Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng sông đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.63 KB, 76 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh

LỜI MỞ ĐẦU.

Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường như hiện nay, với bất
kì một Doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành sản xuất nào thì vấn đề làm sao để bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề hết sức quan
trọng. Đây tuy không phải một vấn đề mới nhưng nó lại là vấn đề thường trực và có
ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển cũng như toàn bộ hoạt động của
Doanh nghiệp.

Thời gian qua Doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các Doanh nghiệp thuộc
lớp vừa và nhỏ kinh doanh không hiệu quả. Bên cạnh phần lớn các Doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ thì số Doanh nghiệp phá sản cũng tăng nhanh. Nguyên nhân là do
nền kinh tế chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính kinh tế thế giới, lạm phát
trong nước tăng cao, giá cả nguyên vật liệu đầu vào của nhiều ngành sản xuất tăng
nhanh. Thị trường ảm đạm do người dân thắt chặt chi tiêu, mua sắm; các ngân hàng
khó khăn trong huy động vốn, nhiều Ngân hàng làm ăn khơng có lãi buộc phải chịu
cảnh bị sáp nhập. Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản không thu hút
giới đầu tư. Mặc dù Chính phủ đã có những biện pháp hỗ trợ như giảm thuế hay
hoãn thuế tạm thời, giãn thuế TNDN nhưng nếu Doanh nghiệp khơng có biện pháp
hợp lý nhằm sử dụng vốn hiệu quả trong tình trạng nguồn vốn huy động rất khó
khăn, lãi suất vay vốn cao ngất ngưởng thì kết quả sản xuất kinh doanh không thể
nào cải thiện được. Bước sang năm 2012 với các chính sách khuyến khích, thúc đẩy
hoạt động của các Doanh nghiệp như ổn định thị trường, lãi suất( lãi suất trần huy
động giảm còn 13% rồi còn12 % hiện nay) cùng các chính sách kinh tế vĩ mơ khác
của Nhà nước, các Doanh nghiệp đang đứng trước cơ hội cải thiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Từ những suy nghĩ đó em đã chọn cho mình đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Sông Đáy”


Em hy vọng rằng, với bài viết này mình có thể tìm ra được những tồn tại
trong hoạt động sử dụng vốn tại cơng ty, trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến, kiến
nghị, đóng góp để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
trong thời gian tới.

Chuyên đề được chia thành 3 chương:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 1

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Chương I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn ở các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường

Chương II: Thực trạng quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Sông Đáy

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty Cổ phần Vật Liệu Xây Dựng Sông Đáy

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn tới cô giáo Th.S – Trần Tố Linh
cùng các thầy cô giáo trong khoa Ngân Hàng - Tài Chính đã giúp đỡ và hướng dẫn
em tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài này

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các
anh, chị công tác tại công ty cổ phần VLXD Sông Đáy, đặc biệt là các cô, chú và
các anh, chị phịng tài chính - kế tốn của cơng ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp

đỡ em trong quá trình thực tập và hồn thiện bài viết này.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 2

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Chương I GVHD: Th.s Trần Tố Linh

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH

DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Vốn kinh doanh và đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

1.1.1.Vốn kinh doanh:

1.1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh:

Một Dn cần có vốn hay một lượng vốn cần thiết thì mới có thể tiến hành sản
xuất kinh doanh sao cho khơng vi phạm pháp luật. Có thể nói vốn là điều kiện
không thể thiếu cho việc bắt đầu bất cứ một hoạt động kinh doanh nào. Từ xưa ông
cha ta đã có câu “bn tài khơng bằng dài vốn” hay “có bột mới gột nên hồ”

Vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào là một bài tốn khó với với
các Dn thuộc loại hình Dn vừa và nhỏ ở nước ta.

Vốn kinh doanh của Dn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Vốn kinh
doanh là số vốn mà Dn đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh. Vốn kinh

doanh hiểu theo nghĩa này lại bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là
số tiền ứng trước tồn tại dưới hình thái tài sản cố định (TSCĐ). Vốn lưu động là
biểu hiện bằng tiền của các tài sản có hình thái tài sản lưu động như tiền mặt, hàng
hóa nguyên vật liệu tồn kho các khoản phải thu (TSLĐ). Đây là cách hiểu để phân
biệt với vốn đầu tư của Dn. Vốn đâu tư là số vốn mà Dn đã và đang sử dụng, ứng ra
nhưng tạm thời chưa mang lại hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục cơng
trình dở dang và các chứng khốn có giá Dn nắm giữ khơng phải vì mục tiêu thanh
khoản mà để hưởng lợi tức; chúng sẽ phát huy tác dụng trong tương lai.

Vốn kinh doanh hay vốn sản xuất kinh doanh là khái niệm bắt nguồn từ quan
niệm về tài sản quốc gia. Tài sản quốc gia được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa
hẹp. Tài sản quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm: (1) tài nguyên thiên nhiên của đất
nước; (2) các loại tài sản được sản xuất ra và (3) nguồng vốn con người. Trong đó,
các loại tài sản được sản xuất ra, hay còn gọi là tài sản quốc gia theo nghĩa hẹp là
toàn bộ của cải vật chất do lao động sáng tạo ra của con người được tích lũy lại qua
thời gian theo tiến trình lịch sử.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 3

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Theo cách phân loại của liên hợp quốc (UN), tài sản được sản xuất ra bao

gồm 9 loại: (1) công xưởng, nhà máy; (2) trụ sở cơ quan, trang thiết bị văn phịng;

(3) máy móc thiết bị phương tiện vận tải; (4) cơ sở hạ tầng; (5) tồn kho của tất cả


các loại hàng hóa; (6) các cơng trình cơng cộng; (7) các cơng trình kiến trúc; (8) nhà

ở và (9) các cơ sở quân sự.

Dựa vào chức năng tham gia vào quá trình kinh tế 9 loại tài sản trên được chia
thành hai nhóm: nhóm thứ nhất bao gồm 5 loại tài sản đầu tiên, những tài sản này
được sử dụng làm phương tiện trực tiếp phục vụ quá trình sản xuất được gọi là tài
sản xuất. Trong đó, 4 loại tài sản từ (1) đến (4) được gọi là tài sản cố định ( vốn cố
định) còn loại tài sản (5) gọi là tài sản lưu động(vốn lưu động). Tuy nhiên, trên thực
tế trong các loại hàng tồn kho, ngồi các loại hàng hóa tồn kho và các ngun nhiên
liệu dữ trữ cho sản xuất cịn có các giá trị tài sản cố định chưa lắp đặt và thành
phẩm chưa tiêu thụ.

Sự khác nhau trên nguyên tắc về mặt kinh tế giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động là tính chất sử dụng nhiều lần của tài sản cố định và tính chất sử dụng một
lần của tài sản lưu động

1.1.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh:

Mỗi loại vốn đóng vai trị khác nhau trong quá trình hoạt động của Dn. Cần
nắm rõ những đặc điểm này để có biện pháp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Ví dụ
như vốn nợ được một số Dn ưa thích sử dụng trong giai đoạn nền kinh phát triển
tăng trưởng ổn định vì chi phí vốn thấp, khả năng huy động từ các nguồn khác nhau
lớn, nó tạo cho Dn lợi thuế hay lá chắn thuế nhưng khi nền kinh tế suy thối thì vốn
chủ sở hữu lại đóng vai trị cứu cánh đối với Dn vì chi phí vốn chủ cố định trong 1
khoảng thời gian nhất định. Khi Dn làm ăn thua lỗ thì cũng khơng phải đau đầu vì
gánh nặng nợ nần. Trên thực tế Dn luông hướng tới một cơ cấu vốn mục tiêu ở đó
chi phí vốn là nhỏ nhất và tối đa hóa được giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Các Dn đầu tư vốn cho các chu kỳ sản xuất kinh doanh các loại hàng hóa, sản

phẩm, dịch vụ nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao lợi nhuận và mục tiêu cao nhất là
tối đa hóa giá trị tài sản của chư sở hữu Dn.

Các hình thức đầu tư bằng vốn của Dn có thể là đầu tư vào tài sản cố định, tài

sản lưu động, đầu tư vào các dự án, đầu tư trực tiếp, đầu tư vào công ty con, công ty

liên doanh liên kết, đầu tư vào các chứng khoán chứng khoán đầu tư, đầu tư vào bất

động sản. Điều này phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của công ty và quyết định

của giám đốc điều hành.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 4

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Vốn cịn có thể gọi là quỹ tiền được hình thành trong quá trình hoạt động của
Dn. Dn có thể tăng qui mơ vốn và quy mơ hoạt động bằng cách tăng vốn. Nguồn
vốn để Dn thực hiện kinh doanh có thể lấy từ nhiều nguồn khác nhau như phát hành
cổ phiếu, trái phiếu, lấy từ lợi nhuận không chia. Vấn đề sử dụng nguồn vốn nào tỉ
lệ ra sao cần được sự thống nhất của hội đồng quản trị và ban quản trị Dn và chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố.

Mỗi loại vốn kinh doanh lại có những đặc điểm và chu kỳ vận động khác nhau
có thể trùng khớp hay ngắn hơn hoặc dài hơn chu kì sản phẩm, chu kỳ kinh doanh
của Dn. Do vậy, các Dn cần hiểu rõ đặc điểm của từng loại vốn thực hiện quản lý và

sử dụng tốt số vốn kinh doanh của mình để tạo ra hiệu quả cao nhất .

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn Dn luôn luôn vận động và không
ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển vốn.Trong các Dn sản
xuất, dịch vụ quá trình luân chuyển vốn trải qua ba giai đoạn:

Giai đoạn dữ trữ sản xuất: là giai đoạn Dn ứng ra số vốn tiền tệ để mua sắm
các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất như: TSCĐ, nguyên vật liệu công cụ dụng
cụ. Nếu như theo kinh tế chính trị thì đây là giai đoạn mà T chuyển thành H

Giai đoạn sản xuất: là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm
mang giá trị. Trong giai đoạn này vốn tồn tại dưới hình thái chi phí sản xuất(gồm
các sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa đang gửi bán…)

Giai đoạn lưu thông: Dn bán thành phẩm thu tiền về(tiền mặt, chuyển khoản,
tiền việt nam, ngoại tệ; cũng có thể Dn cho khách hàng chịu từ đó hình thành các
khoản phải thu.vốn từ hình thái hàng chuyển trở lại hình thái tiền tệ ban đầu. Đến
đây là kết thúc quá trình luân chuyển vốn hay một chu kỳ và một vòng luân chuyển
vốn lại bắt đầu cứ như vậy tạo nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của Dn.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp:

1.1.2.1.Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn:

a.Nguồn vốn chủ sở hữu:

Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, Dn được sử dụng lâu dài mà
không phải cam kết thanh tốn, gồm có vốn kinh doanh và các quỹ của doanh

nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Thảo 5

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn kinh doanh (vốn góp và lợi nhuận chưa chia),
chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp như: quỹ phát triển, quỹ
dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... Ngồi ra vốn chủ sở hữu cịn gồm vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp (kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp phát
khơng hồn lại...)

Vốn chủ sở hữu là lá chắn vững chắc cho Dn trong điều kiện nền kinh tế rơi vào
khủng hoảng và suy thoái.Ở một số Dn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng quá thấp hay
quá cao là do đặc điểm hoạt động kinh doanh của Dn như Ngân hàng thường có tỉ lệ
nợ trên vốn chủ lớn; các Dn sản xuất thì tỉ lệ này lại cao hơn.

b.Nợ phải trả

Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ
thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, các khoản phải trả khác nhưng chưa tới hạn trả như
khoản phải trả người bán và các phải nộp ngân sách. Các khoản phải trả này tuy
không thuộc quyền sở hữu của Dn nhưng vì là các khoản nợ hợp pháp nên Dn có
thể sử dụng coi như nguồn vốn của mình.

Sử dụng nợ giúp cho Dn có thể tạo hiệu ứng địn bấy tài chính, tận dụng được

lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay. Bản chất của vấn đề này là lãi suất mà doanh
nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (thuế được đánh sau lãi vay). Một cách đơn giản
ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay nợ sẽ bằng giá trị của doanh
nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế từ nợ. Trong trường hợp
đặt biệt là khi doanh nghiệp vay nợ vĩnh viễn thì hiện giá của tấm chắn thuế sẽ bằng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nhân với nợ vay.

Mặt trái của vay nợ là vay càng nhiều nợ thì sẽ xuất hiện chi phí kiệt quệ tài
chính và “một lúc nào đó” hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính sẽ làm triệt tiêu
hiện giá của của lá chắn thuế từ nợ vay (PV của tấm chắn thuế).
1.1.2.2.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn:

a. Nguồn vốn thường xuyên:

Là nguồn vốn mà doanh nghiệp liên tục sử dung nó cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Có thể kể đến như vốn cố định, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ
ngắn hạn của công ty

b. Nguồn vốn tạm thời:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 6

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Là loại vốn mà Dn chỉ sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trong cả
chu kỳ sản xuất kinh doanh của mình. Ví dụ như các khoản tín dụng thương mại,
các khoản nợ vay ngắn hạn, vốn lưu động tạm thời


1.1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:

a. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:

Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền
khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, vàng bạc kim loại quý, các ngoại tệ thuộc sở hữu của Cơng ty, hàng hóa
thành phẩm trong kho, các chứng khốn, các loại tín phiếu, trái phiếu kho bạc….
Loại vốn này Dn có thể tự do sử dụng mà khơng cần quan tâm nhiều tới việc phải
trả chi phí hay trả lại vốn gốc đúng hạn như các loại vốn mà Dn huy động từ bên
ngoài. Khi sử dụng loại vốn này Dn có ưu thế là có thể tiết kiệm được thời gian và
chi phí huy động các nguồn ngắn hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn bất thường
trong quá trình hoạt động. Nhưng bên cạnh đó thì việc sử dụng các nguồn bên trong
cũng cần được xem xét tính tốn tương đối cẩn thận vì nó cịn ảnh hưởng tới vấn đề
tiết kiệm và hiệu quả đầu tư.

b.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:

Là loại vốn mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài gồm: vốn vay ngân hàng
và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái
phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác. Với sự phát triển của thị trường
vốn, thị trường tài chính trong thời gian qua Dn có thể tiếp cận và lựa chọn cho
mình những nguồn vốn phù hợp với diều kiện của Dn. Nguồn vốn bên ngồi rộng
mở chào đón các Dn.

1.1.2.4. Căn cứ theo công dụng kinh tế của vốn

a. Vốn cố định:


Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong các Dn. Đặc
điểm là có giá trị lớn, thời gian sử dụng khá dài khoảng trên 1 năm gắn liền với
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của Dn. Có thẻ thấy trong q trình sử dụng thì
hình dáng của TSCĐ hầu như không thay đổi so với ban đầu khi bắt đầu sử dụng.
Đây là điểm phân biệt giữa tài sản cố định với tài sản lưu động.

Trong quá trình sử dụng tài sản cố định thường bị hao mòn giảm giá trị sử
dụng, có thể là hao mịn vơ hình hay hao mồn vơ hình. Hao mịn TSCĐ mang tính

SV: Đinh Thị Phương Thảo 7

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

khách quan, dù ta có tác động hay khơng tác động vào nó thì nó vẫn sản sinh ra hao
mịn.

Theo thông tư Thông tư số 203/2009 /TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với
các doanh nghiệp như sau:

Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống khơng thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây
thì được coi là tài sản cố định:

A. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản

đó;

B. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

C. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Một số khái niệm liên quan tới vốn cố định chúng ta cần hiểu và nắm rõ:

 Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...

 Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố
định vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên
quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh,
bằng sáng chế, bản quyền tác giả...

 Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của
cơng ty cho th tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy
định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài
sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

 Nguyên giá tài sản cố định:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 8


Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

- Ngun giá tài sản cố định hữu hình là tồn bộ các chi phí mà doanh

nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm

đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa
tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

 Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng
tài sản cố định vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số
lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng tài sản cố
định theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các
thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan
đến sự hoạt động của tài sản cố định.

 Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản
cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự
nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... Trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.

 Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của
tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.


 Khấu hao tài sản cố định: là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời
gian sử dụng của tài sản cố định.

 Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào
chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính
đến thời điểm báo cáo.

 Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ sau
khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính
đến thời điểm báo cáo.

Dn trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của NN để tính vào chi phí
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Như vậy khấu hao mang tính chủ quan vì
nó chịu ảnh hưởng bởi các quy định trích khấu hao, các phương thức tính khấu hao.
Các phương thức trích khấu hao khác nhau lại có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất
kinh doanh của Dn. Do đó quản lý quỹ khấu hao trong các Dn có vai trị khá quan
trọng và được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm.

b. Vốn lưu động:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 9

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Nó có đặc điểm là


giá trị sử dụng thấp, thời gian quay vong vốn nhanh. Sau một chu kỳ kinh doanh thu

được tiền về thì Dn phải trích tồn bộ vốn lưu động.

Trong q trình sản xuất kinh doanh do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên
vốn lưu động của Dn có các đặc điểm sau:

Vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện

Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh

Vốn lưu động hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh

Dn cần các định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Tránh tình trạng ứ đọng vốn, dừng sản xuất trong các
hoạt động vì thiếu vốn dữ trữ như việc thiếu nguyên vật liệu hay giá cả nguyên vật
liệu biến đông q nhiều Dn khơng có khả năng thu mua do thiếu vốn như vậy
không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất sản phẩm mà còn ảnh hưởng tới cả chu
kỳ kinh doanh, ảnh hưởng tới lợi nhuận và kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ khơng đảm bảo chu kỳ
sản xuất kinh doanh được bình thường mà phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn
hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm tạo nên thực tế sản
phẩm.. Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng có sự phù hợp
với nhau do đó cần giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử
dụng vốn.


Cơ cấu vốn lưu động là tỉ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động và
mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.

Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng khâu,từng bộ
phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.

Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động là rất
cần thiết.

Căn cứ vào q trình tuần hồn và ln chuyển vốn lưu động được chia

làm 3 loại:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 10

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Vốn dự trữ là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế

và dự trữ đưa vào sản xuất.

Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản xuất như
sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.

Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông

như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.

Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động bao gồm :

+Tiền mặt và chứng khốn có thể bán được

+Các khoản phải thu

+Các khoản dự trữ , vật tư hàng hoá

Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động bao gồm:

 Vốn lưu động bổ sung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận,
các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà...

 Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà nước
được nhà nước giao quyền sử dụng.

 Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên kết
với các đơn vị khác.

 Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối tượng
khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một
cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận
trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu
để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn.

 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
có thể chia vốn lưu động thành:

+Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm các khoản:
 Vốn nguyên vật liệu chính
 Vốn nguyên vật liệu phụ
 Vốn nhiên liệu
 Vốn phụ tùng thay thế
 Vốn vật đóng gói
 Vốn công cụ dụng cụ nhỏ
+Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 11

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh
 Vốn sản phẩm đang chế tạo

 Vốn về chi phí trả trước

+Vơn lưu động trong khâu lưu thơng

 Vốn thành phẩm

 Vốn bằng tiền

+Vốn lưu động trong khâu thanh toán bao gồm những khoản phải thu và

các khoản tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa

hóa hoặc thanh tốn nội bộ.


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và
sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp .Chính
vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu, đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có vai
trị mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh
nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì, nó bao gồm những yếu tố nào :

Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hiệu quả các thành vốn được Dn sử dụng trong kỳ
hạch toán kế tốn. Có thể là hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ
sở hữu hay vốn nợ.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.

Cũng có quan niệm cho rằng hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Dn là hai khái niêm đồng nhất chỉ cũng một vấn đề. Vì hoạt động kinh
doanh của Dn là một quá trình sử dụng vốn nhằm tạo ra các lợi ích hướng tới mục
tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị Dn, giá trị tài sản của chủ sở hữu Dn.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chỉ tới các biện pháp, công tác mà Dn thực
hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Dn. Để đánh giá chất lượng nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn các nhà quản trị sẽ tiến hành theo dõi việc thực hiện sản xuất

SV: Đinh Thị Phương Thảo 12

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Th.s Trần Tố Linh

kinh doanh và các biện pháp nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng trong một

kỳ kế toán nhất định rồi từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá so sánh để có những

quyết định quản trị thật hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng vốn khơng chỉ là mục tiêu của Dn mà cịn là mối quan tâm
tới các đối tượng trong nền kinh tế như các đối tác, nhà đầu tư, các Ngân hàng, các
bên có quan hệ kinh doanh với Dn thì các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn có vai trị
rất lớn trong việc có ra quyết định xem có đầu tư hay tài trợ cho Dn hay không.
Trong thời đại cơng nghệ thơng tin phát triển như hiện nay thì vấn đề công khai
thông tin và nhu cầu được cung cấp thơng tin một cách kịp thời và chính xác là rất
lớn nó giúp khơng chỉ Dn, nhà đầu tư, khách hàng có thể bắt gặp nhau và có thể
cùng thống nhất để thỏa mãn nhu cầu của tất cả các bên một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất, tiết kiệm các nguồn lực.

Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn ...Nó phản ánh mối quan hệ
giữa các nhân tố đầu vào và đầu ra của q trình sản xuất kinh doanh thơng qua
thước đo tiền tệ hay là mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn

bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu
tăng trưởng và tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cần phải đặt vấn đề nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lên hàng đầu. Tuy nhiên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không hề đơn
giản. Trước khi tìm ra các giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết
được các vấn đề cơ bản sau:

-Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, tránh tình trạng vốn nhàn rỗi,
lãng phí. Sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp phải xác
định được thời điểm bỏ vốn, quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả cao nhất với
chi phí thấp nhất.

-Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài
hạn), có kế hoạch quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là
phải luôn không ngừng tìm kiếm đầu tư thêm để mở rộng qui mơ sản xuất và lĩnh
vực hoạt động.

Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp, thực hiện
được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một trong số các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 13

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh
1.2.2.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:

1.2.2.1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ:


Tỷ số này cho biết một đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị Doanh
thu, hoặc thể hiện một đồng vốn cố định mà doanh nghiệp đem đầu tư đã đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu.

A) Cơng thức tính:

Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản = _____Doanh thu thuần_______________

TSCĐ sử dụng bình qn trong kỳ

Trong đó:

TSCĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của nguyên giá tài sản cố định
có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Với khấu hao lũy kế được chuyển từ kỳ trước sang.

B) Ý nghĩa:

Tỷ số này có giá trị càng cao thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm gia
tăng thị phần và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.2.2.Mức sinh lợi VCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động
kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Cơng
thức tính:

Lợi nhuận ròng ( lợi nhuận sau thuế)

_Mức sinh lợi của VCĐ = ________________________________


Vốn cố định bình quân

Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực tiếp sử
dụng TSCĐ, khơng tính các khoản lãi do các hoạt động khác tạo ra như hoạt động
tài chính, góp vốn liên doanh

1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ

1.2.3.1. Mức sinh lợi VLĐ

Các nhà quản lý tài chính quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên
mức sinh lợi của vốn lưu động xem một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong kỳ. Cơng thức tính:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 14

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Tố Linh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

_Mức sinh lợi của VLĐ = _________________________________

Vốn lưu động bình quân

Từ đó đánh giá mức sinh lời của vốn lưu động cao thì chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tốt và ngược lại.


1.2.3.2. Số vòng quay và kỳ ln chuyển bình qn của VLĐ

 Số vịng quay của vốn lưu động trong kỳ:

Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ, nó đươc xác định như sau:

C = D V ld

Trong đó: C - Số vịng quay vốn lưu động.
D - Doanh thu thuần trong kỳ.
Vlđ - Vốn lưu động bình quân trong kỳ.

Vốn lưu động bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
Vốn LĐBQ tháng = (VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2

Vốn LĐBQ quý, năm = (VLĐ1/2 + VLĐ2 +....+vlđn-1+ vlđn/2)/(n-1).
Trong đó: VLĐ1,.. Vlđn - Vốn lưu động hiện có vào đầu tháng.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng
nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận
lại cao.

 Số ngày luân chuyển:
Là số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động.

N = TC = TxVLD D
Trong đó:

N - Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.

T - Số ngày trong kỳ.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 15

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh
1.2.3.3. Mức tiết kiệm vốn lưu động

Nó thể hiện trong quá trình sử dụng VLĐ do sự thay đổi tốc độ quay của nó.

Mức tiết kiệm vốn lưu động:

M-+ = VLĐ1 - D1

C0

Trong đó:

M-+ - Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ.

VLĐ1 - Vốn lưu động bình qn kỳ này.

D1 - Doanh thu thuần bình quân kỳ này.

C0 - Số vòng quay vốn lưu động kỳ trước.

Hệ số đảm nhiệm LVĐ:

H = VLD


D

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
cần bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
1.2.3.4.Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/hàng tồn kho bình quân
Trong đó:

 Giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm đối với doanh nghiệp
sản xuất hay giá vốn của hàng hóa đối với doanh nghiệp thương mại.

 Hàng hóa tồn kho bao gồm tồn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hóa,...
Tổng giá vốn của hàng hóa được tạo ra trong suốt năm, giá trị của hàng tồn

kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn kho tại một thời điểm cụ thể và trong
nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính thời vụ.

Do đó, khi tính tốn tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong
năm, dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng.

Ý nghĩa:

SV: Đinh Thị Phương Thảo 16

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Nếu tỷ số này thấp: các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh số bán và
số ngày hàng nằm trong kho càng cao, tức là hiệu quả quản trị vốn lưu động của
doanh nghiệp càng thấp vì vốn lưu động bị tồn đọng trong hàng hóa q lâu.

1.2.3.5.Kì thu tiền bình qn

Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong một chu kỳ

Vòng quay khoản phải thu

Trong đó:

Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền, có thể là hàng
bán trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa
thanh toán, các khoản trả trước cho người bán,...

Tiêu chuẩn đánh giá: Tỷ số này có thể chấp nhận được thường ở mức:

30 ngày< Kỳ thu tiền bình quân < 60 ngày.

Ý nghĩa:

 Số ngày trong kỳ thu tiền bình qn thấp: doanh nghiệp khơng bị đọng vốn trong
khâu thanh toán, khơng có những khoản nợ khó địi.

 Nếu tỷ số này cao: doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán
hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.


Trong nhiều trường hợp, do công ty muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán
hàng trả chậm hay tài trợ cho các chi nhánh, đại lý nên dẫn đến có số ngày thu tiền
bình qn cao.

Khi phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp theo tiêu thức này cũng
cần quan tâm đến tính mùa vụ của loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Do đó, cần so sánh tỷ số này với các tỷ số của các doanh nghiệp cùng ngành.

Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán hàng trong kỳ

Các khoản phải thu bình qn

Tùy theo loại hình Dn mà vịng quay khoản phải thu ở mức như thế nào là hợp lý,
nhìn chung thì hệ số này càng cao càng tốt.

1.2.4.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD:

1.2.4.1.Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp

SV: Đinh Thị Phương Thảo 17

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Tố Linh

Hv = D V

Trong đó:


Hv - Hiệu quả sử dụng tồn bộ vốn của doanh nghiệp.

D - Doanh thu thuần của doanh nghiệp trong kỳ.

V - Toàn bộ vốn sử dụng bình quân trong kỳ.

Vốn của doanh nghiệp bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động

1.2.4.2.Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản

Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.

A) Cơng thức tính:

Tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản = Doanh thu thuần/Tổng giá trị tài sản

Trong đó:

Tổng tài sản có là tổng tồn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả
tài sản cố định và tài sản lưu động tại thời điểm tính tốn.

B) Ý nghĩa:

Tỷ số này có giá trị càng cao thì càng thể hiện hiệu quả hoạt động nhằm gia
tăng thị phần và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.4.3.Vòng quay tổng vốn


Doanh thu thuần

_Vòng quay tổng vốn = _____________________________

VKD bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu lần. Chỉ
tiêu này đạt cao thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao

1.2.4.4.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu(ROE)

Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Đây là
chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm, vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn
mà họ bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 18

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh
A) Cơng thức tính:

ROE = Lợi nhuận thuần/Vốn cổ phần thường

B) Ý nghĩa:

- Tỷ số này rất có ý nghĩa đối với các chủ sở hữu hiện tại và tiềm tàng của doanh
nghiệp, vì nó cho biết khả năng thu nhập có thể nhận được nếu họ quyết định đầu tư
vốn vào công ty.


- Đối với doanh nghiệp, tỷ số này cho biết sức hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu
tư tiềm tàng trên thị trường tài chính.

Thẩm định viên sử dụng tỷ số này để so sánh với tỷ lệ sinh lời cần thiết trên thị
trường (k):

+ Nếu ROE>k: doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao và có sức hấp dẫn với các
nhà đầu tư.

+ Nếu ROE=k: doanh nghiệp đạt mức hiệu quả có thể chấp nhận được

+ Nếu ROEvới các nhà đầu tư.

1.2.4.5.Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA)

Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản trong kỳ của dn

A) Cơng thức tính:

ROA = Lợi nhuận thuần/Tổng tài sản

B) Ý nghĩa:

- ROA là tỉ lệ chỉ ra mối quan hệ giữa lợi nhuận thu về của công ty với tổng tài sản
đã tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hay tổng vốn của Dn (nợ, vốn cổ
phần ưu đãi và cổ phần thường). Bởi vậy, lợi nhuận ở đây là thu nhập ròng từ hoạt
động hay lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp của công ty. Nó cho biết 1
đồng tài sản mang đi đầu tư thì mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế và thể

hiện trình độ và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Đối với hầu hết các Dn tỉ số này
càng cao càng tốt.

1.2.4.6.Tỷ suất doanh lợi doanh thu

Tỷ số này phản ánh một đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận.

SV: Đinh Thị Phương Thảo 19

Tài chính Doanh nghiệp 50B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Tố Linh
A) Cơng thức tính:

Tỷ số lợi nhuận ròng /doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần

Trong đó:

Lợi nhuận rịng là khoản lãi sau khi đã trừ các chi phí và thuế thu nhập doanh
nghiệp.

B) Ý nghĩa:

+ Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tăng giảm
giá thành hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

+ Nếu tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì tiềm
năng lợi nhuận cũng càng lớn.


1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

1.2.5.1. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn

Nợ ngắn hạn

Trong đó:

+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn bao gồm vốn bằng tiền như tiền mặt
tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng; các khoản thanh toán như các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng,.. Các khoản hàng tồn kho như nguyên vật liệu, công cụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm,..

+ Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian ngắn
(thường là dưới 1 năm). Nó được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể
chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn nợ phải trả bao gồm các khoản
vay ngắn hạn của ngân hàng hay các tổ chức khác, các khoản nợ dài hạn sắp đến
hạn trả, các khoản phải trả người cung cấp, thuế chưa nộp cho ngân sách Nhà nước,
các khoản phải trả cán bộ công nhân viên,..

 Tiêu chuẩn đánh giá:

+ Tỷ số này thường được chấp nhận ở mức:

1
SV: Đinh Thị Phương Thảo 20


Tài chính Doanh nghiệp 50B


×