Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đề án phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông nghiệp tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.75 KB, 37 trang )

Đề án phát triển
sản phẩm dịch vụ
tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển
nông nghiệp tại Hà
Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................1
NGÂN HÀNG No&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH : HÀ NỘI
--------------------
1
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SPDV TẠI
NGÂN HÀNG No&PTNT HÀ NỘI
“Giai đoạn 2009 - 2011”
PHẦN I : SỰ CẦN THIẾT PHÁT TRIỂN SPDV NGÂN HÀNG
Năm 2008 đi qua khép lại với biết bao sự kiện, diễn biến phức tạp và khó lường của nền
kinh tế thế giới, cũng là năm hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn,
thách thức chưa từng có trong hơn ba mươi năm đổi mới. Năm 2009 được dự báo là còn khó khăn
hơn năm 2008. Chính vì điều đó hệ thống các Ngân hàng đã có những bước chuẩn bị nhanh chóng
để tham gia vào quá trình chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần. Trong tiến trình đó Ngân hàng
No&PTNT Hà Nội chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, chú trọng phát triển SPDV làm tiền đề tăng
trưởng nguồn vốn, tăng trưởng dư nợ và tận thu phí dịch vụ. “Đề án phát triển SPDV tại Ngân
hàng No&PTNT Hà Nội giai đoạn 2009-2011” giải quyết vấn đề cấp thiết trên một số khía cạnh :
1./ Đa dạng hoá các SPDV
- Tính tất yếu từ sự phát triển ngân hàng.
Dịch vụ truyền thống trong hệ thống Ngân hàng có thể nói đã bão hoà trên thị trường tiền tệ,
do vậy việc phát triển SPDV ngân hàng đóng vai trò quyết định đối với kinh doanh và phát triển
Ngân hàng,.
- Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đóng vai trò quyết định để duy trì kinh doanh và phát triển
Ngân hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu và cung cấp trọn gói các SPDV cho khách hàng.


Phát triển SPDV Ngân hàng đóng vai trò quyết định đối với kinh doanh và phát triển Ngân
hàng :
 Sản phẩm dịch vụ Ngân hàng truyền thống
 Sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng hiện đại (SPDV thẻ, chùm sản phẩm Mobile
banking......)
2./ Môi trường và địa bàn hoạt động:
- Xu thế hội nhập và cạnh tranh quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại những cơ hội to lớn nhưng cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng No Hà
Nội nói riêng. Trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế, việc mở rộng giao lưu và hợp tác
quốc tế với các nước trong khu vực và trên thế giới là một xu thế tất yếu. Cam kết gia nhập WTO
của Việt Nam trong lĩnh vực Ngân hàng cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được hiện diện
2
tại Việt Nam dưới các hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp dịch vụ Ngân
hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các Ngân hàng. Điều này có nghĩa là, Ngân hàng 100%
vốn nước ngoài có điều kiện để phát triển cả dịch vụ Ngân hàng bán buôn, bán lẻ, đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ tài chính, tham gia vào quá trình mua/bán, sáp nhập Ngân hàng. Vấn đề đặt ra là,
nếu Agribank HaNoi không có những cải cách triệt để thì sẽ gặp rất nhiều bất lợi trong cuộc cạnh
tranh với các Ngân hàng tại Việt Nam.
- Xuất phát từ bối cảnh thực tế hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Mặc dù trong nhiều năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều đổi mới, song đến nay
hệ thống Ngân hàng vẫn được đánh giá là đang ở giai đoạn đầu, năng lực tài chính của nhiều
NHTM Việt Nam còn yếu, nợ quá hạn cao và nhiều rủi ro. Với tỷ lệ vốn tự có thấp, rõ ràng khả
năng cạnh tranh của các NHTM quốc doanh sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi hội nhập theo lộ trình
cam kết. Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng trong nước còn nghèo nàn, đơn điệu, tính tiện ích chưa
cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong
việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ Ngân hàng.
- Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra ngày càng thấp, thu nhập từ cung cấp các sản phẩm
mới có ý nghĩa quan trọng và đang là vấn đề cạnh tranh nóng bỏng của hệ thống các
Ngân hàng.

Suy thoái kinh tế toàn cầu chưa thấy đáy và chưa có điểm dừng, do đó sẽ tác động mạnh và
trực tiếp đến nền kinh tế nước ta, nhất là suy giảm về xuất khẩu, sản xuất công nghiệp, du lịch, đầu
tư nước ngoài, kiều hối..v.v...dự kiến cũng đều giảm. Khó khăn chung của kinh tế thế giới cũng
như kinh tế trong nước cũng chính là khó khăn của hệ thống Ngân hàng nói chung và Agribank
HaNôi nói riêng. Với Agribank HaNoi, là chi nhánh thừa nguồn, lãi suất huy động năm 2008 rất
cao. Trong thời gian gần đây, lãi suất cơ bản theo quy định của NHNN tiếp tục giảm, vì vậy rủi ro
về lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của Agribank HaNoi.
3./ Sự phát triển công nghệ :
- Kết quả triển khai hệ thống CNTT năm 2008 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã tạo
điều kiện cung cấp các SPDV hiện đại để thu hút khách hàng và tăng doanh thu.
Năm 2008, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã hoàn thành việc triển khai hệ thống IPCAS
đến tất cả các chi nhánh và phòng giao dịch trong cả nước. Với kết quả này đã tạo ra nhiều lợi thế
cạnh tranh tuyệt đối cho NHNo. Để cung cấp sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại hoàn hảo,
Agribank HaNoi cần tập trung đầu tư, phát triển, triển khai các hoạt động SPDV để thu hút khách
hàng và chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu.
Giải quyết vấn đề trên, mục tiêu của đề án phát triển SPDV tại Agribank HaNoi giai đoạn 2009
– 2011 là giải quyết vấn đề thay đổi diện mạo của Agribank HaNoi trong lĩnh vực SPDV, nâng cao
chất lượng SPDV hiện có, phát triển SPDV mới theo hướng chuyên nghiệp nhằm thu hút khách
3
hàng, chiếm lĩnh thị trường thị phần của Agribank HaNoi trong thị trường SPDV Ngân hàng tại
Việt Nam.
Với mục tiêu đã nêu trên, “Đề án phát triển SPDV tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội giai đoạn
2009 - 2011” được chia thành 3 phần :
Phần I : Sự cần thiết phát triển SPDV Ngân hàng
Phần II. Thực trạng Phát triển SPDV tại Agribank HaNoi.
Phầm III. Định hướng mục tiêu và các giải pháp phát triển SPDV tại Agribank HaNoi giai
đoạn 2009 – 2011.
PHẦN II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SPDV TẠI
AGRIBANK HANOI
I./ Môi trường hoạt động và hệ thống khách hàng của Agribank HaNoi

+ Là một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn Hà Nội là nơi có cạnh tranh cao, nơi tập trung rất
nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, các Tổng cty 90, 91 có khoảng 71 tổng công
ty nhà nước trên địa bàn.
Tính đến cuối năm 2008, thị trường Việt Nam có 4 Ngân hàng TM nhà nước, 1 Ngân hàng
chính sách, 1 Ngân hàng Phát triển, 6 Ngân hàng liên doanh, 39 Ngân hàng TM Cổ phần, 46 chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài, 10 Công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính, 988 quỹ tín
dụng Nhân dân.
+ Dân cư trên địa bàn chủ yếu có thu nhập tương đối cao từ trung bình trở lên. Với nhiều các
trường Đại Học, Cao đẳng, sinh viên tập trung đông.
+ Hệ thống khách hàng của Agribank HaNoi :
Tính đến hết năm 2008, có 2.646 khách hàng là tổ chức với hơn 60.000 khách hàng cá
nhân
II./ Thực trạng phát triển SPDV tại Agribank HaNoi những năm đã qua.
Có thể nói SPDV Ngân hàng đến nay phát triển về cả bề rộng và chiều sâu, hầu hết các
NHTM đều kinh doanh đa năng, các chủng loại SPDV ngày càng đa dạng và chất lượng được
nâng cao. Nhiều Ngân hàng phát triển SPDV mang tính chuyên nghiệp cao, nhìn chung các Ngân
hàng đều rất năng động và tham gia vào quá trình phân chia lĩnh vực và phân đoạn thị trường hoạt
động :
- Các Ngân hàng TM nhà nước với lợi thế khách hàng truyền thống, màng lưới sẵn có, với
thế mạnh về các SP tín dụng, huy động vốn, thanh toán với các doanh nghiệp nhà nước.
4
- Các Ngân hàng TMCP chú trọng đến dịch vụ bán lẻ đối với khách hàng doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân.
- Các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài tập trung vào doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, khách hàng cá nhân có thu nhập cao.
1./ Kết quả triển khai các SPDV tại Agribank HaNoi
1.1./ Nhóm sản phẩm Tiền gửi :
1.1.1.Kết quả huy động vốn qua các năm 2006 - 2008
Trong nhiều năm qua Agribank HaNoi luôn là một trong những chi nhánh có nguồn vốn
lớn nhất trong toàn hệ thống Agribank VN. Bình quân hàng năm Agribank HaNoi có nguồn vốn

điều chuyển về Agribank VietNam từ 8.000 tỷ đến 10.000 tỷ VNĐ(quy đổi) để điều hoà chung
trong toàn hệ thống.
Trước thực trạng biến động của nền kinh tế, đặc biệt năm 2008 sự biến động về giá cả của
các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, nguyên vật liệu xây dựng, những
thăng trầm phức tạp của thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản “đóng băng” đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động tiền tệ và sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế....Sự
cạnh tranh của các tổ chức tín dụng ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ,
các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn nội, ngoại tệ của các NHTM nói
chung và các NHTM cổ phần tạo thêm nhiều áp lực trong việc phát triển huy động vốn của
Agribank HaNoi trong năm 2009 và những năm tiếp theo.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHÓM SẢN PHẨM HUY ĐỘNG VỐN
Đơn vị tính : Triệu VNĐ
Nhóm SP huy động vốn Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
2007 So 2006 2008 So 2007
Chênh tỷ lệ % Chênh tỷ lệ %
1./ Tiền gửi TC, XH.. 8.424.781 11.284.94
5
9.733.561
2.860.164 +33,95 -1.551.384 -13,75
2./ Tiền gửi tiết kiệm 1.974.538 1.893.096 2.553.453
- 81.442
-4,12
660.375
+34,88
3./ Giấy tờ có giá 652.892 642.967 3.034.212
-9.925
-1,52
2.391.245
+371,9
TỔNG NGUỒN 11.052.211 13.821.008 15.321.226 2.768.797 +25,05 1.500.218 +10,85

Trong 3 năm 2006 - 2008 các nhóm sản phẩm huy động vốn có biến động với mức độ tăng
trưởng và tỷ trọng như sau :
+ Năm 2006 : - Tiền gửi TC, XH.......... đạt 8.424.781 triệu đồng chiếm 76,23% tổng NV
- Tiền gửi tiết kiệm ........ đạt 1.974.538 triệu đồng chiếm 17,87% tổng NV
5
- Giấy tờ có giá................ đạt 652.892 triệu đồng chiếm 5,90% tổng NV
+ Năm 2007 : - Tiền gửi TC,XH..............đạt 11.284.945 triệu đồng chiếm 81,65% tổng NV
- Tiền gửi tiết kiệm............ đạt 1.893.096 triệu đồng chiếm 13,70% tổng NV
- Giấy tờ có giá ................. đạt 642.967 triệu đồng chiếm 4,65% tổng NV
+ Năm 2008 : - Tiền gửi TC,XH............... đạt 9.733.561 triệu đồng chiếm 63,53% tổng NV
- Tiền gửi tiết kiệm............. đạt 2.553.453 triệu đồng chiếm 16,67% tổng NV
- Giấy tờ có giá.................. đạt 3.034.212 triệu đồng chiếm 19,80% tổng NV
1.1.1.1. Nhóm sản phẩm tiền gửi TC, XH.........
Đây là nhóm sản phẩm huy động vốn chủ đạo luôn chiếm tỷ trọng cao từ 60% đến 80%
tổng nguồn vốn của Agribank HaNoi. Nhóm SP tiền gửi này mặc dù chiếm tỷ trọng cao song tính
ổn định phụ thuộc vào biến động chung của nền kinh tế và các chính sách phát triển kinh tế của
Nhà nước, kế hoạch SXKD và sử dụng vốn trong từng giai đoạn của tổ chức XH đó. Chi tiết từng
SP trong nhóm SP huy động này.(Xem phụ lục)
* Sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao từ 40 đến 60% tổng nhóm
SPTG. Xong thực chất nguồn vốn này của Agribank HaNoi được kết cấu chủ yếu từ nguồn tiền
gửi của Kho Bạc. Còn lại là nguồn tiền gửi thanh toán của các thành phần kinh tế và các TC, XH
khác. Đây là nguồn tiền gửi mang lại hiệu quả cao xong biến động thất thường do đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến việc cân đối sử dụng vốn trong kinh doanh cũng như trong thanh toán. Hơn nữa
nguồn vốn này có xu hướng giảm dần (lần lượt các năm 2006 – 2008 là : 60%, 54% và 42%).
* Sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn chiếm 40 - 50% tổng nguồn của nhóm sản phẩm này. Sản
phẩm này được thảo thuận thời gian gửi cụ thể qua các hợp đồng tiền gửi do vậy đã tạo được chủ
động cho Ngân hàng trong quá trình điều hành kinh doanh, sử dụng vốn. Riêng đối với sản phẩm
tiền gửi trả lãi trước toàn bộ năm 2006 chiếm dưới 10%, sang năm 2007 và năm 2008 đã chiếm tỷ
trọng cao hơn từ 15 đến 30% trong nhóm sản phẩm này. Sản phẩm này đã đáp ứng được các quy
định của Ngân hàng đông thời cũng đảm bảo được tính cạnh tranh trong quá trình triển khai thực

hiện. Qua thực tế, đây là sản phẩm cần được khai thác và phát triển.
* Sản phẩm tiền gửi lãi suất bậc thang theo thời gian: Loại sản phẩm này chiếm tỷ trọng rất
nhỏ (từ 2 đến 3% của nhóm sản phẩm tiền gửi TC, XH.......), xong cũng góp phần đa dạng hoá sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu của một bộ phận khách hàng.
1.1.1.2. Nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm :
+ Nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng từ 13% đến 20% tổng nguồn vốn. Mặc
dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng nhóm sản phẩm này có biến động ít và mang tính ổn định cao trong
tổng nguồn vốn từng năm. Đây là nhóm sản phẩm mà Ngân hàng có thể chủ động tăng giảm tuỳ
theo nhu cầu sử dụng vốn theo từng thời điểm qua việc sử dụng công cụ lãi suất.
6
Qua số liệu tổng hợp có thể thấy sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bậc thang luôn chiếm tỷ lệ
cao từ 75 – 80% tổng nguồn vốn nhóm sản phẩm này. Đây là sản phẩm huy động vốn luôn được
khách hàng ưa chuộng và mang tính cạnh tranh cao.
1.1.1.3. Nhóm sản phẩm giấy tờ có giá
Nhóm sản phẩm giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ 5 - 6,0% trong tổng nguồn riêng 2008
xấp xỉ 20%. Nhóm sản phẩm này thường phát sinh và tăng trưởng khi nhu cầu cân đối nguồn vốn
và sử dụng vốn lớn đột xuất. Xong sản phẩm trả lãi trước luôn mang lại kết quả cao và chiếm trên
66% tổng nguồn của nhóm sản phẩm này và đây là nguồn cơ hội vì khi triển khai sản phẩm này
thường có mức lãi suất hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao đối với khách hàng tham gia nhóm sản
phẩm này đồng thời cũng đáp ứng nhu cầu vốn của Ngân hàng.
Thực trạng 2006 – 2008 :......................................
Tóm lại : Với thực trạng và kết quả của nhóm sản phẩm huy động vốn trong năm 2006 -
2008 đã phản ánh được kết quả thực chất những sản phẩm, tỷ trọng, kết cấu theo thời gian trong
từng nhóm sản phẩm tiền gửi trong từng thời kỳ và đã mang lại những kết quả nhất định góp phần
vào việc ổn định và tăng trưởng nguồn vốn của Agribank HaNoi trong từng năm. Qua đó cũng xác
định được tỷ trọng của từng nhóm sản phẩm tiền gửi TC, XH luôn chiếm tỷ trọng cao từ 68 đến
trên 80% trong tổng nguồn vốn, tiếp theo là nhóm sản phẩm tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm từ 15
đến dưới 20% còn lại là nhóm giấy tờ có giá.
1.2./ Nhóm sản phẩm cấp tín dụng
1.2.1. Cho vay tiêu dùng

+ Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình : số lượng khách hàng và dư nợ
cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình không thay đổi nhiều qua các năm. Năm 2006,
số khách hàng vay là 61 khách hàng và dư nợ cho vay đối tượng này là 859 trđ; năm 2007 có 56
khách hàng với dư nợ là 1.025 trđ; năm 2008 có 50 khách hàng với số dư là 868 trđ.
- Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình trong thời gian qua còn hạn chế do
nhiều khách hàng có nhu cầu xong không có tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, lãnh đạo nơi người lao
động làm việc không tạo điều kiện xác nhận thu nhập cho nhân viên của họ khi họ có nhu cầu vay
vốn.
- Hiện nay Ngân hàng mới tập trung cho vay có bảo đảm bằng tiền lương hàng tháng đối
với cán bộ công nhân viên ở các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá,
hành chính sự nghiệp, chưa mở rộng cho vay đảm bảo bằng lương đối với các công ty cổ phần,
công ty TNHH do tâm lý sợ các doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định,
xác nhận thu nhập không chính xác.
+ Cho vay xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mua nhà ở đối với dân cư: nhu
cầu vay vốn để xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở của khách hàng ngày càng nhiều, thể
7
hiện qua số lượng khách hàng và dư nợ tăng qua các năm. Năm 2006, có 249 khách hàng với dư
nợ là 10.254 trđ, năm 2007 số khách hàng vay vốn phục vụ mục đích này là 296 khách hàng với
dư nợ là 14.344 trđ, năm 2008 có 318 khách hàng với số dư nợ là 17.195 trđ.
+ Cho vay cầm cố bằng giấy tờ có giá: chiếm tỉ lệ cao trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Năm 2006, dư nợ cho vay cầm cố là 15.541 trđ với 315 khách hàng, năm 2007 số khách hàng vay
là 286 khách hàng với dư nợ là 23.587 trđ, năm 2008 là 301 khách hàng với số dư là 22.356 trđ.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay có bảo đảm, an toàn nhất, nhanh nhất
do khách hàng lập phương án tiêu dùng đơn giản, tài sản đảm bảo là các giấy tờ có giá nên không
mất thời gian định giá, công chứng...như những tài sản khác. Tuy nhiên, hiện nay, Ngân hàng vẫn
chỉ giới hạn cho vay cầm cố đối với các giấy tờ có giá do Agribank Hanoi phát hành, không mở
rộng cho vay cầm cố đối với giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành do trong thời
gian qua có nhiều rủi ro xảy ra đối với một số tổ chức tín dụng trên địa bàn
+ Cho vay mua phương tiện đi lại: Do nhu cầu đi lại tăng nên dư nợ cho vay mua
phương tiện đi lại cũng tăng lên qua các năm. Năm 2006 có 121 khách hàng với số dư nợ là 2.045

trđ, năm 2007 có 146 khách hàng với dư nợ là 4.259 trđ, năm 2008 số khách hàng là 152 với dư nợ
là 4.985 trđ.
+ Cho vay người lao động đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài: Không có số
liệu do phần lớn khách hàng có nhu cầu đều có hộ khẩu và tài sản bảo đảm trái địa bàn, chủ yếu là
người lao động các tỉnh đi xuất khẩu lao động qua các Công ty có chức năng xuất khẩu lao động.
Việc thẩm định khách hàng cũng như quản lý thu nhập của người lao động gặp khó khăn, do vậy
hình thức này không có số dư nợ vay.
+ Cho vay hỗ trợ du học: Không có số dư
1.2.2. Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Cho vay vốn lưu động: Chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu dư nợ của Ngân hàng. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, tỉ trọng dư nợ cho vay vốn lưu động có xu hướng giảm trong cơ cấu dư
nợ, trong khi đó dư nợ trung dài hạn lại chiếm tỉ trọng khá lớn.
- Cho vay từng lần: Hiện nay, Agribank Hanoi đầu tư vốn lưu động cho các doanh nghiệp
chủ yếu theo phương thức cho vay từng lần. Dư nợ và số lượng doanh nghiệp qua các năm gần
đây như sau: (Số lượng khách hàng giảm dần qua các năm)
ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008
Dư Nợ
1.061.346 1.672.452 1.102.325
SL kh¸ch hµng
195 182 154
- Cho vay theo Hạn mức tín dụng: hiện nay, tại Agribank Hanoi cho vay theo phương
thức hạn mức tín dụng còn chưa nhiều, nguyên nhân do cho vay hạn mức tín dụng chỉ áp dụng
8
được với một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hay một số mặt hàng ổn định. Dư nợ và
số lượng doanh nghiệp vay hạn mức tín dụng qua các năm như sau:
ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 N¨m 2008
Dư Nợ
251.030
282.603 221.050
SL kh¸ch hµng

4 5 6
- Thấu chi tài khoản doanh nghiệp: các năm trước hầu như không có, năm 2009 có 1
doanh nghiệp với dư nợ 9 trđ.
1.2.2.2. Cho vay đầu tư vốn cố định, dự án sản xuất kinh doanh: Agribank Hanoi ngày càng
mở rộng cho vay các doanh nghiệp để đầu tư dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị
1.2.2.3. Cho vay đồng tài trợ, hợp vốn
Hiện nay, với dư nợ 559 tỷ đồng cho vay đồng tài trợ tại Agribank Hanoi gồm các dự án sau :
- Dự án Thuỷ điện Sê San của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam
- Dự Án Thuỷ Điện Cửa Đạt
- Dự án Xi Măng Thăng Long
- Dự án BITEXCO
- Dự án Nhà máy Dệt Kim Hà Nội của Haprosimex
- Dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị Lê Trọng Tấn
- Dự án Đầu tư dây truyền sản xuất giấy của Công ty CP Giấy Bãi Bằng
Dự nợ đồng tài trợ vẫn là các dự án có dư nợ lớn. Phần lớn các dự án này đang trong quá
trình giải ngân. Các dự án đến kỳ hạn trả nợ khả năng trả nợ tốt, chưa phát sinh nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ.
1.2.2.4. Cho vay ưu đãi xuất khẩu
1.2.2.5. Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
1.2.2.6. Cho vay dưới hình thức thấu chi thẻ ghi nợ nội địa
1.2.2.7. Cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán: Dự nợ cho vay kinh doanh chứng khoán tại
Agribank Ha noi có 121 tr. Hiện số dư nợ này Phòng Tín Dụng đang thu hồi dần bằng các biện
pháp đôn đốc nợ khách hàng và sự phối kết hợp của các Công ty Chứng Khoán.
Đánh giá chung về nhóm sản phẩm cấp tín dụng
- Với kết quả thu lãi 3 năm của sản phẩm cấp tín dụng, trên cơ sở doanh số cho vay và dư
nợ, có thể thấy hoạt động tín dụng tăng trưởng tốt qua các năm và góp phần không nhỏ vào hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
9
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Cho vay ngắn hạn
2 Cho vay trung hạn
3 Cho vay dài hạn
Tỏng Cộng
- Chất lượng tín dụng; Chất lượng tín dụng ngày được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu các năm luôn nằm
trong ngưỡng an toàn:
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
Tỏng Cộng
- Tuy nhiên, có thể thấy, dư nợ đã xử lý rủi ro của chi nhánh là khá lớn
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Dư nợ đã XLRR đầu năm
XLRR trong năm
Thu nợ XRRR trong năm
Dư nợ đã XLRR cuối năm
Số liệu trên cũng thể hiện, bên cạnh tiềm lực tài chính vững mạnh, thì nợ tiềm ẩn rủi ro của
Chi nhánh là rất lớn.
1.2.3. Dịch vụ bảo lãnh
Sản phẩm bảo lãnh tại Agribank Hanoi tăng trưởng về doanh số, số dư, số lượng khách và
mức thu phí qua các năm. Tuy nhiên, do có sự nâng cấp các chi nhánh của Agribank Hanoi thành
Chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng No&PTNT Việt Nam như Chi nhánh Cầu Giấy, Tây Hồ,
chi nhánh khu vực Chương Dương giữa năm 2006 ; Chi nhánh Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Đống
Đa, Tam Trinh giữa năm 2008, do vậy số liệu chi nhánh cũng có sự điều chỉnh theo xu hướng
nâng cấp các chi nhánh.
- Bảo lãnh vay vốn: Trước khi Qui chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định 398 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng No&PTNT Việt Nam ra đời thay thế Qui chế bảo lãnh ban hành theo Quyết định 09
thì việc thực hiện bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đối ứng phải trình Tổng Giám đốc Ngân hàng

No&PTNT Việt Nam. Sau khi Quyết định 398 ra đời, các chi nhánh cấp 1 đã được phép thực hiện
10
bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh đối ứng. Tuy nhiên, việc thực hiện hai loại bảo lãnh này có mức độ
rủi ro cao đồng thời cũng là sản phẩm chưa quen với các doanh nghiệp nên tại Agribank Hanoi
chưa phát sinh và không có số dư.
- Bảo lãnh dự thầu: Năm 2006, số khách hàng bảo lãnh dự thầu là 22 doanh nghiệp, với số dư 46
tỷ, năm 2007 số khách hàng 31, số dư bảo lãnh dự thầu 124 tỷ, và đến năm 2008, số khách hàng có
phát sinh bảo lãnh tại Agribank Hanoi đã là 34 doanh nghiệp, trong đó có 24 doanh nghiệp có số
dư tại thời điểm 31/12 với tổng số dư bảo lãnh dự thầu là 69 tỷ đồng. Kết quả thu phí bảo lãnh dự
thầu đạt qua 3 năm như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Kết quả thu phí bảo lãnh dự thầu 166 642 1.103
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là hình thức bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn về doanh số cũng như
mức thu phí của sản phẩm bảo lãnh. Các khách hàng trúng thầu tiếp tục thực hiện loại bảo lãnh
này với doanh số lớn tập trung chủ yếu ở các khách hàng trong ngành xây dựng. Số lượng khách
hàng thực hiện bảo lãnh ổn định qua các năm. Kết quả thu phí qua 3 năm như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Kết quả thu phí bảo lãnh thực hiện hợp
đồng
886 1.912 2.990
- Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán phát sinh tại Agribank Hanoi tập trung chủ yếu ở hai mảng lớn là bảo lãnh
thanh toán tiền mua hàng hoá trong nước và bảo lãnh thuế. Các khách hàng được Agribank Hanoi
cung cấp dịch vụ này phải là các khách hàng thực sự có uy tín tín dụng cao, tập trung chủ yếu ở 15
đến 20 khách hàng truyền thống của chi nhánh.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Kết quả thu phí bảo lãnh thanh
toán
123 200 753
- Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước:
11
Đây là hình thức bảo lãnh có doanh số và mức thu phí cao trong các sản phẩm bảo lãnh.
Đặc biệt, bước sang năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, hình thức này đặc biệt phát triển do
Agribank Hanoi mạnh dạn tiếp cận với các Tổng Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản và các đơn vị thành viên. Mở rộng và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có dư nợ đã xử lý
rủi ro thực hiện bảo lãnh để họ tạo nguồn thu trả nợ Ngân hàng.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Kết quả thu phí Bảo lãnh hoàn trả tiền
ứng trước
79 837 1.241
- Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Kết quả thu phí Bảo lãnh bảo hành 188 242 503
- Bảo lãnh khác
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Kết quả thu phí Bảo lãnh khác 176 773 1.165
Tóm lại :
1.2.4. Dịch vụ bao thanh toán trong nước:
Tuy nhiên, hiện nay Agribank Hanoi chưa triển khai thực hiện dịch vụ này. Dịch vụ bao
thanh toán đã được một số Ngân hàng trên địa bàn áp dụng, tuy nhiên đây vẫn là một dịch vụ rất
mới, Ngân hàng tiến hành thẩm định không chỉ khách hàng vay mà còn tiến hành thẩm định khả
năng tài chính bạn hàng đầu ra của khách hàng, do vậy các khách hàng vẫn còn e dè trong việc sử
dụng loại sản phẩm mới này.

1.2.5. Dịch vụ chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
1.2.6. Dịch vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
Chủ tịch HĐQT Ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã có quyết định ban hành quy chế chiết
khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng số 757/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 24/07/2007 và chiết
khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá số 758/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 24/07/2007. Tuy nhiên,
Agribank Hanoi mới chỉ thực hiện dịch vụ cho vay cầm cố giấy tờ có giá, chưa phát sinh các dịch
vụ này.
Nguyên nhân:
12
. Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến dịch vụ này.
. Ngân hàng chưa có quy trình cụ thể về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng
và giấy tờ có giá.
. Cán bộ Ngân hàng chưa nắm bắt và hiểu rõ về những dịch vụ trên để có thể giới thiệu và
hướng dẫn cho khách hàng.
Trong thời gian tới, việc phát triển dịch vụ này sẽ được quan tâm và đưa vào thực hiện (dự
kiến từ quý III năm 2009).
1.3./ Nhóm sản phẩm tài khoản và thanh toán trong nước
Trong giai đoạn 2006 – 2008, hoạt động thanh toán trong nước của Agribank HaNoi đã có
có sự chuyển biến mạnh mẽ. nhất là sau khi triển khai dự án IPCAS, nhiều phương tiện thanh toán
và dịch vụ thanh toán mới, hiện đại, tiện ích ra đời, đáp ứng được nhiều loại nhu cầu của người sử
dụng dịch vụ thanh toán, với phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư.
Từ nhiều hệ thống thanh toán nhỏ và phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ
điện tử, đến nay các giao dịch thanh toán trong hệ thống Agribank VietNam được xử lý trên cùng
một hệ thống lõi CoreBanking, thời gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn, tiết kiệm lao
động, đảm bảo độ chính xác và an toàn cao.
Agribank HaNoi là ngân hàng đầu tiên trong hệ thống triển khai ứng dụng dự án IPCAS
đến nay sau gần 6 năm đã đạt được kết quả rất lớn thể hiện trên một số nội dung sau:
1.3.1. Nhóm sản phẩm tài khoản và thanh toán trong nước
1.3.1.1.Dịch vụ tài khoản doanh nghiệp và cá nhân
Dịch vụ tài khoản được coi là 1 trong những dịch vụ truyền thống cốt lõi và xương sống

trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Nhận thức được rõ vai trò
vị trí đó, nhiều năm qua BGĐ Agribank HaNoi luôn quan tâm và mở rộng dịch vụ tài khoản doanh
nghiệp và tài khoản cá nhân nhất là dịch vụ tài khoản cá nhân.
Bảng thống kê số tài khoản khách hàng mở tại Agribank HaNoi
Đơn vị: Triệu đồng
Nhóm khách hàng
31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008
Số lượng
tài khoản
Số dư
Số lượng tài
khoản
Số dư
Số lượng
tài khoản
Số dư
DN nhà nước 584 256.765 387 921.361 417 717.958
Cty cổ phần, TNHH 1.362 308.517 1.729 424.306 1.812 360.454
Khách hàng cá nhân 20.536 54.684 27.632 62.524 40.263 74.392
Tổng cộng 22.482 619.966 29.748 1.408.191 42.492 1.152.804
1.3.1.2. Dịch vụ thanh toán chuyển tiền trong nước
Cùng với quá trình đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, dịch vụ thanh toán của các
ngân hàng thương mại đã từng bước được cải tiến và tác động tích cực đến lưu thông tiền tệ trong
13
nền kinh tế, đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng. Năm 2008, đánh dấu một mốc
quan trọng trong hệ thống thanh toán của Agribank HaNoi, Hệ thống thanh toán và Kế toán khách
hàng đã phủ sóng đến tất cả các chi nhánh NHNo trong toàn quốc, chấm dứt các hệ thống thanh
toán đơn lẻ, lạc hậu.
Trên nền tảng công nghệ tin học tiên tiến, những năm qua tổng lượng thanh toán qua
Agribank HaNoi ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Các kênh thanh toán đa dạng như

hệ thống thanh toán Nội bộ, Song biên, Liên ngân hàng và thanh toán Bù trừ.
Kết quả thanh toán qua Agribank HaNoi 2006 - 2008
Đơn vị:1.000 đồng
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
SỐ MÓN
DOANH SỐ
THANH TOÁN
SỐ MÓN
DOANH SỐ
THANH TOÁN
SỐ MÓN
DOANH SỐ
THANH TOÁN
Thanh toán Liên Ngân hàng 191,638 42.605.148 192,255 40,859,203 208,489 50,091,583
Thanh toán song biên 67896 8.367.000 87,418 13,619,734 89,106 18,040,704
Thanh toán bù trừ 46,984 4,022,297 89,621 9,371,312 91,368 15,046,562
Thanh toán nội bộ 218.785 44.482.547 239,782 36,319,291 287,936 72,071,232
Tổng cộng 525.303 99.476.992 609.076 100.169.540 676.899 155.250.081
- Tổng doanh số thanh toán và số món thanh toán qua thanh toán qua NHNo&PTNT Hà
Nội ngày càng tăng nhất là hình thức thanh toán Nội bộ.
- Tuy nhiên, so với quy mô chu chuyển vốn trên địa bàn và tiềm năng đáp ứng dịch vụ của
Agribank HaNoi, dịch vụ thanh toán vẫn còn những hạn chế nhất định.
1.4. Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
1.4.1. Thanh toán quốc tế :
Tính đến hết năm 2008, Agribank HaNoi đã triển khai toàn bộ 7 nhóm SPDV Thanh toán
quốc tế mà Agribank VietNam đưa ra, có thể kể đến :
* Đối với khách hàng doanh nghiệp :
+ Nhập khẩu (Chuyển tiền, Thông báo và thanh toán nhờ thu, Phát hành, tu chỉnh L/C, Ký
hậu vận đơn/ Uỷ quyền nhận hàng theo L/C, nhờ thu; Bảo lãnh nhận hàng, Thanh toán L/C )
+ Xuất khẩu (Nhận chuyển tiền đến & báo cáo cho khách hàng, Thông báo L/C xuất khẩu,

Thanh toán tiền hàng xuất khẩu, Nhờ thu xuất khẩu theo L/C, DP, DA, Chiết khấu, Chuyển
nhượng L/C)
* Đối với khách hàng cá nhân :
- Chi trả kiều hối ( qua tài khoản, bằng CMT, Western Union)
- Thu đổi séc
Đơn vị : Triệu đồng
14

×