Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
*****************

TRẦN THỊ THÙY LINH

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


-1-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
*****************

TRẦN THỊ THÙY LINH

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


-2-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế. Các giải pháp, ý kiến đề xuất là của cá nhân tôi đúc kết từ việc nghiên
cứu, phân tích đánh giá và kinh nghiệm công tác thực tế tại Ngân hàng Công thương
Việt Nam; nôi dung luận văn đảm bảo không sao chép bởi bất cứ công trình nào khác.
Người thực hiện

Trần Thị Thùy Linh
Học viên cao học lớp Ngân Hàng – đêm 3 – khóa 17
Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM


-3-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng TMCP Á Châu

AGRIBANK

: Ngân hàng Nông nghiệp & PT nông thôn Việt Nam


ATM

: AutomaticTeller Machine – Máy rút tiền tự động

EDC

: Electronic Data Capture – Thiết bị thanh toán thẻ

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

CAR

: Capital Adequacy Ratio

CNTT

: Công nghệ thông tin

Cty CP

: Công ty cổ phần

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN


: Doanh nghiệp tư nhân

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KH

: Khách hàng

L/C

: Letter of Credit – Thư tín dụng

NH

: Ngân hàng

NHCT

: Ngân hàng Công thương

NHCTVN

: Ngân hàng Công thương Việt nam

NHTM

: Ngân hàng thương mại


NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTƯ

: Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHNNVN

: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

ROA

: Return on Assets

ROE

: Return on Equity

SPDV

: Sản phẩm dịch vụ

TSN


: Tài sản nợ

TSC

: Tài sản có

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

: Thương mại Cổ Phần

VCB

: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIETINBANK

: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam


-4-

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1 Vốn điều lệ & chủ sở hữu VietinBank ...............................................26

Bảng 2.2 Bảng số liệu ROA, ROE của Vietinbank từ 2005-2011 .....................28
Bảng 2.3 Tiền gửi của khách hàng theo đối tượng KH......................................34
Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ theo đối tượng KH đến 31/12/2011 ..........................36
Bảng 2.5 Tỷ trọng dư nợ theo ngành kinh tế 31/12/2011 .................................37
Bảng 2.6 Dư nợ của Vietinbank theo thời gian ...........................................37
Bảng 2.7 Số lượng SPDV Vietinbank qua các năm...........................................47
Bảng 3.1 : Chỉ tiêu phấn đấu dài hạn của Vietinbank........................................59


-5-

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1 Tài sản từ 2005-2011 của Vietinbank ............................................27
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận của Vietinbank từ 2005-2011......................................28
Biểu đồ 2.3 Tiền gửi và cho vay khách hàng năm 2011 ....................................30
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu danh mục đầu tư của Vietinbank 2011 ...............................38
Biểu đồ 2.5 Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh ..................39
Biểu đồ 2.6 Doanh số chuyển tiền kiều hối Vietinbank.....................................40
Biểu đồ 2.7 Số lượng máy ATM và POS toàn ngành NH đến 30/6/2011 ..........46


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................3

1.1 Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại ..3
1.1.1 Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ.................................................3
1.1.1.1 Tổng quan về NHTM..........................................................................3
1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ ...........................................................6
1.1.1.3 Tầm quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong NHTM.........................15
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM .......16
1.2.1 Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô ..........................................................16
1.2.2 Cạnh tranh giữa các NHTM.....................................................................17
1.2.3 Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng:.......................................................18
1.2.4 Sự tiến bộ của công nghệ ngân hàng:.......................................................18
1.2.5 Tác động của hội nhập đến phát triển của sản phẩm dịch vụ ...................18
1.3 Tiêu chí đánh giá SPDV của NHTM ...........................................................19
1.3.1 Số lượng SPDV ........................................................................................19
1.3.2 Chất lượng SPDV ....................................................................................20
1.3.3 Thái độ phục vụ và thời gian giao dịch ....................................................20
1.3.4 Mạng lưới phục vụ ...................................................................................20
1.3.5 Giá cả của SPDV (lãi suất, phí) ...............................................................21
1.4 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới và bài
học cho Việt Nam ................................................................................................ 21
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển sản phẩm dịch vụ một số nước trên thế giới ........21
1.4.2 Bài học cho NHTM ở Việt Nam................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK)......................................................................................................25
2.1 Tổng quan về VietinBank ............................................................................25
2.1.1 Khái quát.................................................................................................25
2.1.2 Kết quả hoạt động từ 2005 đến nay..........................................................26
2.1.2.1 Quy mô vốn......................................................................................26
2.1.2.2 Tài sản ..............................................................................................27
2.1.2.3 Hiệu quả hoạt động...........................................................................28



-7-

2.1.2.4 Thị phần của Vietinbank...................................................................30
2.1.2.5 Nhân lực Vietinbank.........................................................................31
2.1.2.6 Công nghệ Vietinbank ......................................................................32
2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank............................ 32
2.2.1 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống tại Vietinbank:.......................32
2.2.1.1 Huy động vốn ...................................................................................32
2.2.1.2 Tín dụng ...........................................................................................35
2.2.1.3 Dịch vụ chuyển tiền:.........................................................................39
2.2.1.4 Ngoại hối – Ngoại tệ.........................................................................39
2.2.1.5 Tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh: ...........................41
2.2.1.6 Chứng khoán ....................................................................................43
2.2.1.7 Tiền tệ kho quỹ:................................................................................43
2.2.1.8 Dịch vụ trọn gói:...............................................................................44
2.2.1.9 Các dịch vụ khác: .............................................................................44
2.2.2 Dịch vụ ngân hàng điện tử:......................................................................44
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Vietinbank .............47
2.3.1 Những kết quả đạt được trong phát triển SPDV tại Vietinbank ...............47
2.3.1.1 Về số lượng SPDV ...........................................................................47
2.3.1.2 Về chất lượng SPDV ........................................................................48
2.3.1.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,............................................49
2.3.1.4 Về mạng lưới giao dịch.....................................................................49
2.3.1.5 Về giá cả của SPDV ........................................................................50
2.3.2 Những hạn chế trong phát triển SPDV tại Vietinbank .............................50
2.3.2.1 Về số lượng của SPDV ....................................................................50
2.3.2.2 Về chất lượng của SPDV .................................................................51
2.3.2.3 Về thái độ phục vụ, thời gian giao dịch,............................................51

2.3.2.4 Về mạng lưới giao dịch.....................................................................52
2.3.2.5 Về giá cả của SPDV ........................................................................52
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................53
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan..................................................................53
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan .....................................................................53
2.3.4 Nhóm SPDV cần quan tâm phát triển tại Vietinbank.............................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI
VIETINBANK ........................................................................................................57
3.1 Các định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ ............................................57
3.1.1 Định hướng phát triển SPDV của ngành ngân hàng...............................57
3.1.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank...........................................58
3.1.2.1 Định hướng chung ............................................................................58
Định hướng phát triển và tầm nhìn ..................................................................59
3.1.2.2 Định hướng phát triển SPDV của Vietinbank....................................59
3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ trong Vietinbank .........................60
3.2.1 Nhóm giải pháp cụ thể cho từng mảng SPDV...........................................60
3.2.1.1 Huy động vốn :tăng cường, tập trung đa dạng hóa sản phẩm.............60


-8-

3.2.1.2 Tín dụng, đầu tư: tăng quy mô và chất lượng một cách an toàn, hiệu
quả tới các ngành hàng, lĩnh vực tiềm năng.....................................................63
3.2.1.3 Thanh toán : đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tạo
thêm tiện ích cho khách hàng ..........................................................................64
3.2.1.4 Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, kinh doanh
ngoại hối .........................................................................................................65
3.2.1.5 Dịch vụ ngoại hối: ............................................................................65
3.2.2 Phát triển dịch vụ thẻ và các SPDV ngân hàng điện tử ............................66
3.2.3 Xây dựng các gói sản phẩm của VIETINBANK ......................................67

3.2.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ .............................................................................70
3.2.4.1 Tăng quy mô vốn:.............................................................................70
3.2.4.2 Nâng cao khả năng điều hành của Vietinbank...................................71
3.2.4.3 Cải tổ nhân sự...................................................................................72
3.2.4.4 Phát triển Công nghệ ........................................................................74
3.2.4.5 Mở rộng mạng lưới...........................................................................74
3.2.4.6 Xây dựng thương hiệu Vietinbank ....................................................75
3.3 Điều kiện để thực hiện hiệu quả các giải pháp ..........................................75
3.3.1 Kiến nghị với chính sách của Nhà nước ...................................................75
3.3.2 Chính sách của NHNN.............................................................................78
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Đề tài :

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trước sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng, các quỹ tài chính, các công ty bảo hiểm cả trong và nước ngoài đang
hoạt động tại Việt Nam, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải làm sao phát triển cả về số
lượng và chất lượng các sản phẩm dịch vụ ( SPDV) ngân hàng thương mại( NHTM).
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, nhất là trong điều kiện
công nghệ, thông tin phát triển nhanh như hiện nay. Ngân hàng nào muốn tồn tại và
phát triển, nhất là muốn có thị phần cao, vị thế hàng đầu thì phải cải tiến hoạt động

kinh doanh linh hoạt, SPDV phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
lành mạnh sẽ giúp các NHTM phát huy được ưu thế trên thị trường tiền tệ.
Như vậy, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại là cần
thiết trong bối cảnh hiện nay, đây là một trong những công cụ đắc lực giúp Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – VIETINBANK nâng cao năng lực cạnh tranh, từ
đó phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
 Đánh giá thực trạng và phát triển SPDV hiện nay tại VIETINBANK
 Phát triển SPDV tại VIETINBANK một cách chuyên nghiệp, hiệu quả.
3. Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học


Phương pháp thống kê.



Phương pháp phân tích – so sánh, tổng hợp.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Các SPDV tại VIETINBANK
5. Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương:


2

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG CUNG CẤP SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI VIETINBANK



3

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Ngân hàng thương mại và sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.1.1

Tổng quan về NHTM và sản phẩm dịch vụ

1.1.1.1 Tổng quan về NHTM
a. Khái niệm NHTM
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh
tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có ngành
tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, có
ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, lại có ngành chỉ thuần túy cung cấp dịch
vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các Ngân hàng Thương mại
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần
thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Hoạt động của các Ngân hàng Thương mại
trong nhiều lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một định chế tài
chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống Ngân hàng Thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là
kinh tế thị trường thì Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

Tại Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Pháp, NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính
họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Tại Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ủy thác để cho vay hay tài trợ đầu
tư.
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam : NHTM là một tổ chức


4

kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đấy để cho vay, chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa: Ngân hàng Thương mại là một loại hình tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn có định nghĩa:
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Nghị định số 49/2001/NĐ-CP ngày 12/09/2000 định nghĩa: ”NHTM là NH
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận , góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà
nước”.
Nghị định số 59/2009 NĐ-CP ngày 16/07/2009 đinh nghĩa: ”NHTM là NH được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật”.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng

- Công ty
- Xí nghiệp
- Hộ gia đình
- Các tổ chức

Nhận tiền gửi

Tiết kiệm

Ngân
hàng
thương
mại

Cho vay
Cung cấp dịch vụ
ngân hàng

- Công ty
- Xí nghiệp
- Hộ gia đình
- Các tổ chức

Ngân hàng Thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
b. Vai trò của NHTM trong nền Kinh tế thị trường



5

NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ ngân hàng, có liên quan trực tiếp đến các ngành, liên quan đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đòi hỏi sự thận trọng trong việc điều hành hoạt động
ngân hàng để tránh những thiệt hại cho nền kinh tế - xã hội. Thêm vào đó, chất liệu
kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ là một công cụ được Nhà nước sử dụng
để quản lý vĩ mô nền kinh tế, do đó chất liệu này được Nhà nước kiểm soát rất chặt
chẽ.
Nhà nước kiểm soát nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ do NHNN ban
hành và có tác động chi phối rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NHTM. Một
NHTM không thể mở rộng hoạt động kinh doanh khi NHNN đang áp dụng chính sách
đóng băng tiền tệ, hạn chế lạm phát và ngược lại. Do đó, việc ngân hàng mở rộng hay
thu hẹp hoạt động kinh doanh của mình đều phải chịu sự chi phối bởi chính sách tiền
tệ của NHNN.
Tóm lại, NHTM đóng một vai trò là định chế tài chính trung gian cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà
các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại với số
lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
c. Hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống NHTM Việt Nam được hình thành từ năm 1951, với sự ra đời của
NHNN Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp. Hiện nay, hệ thống
NHTM VN là hệ thống ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp. Đến tháng 6/2011,
hệ thống bao gồm:
- NHTM Nhà nước: 5
+ NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
+ NH TMCP Công Thương Việt Nam
+ NH Đầu Tư và Phát triển Việt Nam

+ NH nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
+ Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long


6

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần: 37
- Ngân hàng Thương mại liên doanh: 5
- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: 48
- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: 5
Ngoài ra, còn có tổ chức tín dụng khác như:
- VP đại diện Ngân hàng nước ngoài: 48
- Công ty tài chính:17
- Công ty cho thuê tài chính :13
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
- Ngân hàng phát triển Việt Nam

1.1.1.2 Khái quát về sản phẩm dịch vụ
a. Khái niệm
Hiện nay, có nhiều tranh luận về khái niệm sản phẩm, dịch vụ. Sau đây là một
số khái niệm:
Philip Kotler, giáo sư Marketing nổi tiếng thế giới; “cha đẻ”của marketing hiện
đại, được xem là huyền thoại duy nhất về marketing, ông tổ của tiếp thị hiện đại thế
giới, một trong bốn “Nhà quản trị vĩ đại nhất mọi thời đại”. Philip Kotler định nghĩa
dịch vụ như sau “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp
cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm
của nó có thể có hay không gắn liền với sản phẩm vật chất“. Bản thân ngân hàng là
một dạng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ, thu phí của khách hàng, được xét
thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ
thể, nhưng với việc đáp ứng các nhu cầu của dịch vụ về tiền tệ, về vốn, về thanh toán…

cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh
tế”.
Luật các tổ chức tín dụng tại khoản 1 và khoản 7 điều 20 cụm từ: “hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” được bao hàm cả 3 nội dung: nhận tiền gửi,
cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Cụ thể hơn dịch vụ ngân hàng được hiểu
là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho


7

khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài
sản… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy.
Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng
được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển
của ngân hàng. Ở nước ta, đến nay chưa có sự xác định rõ ràng về khái niệm dịch vụ
ngân hàng. Có quan niệm cho rằng: dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh
doanh tiền tệ và các hoạt động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài chính
(cho vay, huy động tiền gửi...) chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới
gọi là dịch vụ ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của NHTM
ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định
rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của
các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở
nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài
chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát
triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn quan điểm thứ hai thì
cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một NHTM đều được coi là hoạt động
dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân
loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm

phán trong quá tình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ.
Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là
ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế
đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính
sách. Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt ra cho các NHTM
Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ
kinh doanh của mình. Nói cụ thể ngay như hoạt động tín dụng hiện nay, các NHTM
cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, như: tín dụng cho vay mua nhà,


8

cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng
thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cưới, tín dụng sửa chữa nhà ở… Còn
đương nhiên các dịch vụ ngân hàng mới như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu
tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tư vấn… cũng đang được
các NHTM đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt
động marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp ứng yêu
cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
Vậy sản phẩm dịch vụ ngân hàng là gì?
Khái niệm về sản phẩm nói chung là hết sức phức tạp, khái niệm về sản phẩm
ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp, đa dạng và nhạy cảm của hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu:
“sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do
ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách
hàng trên thị trường tài chính”. Nói chung, tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho
doanh nghiệp và công chúng là SPDV ngân hàng.
b. Các loại hình sản phẩm dịch vụ
Nhìn một cách tổng thể thì các NHTM hoạt động kinh doanh trên ba mảng dịch

vụ lớn: Nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ tín dụng và đầu tư và nghiệp vụ kinh doanh
dịch vụ ngân hàng.
Mỗi nghiệp vụ đều có một vị trí và tác dụng khác nhau nhưng đều hướng tới
mục tiêu chung và tổng quát của bất kỳ NHTM nào đó là đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng với hiệu quả cao nhất thông qua các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mang
lại cho khách hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng của NHTM gồm 2 loại: sản phẩm
dịch vụ ngân hàng truyền thống và sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Khi nói đến dịch vụ ngân hàng truyền thống của ngân hàng, chúng ta thường
ngụ ý nói đến hoạt động của các sản phẩm đã thực hiện trên nhiều năm trên nền công
nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Có thể kể đến một số sản phẩm dịch vụ truyền
thống của Ngân hàng như sau:


9

+ Dịch vụ huy động vốn: Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong
tất cả các thành phần kinh tế để nhận tiền gửi và bảo quản hộ người gửi tiền với cam
kết hoàn trả đúng hạn. Vốn huy động theo tính chất được phân thành 2 nhóm:
* Nhóm 1: Vốn huy động không kỳ hạn, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn
của các tổ chức kinh tế cá nhân, tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng
khác. Với loại tiền gửi này khách hàng có thể linh hoạt sử dụng, được lập thư
chuyển tiền, phát hành séc rút tiền từ tài khoản một cách tự do. Các chủ tài
khoản gửi tiền vào tài khoản không nhằm mục đích hưởng lãi, mà nhằm nhu
cầu giao dịch thanh toán cho chính mình. Do đó đối với loại sản phẩm dịch vụ
này ngân hàng cần phải có những thủ tục nhanh chóng, thuận lợi, an toàn thì
khả năng thu hút khách hàng càng cao.
* Nhóm 2: Vốn huy động định kỳ gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân, tổ chức, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đặc điểm của
loại nguồn vốn này là khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong

điều kiện bình thường các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ
hạn. Đối với vốn huy động định kỳ, người gửi tiền có mục đích xác định là
hưởng lãi, vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn, chứ
không đòi hỏi hệ thống dịch vụ hiện đại như đối với nguồn vốn hoạt kỳ. Với lý
do đó các ngân hàng thường sử dụng công cụ lãi suất để thu hút nguồn vốn này,
Cạnh tranh lãi suất trở thành một trong những loại cạnh tranh hợp lý và gay gắt
trong giai đoạn hội nhập hiện nay, ngân hàng nào có lãi suất cao hơn, khuyến
mãi nhiều hơn, tiếp thị tốt hơn thì sẽ có lợi thế trong việc thu hút tiền gửi của
khách hàng.
+ Dịch vụ chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Việc ngân hàng mua
các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết
khấu. Ngiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh
toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng mà còn cả
với ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín
dụng ở mức độ thấp.


10

+ Dịch vụ cho vay: Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay chiết khấu chứng từ có giá…Tùy theo nhu cầu về thời gian vay vốn
của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo cung cầu trên thị trường hoặc theo quan hệ tín
nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng cho vay.
+ Dịch vụ thanh toán: Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng
trong nước và nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài
khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các
ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán như:
thanh toán séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu, thẻ

thanh toán…
+ Dịch vụ mua bán, trao đổi ngoại tệ: Dịch vụ này rất phát triển trong giai
đoạn hiện nay nhằm đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán trong hoạt động ngoại thương,
Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền này để lấy một loại tiền khác nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
+ Dịch vụ uỷ thác: Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ
thác như: bảo quản tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thư quan trọng, bảo quản
và lưu giữ chứng khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả lãi, trả
gốc, trả cổ tức…cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá.
Ngoài ra còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác như dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch…Các sản phẩm dịch vụ
truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng hoàn chỉnh hơn, gọn về thủ tục,
rút ngắn về thời gian giao dịch, các ngân hàng đã hướng tới việc xuất phát từ nhu cầu
của khách hàng hơn là việc áp đặt sản phẩm mà mình có.
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại
Dịch vụ ngân hàng hiện đại là dịch vụ ngân hàng mới được đưa vào hoạt động
của một số tổ chức tín dụng, được ra đời trên nền các công nghệ mới, đem lại các tiện
ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại như:


11

+ Dịch vụ thẻ ngân hàng: Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản
dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền mặt hay rút tiền mặt tự động thông qua
các máy đọc thẻ, hay các máy rút tiền tự động ATM. Công nghệ thanh toán bằng thẻ
có nhiều ưu điểm so với thanh toán bằng tiền mặt như: tập trung vốn tiền gửi vào ngân
hàng, giảm thiểu rủi ro, chống tham nhũng và trốn thuế…
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt (ngân quỹ): là hình thức quản lý thu, chi hộ cho
khách hàng, đầu tư các khoản tiền mặt thặng dư để sinh lợi cho khách hàng. Qua nhiều
năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm cho bản thân mình

cũng có ích đối với các khách hàng. Một trong những ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ
quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoản
sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng chuyên môn hóa vào dịch vụ quản
lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu hường đang gia tăng về việc cung cấp
các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do
các công ty môi giới chứng khoán, các tập đoàn tài chính khác cung cấp cho người tiêu
dùng tài khoản môi giới với hàng loạt dịch vụ tài chính liên quan. Một ví dụ là tài
khoản quản lý tiền mặt của Merrill Lynch, cho phép khách hàng của nó mua và bán
chứng khoán, di chuyển vốn trong nhiều quỹ tương hỗ, viết séc, và sử dụng thẻ tín
dụng cho khoản vay tức thời.
+ Dịch vụ thanh toán tiền điện tử: Dịch vụ này cho phép một doanh nghiệp,
một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng
có thể trả tiền vào tài khoản của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng
khác. Khách hàng là doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này để thực hiện thanh
toán cho các nhà cung cấp, các chủ nợ…Khách hàng cá nhân thường sử dụng dịch vụ
này để chuyển tiền cho người thân ở xa hay gửi tiền cho con đi học…Dịch vụ này rất
hữu ích do chi phí thấp, chuyển tiền nhanh, an toàn, tiện lợi.
+ Dịch vụ ngân hàng tại nhà: Như chúng ta đã biết dịch vụ ATM và dịch vụ
chuyển tiền điện tử là 2 dịch vụ ngân hàng điện tử có những ưu thế tại điểm giao dịch,


12

thì dịch vụ ngân hàng tại nhà có những ưu thế khác, đó là bằng những công cụ hỗ trợ
như điện thoại, máy vi tính chúng ta có thể hoạt động giao dịch, thanh toán, xem thông
tin tại nhà mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số riêng và
một mật khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm đảm bảo an toàn
nhất cho các hoạt động giao dịch của mình.

+ Dịch vụ bảo quản và ký gửi: Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có
giá khác. Những thứ này có thể được bảo quản theo phương thức “mở” trong đó biên
lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ
trong những hộp khoá kín hay những phong bì gián kín.
+ Dịch vụ cho thuê tài chính: Đây là phướng thức mà các doanh nghiệp nhờ
đó mà cò thể có được những cấu kiện máy, thiết bị, xe cộ…mà không cần đầu tư vốn.
Các doanh nghiệp thiếu vốn cần mua sắm tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, họ có thể đến các công ty thuê mua để thuê tài sản và trả một khoản phí theo
thương lượng giữa hai bên, tài sản này vẫn thuộc quyền sở hữu của các công ty cho
thuê, doanh nghiệp được sử dụng trong thời gian thuê.
+ Dịch vụ thư bảo đảm dự thầu: Các khách hàng của ngân hàng hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp xây dựng, khi tham gia đấu thầu phải cung cấp một thư bảo
lãnh dự thầu trước khi được phép đấu thầu một hợp đồng. Thư bảo lãnh dự thầu cho
biết rằng công ty sẽ thực hiện những cam kết thi công khi trúng thầu. Một ngân hàng
thường được yêu cầu cung cấp một thư đảm bảo như vậy và khi cấp thư thường có
cam kết đền bù những thiệt hại trong trường hợp khách hàng trúng thầu không thực
hiện hợp đồng và ngân hàng bị yêu cầu thanh toán theo các điều khoản của thư. Ngoài
ra còn có các loại thư bảo đảm khác như thư bảo đảm thực hiện hợp đồng, thư bảo
lãnh bảo hành, thư bảo đảm thanh toán…
+ Dịch vụ tư vấn tài chính: Một số ngân hàng đã tập trung vào cung cấp dịch
vụ tư vấn để đáp ứng các nhu cầu tư vấn tài chính và quản lý các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn về tài chính và vấn đề quản lý. Ngân
hàng hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp kiểm soát chi phí, định giá, đánh giá đầu


13

tư cơ bản, dự báo nguồn thu nhập và quản lý tài sản, chiến lược sản xuất kinh doanh…
Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài

chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ
tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến
tư nhân về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh
doanh của họ.
+ Dịch vụ hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit Swap): là hình thức hai tổ
chức tín dụng ký kết hợp đồng trao đổi cho nhau một khoản tín dụng, chủ yếu là để đa
dạng hoá danh mục cho vay, để thực hiện các danh mục tín dụng theo chính sách tín
dụng.
+ Hợp đồng quyền tín dụng (Credit Option): Ngân hàng ký một hợp đồng
với tổ chức kinh doanh quyền (Option Dealer) với nội dung bán quyền sẽ thanh toán
toàn bộ khoản tín dụng nếu khách hàng không trả được nợ và lãi, hoặc không trả hết
nợ và lãi. Nếu khách hàng trả hết nợ và lãi, ngân hàng mua quyền sẽ mất phí mua
quyền.
+ Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro: Ngân hàng mua một hợp
đồng bán khoản tín dụng rủi ro cho một ngân hàng khác và do đó khi khách hàng
không trả được nợ, lãi thì ngân hàng bán quyền sẽ thanh toán phần chênh lệch giữa nợ
và lãi mà khách hàng không thanh toán được sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã
được thanh lý. Giá trị thanh toán = (giá trị khoản tín dụng + lãi) – (giá trị khách hàng
thanh toán + giá trị tài sản đảm bảo được thanh lý).
+ Trái phiếu ràng buộc: Ngân hàng mua trái phiếu của doanh nghiệp và có
cam kết rằng nếu dự án bị lỗ thì ngân hàng sẽ không thu lãi hoặc thu lãi một phần. Sản
phẩm này nhằm nâng cao trách nhiệm của ngân hàng trong việc chia sẻ rủi ro của dự
án mà ngân hàng tài trợ.
+ Cho vay tiêu dùng: Trong lịch sử, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho
vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng nói
chung có quy mô rất nhỏ với rủi ro vỡ nợ tương đối cao và do đó làm cho chúng trở
nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ này, các ngân hàng bắt đầu dựa nhiều hơn vào


14


tiền gửi của khách hàng để tài trợ cho những món vay thương mại lớn. Và rồi sự cạnh
tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các ngân hàng phải
hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng. Cho tới
những năm 1920 và 1930, nhiều ngân hàng lớn do Citicorp và Bank of America dẫn
đầu đã thành lập những phòng tín dụng tiêu dùng lớn mạnh. Sau chiến tranh thế giới
thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng có mức
tăng trưởng nhanh nhất. Mặc dầu vậy, tốc độ tăng trưởng này gần đây đã chậm lại do
cạnh tranh về tín dụng tiêu dùng ngày càng trở nên gay gắt trong khi nền kinh tế đã
phát triển chậm lại. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn tiếp tục là nguồn vốn chủ yếu của
ngân hàng và tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất.
+ Dịch vụ thuê mua thiết bị: Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng
kinh doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng
thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Ban đầu các qui
định yêu cầu khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối
cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và
thuế. Năm 1987, quốc hội Mỹ đã bỏ phiếu cho phép ngân hàng quốc gia sở hữu ít nhất
một số tài sản cho thuê sau khi hợp đồng thuê mua đã hết hạn. Điều đó có lợi cho các
ngân hàng cũng như khách hàng bởi vì với tư cách là một người chủ thực sự của tài
sản cho thuê, ngân hàng có thể khấu hao chúng nhằm làm tăng lợi ích về thuế.
+ Bán các dịch vụ bảo hiểm:
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng,
điều đó bảo đảm việc hòan trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn
phế. Trong khi các quy định ở Mỹ cấm ngân hàng thương mại trực tiếp bán các dịch
vụ bảo hiểm, nhiều ngân hàng hi vọng có thể đưa ra các hợp đồng bảo hiểm cá nhân
thông thường và hợp đồng bảo hiểm tổn thất tài sản như ôtô hay nhà cửa trong tương
lai. Hiện nay, ngân hàng thường bảo hiểm cho khách hàng thông qua các liên doanh
hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc quyền theo đó một công ty bảo hiểm đồng ý
đặt một văn phòng đại lý tại hành lang của ngân hàng và ngân hàng sẽ nhận một phần
thu nhập từ các dịch vụ ở đó.



15

+ Cung cấp các kế hoạch hưu trí:
Phòng ủy thác ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế hoạch hưu trí mà
hầu hết các doanh nghiệp lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho
những người đã nghỉ hưu hoặc tàn phế. Ngân hàng cũng bán các kế hoạch tiền gửi hưu
trí cho các cá nhân và giữ nguồn tiền gửi cho đến khi người sở hữu các kế hoạch này
cần đến.
+ Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn.
Ngân hàng ngày nay đang theo chân các tổ chức tài chính hàng đầu trong việc
cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và dịch vụ ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn
lớn. Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại Công ty,
mua bán chứng khoán cho khách hàng (ví dụ: bảo lãnh phát hành chứng khoán), cung
cấp công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế rủi ro để bảo vệ khách hàng.
Các ngân hàng cũng dấn sâu vào thị trường bảo đảm, hỗ trợ các khoản nợ do chính
phủ và công ty phát hành để những khách hàng này có thể vay vốn với chi phí thấp
nhất từ thị trường tự do hay từ các tổ chức cho vay khác.
Ngoài ra còn có một số dịch vụ ngân hàng mới ngày càng được áp dụng rộng
rãi tại các NHTM như: cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán,
dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, bán các dịch vụ bảo hiểm, home banking, phone
banking, lectronic banking, internet banking…

1.1.1.3 Tầm quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong NHTM
a. Giúp NHTM phân tán và giảm thiểu rủi ro
Đặc điểm kinh doanh của NHTM là thường xuyên phải đối đầu với các loại rủi
ro như : rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản …. Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống,
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng rủi ro tín dụng luôn là rủi ro cao
nhất, gây thiệt hại nặng nhất. Quản lý tín dụng lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách

quan như pháp luật, biến động của nền kinh tế thế giới và trong nước, các phát sinh
không mong muốn của khách hàng vay…Thực tế có rất nhiều NHTM trên thế giới bị
phá sản do không thu hồi được nợ. Vì vậy, bên cạnh các nghiệp vụ truyền thống, các


16

NHTM hiện đại đang nỗ lực tạo các SPDV mới làm đa dạng danh mục sản phẩm ,góp
phần phân tán và giảm thiểu rủi ro.
b. Làm tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, nhất là trong điều kiện
công nghệ, thông tin phát triển nhanh như hiện nay. Ngân hàng nào muốn tồn tại và
phát triển, nhất là muốn có thị phần cao, vị thế hàng đầu thì phải cải tiến hoạt động
kinh doanh linh hoạt, SPDV phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh
lành mạnh sẽ giúp các NHTM phát huy được ưu thế trên thị trường tiền tệ.
c. Thúc đẩy các SPDV khác cùng phát triển
Các SPDV của NHTM đều có quan hệ hữu cơ tác động qua lại với nhau. Huy
động cốn tạo nguồn cho tín dụng. phí dịch vụ thu được chủ yều từ các phát sinh của
huy động vốn và cho vay.Ngược lại, nếu tín dụng và dịch vụ phát triển tạo uy tín cho
khách hàng yên tâm gửi nguồn huy động .Hơn nữa, khi nền kinh tế thị trường phát
triền mạnh, nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tăng theo tương ứng cả
về số lượng và chất lượng sẽ là động lực thúc đẩy các NHTM phát triển các SPDV
tương ứng.
d. Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Khi các SPDV trong NHTM phát triển cũng có nghìa là mở rộng được thị trường
và khách hàng tăng lên. NHTM sẽ tận dụng được nguồn lực vốn có như nhân lực, công
nghệ, mạng lưới giao dịch để tăng thị phần, giảm chi phí quản lý, chi phí hoạt động và
lợi nhuận sẽ tăng lên tương ứng.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM
1.2.1 Chính sách pháp luật, yếu tố vĩ mô

Hệ thống khung pháp lý do Nhà nước thiết lập nhằm quy định các nguyên tắc
hoạt động cơ bản của thị trường dịch vụ tài chính. Yêu cầu cơ bản đối với hệ thống
khung pháp lý là phải thống nhất, ổn định, rõ ràng minh bạch, phải kết hợp, vận dụng


×