chưa thể
khắc phục ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Do sức ép cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần tín dụng, trong quá
trình vận dụng không ít NHTM đã bỏ qua các bước của quy trình, hạ thấp tiêu
chuẩn đánh giá khách hàng, không chú ý đúng mức đến tình hình tài chính, năng
lực sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ, nguồn trả nợ của khách hàng vay nên
nảy sinh nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn, về việc
kiểm tra, quản lý nợ vay, về cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ gốc và lãi).
Việc nhận thức chưa đầy đủ và vận dụng chưa thật sự nghiêm túc của cán
bộ tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ, thực hiện nghiêm túc các
quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài chính, hiệu quả của phương án sản
xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo đảm tiền vay của khách hàng rồi mới quyết
định đầu tư thì khả năng thu hồi vốn là rất lớn. Ngược lại, nếu buông lỏng quản lý

hoặc thẩm tra chưa đầy đủ đã quyết định đầu tư thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm
chí có khi mất vốn.
”Xuất phát từ công tác thẩm định:
a. Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của khách hàng:
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các cán
bộ thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách hàng khi
nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn chế. Hiện nay,
công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính và chủ quan
của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ trong quá khứ: khách hàng vay
trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy tín, còn đối với khách hàng mới quan
hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách
hàng, hoặc qua một số thông tin thu thập được. Trong khi đó đối tượng khách
hàng được xem là chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu vực kinh tế tư nhân thì
còn quá non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có danh tiếng trên


Trang số 12
thị trường, ý thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và thương hiệu
chưa cao, các hiệp hội ngành thì chưa phát huy vai trò của mình, chưa hỗ trợ nhiều
cho các doanh nghiệp thành viên phát triển, nhất là việc giới thiệu các thành viên
cho thị trường nên đã dẫn đến việc thu thập thông tin để đánh giá đối với khu vực
kinh tế trên là rất khó khăn.
- Đánh giá năng lực của khách hàng:
™ Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự
thành bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực,
nhất là bộ phận lãnh đạo của khách hàng hiện nay hoàn toàn chưa có cơ sở,
chủ yếu là liệt kê bằng cấp và số năm công tác.
™ Về năng lực tài chính: công việc đánh giá được thực hiện chủ yếu dựa vào
việc phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp.

Hiện nay do Việt Nam chưa có quy định về minh bạch thông tin nên có thể
nói độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối với các
DNTN. Các NHTM dù biết kiểm toán báo cáo tài chính là tốt nhưng cũng
không dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất khách hàng. Từ những
số liệu chưa thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài chính sẽ không
phản ánh đúng thực chất năng lực tài chính của khách hàng.
b. Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay là khâu quan trọng, ảnh hưởng lớn nhất
đến khả năng thu hồi vốn của các NHTM. Tuy nhiên do có nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan tác động nên đã dẫn đến chất lượng đánh giá phương án/dự án vay
chưa thật sự hiệu quả:
- Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định các
khía cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu tố kinh tế, xã
hội của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi trường thiếu thông
tin như của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các cán bộ thẩm định. Trên thị
trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu thị
trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm của dự án, cán bộ thẩm
định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin không chính thức, thu thập qua báo
chí, internet,…
- Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh của
hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách của Nhà Nước thường
xuyên thay đổi, không có tính minh bạch và không có tính dự báo cũng có thể gây
ra nhiều rủi ro cho dự án, như: các chiến lược phát triển vùng, ngành; các quy định
liên quan đến xuất nhập khẩu; các tiêu chuẩn về môi trường, …
- Một khó khăn khác trong công tác thẩm định dự án đó là xác định một
suất chiết khấu phù hợp mức độ rủi ro của dự án và doanh nghiệp vay vốn.


Trang số 13
- Tiêu chuẩn thống nhất chung về mặt bằng đánh giá, cách xếp loại doanh

nghiệp giữa các NHTM chưa có sự thống nhất, chưa được tiến hành thường
xuyên, định kỳ, một số ngân hàng xem việc này chỉ mang tính hình thức.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong điều
kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
”Xuất phát từ tài sản bảo đảm:
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro
tín dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các
khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá, phân loại, dự báo,
cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một NHTM lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm
bảo đảm tiền vay chưa được làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ
dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh
mức dư nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung.
Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị TSBĐ tiền vay do các
bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên cơ sở
giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá như giá quy
định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các
yếu tố khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những động sản có giá trị lớn hàng
tỷ đồng, các NHTM mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn định giá, còn lại
đa số việc định giá đều do các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ
được định giá còn mang tính chủ quan và thiếu tính khoa học.
Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được các
NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc: nếu định giá thấp, khách hàng
không hài lòng, nhưng nếu định giá cao, NHTM sẽ khó đảm bảo khả năng thu hồi
nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi đó
buộc NHTM phải thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại đây cùng với giá bất động sản
bị đẩy lên cao do đầu cơ và vượt xa giá trị thực đã làm nảy sinh tư tưởng lạm dụng
vào TSBĐ. Sẽ rất rủi ro nếu cán bộ tín dụng quên rằng khoản vay cần phải được
trả bằng chính dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải
bằng tiền bán TSBĐ. TSBĐ chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh

doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Tâm lý dựa chủ yếu vào TSBĐ sẽ
làm giảm chất lượng thẩm định khoản vay nên sẽ không đánh giá chính xác được
hiệu quả và sự an toàn của khoản vay, dễ dẫn đến việc cho vay những dự án rủi ro,
khách hàng không uy tín. Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan điểm cấp tín
dụng hiện nay của các NHTM. Từ sự lựa chọn không chắc chắn khách hàng tốt để
cung cấp tín dụng nên để giảm bớt rủi ro, các NHTM đã tính một phần rủi ro vào
trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng vay tốt phải gánh chịu một mức lãi
vay cao hơn mức đáng ra họ được hưởng. Đây cũng là tâm lý thường thấy ở các
NHTM của các nước đang phát triển.


Trang số 14
Đối với vấn đề bảo hiểm tài sản, cán bộ tín dụng thường không chú ý đôn
đốc, kiểm tra việc khách hàng có mua bảo hiểm đúng định kỳ để đến khi phương
tiện bị tai nạn, việc trục vớt, sửa chữa phải bỏ thêm rất nhiều vốn, gây khó khăn
lâu dài về khả năng thanh toán khoản nợ vay…
Thông tin bất cân xứng về giá trị thực của TSBĐ giữa khách hàng và
NHTM cũng là vấn đề cần được quan tâm. Khi thế chấp, cầm cố tài sản chỉ có
khách hàng biết rõ về hiện trạng của tài sản như sự hỏng hóc trong các dây chuyền
sản xuất, máy móc, thiết bị, hoặc ngôi nhà rất khó bán do một số đặc điểm đặc
biệt. Trong khi đó trình độ của cán bộ thường không đáp ứng đầy đủ chuyên môn
trong tất cả các lĩnh vực nên không thể đánh giá được chính xác hiện trạng của
máy móc thiết bị cũng như nắm được những thông tin không tốt về đất đai, nhà ở;
điều này ảnh hưởng rất lớn đến giá trị mua bán của tài sản. Vì vậy, khi xảy ra rủi
ro, việc phát mãi tài sản để thu hồi nợ gặp không ít khó khăn.
Thêm vào đó, cơ chế pháp lý về bảo đảm tiền vay chưa rõ ràng, chịu sựđiều
chỉnh, chi phối của nhiều văn bản luật, dưới luật chồng chéo nhau, đặc biệt đối với
TSBĐ là bất động sản.
Cuối cùng là các vấn đề liên quan đến quá trình xử lý, phát mãi TSBĐ đã
gây cản trở không ít cho các NHTM như:

- Việc các ngân hàng phải đối mặt với những khó khăn trong thời gian
trước khi bán đấu giá tài sản.
- Trong việc phát mãi TSBĐ, các NHTM chưa có thực quyền trong việc
bán, quản lý và khai thác tài sản thuộc quyền tiếp quản.
- Sự phối hợp giữa cơ quan công an, viện kiểm soát, tòa án, các sở, ban,
ngành, chính quyền địa phương trong việc xử lý TSBĐ còn nhiều hạn chế, chưa
đồng bộ, chặt chẽ và kịp thời.
- Việc xác định quyền sở hữu thực sự của khách hàng đối với tài sản cũng
là vấn đề khó khăn.
- Vướng mắc khi NHTM nhận lại TSBĐ từ cơ quan thi hành án.
- Thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua, người nhận
tài sản của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền còn quá nhiêu khê.
”Xuất phát từ thông tin tín dụng:
Các NHTM hiện nay chưa nhận được sự phối hợp hỗ trợ cung cấp thông tin
từ các cơ quan chức năng như cơ quan thuế, chi cục thống kê, hay các cơ quan chủ
quản.
Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, bản thân các NHTM đôi khi cũng
lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của khách hàng cung cấp mà chưa chủ động tìm
kiếm thông tin hay nói cách khác có tình trạng thông tin bất cân xứng giữa các
NHTM và khách hàng vay .


Trang số 15
Việc thu thập thông tin của mỗi ngân hàng về khách hàng, về ngành nghề,
về môi trường kinh tế mà khách hàng đang hoạt động, về các văn bản mới được
ban hành, về tình hình diễn biến giá cả thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là
những cảnh báo về các ngành hàng ngân hàng đang và sẽ đầu tư chưa được thực
hiện một cách thường xuyên và có tính hệ thống.
”Xuất phát từ hoạt động kiểm soát nội bộ:
Hiện nay, các NHTM đều có bộ phận kiểm soát nội bộ, tuy nhiên, ở một số

ngân hàng, bộ phận này chưa thật sự hoạt động có hiệu quả, nhất là tình trạng
thiếu nhân sự, cũng như trình độ của cán bộ chưa đáp ứng cả về nghiệp vụ lẫn
kinh nghiệm nên không thể phát hiện các sai phạm để có những khuyến cáo kịp
thời nhằm chấn chỉnh và tư vấn cho ban điều hành về những rủi ro tín dụng có thể
xảy ra.
Kiểm soát nội bộ có một số ưu thế hơn so với việc thanh tra, kiểm tra của
NHNN do:
- Xét về thời gian, công tác kiểm soát nội bộ của các NHTM xử lý kịp thời,
nhanh chóng các vấn đề ngay khi vừa phát sinh.
- Xét về tính sâu sát của người kiểm soát viên, do việc kiểm tra được thực
hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh nên mọi vấn đề được hiểu đúng
với bản chất của nó.
1.2.4.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay:
”Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có của mình, các doanh
nghiệp luôn phải sử dụng một nguồn vốn bên ngoài, đó là vốn vay các NHTM.
Đây là nhu cầu vay vốn rất cần thiết nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp thực
hiện nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách ổn định. Tùy đặc điểm và
tính chất hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp, việc sử dụng vốn vay của các
NHTM cũng có sự khác nhau.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng là doanh nghiệp thường do:
- Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng không được thực hiện đúng.
- Khách hàng không thật sự nỗ lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
- Khách hàng chưa có thiện chí trong vấn đề cung cấp thông tin đầy đủ và
chính xác cho ngân hàng để phục vụ cho việc cấp tín dụng.
- Một bộ phận khách hàng không có thiện chí trong việc trả nợ.
- Công tác quản lý, điều hành của một số các doanh nghiệp chưa thật sự
hiệu quả.
- Sự hạn chế của đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.



Trang số 16
- Tình hình tài chính của hầu hết các doanh nghiệp thiếu sự minh bạch,
trung thực, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công nghệ, quy trình sản xuất không tạo ra được những sản phẩm mang
tính cạnh tranh.
- Sự tác động của các nhân tố khách quan như môi trường pháp lý, môi
trường kinh tế - xã hội...
”Đối với khách hàng là cá nhân:
Mặc dù quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân thủ tục
đơn giản hơn nhiều so với khách hàng là doanh nghiệp, song thực tế số lượng
khách hàng cá nhân lại rất lớn nên việc tìm hiểu các nguyên nhân từ phía khách
hàng cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
- Hoạt động kinh doanh không gặp thuận lợi, khả năng quản lý tình hình tài
chính yếu kém.
- Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động.
- Cá nhân gặp những chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy, họ phải sử
dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
- Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn sai
mục đích...
1.2.4.4. Nguyên nhân khác:
Sự biến động quá nhanh, và khó có thể dự đoán được trên các mặt kinh tế,
chính trị, xã hội trong và ngoài nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng các khoản
cấp tín dụng của các NHTM. Biểu hiện rõ nét nhất là tình hình biến động giá cả
các mặt hàng mà các NHTM đang đầu tư, hoặc các cơ chế, chính sách thương mại,
chính sách xuất nhập khẩu các nước áp dụng đối với Việt Nam (hạn ngạch, chính
sách bảo hộ, hay các vụ kiện thương mại,..):
- Ngành dệt may trong những năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị

khống chế hạn ngạch đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp dệt may.
- Mặt hàng thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá
phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản
xuất do chi phí giá thành cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
- Dầu thô, nông, lâm, thủy hải sản…cũng ở trong tình trạng tương tự: giá cả
diễn biến bất thường và chính sách bảo hộ thị trường, cạnh tranh với các đối tác
lớn cũng gây rủi ro cho các nhà xuất khẩu...


Trang số 17
Bên cạnh đó, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập kinh tế quốc tế cũng
tác động không nhỏ đến hoạt động cấp tín dụng của các NHTM. Với môi trường
hội nhập, các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, nguy cơ thua lỗ là điều có thể
xảy ra. Bản thân các NHTM trong môi trường hội nhập kinh tế cũng gặp phải
những nguy cơ rủi ro khi phải cạnh tranh với các NHTM nước ngoài vốn mạnh
hơn về mọi mặt, khi vấn đề nợ xấu gia tăng vì hầu hết những khách hàng có tiềm
lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút...
Cuối cùng là do sự ổn định của nền kinh tế nước ta khi chính sách quản lý
kinh tế vẫn có những thay đổi đột ngột, hành lang pháp lý chưa thật sự an toàn,
điều chỉnh quy hoạch các ngành, các vùng chưa phù hợp…
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân từ các
nguyên nhân khách quan do nền kinh tế và các cơ quan quản lý Nhà nước đến các
nguyên nhân chủ quan của chính bản thân các NHTM, và các nguyên nhân từ phía
khách hàng vay vốn,...Các biện pháp phòng chống rủi ro có thể nằm trong tầm tay
của các NHTM nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng
từng ngân hàng, liên quan đến vấn đề nội tại của bản thân nền kinh tế đang chuyển
đổi, cũng như định hướng mô hình phát triển ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm
vi tầm tay của các NHTM, rủi ro tín dụng phụ thuộc vào năng lực của bộ phận tín

dụng trong việc phát hiện và hạn chế rủi ro từ lúc xem xét quyết định cho vay
cũng như trong suốt thời gian vay. Năng lực cấp tín dụng phụ thuộc vào chuyên
môn của cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng và các nguồn lực của ngân hàng về nhân
sự cũng như về cơ sở vật chất. Do vậy biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng sâu
sắc nhất vẫn là các biện pháp liên quan đến việc đào tạo, bố trí cán bộ và cơ chế
kiểm tra, giám sát hành vi của cán bộ trong quá trình xử lý công việc. Thực hiện
tốt các biện pháp này có thể cho rằng con đường quản lý rủi ro tín dụng của ngành
ngân hàng coi như thành công một bước.
1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng:
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức
cạnh tranh, các NHTM luôn tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung ứng nhiều
hơn các dịch vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các ngân hàng cũng
phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi
phí, giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi
trả tiền gửi cho khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và
lãi đến hạn, dẫn đến mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây
hiệu ứng phản ứng dây chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách
hàng đua nhau rút tiền gửi, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Bài học về sự đổ vỡ hàng loạt các hợp tác xã tín dụng trong những năm
1989-1990 ở nước ta, Chính Phủ đã phải bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để ổn định tình
hình kinh tế và an ninh xã hội; nhìn rộng hơn là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
ở khu vực Đông Nam Á vào những năm 1997-1998, Chính Phủ nhiều nước và các


Trang số 18
tổ chức tài chính quốc tế đã phải dốc hầu bao để cứu nguy các NHTM, cơ cấu lại
các NHTM, quyết định giải thể, sáp nhập các NHTM để đảm bảo khả năng thanh
toán, duy trì mở rộng tín dụng nhằm phục hồi kinh tế các nước gặp khủng hoảng.
1.2.5.1. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM:
Khi gặp rủi ro tín dụng, các NHTM chẳng những không thu hồi được vốn

tín dụng đã cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phải trả vốn và lãi cho khoản
tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất cân đối trong việc
thu chi. Hay nói cách khác, các ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, mất lòng tin của người gửi tiền, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của cả ngân
hàng. Và không thu được nợ, vòng quay vốn tín dụng của các NHTM sẽ giảm từ
đó làm cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng không đạt hiệu quả như mong
muốn.
Tóm lại, rủi ro tín dụng xảy ra ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là các
NHTM sẽ bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi
các NHTM không thu được cả vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, các NHTM có thể
sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức
thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.5.2. Đối với nền kinh tế nói chung:
Khi một NHTM gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở
khắp mọi nơi sẽ rơi vào tâm trạng hoang mang, lo sợ, khi đó sẽ xảy ra tình trạng
mọi người ồ ạt đến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác động xấu
đến toàn hệ thống ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp, vì vậy
NHTM phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Khi đó, sự rối loạn của các NHTM sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền
kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp
tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại, nếu những tổn thất do rủi ro trong hoạt động tín dụng gây ra ở
mức kiểm soát được thì việc xử lý tương đối dễ dàng trong giới hạn cho phép của
quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của các NHTM. Tuy nhiên, khi tổn thất lớn, vượt quá
khả năng xử lý của các NHTM thì vấn đề sẽ trở nên nghiêm trọng, gây hậu quả
khó lường không những cho chính NHTM, mà còn cho cả những NHTM và các
doanh nghiệp khác có liên quan, ảnh hưởng tới quyền lợi người gửi tiền và cuối

cùng, ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế, và là nguy cơ tiềm ẩn cho khủng hoảng
tài chính. Nếu tác động lớn, đôi khi ảnh hưởng đến cả nền kinh tế khu vực và thế
giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.


×