Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Thực trạng và giải pháp hỗ trợ kế toán cho quỹ mở tại công ty cổ phần quản lý quỹ đầu tư Việt Nam ( VFM )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.77 KB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN HOÀI HẠNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KẾ
TOÁN CHO QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)
Chuyên Ngành

: KẾ TOÁN

Mã Số

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Kim Cúc

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện kế toán cho quỹ mở tại Công ty Cổ phần Quản lý quỹ đầu tư Việt
Nam (VFM)” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS
Nguyễn Thị Kim Cúc.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày


trong luận văn này.

Nguyễn Trần Hoài Hạnh


MỤC LỤC
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt và ký hiệu
Danh mục phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................2
Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................2
Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
Phương Pháp Nghiên Cứu............................................................................................2
Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó ................................................................3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài ............................................................................4
Bố cục đề tài .................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ ...................5
1.1. Những vấn đề cơ bản về quỹ mở ..........................................................................5
1.1.1 Khái niệm quỹ mở .............................................................................................5
1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở ....................................................................6
1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở ...........................................................................8
1.2. Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế ............................................11
1.3. Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở việt nam...............................14
1.3.1 Luật kế toán .....................................................................................................14
1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam .........................................................................16
1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC......................17

1.3.3.1 Các nguyên tắc kế toán ..............................................................................17
1.3.3.2 Chế độ chứng từ kế toán ............................................................................19
1.3.3.3 Chế độ sổ kế toán ......................................................................................23


1.3.3.4 Hệ thống báo cáo tài chính .........................................................................25
1.3.3.5 Giá trị tài sản ròng(NAV) ..........................................................................27
1.4 So sánh kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế và Việt Nam...........30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI
QUỸ MỞ TẠI CÔNG TY VFM .............................................................................32
2.1 Khái quát về Công ty VFM ..................................................................................32
2.1.1 Giới thiệu về Công ty VFM ............................................................................32
2.1.2 Hệ thống tổ chức Công ty VFM ......................................................................33
2.1.3 Giới thiệu về hoạt động quản lý quỹ mở tại Công ty VFM ............................35
2.2 Kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM .............................................38
2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng ............................................................38
2.2.2 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán .......................................................40
2.2.3 Kế toán nghiệp vụ mua chứng chỉ tiền gửi ghi danh ......................................43
2.2.4 Kế toán nghiệp vụ mua bán lại trái phiếu(Repo trái phiếu) ............................44
2.2.5 Kế toán nghiệp vụ đánh giá lại doanh mục đầu tư của quỹ ............................46
2.2.6 Kế toán nghiệp vụ mua lại và phát hành chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư.........49
2.2.7 Tính giá trị tài sản ròng của quỹ tại một kỳ giao dịch ....................................52
2.2.8 Hệ thống thông tin cho quỹ mở.......................................................................57
2.3 Những hạn chế trong tổ chức theo Thông tư 198/2012/TT - BTC tại công ty
VFM ...........................................................................................................................58
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUỸ MỞ
TẠI CÔNG TY VFM ...............................................................................................61
3.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán cho quỹ mở .........................................................61
3.2 Giải pháp chung ...................................................................................................62
3.2.1 Nền tảng pháp lý .............................................................................................62

3.2.2 Nguồn nhân lực ...............................................................................................64
3.2.3 Nâng cao vai trò của các đối tượng tham gia ..................................................65
3.2.4 Hệ thống thông tin ...........................................................................................66
3.2.5 Học hỏi kinh nghiệm quốc tế ..........................................................................67


3.3 Một số giải pháp cụ thể ........................................................................................67
3.3.1 Kiến nghị hoàn thiện các văn bản pháp lý ......................................................67
3.3.2 Hoàn thiện việc trình bày, công bố thông tin ..................................................68
3.3.3 Chứng từ kế toán .............................................................................................69
3.3.4 Tăng cường công tác đào tạo ...........................................................................70
3.3.5 Hoàn thiện hệ thống phần mềm .....................................................................70
3.3.6 Thống nhất quy trình làm việc giữa các bộ phận ............................................71
3.3.7 Đa dạng hóa các doanh mục đầu tư của quỹ ...................................................72
3.3.8 Nâng cao nhận thức về vai trò kế toán quỹ .....................................................73
KẾT LUẬN ...............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt
Tên tiếng Việt
IAS
Chuẩn mực kế toán Quốc tế
IFRS
Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế
NAV
Giá trị tài sản ròng

GAAP
Những nguyên tắc kế toán
được thừa nhận
TK
Tài khoản
CPNY
Cổ phiếu niêm yết
Giá TT Giá thị trường

Tên tiếng Anh
International Accounting Standards
International Financial Reporting
Standards
Net assets value
Generally Accepted Accounting
Principles


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Mẫu B01 – QM – Báo cáo thu nhập (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 02: Mẫu B02– QM – Báo cáo tình hình tài chính (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 03: Mẫu số B05 - QM - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Ban hành theo TT số
198/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài Chính)
Phụ lục 04: Báo cáo định kỳ hoạt động đầu tư của quỹ (Ban hành theo thông tư số
198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 05: Báo cáo thay đổi giá trị tài sản ròng, giao dịch chứng chỉ quỹ (Ban hành
theo thông tư số 198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 06: Phương pháp xác định giá trị tài sản ròng (Ban hành theo thông tư số

198/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 12 năm 2011)
Phụ lục 07: Các quy định về mức phí của quỹ mở
Phụ lục 08: Trích sổ tay định giá của quỹ mở
Phụ lục 09: Bảng so sánh kế toán áp dụng cho quỹ đầu tư theo GAAP của Mỹ và
IFRS
Phụ lục 10: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư được thanh toán tiền chi tiết theo đại lý phân
phối
Phụ lục 11: Mẫu báo cáo Nhà đầu tư đặt lệnh mua hợp lệ được phân bổ chứng chỉ
quỹ


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Năm 2008 có thể nói là một năm buồn nhiều hơn vui trên thị trường chứng
khoán, tỷ lệ lạm phát ở mức khá cao khoảng 22%. Trong tình hình đó, một số nhà
đầu tư đang trong tình trạng thua lỗ và một số nhà đầu tư khác có tiền nhàn rỗi
nhưng không dám đầu tư vào thị trường chứng khoán hoặc không có đủ thông tin để
có thể tìm hiểu kênh đầu tư khác. Nắm bắt được tâm lý của nhà đầu tư, các công ty
chứng khoán, công ty bảo hiểm, công ty quản lý quỹ đã nghiên cứu và hình thành
sản phẩm mới đó là quỹ mở, trong đó một số quỹ mở được phát triển từ hình thái
quỹ đóng, một số quỹ thì được hình thành là quỹ mở ngay từ đầu. Mục đích ra đời
quỹ mở nhằm gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư trong tình
hình khủng hoảng kinh tế.
Hình thái quỹ mở rất phổ biến ở các thị trường chứng khoán quốc tế, trong khi
đó ở Việt Nam thì hình thái này còn khá mới mẻ. Nguyên nhân xuất phát từ hạn chế
trong việc tiếp cận thông tin về thị trường tại Việt Nam, ngoài ra nguyên nhân chính
là do nền tảng pháp lý cho hình thái quỹ mở tại Việt Nam còn khá sơ sài, cuối năm
2011 Bộ Tài chính mới ban hành Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn về việc

thành lập và quản lý quỹ mở, đến tháng 11 năm 2012 tiếp tục ban hành Thông tư
198/2012/TT-BTC về chế độ kế toán áp dụng đối với quỹ mở, trong khi đó một số
công ty quỹ hay các công ty chứng khoán đã chuyển đổi các quỹ mở từ quỹ đóng
được thành lập từ năm 2006 – 2010 (ví dụ: quỹ đóng VFMV1 ra đời năm 2004
được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 10 năm 2013, quỹ đóng VFMVF4 ra đời
năm 2008 và được chuyển đổi thành quỹ mở vào tháng 12 năm 2013... ). Chính vì
vậy, công tác kế toán quỹ mở cũng khá mới mẻ và gặp không ít khó khăn trong quá
trình thực hiện.
Để hiểu rõ về công tác kế toán áp dụng cho quỹ mở, cũng như những điểm khác
biệt với công tác kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính (hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh), đồng thời tìm hiểu thực trạng kế toán cho quỹ
mở, tôi đã chọn lựa chọn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Việt


2

Nam (VFM) với đề tài “Thực trạng và giải pháp hỗ trợkế toán choquỹ mở tại Công
ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam(VFM)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểutổ chức kế toántrong mô hình quỹ mở tại Công ty VFM
thông qua việc áp dụng Thông tư 198/2012/TT-BTC ban hành năm 2012, bao gồm:
phương thức kế toán sổ sách đối với quỹ mở; kế toán ghi nhận các nghiệp vụ của
quỹ mở; hệ thống thông tin cho quỹ mở.
Qua đó thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán áp dụng tại các doanh
nghiệp phi tài chính và kế toán quỹ mở (thuộc các tổ chức tài chính), những vấn đề
vướng mắc trong việc áp dụng Thông tư 198/2013/TT-BTC. Từ đó đề xuất những
giải pháp hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức kế toán cho quỹ mở tại Công ty VFM như thế nào? Những
khó khăn khi áp dụng chế độ kế toán quỹ mở tại Việt Nam.

Đưa ra những giải pháp để hỗ trợ công tác kế toán quỹ mở tại công ty VFM
trong tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Kế toán cho Quỹ mở do công ty VFMquản lý đang áp dụng thông tư
198/2012/TT-BTC và thông tư 183/2011/TT-BTC.
Các thông tin về quỹ mở trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ
năm 2004 đến 2014 đã được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng và
giới hạn tìm hiểu trong các ví dụ thực tế cho phép.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong đề tài là phương pháp đọc và tổng hợp thông
tin từ các tài liệu: chuẩn mực kế toán quốc tế, chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông
tư 183/2011/TT-BTC và thông tư 198/2012/TT-BTC,so sánh giữa chế độ kế toán áp
dụng đối với quỹ mở với chế độ kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính
(doanh nghiệp sản xuất kinh doanh).


3

Đồng thời, bài viết cũng áp dụng phương pháp tính toán, phân tích số liệu trong
các ví dụ cụ thể về chế độ kế toán được áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM.
6. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó
Bài viết của TS. Nguyễn Thu Thủy (2013) “ Kinh nghiệm phát triển quỹ đầu tư
chứng khoán ở một số nước và bài học đối với Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu
của bài viết là các quỹ đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Bài viết
đưa ra những mô hình phát triển quỹ đầu tư chứng khoán ở các nước trên thế giới:
Mỹ, Nhật Bản, Thái Lan, Singapore, đưa ra thực trạng hoạt động các quỹ chứng
khoán Việt Nam tại thời điểm 2013. Thông qua đó, tác giả đưa ra những kinh
nghiệm trong việc hình thành và phát triển các quỹ đầy tư chứng khoán cho Việt
Nam, đồng thời đề xuất một số biện pháp cho cơ quan Nhà nước nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi giúp các quỹ đầu tư chứng khoán phát huy được vai trò trong thị

trường chứng khoán.
Nghiên cứu của Đặng Thị Nhàn (2013) với đề tài “Hoạt động của các quỹ đầu tư
chứng khoán tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu là các quỹ đầu tư chứng khoán
tại Việt Nam, bài viết đưa ra những mô hình quỹ đầu tư chứng khoán, những thuận
lợi và khó khăn trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt
Nam, đồng thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
quỹ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam.
 Các bài nghiên cứu trước đây đều đề cập đến quỹ đầu tư chứng khoán nói chung
mà không đi vào mô hình cụ thể quỹ mở, các tác giả cũng chỉ nghiên cứu trên
khía cạnh của một nhà tài chính với đối tượng là quỹ đầu tư chứng khoán, trong
đó quỹ mở được giới thiệu sơ lược. Do đó, đề tài này sẽ thực hiện nghiên cứu ở
góc độ kế toán liên quan thực trạng áp dụng kế toán đối với quỹ mở (điển hình
tại Công ty VFM) và so sánh để thấy được những điểm khác biệt giữa kế toán
cho quỹ mở so với những quy định kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp kinh
doanh thông thường.


4

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
• Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về cơ bản thông tư 198/2012/TT-BTC đã hướng dẫn khá rõ về cách thức tổ
chức kế toán cho quỹ mở, tuy nhiên thông tư được ban hành dựa trên kinh nghiệm
quản lý và tổ chức của các nước trong khu vực, tư vấn của các chuyên gia trong
nước nên vẫn chưa đạt được sự hòa hợp giữa lý thuyết và thực tiễn hoạt động của
quỹ. Do đó, đề tài sẽ làm rõ việc áp dụng thông tư trong thực tế và những khó khăn
trong công tác kế toán cho quỹ mở.
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Theo số liệu thống kê 2014, tại thị trường chứng khoán của Nhật có trên 4.000
quỹ mở, Trung Quốc có trên 1.000 quỹ mở, Ấn Độ gần 1.000 quỹ mở, Đài Loan có

trên 500 quỹ mở, trong khi đó Việt Nam chỉ có khoảng trên dưới 10 quỹ mở đang
hoạt động. Quỹ mở chỉ được nhà đầu tư để mắt tới trong khoảng năm 2011 cho đến
nay và khoảng 70% nhà đầu tư có nghe về quỹ mở nhưng chưa thấy gì ấn tượng, do
đó các hoạt động đầu tư của quỹ cũng chỉ xoay quanh hoạt động gửi tiền, mua bán
chứng khoán niêm yết là chủ yếu, kế toán cho quỹ mở không thể đa dạng hơn mà
chủ yếu hạch toán cho những giao dịch này.Đề tài này được thực hiện tại thời điểm
quỹ mở tại Việt Nam mới bắt đầu hoạt động được hơn hai năm, do đó đề tài cũng
chỉ thực hiện trong thời gian quỹ mở hoạt động. Vì vậy đề tài sẽ mở ra hướng
nghiên cứu trong tương lai về quỹ mở tại Việt Nam với thời gian hoạt động của quỹ
mở lâu hơn với các nghiệp vụ kế toán cho quỹ mở đa dạng hơn.
8. Bố cục đề tài
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan kế toán áp dụng cho quỹ mở
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán áp dụng đối với quỹ mở tại Công ty VFM
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quỹ mở tại Công ty VFM


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ MỞ
1.1 Những vấn đề cơ bản về quỹ mở
1.1.1 Khái niệm quỹ mở
Theo Luật Chứng khoán 2006, điều 6, mục 30 đã định nghĩa “Quỹ mở là quỹ
đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu
cầu của nhà đầu tư”.
Như vậy, quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công
chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư với thời gian hoạt động vô
hạn trừ trường hợp giải thể quỹ theo quyết định của nhà đầu tư. Sau đợt phát hành
lần đầu ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ
căn cứ vào giá trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với

công ty Quản Lý Quỹ hoặc tại các Đại lý phân phối chỉ định.
Quỹ mở ngày càng thông dụng nhiều hơn so với quỹ đóng và thể hiện được
chính xác ý nghĩa của việc tạo lập ra quỹ đầu tư- một định chế tài chính trung gian
phi ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào các cổ
phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hay các loại tài sản khác nhằm đạt được mục tiêu đầu tư
nhất định- tạo ra giá trị thặng dư cho nhà đầu tư góp tiền vào quỹ.


6

• Quỹ đóng:là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng
không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư. Như vậy quỹ mở khác với quỹ
đóng ở các điểm sau:
Quỹ đầu tư dạng đóng

Quỹ đầu tư dạng mở

- Số lượng chứng chỉ quỹ hiện hành cố
định

-Số lượng cổ phiếu phát hành luôn luôn
thay đổi do Nhà đầu tư có thể mua/bán
lại đơn vị quỹ tại bất kỳ ngày giao dịch
nào của Quỹ.

- Chào bán ra công chúng/ phát hành chỉ 1
lần

- Có thể chào bán ra công chúng/phát
hành nhiều lần


- Quỹ không mua lại các chứng chỉ quỹ đã - Quỹ sẵn sàng mua lại các chứng chỉ
phát hành
quỹ đã phát hành
- Chứng chỉ quỹ được giao dịch trên thị
trường thứ cấp như Hose

- Chứng chỉ quỹ được phép mua trực tiếp
từ Quỹ đầu tư, người bảo lãnh phát hành
hay môi giới, các đại lý được ủy quyền

- Thông thường có giới hạn và được quy
định trong bản cáo bạch.

- Vô thời hạn.

- Giá giao dịch được xác định theo giá trị
cung cầu,do đó giá mua có thể thấp hơn
hoặc cao hơn giá trị tài sản thuần

- Tương đương giá trị tài sản ròng
(NAV) của đơn vị quỹ tại thời điểm
Công ty Quản lý Quỹ mua lại đơn vị Quỹ
theo giá trị thực tế của Quỹ.

- Có thể là tài sản có tính thanh khoản
hoặc ít thanh khoản, được đầu tư vào cổ
phiếu của các doanh nghiệp chưa niêm
yết.


- Tài sản cần có tính thanh khoản (trái
phiếu niêm yết và cổ phiếu niêm yết).

1.1.2 Nguyên tắc hoạt động của quỹ mở
Dưới sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện
chào bán chứng chỉ quỹ, tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn năm mươi (50) tỷ
đồng Việt Nam, sau khi thực hiện mua chứng chỉ quỹ nhà đầu tư được cấp giấy xác
nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ. Khi việc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu kết


7

thúc, công ty quản lý quỹ phải đăng ký thành lập quỹ và Ủy ban chứng khoán sẽ cấp
giấy phép hoạt động cho quỹ. Các hoạt động của quỹ phải được tuân thủ theo bản
cáo bạch và điều lệ hoạt động của quỹ đã được công bố. Các giao dịch mua bán
chứng chỉ quỹ đều dựa vào giá trị tài sản ròng của quỹ được tính tại mỗi kỳ giao
dịch theo quỹ định trong điều lệ quỹ.
Các đối tượng tham gia trong hoạt động của quỹ mở: đại lý phân phối, đại lý
chuyển nhượng, ngân hàng giám sát và nhà đầu tư.
• Ngân hàng giám sát: theo quy định tại điều 37 Thông tư 183/2011/TT-BTC,
phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có
liên quan tới quỹ mà ngân hàng thực hiện chức năng giám sát. Trong hoạt động
giám sát, ngân hàng giám sát phải:
a) Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên
tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; kiểm tra, giám sát
việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ; bảo đảm giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị quỹ là tính đúng, chính xác và phù hợp quy định của pháp luật,
quy định tại điều lệ quỹ.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, bảo
gồm cả các tài sản không phải là chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Trung

tâm Lưu ký Chứng khoán; kiểm tra, giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ
với công ty quản lý quỹ và người có liên quan. Trong trường hợp phát hiện
vi phạm các quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải báo cáo ngay
cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ
trong thời hạn hai mươi tư (24) giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu
cầu thực hiện sửa lỗi hoặc thực hiện các hoạt động khắc phục hậu quả của
các hành vi vi phạm này trong thời hạn quy định;
c) Giám sát việc tổ chức thực hiện và thẩm định kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải
thể, thanh lý tài sản quỹ;
d) Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ các
khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;


8

e) Kiểm tra, giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc
quản lý tài sản của quỹ theo đúng quy định tại Điều 98 Luật Chứng khoán và
điều lệ quỹ.
• Đại lý phân phối: Theo điều 40 thông tư 183/2011/TT-BTC, hoạt động đại lý
phân phối bao gồm:
a) Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi theo quy
định của pháp luật chứng khoán và các quy định về phòng chống rửa tiền và
đấu tranh chống tài trợ khủng bố;
b) Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ,
tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được
trực tiếp nhận tiền và thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác
nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy
định tại Điều 7 Thông tư 198/2012/TT-BTC;

d)Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật
cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, và kịp thời mọi thông tin và giải
đáp các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê,
tổng hợp sao kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư;
cung cấp cho nhà đầu tư bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài
chính của quỹ, tài liệu về các cuộc họp đại hội nhà đầu tư, các thông tin
khác; thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty
quản lý quỹ;
e) Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ
chức họp đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu
quyết theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư;
f) Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà
đầu tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung


9

cấp dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của
các tổ chức này.


Đại lý chuyển nhượng: có các vai trò:
a) Lập và quản lý sổ chính; mở, theo dõi và quản lý hệ thống các tài khoản của
nhà đầu tư, tài khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;
b) Ghi nhận các lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của nhà đầu tư; chuyển
quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ chính;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các quyền liên quan tới việc sở hữu chứng chỉ
quỹ của nhà đầu tư;
d) Tổ chức các cuộc họp ban đại diện quỹ, đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì
kênh liên lạc với nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và

các tổ chức có thẩm quyền khác;
e) Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, bản cáo
bạch, bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch
và các tài liệu khác

• Nhà đầu tư:là nhân tố quan trọng trong việc thành lập quỹ mở, về cơ bản đối
với quỹ mở nhà đầu tư có hai hoạt động: mua chứng chỉ quỹ và bán chứng chỉ
quỹ cho công ty quản lý quỹ.
Nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua/bán trực tiếp tại công ty quản lý quỹ hoặc tại các
đại lý phân phối được chỉ định được liệt kê trong bản cáo bạch của quỹ. Sau khi
đặt lệnh tại ngày giao dịch (T), đại lý phân phối sẽ nhập lệnh vào hệ thống để
thực hiện phân bổ số lượng chứng chỉ quỹ được nhận (lệnh mua chứng chỉ quỹ)
hoặc số tiền được thanh toán (lệnh bán chứng chỉ quỹ).
1.1.3 Hoạt động đầu tư của quỹ mở
• Hạn mức đầu tư của quỹ mở
Danh mục đầu tư của quỹ mở phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu
tư đã được quy định rõ tại điều lệ quỹ và bản cáo bạch. Theo khoản 2 Điều 15
của thông tư 198/2012/TT-BTC quy địnhcác loại tài sản mà quỹ được đầu tư
bao gồm:


10

a) Tiền gửi tại các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật về ngân
hàng;
b) Công cụ thị trường tiền tệ, ngoại tệ, giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng
theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
c) Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
d) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết của các tổ

chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
e) Cổ phiếu, trái phiếu chuẩn bị niêm yết, đăng ký giao dịch phát hành bởi các
tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
f) Chứng khoán phái sinh niêm yết, giao dịch tại các Sở Giao dịch Chứng
khoán, và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro.
Ngoại trừ quỹ trái phiếu, cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bao gồm
chứng khoán của ít nhất sáu (06) tổ chức phát hành, đồng thời phải bảo đảm
(Khoản 4 Điều 15 thông tư 198/2014/TT-BTC):
a) Không được đầu tư quá bốn mươi chín (49%) tổng giá trị tài sản của quỹ vào
các tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 15;
b) Không được đầu tư quá ba mươi phần trăm (30%) tổng giá trị tài sản của quỹ
vào các tài sản quy định tại điểm a, b, d, e và f khoản 2 Điều 15, phát hành
bởi một công ty hoặc một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau, trong
đó phần đầu tư vào chứng khoán phái sinh bằng giá trị cam kết của hợp đồng
xác định theo quy định tại phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Không được đầu tư quá hai mươi phần trăm (20%) tổng giá trị tài sản của
quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát hành, kể cả các
loại giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng, trái phiếu, cổ phiếu có quyền
biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu quyết, trái phiếu chuyển
đổi;
d) Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá mười
phần trăm (10%) tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó;


11

e) Không được đầu tư quá mười phần trăm (10%) tổng giá trị tài sản của quỹ
vào các tài sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15;
f) Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không
được vượt quá bốn mươi phần trăm (40%) tổng giá trị tài sản của quỹ;

g) Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái
sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài
sản ròng của quỹ;
h) Không được đầu tư vào các quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của các công
ty đầu tư chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam;
i) Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm.
• Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay
hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư 198/2012/TT-BTC.
Công ty quản lý quỹ không được phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ,
trừ trường hợp vay ngắn hạn để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ. Tổng giá
trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá năm phần trăm (5%) giá trị
tài sản ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi (30)
ngày.
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các
giao dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ
chức khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán
khống, cho vay chứng khoán.
Trường hợp có quy định tại điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao dịch
trái phiếu Chính phủ.
1.2 Kế toán áp dụng cho quỹ mở theo thông lệ quốc tế
Thực tế, chuẩn mực kế toán theo thông lệ quốc tế không phân biệt quỹ mở hay
quỹ đóng, mà chỉ đề cập đến quỹ đầu tư nói chung. Các chuẩn mực áp dụng cho kế


12

toán quỹ theo thông lệ quốc tế chủ yếu dựa vào những chuẩn mực về công cụ tài

chính: IAS 32 (công bố và trình bày công cụ tài chính), IFRS 9 (công cụ tài chính),
IAS 39 (ghi nhận đo lường các công cụ tài chính) các IFRS (chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế). Những chuẩn mực này không chỉ đề cập đến các vấn đề kế toán và
trình bày báo cáo, mà còn đề cập đến những hoạt động của quỹ đầu tư, thị trường,
những mối quan hệ nhà đầu tư.
Theo IAS 32 đoạn 11 có đưa ra những định nghĩa về công cụ tài chính:
Công cụ tài chính là bất cứ hợp đồng nào làm phát sinh tài sản tài chính đối với
đơn vị này, đồng thời phát sinh nợ phải trả tài chính hay công cụ vốn chủ sở
hữu của đơn vị khác.
Tài sản tài chính bao gồm:
-

Tiền, tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng.

-

Công cụ vốn chủ sở hữu của đơn vị khác

-

Quyền nhận được tiền hay tài sản tài chính khác từ đơn vị khác hay quyền
trao đổi một công cụ tài chính khác với đơn vị khác theo các điều kiện có lợi
cho đơn vị.

-

Một hợp đồng có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của
chính đơn vị

Theo IFRS 9dựa vào mô hình kinh doanh công cụ tài chính được phân loại

thành các nhóm mà sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo:
-

Giá trị hợp lý

-

Nguyên giá phân bổ.

Kế toán phải theo dõi và thực hiện đánh giá lại danh mục đầu tư của quỹ theo
giá trị hợp lý. Giá trị hợp lý là giá trị mà tại đó tài sản được trao đổi hay nợ phải trả
được thanh toán trong giao dịch trao đổi ngang giá (IAS39, đoạn 9). Bằng chứng tốt
nhất về giá trị hợp lý là giá niêm yết của công cụ tài chính trên thị trường hoạt động,
nếu công cụ tài chính không có thị trường hoạt động, có thể sử dụng kỹ thuật định
giá để xác định giá trị hợp lý. Các kỹ thuật định giá bao gồm sử dụng các giao dịch


13

thị trường trao đổi ngang giá hiện hành, tham chiếu giá hợp lý hiện hành của các
công cụ khác có bản chất tương tự (IAS 39, đoạn 48A).
Giá trị hợp lý của tài sản tài chính ghi nhận ban đầu thông thường là giá giao
dịch. Sau khi ghi nhận ban đầu, sẽ đo lường theo giá trị hợp lý hoặc theo nguyên giá
phân bổ phù hợp với phân loại. Chênh lệch giá trị hợp lý của các tài sản này được
ghi nhận vào Báo cáo Kết quả kinh doanh.
IFRS 9 cũng cho phép các công ty lựa chọn ghi nhận giá trị hợp lý lãi/lỗ từ
khoản đầu tư về đầu tư vốn không nắm giữ để giao dịch vào thu nhập khác và
không được ghi nhận ngược lại lãi/lỗ về sau..
 Những quy định trên chính là nguyên tắc ghi nhận và đánh giá danh mục đầu tư
của quỹ mở, tại thời điểm ban đầu ghi nhận theo giá trị giao dịch, sau đó sẽ thực

hiện đánh giá lại tại mỗi kỳ định giá giá trị tài sản ròng của quỹ mở, chênh lệch
từ đánh giá lại sẽ ghi nhận vào tài báo cáo kết quả hoạt động đầu tư của quỹ.
Danh mục đầu tư sẽ phải được công bố đầy đủ đến nhà đầu tư, theo đoạn 1 của
IFRS 7 quy định “Doanh nghiệp cần thuyết minh đầy đủ thông tin trên báo cáo tài
chính để người sử dụng đánh giá được: (i) tầm quan trọng của các công cụ tài chính
đối với tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, (ii) bản chất,
phạm vi rủi ro phát sinh từ các công cụ tài chính trong kỳ báo cáo cũng như cách
thức doanh nghiệp áp dụng để quản trị các rủi ro này.”
Theo IFRS 7, đoạn 27 doanh nghiệp cần phải công bố các khoản mục thu nhập
lãi, chi phí lãi, lỗ liên quan đến công cụ tài chính trên báo cáo:
-

Công bố lãi thuần hoặc lỗ thuần

-

Tổng thu nhập lãi và chi phí lãi

-

Thu nhập tiền lãi của tài sản tài chính bị tổn thất chưa ghi nhận và giá trị tổn
thất đối với tài sản tài chính được đánh giá tổn thức.

IAS 8, đoạn 10, yêu cầu người quản lý phải sử dụng sự xét đoán để lựa chọn
chính sách kế toán phù hợp. Chính sách kế toán được lựa chọn áp dụng phải cho
được kết quả là thông tin:


14


Thích hợp cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của các đối tượng

(i)

sử dụng và
Đáng tin cậy vì báo cáo tài chính sẽ:

(ii)
-

Trình bày trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của các
luồng tiền của đơn vị

-

Phản ánh bản chất kinh tế của các nghiệp vụ, các sự kiện và các điều
kiện khác và không chỉ đơn thuần là theo hình thức pháp lý

-

Trung lập, nghĩa là không thiên vị

-

Thận trọng

-

Đầy đủ trên tất cả các khía cạnh trọng yếu


IAS 8 đoạn 13 đề cập đến tính nhất quán của các chính sách kế toán, yêu cầu
các doanh nghiệp phải lựa chọn và áp dụng chính sách kế toán một cách nhất quán
cho những nghiệp vụ, sự kiện hoặc điều kiện tương tự, trừ khi có một chuẩn mực kế
toán cụ thể yêu cầu và cho phép việc áp dụng các chính sách kế toán khác thích hợp
hơn. Việc áp dụng nhất quán các chính sách kế toán nhằm giúp cho các đối tượng
sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh các báo cáo tài chính của một đơn vị qua
các thời kỳ.
 Chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng chung cho các mô hình quỹ đầu tư, không
phân biệt là quỹ đóng hay quỹ mở, do đó những chuẩn mực chỉ được áp dụng
một cách tương đốivà có chọn lọc, không theo sát được các nghiệp vụ cụ thể
thực tế được thực hiện ở các quỹ mở. Theo tác giả sách “Managing Collective
Investment Funds” nói rằng Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được
cho rằng đang xây dựng chuẩn mực kế toán cho quỹ và các đối tượng đầu tư
khác, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa được công bố.
1.3 Quy định pháp lý về kế toán áp dụng cho quỹ mở tại Việt Nam
1.3.1 Luật kế toán
Bất cứ ngành nghề nào hoạt động tại Việt Nam cũng phải tuân thủ theo
khuôn khổ pháp lý cao nhất là Luật, đối với chứng khoán thì có Luật Chứng khoán,
đối với kế toán thì có Luật Kế toán. Dù là kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi


15

tài chính hay kế toán áp dụng cho quỹ mở, mọi hoạt động đều phải tuân thủ theo
Luật Kế toán được ban hành năm 2003.
Cũng giống như kế toán áp dụng tại các doanh nghiệp phi tài chính, kế toán
quỹ mở có các nhiệm vụ (theo Điều 5 Luật Kế toán) :
(1) Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
(2) Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,

thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế
toán.
(3) Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
(4) Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Đồng thời Điều 6 của Luật đưa ra những yêu cầu kế toán :(1) Phản ánh đầy
đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo
cáo tài chính.(2) Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế
toán.(3) Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.(4) Phản
ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính.(5) Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát
sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt
hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp theo số
liệu kế toán của kỳ trước.(6) Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình
tự, có hệ thống và có thể so sánh được.
Việc lập chứng từ kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu: (1) Các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập
chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính.(2) Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu.(4) Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy


16

định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế,
tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau (Điều 19, Luật Kế toán)
Người làm kế toán phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm
khiết, có ý thức chấp hành luật, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, thực
hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ

của mình. (Điều 50 Luật Kế toán)
Luật kế toán đưa ra những quy định chung về tổ chức kế toán, vai trò và
trách nhiệm của người làm kế toán. Tất cả các hoạt động của quỹ đều phải tuân thủ
theo luật kế toán để thống nhất quản lý kế toán, bảo đảm kế toán là công cụ quản lý,
giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin
đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý
điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
1.3.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Những quy định từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chi phối những
cho kế toán và kiểm toán. Đối với kế toán, chuẩn mực giúp cho doanh nghiệp ghi
chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể
nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp
lý. Đối với kiểm toán, chuẩn mực giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế
toán đưa ra ý kiến về sự phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán; giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin
tài chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đối với kế toán cho quỹ mở cũng tuân theo những quy định trong chuẩn mực
kế toán, tuy nhiên không thể áp dụng toàn bộ 26 chuẩn mực. Về cơ bản, kế toán quỹ
mở áp dụng quy định của một số chuẩn mực:
Chuẩn mực số 01 – chuẩn mực chung: quy định và hướng dẫn các nguyên
tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo, hướng
kế toán đến việc áp dụng theo một khuôn mẫu thống nhất, giúp kế toán ghi chép và
lập báo cáo theo các chuẩn mực và chế độ kế toán một cách thống nhất, đảm bảo


17

thông tin được trình bày trên báo cáo phản ánh trung thực và hợp lý, đồng thời
người sử dụng báo cáo hiểu và đánh giá được thông tin trên báo cáo.

Các chuẩn mực về trình bày báo cáo tài chính (chuẩn mực số 21, 22, 24, 28):
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là cung cấp các
thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động và các luồng tiền của một
doanh nghiệp. Để đạt mục đích này báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin
của một doanh nghiệp về: (1) Tài sản, (2) Nợ phải trả, (3) Vốn, (4) Doanh thu, chi
phí, lãi lỗ, (5) Các luồng tiền. Đối với quỹ mở, việc công bố thông tin được xem là
quan trọng vì đây là cơ sở để nhà đầu tư đánh giá được tình hình hoạt động của quỹ
và định hướng đầu tư cho mình, do đó Báo cáo tài chính của quỹ phải trình bày một
cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, kết quả hoạt động đầu tư, các luồng
tiền hoạt động của quỹ và giá trị tài sản ròng của quỹ.
Đặc biệt, đối với báo cáo kết quả hoạt động của quỹ theo chuẩn mực số 22
quy định: phải trình bày các khoản thu nhập và chi phí theo bản chất của chúng và
phải trình bày giá trị các loại thu nhập và chi phí chủ yếu, thu nhập lãi và chi phí lãi
được trình bày riêng rẽ nhằm cung cấp thông tin dễ hiểu hơn về các yếu tố cấu
thành lãi thuần và lý do của sự thay đổi lãi thuần.Trong Bảng cân đối kế toán phải
trình bày các nhóm tài sản và nợ phải trả theo bản chất và sắp xếp theo thứ tự phản
ánh tính thanh khoản giảm dần của chúng.
Bên cạnh các chuẩn mực chung, kế toán quỹ mở cũng áp dụng một số chuẩn
mực kế toán về ghi nhận các khoản đầu tư, doanh thu, chi phí, các ước tính kế toán,
lập dự phòng nợ phải thu, đánh giá lại tài sản của quỹ. Các chuẩn mực này được áp
dụng khác nhau trong những trường hợp giao dịch cụ thể của quỹ mở.
1.3.3 Chế độ kế toán cho quỹ mở theo Thông tư 198/2012/TT-BTC
1.3.3.1Các nguyên tắc kế toán
Quỹ mở tuân thủ các nguyên tắc kế toán quy định tại các Chuẩn mực kế toán
Việt Nam có liên quan (Chuẩn mực số 01):


18


Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không
được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận
trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;



×